Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại MB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.97 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển của một đất nớc, Ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế chỉ có thể
phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định và có
hiệu quả, không thể có tăng trởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của ngân
hàng yếu kém và lạc hâụ. Nh vậy, đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tơng xứng và
hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ.
Điều hoà lu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt động tín
dụng là xơng sống của hệ thống Ngân hàng thơng mại, cụ thể là quá trình huy động
vốn và sử dụng vốn hiệu quả của ngân hàng sẽ giúp cho các thành phần kinh tế phát
triển ổn định và ngợc lại.
Nớc ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, với đờng lối phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nớc đã tạo tiền đề khách
quan cho sự khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh với những tiềm năng và u thế sẵn có đã nhanh chóng thích nghi
với cơ chế kinh tế thị trờng, ngày càng khẳng định vị trí, vai trò quan trọng không
thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng có nhiều bớc chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong
nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các thành
phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn nh sự không trung thực của khách hàng, vốn
vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái kinh tế đều có
thể biến một khoản vay có chất lợng cao thành một khoản nợ khó đòi. Đó là cha kể
đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật cha hoàn chỉnh gây nên những phiền toái cho
khách hàng và ngân hàng trong quá trình hoạt động cũng nh tạo điều kiện cho những
ý đồ xấu của khách hàng hay cán bộ Ngân hàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
của nhà nớc. Đây là mối đe doạ mà bất cứ Ngân hàng nào cũng phải đơng đầu .
Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng Thơng mại, đặc
biệt đối với Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội là phải nâng cao chất lợng tín
dụng, đa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đối với các thành
phần kinh tế nói chung và đối với kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.


Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, sau thời gian thực tập và nghiên
cứu tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Tôi xin đợc trình bày một số biện pháp phòng
ngừa rủi ro tín dụng qua đề tài :
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
1
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân đội Việt nam từ năm
bố cục của luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1. Ngân hàng Thơng mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2. Thực trạng rủi ro tín dụng và vấn đề phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với
Công ty Đầu t xây dựng công trình tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
Chơng 3. Một số biện pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Quân đội đối với Công ty Đầu t xây dựng công trình.
Lời cảm ơn:
Để hoàn thành bài luận văn này trớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo,
các cô, các chú các anh và các chị làm việc tại Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Quân
đội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng. Đặc biệt xin cảm
ơn tới:
+ Ông: Lê Công phó Tổng giám đốc
+ Anh: Lu Trung Thái - Trởng phòng tín dụng
+ Anh: Lê Hải Cán bộ tín dụng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Lục Diệu
Toán-Vụ trởng Vụ Tài chính-Kế toán, Bộ Khoa học và Môi trờng, thầy đã có những
bài giảng quý báu giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình xây dựng bài luận văn này.
Cảm ơn các anh chị, các bạn đã có những góp ý hữu ích.
Xin cảm ơn tới các thầy cô gáo giảng dạy tại khoa Ngân hàng Tài chính -
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân.
Chơng I

Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng của ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
2
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
I. Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó trong nền
kinh tế thị trờng
1. Vài nét về ngân hàng thơng mại
1.1. Nguồn gốc, định nghĩa
Khi sản xuất phát triển trao đổi hàng lấy hàng không thể đáp ứng đợc yêu cầu
của lu thông hàng hoá, để đáp ứng đợc yêu cầu đó tiền đã xuất hiện đóng vai trò là
vật trung giản trong quá trình trao đổi, lu thông. Khi tiền ra đời lu thông hàng hoá
trở nên dễ dàng hơn và sản xuất cũng phát triển hơn. Nhng mỗi vùng lãnh thổ lại có
một đồng tiền khác nhau, sự khác biệt giữa các đồng tiền của các khu vực đã gây
khó khăn cho lu thông hàng hoá cho các vùng này.
Có một số thơng gia tách ra làm nhiệm vụ đổi tiền cho các thơng gia kinh
doanh, đó là những thơng gia tiền tệ. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của sản
xuất hàng hoá, nhu cầu tiền tệ tăng lên vì thế đã phát sinh nghiệp vụ cho vay. Các th-
ơng gia tiền tệ đã chuyển hoàn toàn từ hoạt động kinh doanh hàng hoá sang kinh
doanh tiền tệ, đó chính là tiền thân của ngân hàng thơng mại.
Tại những nớc phát triển ngân hàng thơng mại ra đời sớm hơn Ngân hàng Quốc
gia hàng thế kỷ, Ngân hàng Quốc gia ra đời trên cơ sở một trong những ngân hàng
thơng mại lớn, có nguồn gốc khổng lồ nhất, thoát ly hẳn việc trực tiếp cho vay đối
với các doanh nghiệp, mà chỉ cho vay đối với các ngân hàng thơng mại; ngân hàng
này trở thành ngân hàng phát hành, sau đó đợc Nhà nớc quốc hữu hoá bằng cách
mua lại và trở thành Ngân hàng Quốc gia.
Mặc dù ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học, các nhà
nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng mại, đó là do sự
khác biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lợng các nghiệp vụ ngân hàng, điều
kiện nền kinh tế

ở Việt nam theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính phủ:
Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực
hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc. Hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của
ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền nàyđể cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
3
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
1.2. Phân loại Ngân hàng thơng mại
Ngày nay, trên thế giới và ở Việt nam hình thành nhiều loại ngân hàng thơng
mại khác nhau.
- Theo phạm vi nghiệp vụ ngời ta chia ngân hàng thơng mại thành hai loại hình:
+ Loại hình kinh doanh đa năng: Thờng là các Ngân hàng Quốc doanh đợc phép
hoạt động rộng, sử dụng nhiều loại nghiệp vụ.
+ Ngân hàng thơng mại chuyên môn hoá : Loại ngân hàng này hoạt động với
phạm vi hẹp nh ngân hàng phát triển nhà, ngân hàng cầm cố bất động sản.
- Theo đối tợng khách hàng, ngời ta chỉ ra:
+ Ngân hàng bán buôn: Loại ngân hàng này chỉ đầu t vào các doanh nghiệp lớn.
+ Ngân hàng bán lẻ: Loại ngân hàng này đầu t vào các doanh nghiệp vừa, nhỏ
và cá nhân.
- Theo mô hình phổ biến hiện nay:
+ Ngân hàng thơng mại Quốc doanh: Các ngân hàng này đợc Nhà nớc cấp vốn.
+ Ngân hàng phát triển: Mục đích ngân hàng này là cung ứng vốn dài hạn cho
công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nớc. Loại hình này có thể là Quốc doanh
hoặc cổ phần.
+ Ngân hàng chính sách: Ngân hàng này hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, mà hoạt động theo những mục tiêu riêng do Chính phủ giao, nh phục vụ
ngời nghèo, phục vụ miền núi
+ Các ngân hàng cổ phần có thể hoạt động đa năng, hoặc theo từng quy chế

riêng, từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
1.3. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.3.1. Tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thơng mại là tạo tiền và
huỷ tiền.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
4
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi ngân hàng th-
ơng mại riêng lẻ và sự tăng trởng của toàn hệ thống, thông qua các hoạt động tín
dụng, đầu t và thanh toán.
Trong mỗi ngân hàng riêng lẻ, khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần đến giữa
hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mỗi khoản tiền gửi của khách hàng gửi vào
ngân hàng, đợc ngân hàng lu giữ tại quỹ nghiệp vụ của ngân hàng, đồng thời phản
ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng trích tài khoản thực hiện
thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua các bút toán này, dùng tiền ghi sổ và
thanh toán chuyển khoản, để tạo ra một khoản tiền mới.
Đối với toàn hệ thống ngân hàng thơng mại thì bội số tạo tiền còn lớn đến mức
kinh ngạc.
Một khoản tiền mặt gửi vào ban đầu của khách hàng là U1, ngân hàng thơng
mại đầu tiên này để lại dự trữ 10% chẳng hạn. Còn lại số tiền U2 bằng 90% (tức
9/10) số tiền U1 đem cho vay hoặc thực hiện các bút toán thanh toán. Đến ngân
hàng tiếp theo nhận đợc các giấy tờ thanh toán hoặc cho vay là U3 bằng 90% U2 nói
trên. Cứ thế, hệ thống ngân hàng thơng mại đã tạo ra một bội số tiền tệbằng tất cả
U1,U2,U3, ,Un so với khoản tiền gửi U1 ban đầu.
Tuy nhiên khi chuyển dịch nh vậy, chúng cũng có giới hạn nhất định, tức là khi
n tiến tới vô cùng thì khoản tiền Un cũng tiến tới không(0). Tổng số tiền mà hệ
thống ngân hàng thơng mại tạo ra đã là một con số rất lớn, tính theo công thức của
một cấp số nhân lùi vô hạn ta có:
Sn = U1 + U2 + + Un = U1(1- q

n
)/(1- q) (1)
Khi n , gỉa sử q = 10% = 1/10, tức q<1 thì q
n
0
U1
Công thức (1) trở thành Sn =
1 - q
U1
Sn = = 10U1
9
1 - 10
Rõ ràng, nếu dự trữ của mỗi ngân hàng là 10% số tiền gửi mới, thì toàn bộ hệ
thống ngân hàng thơng mại đã tạo ra một khoản tiền gấp 10 lần khoản tiền gửi ban
đầu.
Chức năng tạo tiền làm cho các ngân hàng thơng mại có khả năng đẩy nền kinh
tế phát triển quá nóng và ngợc lại, huỷ tiền gây thiểu phát, gây khó khăn cho tăng tr-
ởng kinh tế.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
5
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lợng tiền cung ứng cho nền kinh
tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa học coi
chức năng này là chức năng số một của ngân hàng thơng mại.
1.3.2. Thanh toán
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu đòi hỏi phải có
sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ giữa chức năng thớc đo giá trị, chức năng phơng
tiện lu thông trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Vì vậy phát huy với tốc độ cao
chức năng thanh toán của ngân hàng thơng mại có liên quan đến việc cung ứng tổng
khối lợng thanh toán cho toàn xã hội, một tác nhân của tăng trởng kinh tế.

Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của ngân hàng thơng mại. Ngày
nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những tấm mica thay
cho vàng bạc châu báu, thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của chức năng này.
1.3.3. Tín dụng
Phạm trù tín dụng trở thành chức năng của ngân hàng thơng mại ngay từ thuở
ngân hàng chào đời. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút tiền gửi và
cho vay.
Các nhà khoa học kinh tế đã coi ngân hàng là một ngành công nghiệp, thì việc
cung ứng tín dụng đợc coi nh việc thực hiện một trong các sản phẩm chủ yếu, một
sản phẩm gián tiếp. Sản phẩm này đem ra tiêu dùng sẽ tạo ra việc làm, tạo ra sản
phẩm xã hội do khai thác tài nguyên.
Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng
và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng
ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lu động
cho các doang nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu t xây dựng cơ
bản, đổi mới cải tiến kỹ thuật công nghệ sản suất. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn
đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Nh vậy, tín dụng ngân
hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu cầu
về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.
1.3.4. Cung ứng dịch vụ Ngân hàng
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
6
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Một xã hội văn minh đợc đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ, một chức
năng quan trọng của ngân hàng hiện đại cũng đợc phát triển theo sự tiến bộ của nền
văn minh. Đó là dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà xuất
khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thờng và thanh toán chuyển
tiền uỷ thác, t vấn đầu t, mua trả góp, các dịch vụ lữ hành . Ngày nay hiện đại hơn
là các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng khoán, các dịch vụ ngân

hàng tại gia, thẻ séc Chức năng này trong nền kinh tế thị tr ờng phát huy hơn bao
giờ hết.
Tóm lại bốn chức năng chủ yếu nói trên quyết định sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng thơng mại.
1.4. Các nghiệp vụ của Ngân hàng thơng mại
1.4.1. Nghiệp vụ Nợ
Ngân hàng là một tổ chức kinh tế có tỷ lệ vốn tự có trong tổng số vốn kinh
doanh thấp nhất, nguồn vốn hoạt động chủ yếu của ngân hàng phần lớn dựa vào việc
huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Khoản vốn huy động
này đợc phép gấp 20 lần so với vốn điều lệ.
Trong vốn huy động thì nguồn vốn lớn nhất là vốn do thu nhận tiền gửi ( còn
gọi là vốn ký thác). Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng tới quy mô tiền gửi nh lãi suất,
phơng thức trả lãi, tình hình kinh tế xã hội, phong tục tập quán, lòng tin của khách
hàng
ở Việt Nam các loại tiền gửi chủ yếu gồm:
- Tiền gửi thanh toán: Các tổ chức, cá nhân ký thác ngân hàng để thực hiện các
khoản chi trả trong kinh doanh và tiêu dùng. Họ có thể rút ra, chuyển nhợng hoặc
yêu cầu chi trả hộ bất cứ lúc nào. Mục đích của khách hàng đối với tiền gửi loại này
không phải là lãi tiền gửi mà là các dịch vụ ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm: Bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không nhằm mục đích thanh toán mà để an
toàn tài sản và hởng lãi suất. Với tiền gửi loại này khách hàng có thể rút tiền ra bất
cứ lúc nào và thời gian gửi tiền thờng ngắn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
7
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian giữa khách hàng và ngân hàng. Về
nguyên tắc thì khách hàng chỉ đợc phép rút tiền khi đến hạn nhng để nâng cao tính

cạnh tranh, ngày nay các ngân hàng thờng cho phép rút tiền trớc hạn nhng hởng lãi
suất không kỳ hạn.
Ngoài ra còn có các loại tiền gửi khác nh: Tiền gửi theo thời gian thực gửi, tiền
gửi báo trớc( khi rút tiền phải báo trớc 8- 15 ngày),
Các khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân là rất quan trọng đối với ngân hàng
nhng không phải là tất cả. Trong những trờng hợp nhất định ngân hàng cũng có thể
đi vay các ngân hàng và các tổ chức khác, vay của Ngân hàng Trung ơng hoặc của
ngân hàng mẹ.
Thời hạn của các khoản vay khác nhau, có khi kéo dài vài năm, cũng có thể chỉ
vài ngày ( vay qua đêm, vay hôm nay ngày kia trả ).
Trong các hình thức đi vay thì vay từ dân c và vay từ các tổ chức thông qua phát
hành trái phiếu, kỳ phiếu có chi phí thấp hơn các hình thức khác. Còn khi vay qua
các tổ chức tín dụng khác thì chi phí sẽ cao hơn do đã qua một trung gian ( tổ chức
tín dụng ). Gần nh cuối cùng các ngân hàng thơng mại mới đi vay từ Ngân hàng
Trung ơng bởi mức lãi suất cao hơn và kèm theo những điều kiện khắt khe.
Vốn tự có của ngân hàng tuy chiếm tỷ lệ nhỏ nhng nó rất quan trọng, nó quyết
định quy mô và phạm vi hoạt động của ngân hàng.
1.2.4.Nghiệp vụ Có
Đồng thời với việc thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng phải sử dụng
vốn sao cho có hiệu quả, khả năng sinh lời cao để trang trải cho các hoạt động của
ngân hàng và có lợi nhuận.
Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng đợc thể hiện qua các nghiệp vụ sau:
- Hoạt động ngân quỹ:
Là hoạt động nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên của ngân hàng
cho khách hàng. Ngân hàng phải thờng xuyên xác định số tiền mặt tại quỹ; số tiền
gửi tại Ngân hàng Trung ơng và tại các ngân hàng khác. Đây là các tài sản không
sinh lời hoặc sinh lời thấp, nhng là khoản có tính lỏng cao. Ngân hàng phải duy trì l-
ợng tài sản này ở một mức hợp lý sao cho vừa đảm bảo khả năng thanh khoản, vừa
bảo đảm khả năng sinh lợi.
+ Tiền mặt tại quỹ: Bao gồm tiền giấy, tiền kim loại, ngân phiếu thanh toán

đang có giá trị lu hành, tồn quỹ ở các kho ngân hàng. ở các nớc, khoản mục này
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
8
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
chiếm tỷ trọng từ 8 đến 12%. ở Việt Nam chiếm tỷ trọng từ 15 đến 20%. Nguyên
nhân chủ yếu hiện nay nền tiền tệ nớc ta là nền tiền tệ tiền mặt; việc sử dụng các
phơng tiện thanh toán hiện đại, các loại tiền điện tử, các loại séc, thẻ thanh toán
cha a chuộng, cha phát triển. Các doanh nghiệp chi tiêu những khoản tiền rất lớn nh-
ng đều sử dụng tiền mặt, buộc các ngân hàng đều phải sử dụng tồn quỹ cao để đáp
ứng.
+ Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ơng và các ngân hàng khác:
Các ngân hàng thơng mại gửi tiền tại Ngân hàng Trung ơng để thanh toán tại
các ngân hàng khác trong trờng hợp không thực hiện phơng thác thanh toán liên
hàng; tiền gửi này có thể rút để nhập vào quỹ nhằm chi trả cho khách hàng.
Tiền gửi tại các đại lý ở nớc ngoài, trên tài khoản NOSTRO là tiền gửi để thanh
toán đồng thời cũng nhằm mục đíchkinh doanh tiền tệ khi nhận định có sự thay đổi
về tỷ giá.
- Hoạt động cho vay:
Là hoạt động quan trọng nhất, nó thờng đem lại cho ngân hàng khoản lợi nhuận
cao nhất (khoảng 60-70% tổng lợi nhuận) nhng đồng thời là hoạt động chứa đựng
nhiều tiềm ẩn của sự rủi ro. Vì vậy, Ngân hàng phải thực hiện tốt hoạt động này,
quản lý tiền vay một cách chặt chẽ, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Đặc biệt đối với
những khoản cho vay trung và dài hạn.
- Hoạt động thuê mua tài chính:
Ngân hàng tham gia vào hoạt động thuê mua với t cách là ngời cung cấp tài
chính cho ngời thuê. Đặc điểm nổi bật của hoạt động thuê mua là quyền sở hữu vẫn
thuộc về bên cho thuê và sau khi kết thúc hợp đồng ngời thuê có quyền mua lại tài
sản thuê ở mức giá thấp hơn giá thị trờng đã đợc thoả thuận ngay từ khi ký kết hợp
đồng.
- Hoạt động đầu t và kinh doanh:

Ngân hàng dùng tiền tham gia vào thị trờng chứng khoán với t cách là ngời mua
cổ phiếu để hởng lợi tức hoặc góp vốn liên doanh Mặt khác ngân hàng có thể kinh
doanh chứng khoán bằng cách mua chứng khoán với gía thấp hơn và bán với giá cao
hơn nhằm thu chênh lệch giá.
1.4.2. Nghiêp vụ trung gian.
Ngoài nghiệp vụ Nợ và nghiệp vụ Có, Ngân hàng còn cung cấp cho khách hàng
hàng loạt dịch vụ qua đó ngân hàng nhận đợc thu nhập dới hình thức hoa hồng. Khi
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
9
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
hệ thống ngân hàng phát triển thì nghiệp vụ trung gian càng phát triển và đem lại tỷ
trọng thu nhập ngày càng cao cho ngân hàng. Các họat động trung gian bao gồm:
- Dịch vụ thanh toán và cung ứng phơng tiện thanh toán: Ngân hàng thực hiện
thanh toán hộ cho khách hàng các khoản mua bán hàng hoá, dịch vụ thu hộ,
chi hộ thông qua tài khoản của khách hàng hoặc dới các hình thức séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, th tín dụng, thẻ tín dụng
- Dịch vụ bảo lãnh: Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho các công ty phát hành
chứng khoán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh mua
bán hàng hoá xuất nhập khẩu, bảo lãnh thực hiện công trình, bảo lãnh thanh
toán
- Dịch vụ môi giới: Ngân hàng làm việc mua bán các chứng khoán cho khách
hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng thực hiện mua bán hộ chứng khoán, vàng bạc, đá
quý, ngoại tệ.
- Dịch vụ ngân quỹ: Ngân hàng thực hiện thu hộ và phát tiền mặt cho khách
hàng, ngân hàng đóng vai trò nh một ngời thủ quỹ của doanh nghiệp.
- Dịch vụ chuyển tiền: Trong đó nổi bật là dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, đối với các ngân hàng trong cùng hệ thống thì chỉ cần sau 15 phút gửi tiền
ngời nhận đã có thể nhận đợc.
- Dịch vụ t vấn: Dịch vụ này giúp khách hàng trong các lĩnh vực liên quan đến tài
chính, ngân hàng, hoạt động tiền tệ.

- Dịch vụ bảo quản hộ các chứng từ tài sản cho khách hàng. Dịch vụ này đặc biệt
phát triển ở các ngân hàng Thụy Sỹ.
2.Vai trò của Ngân hàng thơng mại Cổ phần
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, vai trò ngân hàng cũng có sự thay đổi
về hoạt động. Trớc đây, trong thờ kỳ bao cấp; ngân hàng nh là một tổ chức cấp phát
vốn Ngân sách. Chính vì vậy thờng xảy ra tình trạng nơi cần vốn để sản xuất thì
không có hoặc không kịp thời, nơi thì lại để vốn nằm ứ đọng trong một thời gian dài.
Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hầu nh tình trạng đó đã chấm dứt. Với
sự cải tổ hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, hàng loạt các ngân hàng thơng
mại đợc thành lập, đặc biệt là các Ngân hàng thơng mại cổ phần. Các ngân hàng th-
ơng mại cổ phần đợc hình thành nhằm mục đích huy động vốn của toàn xã hội, bao
gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để đầu t phát
triển cơ sở hạ tầng, phát triển các thành phần kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của
toàn xã hội.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
10
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Thơng mại Cổ phần là một thách
thức đối với các Ngân hàng thơng mại Quốc doanh. Các Ngân hàng thơng mại Cổ
phần luôn đổi mới công nghệ, áp dụng phơng thức quản lý tiên tiến, gắn trách nhiệm
của mình với công việc. Vì thế hoạt động của các Ngân hàng thơng mại Cổ phần
luôn đạt hiệu quả cao, góp phần tích cực cho quá trình phát triển của nền kinh tế. ở
các nớc tiên tiến thì các ngân hàng thơng mại cổ phần chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng
số các ngân hàng thơng mại và hoạt động của các ngân hàng này đạt hiệu quả rất
cao. Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH đất nớc, các Ngân hàng thơng mại
cổ phần mới đợc thành lập vì vậy còn có nhiều hạn chế. Sau đây là vai trò Ngân hàng
thơng mại Cổ phần trong nền kinh tế thị trờng.
2.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế Quốc dân, là cầu
nối giữa cung và cầu về vốn. Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thơng

mại thực hiện nhiệm vụ mà Ngân hàng Trung ơng giao phó, các Ngân hàng thơng
mại cổ phần luôn luôn cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để tự khẳng định mình. Nh với
mọi ngân hàng thơng mại khác, hoạt động chính của Ngân hàng thơng mại cổ phần
là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80% thu nhập cho ngân hàng. Chính vì vậy
thông qua hoạt động huy động vốn, các Ngân hàng thơng mại đã góp phần tích cực
tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi cho các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó các
Ngân hàng thơng mại Cổ phần lại bơm nguồn tiền đó trở lại nền kinh tế, đáp ứng
nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất và mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà
vốn trong toàn bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu t, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu t.
Nh vậy hệ thống ngân hàng thơng mại nói chung và các Ngân hàng thơng mại
cổ phần nói riêng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng Trung ơng, góp phần nâng cao
chất lợng điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc, kìm chế
và đẩy lùi lạm phát, tạo ra môi trờng kinh doanh ổn định.
2.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu t phát triển
Trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh
tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Do đó, nhu cầu đầu t
phát triển không những là nhu cầu tự thân mà còn do đòi hỏi của cơ chế thị trờng. Để
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
11
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
có thể mở rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố nh: nguồn
nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuột, vốn Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là
quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có đợc các yếu tố khác do thị trờng
luôn sẵn sàng cung ứng. Để có vốn, các doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở các nguồn
nh chiếm dụng vốn của đơn vị cùng làm ăn, đi vay trên thị trờng chợ đen nh ng
những hình thức này không ổn định mà chi phí lại lớn. Bởi vậy, thờng thì các doanh
nghiệp tìm đến Ngân hàng. Đối với hầu hết khách hàng, ngân hàng là một trong
những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh

nghiệp nhỏ, ngân hàng thờng là nguồn duy nhất cung cấp t vấn và bổ sung vốn.
Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế
đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Nh vậy Ngân hàng có vai trò quyết định đối với quá trình tái sản xuất mở rộng
và đầu t phát triển của nền kinh tế. Ngân hàng thơng mại Cổ phần cũng không nằm
ngoài vai trò quan trọng đó.
2.3. Tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờngthờng xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm thời
nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tợng hặc thiếu vốn
tạm thời, hoặc thiếu vốn bổ sung đầu t tài sản cố định. Sự có mặt của Ngân hàng đợc
coi nh một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ, ngân hàng đã huy động đợc các nguồn tiết kiệm từ dân c và các tổ chức để phân
phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế hoạt động đạt hiệu quả cao, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế. Dựa
vào quy luật lu thông tiền tệ trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu
vay, Ngân hàng Trung ơng thực hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Việc này đôi
khi gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng, dẫn đến lạm phát. Do đó sự vận động
vốn của ngân hàng dựa trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế để tổ chức điều
hoà lu thông tiền tệ. Hơn nữa, quá trình hoạt động của ngân hàng gắn liền với việc
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông trên thị
trờng thiến sự quản lý của nhà nớc, từ đó ổn định lu thông tiền tệ. Điều này góp phần
làm giảm lạm phát, căn bệnh kinh niên của nền kinh tế, nhất là đối với những nớc có
tốc độ tăng trởng kinh tế cao nh nớc ta. Tất cả mọi quốc gia đều dùng ngân hàng nh
là một công cụ hữu hiệu để điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
12
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
2.4. Thúc đẩy việc hạch toán kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
các doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt

hoạt động kinh tế xã hội. Hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tăng nhanh vòng quay vốn. Cơ hội kinh doanh không nhiều và chỉ mang tính
thời điểm. Trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt này, vốn đầu t là yếu tố quyết định
sự thành bại của một doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp đều tìm đến ngân
hàng. Tuy nhiên, để đợc vay vốn không chỉ đối với Ngân hàng Quốc doanh mà cả
đối với Ngân hàng thơng mại cổ phần, các doanh nghiệp phải chứng tỏ đợc tính khả
thi của dự án đầu t, sự lành mạnh của tình hình tài chính cũng nh khả năng hoàn trả
lãi và gốc đúng hạn. Nguồn vốn của ngân hàng không phải là vô hạn nên chỉ những
dự án có mức sinh lời cao mới đợc ngân hàng xét duyệt. Các đơn vị kinh tế, cá nhân
khi vay vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện nhằm đảm
bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của đơn vị. Nếu không thực hiện đúng cam kết, các doanh nghiệp phải chịu
lãi suất phạt, tài sản thế chấp bị phát mại và quan trọng hơn là uy tín của doanh
nghiệp bị giảm sút. Đây là một khó khăn đối với doanh nghiệp trong lần vay vốn lần
sau.
Chính vì những lý do trên, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng
hiệu quả sử dụng vốn nh tăng năng suất, tăng chất lợng sản phẩm, hạ giá thành
nhằm tạo ra lợi nhuận cao hơn, đồng thời hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.
Điều này sẽ giúp doanh nghiệp cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác trong
công cuộc chạy đua đầy khốc liệt này. Nh vậy ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy các
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
2.5. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các ngành
mũi nhọn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế rồi đầu t trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhng việc cho vay này không
phải trả đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu t đợc thực hiện qua một quá
trình thẩm định kỹ lỡng. Quá trình này là rất quan trọng đối với các ngân hàng thơng
mại nói chung và Ngân hàng cổ phần nói riêng, nó mang tính sống còn của ngân
hàng. Tuy nhiên đất nớc ta đang trên con đờng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, có

Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
13
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
những ngành kinh tế đòi hỏi phải đợc đầu t, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững.
Mặc dù các ngành này tỷ lệ sinh lời thấp, thời gian thu hồi vốn chậm đòi hòi nguồn
vốn đầu t lớn nhng đây là các ngành kinh tế mũi nhọn, xơng sống của nền kinh tế, là
cơ sở để phát triển đất nớc. Bên cạnh đó có những vùng kinh tế kém phát triển cần đ-
ợc đầu t nh đầu t phát triển vùng nông thôn, miền núi để nâng cao mức sống cho
nhân dân. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nớc đã đa ra những biện pháp chính sách khuyến
khích các ngân hàng thơng mại cổ phần cho vay hỗ trợ các dự án phát triển Nhà nớc.
Từ đó đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nớc ta thế và lực mới,
thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện
đại hoá đất nớc. Để đạt đợc mục tiêu đó, chúng ta cần phải tiếp tục thực hiện nhất
quán chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc tạo ra môi trờng thuận lợi để phát huy vai trò và thế
mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các ngành
kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn.
II. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thơng mại và cơ chế
phòng ngừa rủi ro tín dụng
1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
I.1. Khái niệm về rủi ro nói chung
Trong cuộc sống, lao động cũng nh trong sản xuất kinh doanh, mặc dù con ngời
đã rất chú ý đề phòng, ngăn ngừa tai nạn nhng rủi ro vẫn có thể xảy ra.
Nguyên nhân của rủi ro là:
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
14
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
-Thiên nhiên gây ra lũ lụt, bão, động đất làm thiệt hại đến sản xuất, tài sản và
thậm chí còn làm chết con ngời.

- Lực lợng sản xuất phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất nhng mặt khác chính sự
phát triển đó cũng gây ra nhiều tai hoạ cho con ngời nh tai nạn giao thông (ô tô, máy
bay, tàu biển, xe lửa ), tai nạn lao động
- Môi trờng xã hội cũng là một trong những nguyên gây ra rủi ro cho con ngời:
mất cắp, mất trộm tài sản, ốm đau, bệnh tật, hoả hoạn
- Một nguyên nhân chủ quan của con ngời đó là trình độ hiểu biết kém, không
cập nhật những thông tin cần thiết dẫn tới rủi ro xẩy ra. Đặc biệt là trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, rủi ro có thể làm giảm lợi ích kinh doanh của con ngời và có
thể sẽ làm cho con ngời bị phá sản. Sự tồn tại của rủi ro là một tất yếu khách quan,
nó xẩy ra sẽ mang lại những hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hởng đến cuộc sống của
con ngời. Để đảm bảo ổn định cuộc sống và đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc liên tục, con ngời đã tìm đến các biện pháp để xử lý rủi ro. Các biện pháp
để xử lý rủi ro gồm hai nhóm:
Nhóm một: Các biện pháp đề phòng rủi ro. Đây là các biện pháp đợc sử dụng khi
cha có rủi ro xảy ra. Trên thực tế các biện pháp này đối với một số rủi ro chỉ có tính
chất phòng ngừa chứ không làm mất đi tính rủi ro.
Nhóm hai: Các biện pháp khắc phục, hạn chế hậu quả của rủi ro. Đây là các biện
pháp đợc sử dụng sau khi có rủi ro xẩy ra. Để khắc phục, hạn chế hậu quả của rủi ro
con ngời có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau nh tiết kiệm, dự phòng, lập quỹ
chung, cứu trợ thực tế đã chứng minh cách khắc phục hậu quả của rủi ro thông qua
sự đảm bảo về tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm cho khách hàng là một trong
những biện pháp khắc phục hậu quả của rủi ro có hiệu quả.
2. Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Th-
ơng mại
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại đều phải đối đầu
với các loại rủi ro khác nhau, nhng nổi bật nhất vẫn là rủi ro tín dụng. Sau đây là một
số rủi ro cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
2.1. Rủi ro tín dụng
- Rủi ro mất vốn: Là rủi ro cho vay không thu hồi đợc nợ. Bản chất của tín dụng
ngân hàng chứa đựng nội dung ứng trớc tiền cho doanh nghiệp (ngời vay), sau một

chu kỳ sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
15
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
ngân hàng. Nội dung ứng trớc của tín dụng ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro
càng lớn. Ngân hàng thơng mại cho vay bằng tín chấp mức độ rủi ro cao hơn cho vay
có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi ra tiền thì rủi
ro ít hơn tài sản thế chấp là bất động sản ( ruộng, vờn, ao hồ, nhà cửa kèm theo thổ
c). Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro này thờng chiếm tỷ trọng lớn nhất
ảnh hởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn 2/3 tài sản có của ngân hàng
là các món cho vay và đầu t, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, do đó nếu các
khoản cho vay của ngân hàng không đợc hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi.
Số tiền thiệt hại này khi đã vợt quá vốn tự có của ngân hàng sẽ khiến ngân hàng lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản.
- Rủi ro sai hẹn: Là các khoản cho vay mà đến hạn khách hàng vẫn cha thu hồi
đợc vốn để trả cho ngân hàng. Thông thờng trờng hợp này khách hàng sẽ xin
ngân hàng gia hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không đợc
ngân hàng chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm
này có thể làm đảo lộn kế hoạt kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn
nguy cơ mất vốn.
2.2.Rủi ro lãi suất
Quá trình chuyển hoá tài sản của ngân hàng bao gồm việc huy động vốn và việc
sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thờng không cân xứng với
kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro về
lãi suất.
Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi suất đầu t là 10%/ năm. Sau năm
thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn hai năm, ngân hàng thu
đợc lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 10% - 9% = 1%. Tuy nhiên lợi nhuận thu của
năm thứ hai cha biết trớc là bao nhiêu cho nên sẽ là một số không chắc chắn. Nếu lãi
suất thị trờng không thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai thì ngân hàng có thể

tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi suất không thay đôỉ là 9%; và do đó, mức lợi nhuận
thu đợc trong năm thứ hai sẽ bằng năm thứ nhất và bằng 1%. Vì lãi suất thị trờng có
thể thay đổi từ năm thứ nhất sang năm thứ hai, cho nên ngân hàng luôn đứng trớc rủi
ro về sự thay đổi lãi suất. Giả sử, sang năm thứ hai ngân hàng chỉ có thể huy động
vốn theo mức lãi suất thị trờng hiện hành là 11%, do đó lợi nhuận của ngân hàng
sang năm thứ hai sẽ là một số âm, tức là ngân hàng sẽ chịu lỗ 10% - 11% = -1%.
Nh vậy lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ đủ bù đắp cho khoản lỗ của năm thứ hai. Kết
quả là, trong mọi trờng hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản có kỳ hạn dài hơn so với
tài sản nợ thì ngân hàng luôn đứng trớc rủi ro về lãi suất trong việc tái tài trợ đối với
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
16
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
tài sản nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn bổ sung trong
những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu t tín dụng dài hạn.
Trờng hợp ngợc lại, ngân hàng huy động vốn có kỳ hạn dài và đầu t có kỳ
hạn ngắn. Ví dụ, ngân hàng huy động vốn với lãi suất là 9%/năm, kỳ hạn là hai năm
và đầu t vào tài sản có mức lãi suất là 10%/năm, kỳ hạn là một năm. Tơng tự nh trên,
sau năm thứ nhất ngân hàng thu đợc lợi nhuận là 1%. Vì tài sản có chỉ có kỳ hạn là
1 năm, cho nên sau năm thứ nhất tài sản có đến hạn và ngân hàng lại tiếp tục tái đầu
t. Giả sử lãi suất đầu t của thị trờng trong năm thứ hai giảm xuống chỉ còn 8%. Điều
này đã khiến cho ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất, đó là lỗ 8% - 9% = -1%. Nh
vậy, lợi nhuận thu đợc của năm thứ nhất vừa đủ để bù đắp khoản lỗ của năm thứ hai.
Kết quả là, ngân hàng gặp phải rủi ro về lãi suất tái đầu t trong trờng hợp tài sản có
có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản nợ.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu t tài sản có, thì khi lãi suất thị
trờng thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài sản. Nh chúng ta
đã biết, giá trị thị trờng của tài sản có hay tài sản nợ là dựa trên khái niệm giá trị
hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trờng tăng lên thì mức chiết khấu giá trị
tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài sản có và tài sản nợ giảm
xuống. Ngợc lại, nếu lãi suất thị trờng giảm thì giá trị của tài sản có và tài sản nợ sẽ

tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ không cân xứng với nhau, ví
dụ tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ, thì khi lãi suất thị trờng tăng, giá trị của
tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự giảm giá trị của tài sản nợ. Rủi
ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thay đổi thuộc loại rủi ro về lãi suất và có thể dẫn
đến thiệt hại cho ngân hàng.
2.3.Rủi ro tỷ giá
Rủi ro hối đoái thờng diễn ra dới hình thức của một chênh lệch giữa giá đặt
mua và giá chào bán của tiền tệ. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát
từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị
của một nớc. Để thấy đợc rủi ro hôí đoái phát sinh nh thế nào, chúng ta hãy xem một
ví dụ sau:
Giả sử một ngân hàng Mỹ cấp tín dụng bằng đồng GBP cho một công ty của
Anh với giá trị là 1 triệu GBP tại thời điểm 1 USD = 0,78 GBP, thời hạn là 6 tháng,
lãi suất 0,5%/6
th
; nh vậy giá trị tín dụng tính bằng đồng USD tại thời điểm này là
1.282.051,3(USD). Nếu nh không có sự thay đổi về tỷ giá thì sau 6 tháng công ty
Anh phải hoàn trả cho ngân hàng Mỹ số tiền cả gốc và lãi là 1.000.000 + 5000 =
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
17
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
1.005.000(GBP), Giả sử sau 6 tháng có sự thay đổi về tỷ giá, đồng bảng Anh tăng
giá so với đồng đô la Mỹ. Lúc này tỷ giá giữa đồng USD so với đồng GBP là 1 USD
= 0,8 (GBP) thì cả gốc và lãi khi phải trả cho ngân hàng Mỹ theo đồng Bảng anh là
1.005.000(GBP). Nhng số tiền này quy đổi ra đô la mỹ là 1.256.250(USD). Nh vậy
sự thay đổi về tỷ giá không những không bù đắp vốn gốc cho vay ban đầu mà còn
làm ngân hàng Mỹ mất một khoản tiền là 1.282.051,3-1.256.250 = 25.801,3(USD).
Có thể nói rằng rủi ro về tỷ gía ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thơng mại.
2.4. Rủi ro bảo lãnh

Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của Ngân hàng
bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên đợc bảo lãnh nếu bên đợc bảo lãnh
không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo
lãnh. Khi rủi ro bảo lãnh xảy ra không những ngân hàng phải chịu một mức phí bảo
lãnh cho khách hàng đựơc bảo lãnh mà uy tín của ngân hàng cũng bị giảm sút mạnh,
ảnh hởng tới quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Có các loại rủi ro bảo lãnh sau:
- Rủi ro bảo lãnh đấu thầu
- Rủi ro bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Rủi ro bảo lãnh tiền đặt cọc
- Rủi ro bảo lãnh thanh toán
- Rủi ro bảo lãnh bảo hành.
2.5. Rủi ro đầu t
Ngoài hoạt động kinh doanh tiền tệ, hoạt động tín dụng; Ngân hàng còn tham
gia góp vốn liên doanh, đầu t vào các dự án, đầu t vào chứng khoán
Trong quá trình đầu t , những quyết định đa ra dù rất cẩn thận chặt chẽ đến
đâu vẫn có thể thất bại vì nhà đầu t luôn đứng trớc và đối đầu với những thay đổi lớn
trong đời sống kinh tế xã hội. Những biến đổi này nhiều khi không có khả năng lờng
trớc đợc. Hoạt động đầu t là lĩnh vực rủi ro và đầy mạo hiểm, đặc biệt là đầu t vào
chứng khoán. Thực tế này đặt ra cho các nhà đầu t trong quá trình hoạt động luôn
phải đối mặt với rủi rovà chọn biện pháp thích hợpđể ứng phó kịp thờikhi rủi ro xuất
hiện. Những rủi ro này có thể gây ra những tổn thất không lờng trớc đợc không chỉ
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
18
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
đối với đối tợng chịu rủi ro mà còn ảnh hởng tới toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là đối
với hệ thống ngân hàng - bộ xơng sống của nền kinh tế.
3. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng
mại
3.1. Rủi ro tín dụng, đặc trng của nó

Cũng nh bất kỳ nghành kinh doanh nào khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và
bị mất vốn. Hơn nữa, ngân hàng là một ngành kinh doanh nhạy cảm, hoạt động ngân
hàng với bản chất của nó chịu rất nhiều loại rủi ro. Bản thân ngời quản lý ngân hàng
và ngời lập chính sách cần phải biết và hiểu đợc những rủi ro này để tìm mọi cách để
hạn chế chúng, hạn chế những vụ đổ vỡ dễ gây thiệt hại, trớc hết là cho ngân hàng và
sau là toàn bộ nền kinh tế. Trên thế giới ngời ta đã phân ra nhiều loại rủi ro trong
hoạt động ngân hàng, nhng tiêu biểu nhất là rủi ro trong hoạt động tín dụng.
* Đặc trng của rủi ro tín dụng:
- Rất dễ xảy ra:
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế, ngân hàng đóng vai trò rất quan
trọng. Ngân hàng là ngời trung gian dẫn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, điều hoà l-
ợng tiền trong lu thông giúp nền kinh tế phát triển ổn định.
Ngân hàng cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế chủ yếu thông qua hoạt
động tín dụng. Thực chất của tín dụng là cho các doanh nghiệp ứng trớc một khoản
tiền để sản xuất kinh doanh kèm theo những điều kiện mà hai bên đã ký kết, nh vậy
rủi ro không trả đợc vốn là không thể tránh khỏi. Mặc dù trong quá trình thẩm định
hồ sơ xin vay vốn ngân hàng đã rất cẩn thận nhng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đây là
một trong những vấn đề đã và đang làm đau đầu các nhà quản trị Ngân hàng.
- Phản ứng dây chuyền:
Hoạt động ngân hàng không chỉ giới hạn trong một nớc mà nó còn có mối liên
kết ra ngoài lãnh thổ. Nh vậy một khi có rủi ro lớn xảy ra thì không những các ngân
hàng trong nớc bị ảnh hởng mà các ngân hàng nớc ngoài cũng bị ảnh hởng theo, tuy
mức độ ảnh hởng thấp hơn.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
19
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Điển hình vừa qua là cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 97 bắt đầu ở Thái
Lan không những làm tê liệt hệ thống Ngân hàng của các nớc trong khu vực và còn
ảnh hởng tới các cờng quốc có nền kinh tế mạnh nh Mỹ, Nhật bản
3.2. Các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng

3.2.1. Thông tin không cân xứng
Trong những giao dịch diễn ra trên thị trờng tài chính, một bên thờng không
biết tất cả những gì mà ngời ta cần biết về bên kia để có đợc những quyết định đúng
đắn. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có đợc gọi là thông tin không cân
xứng. Ví dụ một ngời vay một món tiền thờng có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn
và rủi ro kèm theo với dự án đầu t mà ngời này có dự tính tiến hành so với ngời cho
vay. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở hai mặt: trớc
khi cuộc giao dịch diễn ra và sau khi cuộc giao dịch diễn ra.
Chọn lựa đối nghịch là do vấn đề thông tin không cân xứng tạo ra trớc khi diễn ra
cuộc giao dịch. Chọn lựa đối nghịch xảy ra trên thị trờng tài chính khi những ngời đi
vay có nhiều khả năng tạo ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch) tức là
những rủi ro không trả đợc nợ là những ngời tích cực tìm vay nhất và do vậy có
nhiều khả năng đợc lựa chọn nhất. Do việc chọn lựa đối nghịch khiến dễ có thể là
các món cho vay đợc thực hiện cho những trờng hợp rủi ro không trả đợc nợ, những
ngời cho vay có thể quyết định không cho vay mặc dù có những trờng hợp có thể trả
đợc nợ.
Sự lựa chọn đối nghịch trên thị trờng cho vay nảy sinh vì những ngời rất kém tín
nhiệm ( những ngời rất dễ có thể không trả món vay của mình) lại là những ngời th-
ờng sắp hàng để vay tiền. Nói cách khác, những ngời dễ có thể tạo ra một kết cục đối
nghịch nhất lại dễ có thể đợc lựa chọn nhất. Những ngời vay tiền với những dự án
đầu t rất rủi ro có nhiều cái để đợc lợi nếu các dự án của họ thành công và nh vậy họ
là những ngời khao khát nhận đợc món vay nhất. Tuy thế, họ là những ngời vay tiền
ít đợc a chuộng nhất vì có nhiều khả năng hơn rằng họ sẽ không thể hoàn trả đợc
những món nợ của họ.
Rủi ro đạo đức là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi cuộc giao
dịch diễn ra. Rủi ro đạo đức xảy ra khi ngời cho vay phải chịu một rủi ro là ngời vay
có ý muốn thực hiện những hoạt động không tốt ( thiếu đạo đức) xét theo quan điểm
ngời cho vay, bởi vì những hoạt động này khiến ít có khả năng để món vay này sẽ
hoàn trả.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40

20
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Do rủi ro đạo đức giảm bớt xác suất hoàn trả đợc vốn nên ngời cho vay có thể
quyết định thôi không cho vay nữa. Rủi ro đạo đức nảy sinh trong thị trờng vay nợ
bởi vì những ngời vay tiền có ý thức muốn thực hiện những hoạt động không đáng
mong muốn theo quan điểm của ngời cho vay, trong tình trạng nh vậy, dễ có thể là
ngời cho vay này sẽ bị đặt vào sự rủi ro về vỡ nợ. Một khi những ngời vay đã có món
tiền vay, họ dễ có thể đầu t vào những dự án có rủi ro cao những dự án đem lại lợi
tức cao cho những ngời vay tiền nếu thành công. Tuy nhiên, sự rủi ro cao này khiến
họ có khả năng hoàn trả lại món tiền vay.
Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay vốn luôn đối phó
với ngân hàng thông qua việc cung cấp các số liệu không trung thực, mặc dù những
số liệu này đều đã đợc các cơ quan có chức năng kiểm duyệt. Chế độ kế toán, thống
kê đã đợc ban hành, nhng phần lớn các doanh nghiệp đều thực hiện không nghiêm
túc. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình
hoạt động kinh doanh, cũng nh việc quản lý vốn vay của đơn vị, để qua đó có thể đa
ra đợc những quyết định đầu t đúng đắn có tác dụng hỗ trợ cho doanh nghiệp phát
triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. Nhiều khi các ngân
hàng thơng mại có những quyết định đầu t không căn cứ vào số liệu báo cáo của đơn
vị mà thờng dựa vào những cảm nhận trực quan của mình, điều này nếu kéo dài sẽ
rất nguy hiểm.
3.2.2. Môi trờng kinh tế
Hoạt động kinh doanh tiền tệ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, rất nhạy cảm,
chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố của nền kinh tế trong nớc và thế giới. Trong
thời gian qua, nền kinh tế nớc ta cũng nh một số nớc trong khu vực có những biến
động gây ảnh hởng không nhỏ đến ngành ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực tuy không tác động trực tiếp nhng ít nhiều cũng gây chao đảo hệ
thống ngân hàng Việt Nam. Những điều chỉnh liên tục về lãi suất nhằm kích cầu
trong năm 1999 cũng gây thiệt hại không ít cho các ngân hàng thơng mại. Năm 2000
do những biến động về tỷ giá đã gây nên tình trạng đola hoá, ngời ta đua nhau rút

tiền gửi tiết kiệm mua ngoại tệ rồi gửi vào ngân hàng và đặc biệt là việc gửi ngoại tệ
ra nớc ngoài. Do nền kinh tế khó khăn và sự sụt giảm nguồn vốn đầu t, cuối năm
2001 Ngân hàng Trung ơng Mỹ liên tục cắc giảm lãi suất đồng USD cộng với sự sụt
giảm lãi suất đồng VND đã đẫn tới mọi ngơì đổ xô đầu t vào bất động sản dẫn đến
giá bất động sản tăng một cách chóng mặt, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
huy động vốn để đầu t vào nền kinh tế.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
21
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Bất kỳ một biến động nào của nền kinh tế cũng sẽ ảnh hởng đến hoạt động của ngân
hàng. Nh một cá thể tự nhiên, ngân hàng khoẻ mạnh hay không cũng phụ thuộc
rất nhiều vào môi trờng kinh tế ổn định hay nhiều bão tố.
3.2.3. Môi trờng pháp lý
Hệ thống văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng hiện nay, tuy đã
đợc cải tiến nhiều nhng vẫn cha thực sự khoa học và thiếu đồng bộ, cha đủ sức điều
chỉnh những diễn biến phức tạp trong thực tế kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Một vấn đề quan trọng là ngời thi hành luật, có nhiều ngời đã không thi hành đúng
theo luật Nhà nớc đã ban hành. Đứng trớc vụ lợi họ quyên mất vai trò quan trọng đó
là đem lại lợi ích cho quốc gia và công bằng cho xã hội. Nhà nớc cần có những văn
bản hớng dẫn cụ thể cách thi hành luật và có những biện pháp xử lý nghiêm minh
đối với những ngời không làm trọn trách nhiệm.
Nhiều doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu bằng vốn ngân hàng, nhng khi doanh
nghiệp giải thể thì chủ thể đầu tiên đợc thanh toán nợ từ nguồn thanh lý còn laị của
doanh nghiệp lại không phải là ngân hàng cho vay, dẫn đến việc mất vốn của ngân
hàng là điều không tránh khỏi. Những doanh nghiệp có vấn đề thì các cơ quan
pháp luật phải can thiệp và ít nhiều sẽ ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của đơn
vị trong quá trình điều tra, tài sản thế chấp sẽ không đợc tiếp tục khai thác hoặc khai
thác một cách kém hiệu quả, gây thất thoát vốn cho các doanh nghiệp và ngân hàng.
Hiện nay, điều kiện vay vốn, đặc biệt đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần
nh bắt buộc phải có tài sản thế chấp, trong khi đó chúng ta cha có luật về sở hữu nên

cha có cơ quan nào có trách nhiệm cấp chứng nhận sở hữu tài sản và việc chuyển
quyền sở hữu. Vì thế mà ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm tra tính xác thực
của chủ sở hữu tài sản. Tín dụng thơng mại đang rất phổ biến trong giao dịch nhng
các quy định về lu thông thơng phiêú cha có, dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn dây
da, lừa đảo, trốn thuế gây khó khăn trong việc kiểm soát. Hệ thống các văn bản
quy định về đảm bảo tiền vay còn nhiều bất cập, mang tính áp đặt, cha nâng cao
quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của ngân hàng và khách hàng vay vốn.
Bên cạnh đó các cơ quan hữu quan cha có đợc cái nhìn thấu đáo về ngân hàng và
hoạt động kinh doanh tiền tệ, nên cha có đợc sự phối hợp đồng bộ, tích cực với ngân
hàng trong việc giải quyết những vấn đề liên quan. Cho đến nay không ít ngời còn
cho rằng việc cho vay và thu hồi nợ vay chỉ đơn thuần là việc của ngân hàng, trong
khi trên thực tế có nhiều khoản vay ngân hàng đã thực hiện theo đúng mọi quy định
của nhà nớc mà vẫn không thu hồi đợc nợ. Lúc đó việc thu hồi nợ đã vợt ra khỏi
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
22
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
chức năng và khả năng của ngân hàng. Mặc dầu đã có nhiều thông t liên tỉnh giữa
ngân hàng nhà nớc và các bộ ngành liên quan hớng dẫn thực hiện những vấn đề có
liên quan đến hoạt động của ngân hàng, nhng thực tế đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhiều hơn nữa giữa các cơ quan này với nhau trong thời gian tới.
3.2.4. Những nguyên nhân bất khả kháng
Đó là những nguyên nhân nh bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn..., các vụ
ăn cắp, lừa đảo.. gây thiệt hại về tài sản của ngân hàng hoặc của khách hàng khiến
ngời vay mất khả năng trả nợ vay. Đối với loại rủi ro này, ngân hàng phòng ngừa
bằng các biện pháp nh mua bảo hiểm, tăng cờng bảo vệ trực tiếp, giáo dục ý thức
trách nhiệm cho nhân viên ngân hàng
4. Những hình thức cơ bản để phòng ngừa ruỉ ro tín tín dụng
4.1. Tính tất yếu khách quan phải có đảm bảo tín dụng
Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trớc nguy cơ rủi ro rất cao mà
nghiệp vụ tín dụng là một trong những lĩnh vực nhiều rủi ro nhất. Đối với các ngân

hàng thơng mại Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo, chiếm tỷ
trọng từ 85% -95% doanh thu, nên việc đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ là vấn đề có
tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà việc
nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lợng tín dụng luôn là mục
tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của ngân hàng
thơng mại.
Vậy làm sao để nâng cao đợc chất lợng tín dụng? Chất lợng tín dụng có thể hiểu đơn
giản là hiệu quả của việc cho vay ( hay đầu t, bảo lãnh mang lại) là khả năng thu hồi
đầy đủ đúng hạn cả vốn gốc và lãi (hoặc phí ) theo dự định. Hiệu quả và khả năng
thu hồi vốn càng lớn thì chất lợng tín dụng càng cao và ngợc lại. Hay nói cách khác
rủi ro, thất thoát tín dụng càng thấp thì chất lợng tín dụng càng cao. Điều đó có
nghĩa là muối nâng cao chất lợng tín dụng phải giảm thiểu đợc rủi ro tín dụng, các
ngân hàng phải thực hiện đợc những món cho vay hoàn hảo.
Để có đợc một khoản cho vay hoàn hảo, các ngân hàng thờng sử dụng rất nhiều biện
pháp nh thẩm định dự án đầu t kỹ càng, tìm hiểu về khách hàng, mục đích đầu t, uy
tín, lịch sử phát triển của khách hàng Từ đó đánh gía khả năng hoàn trả khoản vay
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
23
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
và ra quyết định có cho vay hay không. Tuy nhiên dù có thận trọng đến đâu chăng
nữa, các ngân hàng vẫn không thể tránh hoàn toàn rủi ro. Có thể là một chính sách
mới của nhà nớc khiến cho khách hàng phải giải thể, hoặc những biến động bất lợi
của nền kinh tế (suy thoái, khủng hoảng ) hoặc thiên tai, hoả hoạn Mặt khác,
nếu ngân hàng quá thận trọng trong việc ra quyết định cho vay, ngân hàng sẽ bị lỡ
những cơ hội thu lợi nhuận và khó mà mở rộng đợc quy mô của ngân hàng. Bởi vậy,
dù muốn dù không ngay từ đầu ngân hàng vẫn đòi hỏi khoản cho vay phải có hai ph-
ơng án trả nợ tách biệt. Hiển nhiên phơng án một là mọi chuyện đều trôi chảy, việc
cho vay thành công. Chẳng hạn khi xuất khẩu, công ty bán đợc hàng và thu đợc tiền,
có lãi và trả đợc nợ cho ngân hàng. Xét trên phơng diện cho vay thì đó là giải pháp
hoạt động kinh doanh của công ty sinh lời dù để họ có thể trả nợ cho ngân hàng. Ph-

ơng án thứ hai là dự phòng trờng hợp nếu dự án không thành công thì doanh nghiệp
lấy tài sản của họ để trả nợ hay đi vay để trả nợ bao gồm cả việc sử dụng công cụ
vay nợ trên thị trờng. Đó chính là những hình thức đảm bảo an toàn tín dụng.
4.2. Những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
4.2.1. Tài sản thế chấp
Một trong những giải pháp cổ điển để tối thiểu hoá rủi ro tín dụng là yêu cầu
ngời vay thế chấp tài sản khi vay vốn ngân hàng. Hình thức này thờng đợc áp dụng
đối với khách hàng không quen biết, khách hàng không có khả năng trả nợ và không
có ngời bảo lãnh hay đảm bảo trả thay khi cần thiết.
Tài sản thế chấp có thê là động sản (vàng bạc, hàng hoá, chứng khoán ) và cũng có
thể là bất động sản(nhà cửa, công trình, ruộng đất..). Theo khoản 5 điều 6 thì: Khi
thế chấp tài sản gắn liền với đất, khách hàng vay phải thế chấp cả giá trị quyền sử
dụng đất cùng với tài sản đó, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khác. Giá trị
quyền sử dụng đất thế chấp đợc xác định tại khoản 3 điều 8 Nghị định số 178/1999/
NĐ-CP ngày 29-12-1999 của Chính phủ.
Sau khi chủ nợ và con nợ thống nhất thời hạn, giá cả tài sản thế chấp bằng
giấy tờ, có chữ ký của hai bên thì một bên nhận tiền vay, còn một bên nhận giấy tờ
cam kết và nắm quyền chủ thể trực tiếp của tài sản thế chấp. Bên vay(con nợ) chỉ
còn quyền sở hữu gián tiếp tài sản này.
Trên thực tế thì những vật có giá trị lớn nh kim cơng, vàng bạc, đá quý, chứng
khoán.. thờng chuyển vào gửi ở két bạc ngân hàng. Nếu vì lý do kỹ thuật thì tài sản
thế chấp có thể đợc bảo quản, giữ gìn ở các kho chuyên dùng thích hợp với từng loại.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
24
Luận văn tốt nghiệp *** Khoa Ngân hàng-Tài chính
Ví dụ thóc gạo, sắt thép, ti vi, tủ lạnh Nếu là hàng hoá còn trên đ ờng vận chuyển,
thì lấy các vận đơn làm tài sản thế chấp.
Sau khi hết hạn vay, nếu con nợ không trả đợc nợ, thì chủ nợ ngân hàng có quyền
phát mại (bán) tài sản thế chấp để lấy tiền trang trải số nợ ấy. ở đây ngân hàng
chẳng những có quyền tính lãi tiền vay, mà còn có quyền bắt phạt ngời vay về việc

nợ quá hạn không trả.
Nếu tài sản thế chấp là các phơng tiện sản xuất, nh ruộng đất, ô tô.. thì chủ nợ (ngân
hàng) có thể cầm giấy tờ thế chấp còn hiện vật thế chấp thì giao lại cho con nợ tiếp
tục sử dụng. Ưu điểm của cách làm này là tạo điều kiện cho con nợ làm ăn, có thu
nhập để trả vốn và lãi cho ngân hàng. Nhợc điểm là nếu con nợ bán tài sản thế chấp
ấy cho ngời khác thì ngân hàng (chủ nợ) khó có thể đòi đợc nợ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, nếu ở con nợ phát sinh các hoá đơn yêu cầu
đòi ngời thứ ba thanh toán, thì con nợ giao hoá đơn này cho ngân hàng làm căn cứ
đảm bảo tiền vay. Cách này đang đợc áp dụng phổ biến trong các cơ quan tài chính ở
các nớc. So với vay thế chấp tài sản, thì vay theo cách này có lợi hơn vì không phải
mất công bảo quản tài sản thế chấp. Hơn nữa, với cách này, thì con nợ luôn luôn
phải ky cóp đủ số tiền nhất định ở các hoá đơn thanh toán rồi chuyển những hoá đơn
yêu cầu thanh toán này cho ngân hàng, nh vậy là ngân hàng sẽ quay vòng vốn nhanh
hơn. Nhng chỉ làm đợc nh vậy nếu giữa ngân hàng và con nợ có quan hệ tín dụng th-
ờng xuyên và ở con nợ luôn xuất hiện các yêu cầu thanh toán mới và thờng xuyên
đối với ngân hàng.
Trong trờng hợp chuyển nhợng toàn bộ các đơn yêu cầu thanh toán, thì con nợ tự
động chuyển các đơn yêu cầu thanh toán của mình cho khách hàng nhất định. Có thể
chuyển các đơn yêu cầu thanh toán ngay sau khi chúng phát sinh, chứ không phải
sau khi chuyển cho ngân hàng các chứng từ thanh toán. Trên thực tế ở các nớc, ngời
ta thờng chuyển giao các hợp đồng bảo hiểm, ví dụ bảo hiểm con ngời nhờ ngân
hàng thu hộ và ăn hoa hồng.
4.2.2. Cầm cố tài sản
Cầm cố là hành vi giao nộp hoặc các chứng từ nhận quyền sở hữu tài sản của con nợ
(ngời cầm cố) cho chủ nợ ( ngời đợc cầm cố) để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ.
Nghĩa vụ cầm cố trong quan hệ tín dụng là ngời đi vay thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
nợ đúng hạn theo hợp đồng.
Bùi Duy Nhân Tài chính công 40
25

×