Mục lục
Trang
I. Lời mở đầu
1
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
Phần 1. Một số lý luận chung về tín dụng, rủi ro tín dụng và bảo
đảm an toàn tín dụng trong ngân hàng thơng mại
1
I. Ngân hàng thơng mại và vai trò của ngân hàng thơng mại trong nền
kinh tế thị trờng
3
1. Vài nét về ngân hàng thơng mại . 3
1.1. Nguồn gốc, định nghĩa .. 3
1.2. Phân loại ngân hàng thơng mại ... 4
1.3. Các chức năng cơ bản của ngân hàng thơng mại . 5
1.3.1. Tạo tiền . 5
1.3.2. Thanh toán . 6
1.3.3. Tín dụng 6
1.3.4. Cung ứng dịch vụ ngân hàng . 7
II. Những vấn đề cơ bản về tín dụng .. 7
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 7
1.1. Các hình thức tín dụng . 8
1.2. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trờng 9
1.2.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế 10
1.2.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất và mở rộng cho nền kinh tế . 11
1.2.3. Tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ 11
1.2.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
nghành mũi nhọn ..
12
III. Rủi ro tín dụng 13
1. Khái niệm rủi ro tín dụng .. 13
2. Các loại rủi ro tín dụng .. 13
2.1. Rủi ro mất vốn . 13
2.2. Rủi ro sai hẹn .. 14
2.3. Rủi ro lãi suất . 14
2.4. Rủi ro tỷ giá .. 15
3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng 16
3.1. Thông tin không cân xứng 16
3.2. Môi trờng kinh tế . 17
3.3. Môi trờng pháp lý 18
3.4. Những nguyên nhân bất khả kháng .. 19
1
Phần 2. Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thơng mại .
1. Tình hình quản lý tín dụng tại các ngân hàng thơng mại trong những
năm qua
20
1.1. Tình hình huy động vốn 21
1.2. Tình hình sử dụng vốn . 22
2. Một số vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng . 24
2.1. Giá cả tài sản thế chấp, cấm cố trong các chu kỳ tín dụng .. 25
2.2. Các rủi ro khi cho cá nhân vay vốn tín dụng 26
2.3. Các rủi ro khi cho vay khách hàng là pháp nhân .. 27
Phần 3. Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
1. Nâng cao chất lợng cán bộ của ngân hàng .. 28
1.1. Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng . 28
1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn 28
2. Nâng cao chất lợng thẩm định khác hàng . 29
3. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố . 31
3.1. Cần nâng cao chất lợng bảo đảm tín dụng .. 31
3.2. Bảo lãnh . 32
3.3. Thực hiện bảo hiểm tín dụng . 33
4. Xử lý món vay có vấn đề .. 34
5. Mở rộng cạnh tranh .. 35
5.1. Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro ... 35
5.2. Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng 36
5.3. Thiết lập quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng ... 37
Kết luận 39
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
2
Lời mở đầu
Trong quá trình phát triển của một đất nớc, Ngân hàng đóng vai trò rất
quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh tế
chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng hoạt động
ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trởng trong khi hệ thống tổ chức và
hoạt động của Ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Nh vậy, đòi hỏi Ngân hàng phải
phát triển tơng xứng và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ.
Điều hoà lu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt
động tín dụng là xơng sống của hệ thống Ngân hàng thơng mại, cụ thể là quá
trình huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả của ngân hàng sẽ giúp cho các
thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngợc lại.
Nớc ta đang trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, với đờng lối
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nớc đã tạo tiền
đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế. Thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh với những tiềm năng và u thế sẵn có đã nhanh
chóng thích nghi với cơ chế kinh tế thị trờng, ngày càng khẳng định vị trí, vai
trò quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng có nhiều bớc chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế đầy biến động rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất
cả các thành phần kinh tế. Những nguy cơ tiềm ẩn nh sự không trung thực của
khách hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy
thoái kinh tế đều có thể biến một khoản vay có chất l ợng cao thành một
khoản nợ khó đòi. Đó là cha kể đến những kẽ hở do hệ thống pháp luật cha
hoàn chỉnh gây nên những phiền toái cho khách hàng và ngân hàng trong quá
trình hoạt động cũng nh tạo điều kiện cho những ý đồ xấu của khách hàng hay
cán bộ Ngân hàng thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của nhà nớc. Đây là
mối đe doạ mà bất cứ Ngân hàng nào cũng phải đơng đầu .
Nhiệm vụ quan trọng và trọng tâm của quản lý các Ngân hàng Thơng mại
là phải nâng cao chất lợng tín dụng, đa ra các biện pháp phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung và đối với kinh tế
ngoài quốc doanh nói riêng.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
3
Nhận thức rõ tính cấp bách của vấn đề trên, sau một thời gian nghin cứu
và tìm hiểu em xin đợc trình bày một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
qua đề tài :
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam
bố cục của đề án gồm ba chơng:
Chơng 1. Ngân hàng Thơng mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2. Thực trạng rủi ro tín dụng và vấn đề phòng ngừa rủi ro tín dụng
tại các Ngân hàng Thơng mại Việt Nam.
Chơng 3. Một số biện pháp cơ bản nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại các
Ngân hàng Thơng mại Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Tài, các thầy cô giáo giảng
dạy tại khoa Ngân hàng Tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chơng I
Ngân hàng thơng mại và rủi ro tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng
I. Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
4
1. Vài nét về ngân hàng thơng mại
1.1. Nguồn gốc, định nghĩa
Khi sản xuất phát triển trao đổi hàng lấy hàng không thể đáp ứng đợc yêu
cầu của lu thông hàng hoá, để đáp ứng đợc yêu cầu đó tiền đã xuất hiện đóng
vai trò là vật trung gian trong quá trình trao đổi, lu thông. Khi tiền ra đời lu
thông hàng hoá trở nên dễ dàng hơn và sản xuất cũng phát triển hơn. Nhng
mỗi vùng lãnh thổ lại có một đồng tiền khác nhau, sự khác biệt giữa các đồng
tiền của các khu vực đã gây khó khăn cho lu thông hàng hoá cho các vùng
này.
Có một số thơng gia tách ra làm nhiệm vụ đổi tiền cho các thơng gia kinh
doanh, đó là những thơng gia tiền tệ. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của
sản xuất hàng hoá, nhu cầu tiền tệ tăng lên vì thế đã phát sinh nghiệp vụ cho
vay. Các thơng gia tiền tệ đã chuyển hoàn toàn từ hoạt động kinh doanh hàng
hoá sang kinh doanh tiền tệ, đó chính là tiền thân của Ngân hàng thơng mại.
Tại những nớc phát triển Ngân hàng thơng mại ra đời sớm hơn Ngân
hàng Quốc gia hàng thế kỷ, Ngân hàng Quốc gia ra đời trên cơ sở một trong
những Ngân hàng thơng mại lớn, có nguồn gốc khổng lồ nhất, thoát ly hẳn
việc trực tiếp cho vay đối với các doanh nghiệp, mà chỉ cho vay đối với các
Ngân hàng thơng mại; Ngân hàng này trở thành ngân hàng phát hành, sau đó
đợc nhà nớc quốc hữu hoá bằng cách mua lại và trở thành Ngân hàng Quốc
gia.
Mặc dù Ngân hàng thơng mại ra đời từ rất lâu nhng các nhà kinh tế học,
các nhà nghiên cứu vẫn cha nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng thơng
mại, đó là do sự khác biệt về luật pháp, phong tục tập quán, số lợng các nghiệp
vụ ngân hàng, điều kiện nền kinh tế
ở Việt nam theo nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12-9-2000 của Chính
phủ : Ngân hàng thơng mại là ngân hàng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi
nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nớc. Hoạt động chủ
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
5
yếu và thờng xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2. Phân loại Ngân hàng thơng mại
Ngày nay, trên thế giới và ở Việt nam hình thành nhiều loại Ngân hàng
thơng mại khác nhau.
- Theo phạm vi nghiệp vụ ngời ta chia Ngân hàng thơng mại thành hai
loại hình:
+ Loại hình kinh doanh đa năng: Thờng là các Ngân hàng Quốc doanh đ-
ợc phép hoạt động rộng, sử dụng nhiều loại nghiệp vụ.
+ Ngân hàng thơng mại chuyên môn hoá : Loại Ngân hàng này hoạt động
với phạm vi hẹp nh ngân hàng phát triển nhà, Ngân hàng cầm cố bất động sản.
- Theo đối tợng khách hàng, ngời ta chỉ ra:
+ Ngân hàng bán buôn: Loại ngân hàng này chỉ đầu t vào các doanh
nghiệp lớn.
+ Ngân hàng bán lẻ: Loại ngân hàng này đầu t vào các doanh nghiệp vừa,
nhỏ và cá nhân.
- Theo mô hình phổ biến hiện nay:
+ Ngân hàng thơng mại quốc doanh: Các ngân hàng này đợc Nhà nớc cấp
vốn.
+ Ngân hàng phát triển: Mục đích Ngân hàng này là cung ứng vốn dài
hạn cho công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nớc. Loại hình này có thể là
quốc doanh hoặc cổ phần.
+ Ngân hàng chính sách: Ngân hàng này hoạt động không vì mục đích
lợi nhuận, mà hoạt động theo những mục tiêu riêng do Chính phủ giao, nh
phục vụ ngời nghèo, phục vụ miền núi
+ Các Ngân hàng cổ phần có thể hoạt động đa năng, hoặc theo từng quy
chế riêng, từng lĩnh vực phạm vi nhất định.
1.3. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
6
1.3.1. Tạo tiền
Một trong những chức năng chủ yếu của Ngân hàng thơng mại là tạo tiền
và huỷ tiền.
Chức năng tạo tiền xuất phát từ chính nhu cầu bên trong của mỗi Ngân
hàng thơng mại riêng lẻ và sự tăng trởng của toàn hệ thống, thông qua các hoạt
động tín dụng, đầu t và thanh toán.
Trong mỗi ngân hàng riêng lẻ, khả năng tạo tiền chỉ đạt từ trên một lần
đến giữa hai lần tuỳ theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Mỗi khoản tiền gửi của khách
hàng gửi vào Ngân hàng, đợc ngân hàng lu giữ tại quỹ nghiệp vụ của ngân
hàng, đồng thời phản ánh trên tài khoản của khách hàng. Sau đó khách hàng
trích tài khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt. Thông qua các bút
toán này, dùng tiền ghi sổ và thanh toán chuyển khoản, để tạo ra một khoản
tiền mới.
Chức năng tạo tiền làm cho các Ngân hàng thơng mại có khả năng đẩy
nền kinh tế phát triển quá nóng và ngợc lại, huỷ tiền gây thiểu phát, gây khó
khăn cho tăng trởng kinh tế.
Chức năng tạo tiền có liên quan đến tổng khối lợng tiền cung ứng cho nền
kinh tế phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Vì vậy các nhà khoa
học coi chức năng này là chức năng số một của Ngân hàng thơng mại.
1.3.2. Thanh toán
Sự vận động vốn trong phạm vi toàn quốc và phạm vi toàn cầu đòi hỏi
phải có sự thống nhất và quốc tế hoá cao độ giữa chức năng thớc đo giá trị,
chức năng phơng tiện lu thông trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Vì vậy phát
huy với tốc độ cao chức năng thanh toán của Ngân hàng thơng mại có liên
quan đến việc cung ứng tổng khối lợng thanh toán cho toàn xã hội, một tác
nhân của tăng trởng kinh tế.
Chức năng thanh toán là chức năng cổ truyền của Ngân hàng thơng mại.
Ngày nay những sản phẩm hiện đại của nó là những tấm các điện tử, những
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
7
tấm mica thay cho vàng bạc châu báu, thay cho tiền tệ, là do sự phát triển của
chức năng này.
1.3.3. Tín dụng
Phạm trù tín dụng trở thành chức năng của Ngân hàng thơng mại ngay từ
thuở Ngân hàng chào đời. Tín dụng bao hàm ý nghĩa huy động vốn, thu hút
tiền gửi và cho vay.
Các nhà khoa học kinh tế đã coi Ngân hàng là một ngành công nghiệp,
thì việc cung ứng tín dụng đợc coi nh việc thực hiện một trong các sản phẩm
chủ yếu, một sản phẩm gián tiếp. Sản phẩm này đem ra tiêu dùng sẽ tạo ra
việc làm, tạo ra sản phẩm xã hội do khai thác tài nguyên.
Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân
hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doang nghiệp và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn
cho đầu t xây dựng cơ bản, đổi mới cải tiến kỹ thuật công nghệ sản suất.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân. Nh vậy, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu
trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh
hoạt và kịp thời.
1.3.4. Cung ứng dịch vụ Ngân hàng
Một xã hội văn minh đợc đánh giá bằng hệ thống cung ứng dịch vụ, một
chức năng quan trọng của Ngân hàng hiện đại cũng đợc phát triển theo sự tiến
bộ của nền văn minh. Đó là dịch vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, các nhà
xuất khẩu và khách hàng là cá nhân những loại dịch vụ thông thờng và thanh
toán chuyển tiền uỷ thác, t vấn đầu t mua trả góp, các dịch vụ lữ hành . Ngày
nay hiện đại hơn là các loại thẻ điện tử, máy rút tiền tự động, dịch vụ chứng
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
8
khoán, các dịch vụ Ngân hàng tại gia, thẻ séc Chức năng này trong nền kinh
tế thị trờng phát huy hơn bao giờ hết.
Tóm lại bốn chức năng chủ yếu nói trên quyết định sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng thơng mại.
II. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngày nay các Ngân hàng Thơng mại là một bộ phận không thể tách rời,
tồn tại tất yếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Trình độ phát triển hệ thống
Ngân hàng của một nớc thể hiện trình độ phát triển của nớc đó, vì đó là nời
biểu hiện tập trung nhất mọi hoạt động kinh tế của đất nớc. Những thông tin
liên quan đến hoạt động Ngân hàng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các
tầng lớp dân c, các doanh nghiệp và Chính phủ.
Ngân hàng là ngời môi giới giữa những ngời có vốn nhàn rỗi với những
ngời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng, Ngân hàng có khả năng
thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển giao
đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh doanh. Đó là hoạt
động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng Thơng mại hoạt động tín dụng.
Về nội dung kinh tế, tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời quyền
sử dụng một số lợng tiền nhất định của Ngân hàng (ngời cho vay) cho ngời đi
vay trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả có kèm theo lãi.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều
kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự phát triển kinh tế xã hội là tiền đề làm nảy
sinh các hình thức khác nhau của quan hệ tín dụng: Tín dụng Nhà nớc, tín
dụng thơng mại, tín dụng Ngân hàng Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng
vai trò rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín
dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
1.1. Các hình thức tín dụng
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
9
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng có phạm vi hoạt động rộng lớn và đa
dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tơng đối. Trên cơ sở các căn cứ khác nhau
mà hình thành các hình thức tín dụng khác nhau.
a) Căn cứ vào thời hạn trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay mà thời hạn không quá một
năm. Mục đích là đáp ứng nhu cầu vốn lu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua nguyên vật liệu,
chi phí sản xuất.
- Tín dụng trung hạn: Thờng là trên một năm đến 3, 5 hay 7 năm tuỳ
theo quan điểm của mỗi quốc gia (nớc ta là 3 năm). mục đích là vay
vốn để sửa chữa, khắc phục, thay thế tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công nghệ và xây dựng
mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Trên 3, 5 hay 7 năm tuỳ theo mỗi nớc. Mục đích là
sử dụng vốn vay gần nh tín dụng trung hạn nhng với những công trình
quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
b) Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng phục vụ sản xuất lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng đợc
cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng
nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật
liệu, cho vay chi để đáp ứng chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu
vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nh mua chịu
hàng hoá, xây dựng nhà ở hoặc các phơng tiện khác.
c) Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh:
Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh bao gồm: Công ty TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp t nhân, hộ cá
thể, tổ sản xuất và hợp tác xã.
- Tín dụng đối vớ kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của Ngân
hàng với các doanh nghiệp Nhà nớc.
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
10
d) Căn cứ theo chủ thể tín dụng:
- Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các cá nhân, doanh
nghiệp với Ngân hàng.
- Tín dụng thơng mại: Là quan hệ tín dụng đợc thực hiện bằng hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật giữa một bên là Nhà nớc và một bên là tất cả các cá nhân
trong xã hội.
- Tín dụng hợp tác xã
- Tín dụng t nhân
- Tín dụng quốc tế
e) Căn cứ vào bảo đảm trong quan hệ tín dụng:
- Tín dụng có bảo đảm ( thế chấp )
- Tín dụng không có bảo đảm (tín chấp)
1.2. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trờng
Cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý, vai trò tín dụng Ngân hàng cũng
có sự thay đổi về bản chất. Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp; tín dụng nh là một
tổ chức cấp phát vốn Ngân sách. Chính vì vậy thờng xảy ra tình trạng nơi cần
vốn để sản xuất thì không có hoặc không kịp thời, nơi thì lại để vốn nằm ứ
đọng trong một thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hầu
nh tình trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ hệ thống Ngân hàng từ một cấp
sang hai cấp, hàng loạt các Ngân hàng thơng mại đợc thành lập. Các ngân
hàng thơng mại đợc hình thành nhằm mục đích huy động vốn của toàn xã hội,
bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nớc và ngoài nớc để
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các thành phần kinh tế, nâng cao sức
cạnh tranh của toàn xã hội. Sau đây là vai trò tín dụng Ngân hàng trong nền
kinh tế thị trờng.
1.2.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
Quốc dân, là cầu nối giữa cung và cầu về vốn. Là một tổ chức kinh doanh tiền
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
11
tệ, các Ngân hàng thơng mại thực hiện nhiệm vụ mà Ngân hàng Trung ơng
giao phó, các Ngân hàng thơng mại cổ phần luôn luôn cố gắng đạt lợi nhuận
tối đa để tự khẳng định mình. Nh với mọi tổ chức kinh doanh khác, hoạt động
chính của Ngân hàng thơng mại là hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 - 80%
thu nhập cho Ngân hàng. Chính vì vậy thông qua hoạt động huy động vốn, các
ngân hàng Ngân hàng thơng mại đã góp phần tích cực tập trung các nguồn vốn
nhàn rỗi cho các thành phần kinh tế. Trên cơ sở đó các Ngân hàng thơng mại
lại bơm nguồn tiền đó trở laị nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình
tái sản xuất và mở rộng với quy mô ngày càng lớn cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn
bộ nền kinh tế Quốc dân. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu t.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của Ngân hàng thơng mại,
góp phần nâng cao chất lợng điều hoà tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô của nhà nớc, kìm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo ra môi trờng kinh doanh ổn
định.
1.2.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu t phát triển
Trong nền kinh tế thị trờng, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải
cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn tụt hậu và đào thải. Do đó, nhu
cầu đầu t phát triển không những là nhu cầu tự thân mà còn do đòi hỏi của cơ
chế thị trờng. Để có thể mở rộng, phát triển sản xuất các doanh nghiệp cần có
nhiều yếu tố nh: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn Tuy
nhiên, có thể khẳng định vốn là quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ
có đợc các yếu tố khác do thị trờng luôn sẵn sàng cung ứng. Để có vốn, các
doanh nghiệp có thể tìm kiếm ở các nguồn nh chiếm dụng vốn của đơn vị cùng
làm ăn, đi vay trên thị trờng chợ đen nh ng những hình thức này không ổn
định mà chi phí lại lớn. Bởi vậy, thờng thì các doanh nghiệp tìm đến Ngân
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
12
hàng. Đối với hầu hết khách hàng, ngân hàng là một trong những nguồn vốn
sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ,
ngân hàng thờng là nguồn duy nhất cung cấp t vấn và vốn bổ sung. Thông qua
hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng
thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định đối với quá trình tái sản
xuất mở rộng và đầu t phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Tổ chức điều hoà lu thông tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờngthờng xuyên xuất hiện những khoản tiền tạm
thời nhàn rỗi, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tợng
thiếu vốn tạm thời, hoặc thiếu vốn bổ sung đầu t tài sản cố định. Sự có mặt của
tín dụng Ngân hàng đợc coi nh một giải pháp để giải quyết mâu thuẫn này.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đã huy động đợc các
nguồn tiết kiệm trong dân c và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu
cầu vốn, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vốn, tạo điều
kiện cho sự phát triển của nền kinh tế. Dựa vào quy luật lu thông tiền tệ trong
quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay, ngân hàng Trung ơng
thực hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Việc này đôi khi gây mất cân đổi
trong quan hệ tiền hàng, dẫn đến lạm phát. Do đó sự vận động vốn tín dụng
ngân hàng dựa trên nguyên tắc bảo đảm hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà l-
u thông tiền tệ. Hơn nữa, quá trình hoạt động của ngân hàng gắn liền với việc
thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông
trên thị trờng thiến sự quản lý của Nhà nớc, từ đó ổn định lu thông tiền tệ.
Điều này góp phần làm giảm lạm phát, căn bệnh kinh niên của nền kinh tế,
nhất là đối với những nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nh nớc ta. Tất cả
mọi quốc gia đều dùng tín dụng Ngân hàng nh là một công cụ hữu hiệu để
điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và các
ngành mũi nhọn
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
13
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế rồi đầu t trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhng việc cho vay
này không phải trả đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu t đợc thực hiện
qua một quá trình thẩm định kỹ lỡng. Quá trình này là rất quan trọng đối với
các Ngân hàng, nó mang tính sống còn của Ngân hàng. Tuy nhiên đất nớc ta
đang trên con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, có những ngành kinh tế
đòi hỏi phải đợc đầu t, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Mặc dù các
ngành này tỷ lệ sinh lời thấp, thời gian thu hồi vốn chậm, đòi hòi nguồn vốn
đầu t lớn nhng đây là các ngành kinh tế mũi nhọn, xơng sống của nền kinh tế,
là cơ sở để phát triển đất nớc. Bên cạnh đó có những vùng kinh tế kém phát
triển cần đợc đầu t nh đầu t phát triển vùng nông thôn, miền núi để nâng cao
mức sống cho nhân dân. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nớc đã đa ra những biện pháp
chính sách khuyến khích các Ngân hàng thơng mại cho vay hỗ trợ các dự án
phát triển Nhà nớc thông qua hoạt động tín dụng. Từ đó đạt đợc mục tiêu phát
triển kinh tế.
Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nớc ta thế và lực
mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc. Để đạt đợc mục tiêu đó, chúng ta cần phải tiếp tục
thực hiện nhất quán chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc tạo ra môi trờng thuận
lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với
các chính sách hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các
ngành kinh tế mũi nhọn.
III. Rủi ro tín dụng
1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động
đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là hiện tợng xảy ra gây thiệt hại cho Ngân hàng
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
14
ngoài sự mong đợi của Ngân hàng mà nguyên nhân của nó có thể là do Ngân
hàng, khách hàng hoặc có thể là nguyên nhân khách quan.
2. Các loại rủi ro tín dụng
2.1. Rủi ro mất vốn
Là rủi ro cho vay không thu hồi đợc nợ. Bản chất của tín dụng ngân hàng
chứa đựng nội dung ứng trớc tiền cho doanh nghiệp (ngời vay), sau một chu kỳ
sản xuất hoặc kỳ luân chuyển hàng hoá thì khách hàng mới có tiền trả nợ ngân
hàng. Nội dung ứng trớc của tín dụng ngân hàng càng cao thì mức độ rủi ro
càng lớn. Ngân hàng thơng mại cho vay bằng tín chấp mức độ rủi ro cao hơn
cho vay có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp bằng giấy tờ có giá dễ chuyển đổi
ra tiền thì rủi ro ít hơn tài sản thế chấp là bất động sản (ruộng, vờn, ao hồ, nhà
cửa kèm theo thổ c). Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro này thờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất ảnh hởng nghiêm trọng đến tài sản kinh doanh. Vì hơn
2/3 tài sản có của ngân hàng là các món cho vay và đầu t, đem lại thu nhập
chủ yếu cho ngân hàng, do đó nếu các khoản cho vay của ngân hàng không đ-
ợc hoàn trả, ngân hàng sẽ mất cả vốn lẫn lãi. Số tiền thiệt hại này khi đã vợt
quá vốn tự có của ngân hàng sẽ khiến ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả
năng thanh toán dẫn đến phá sản.
2.2. Rủi ro sai hẹn
Là các khoản cho vay mà đến hạn khách hàng vẫn cha thu hồi đợc vốn để
trả cho ngân hàng. Thông thờng trờng hợp này khách hàng sẽ xin ngân hàng
gia hạn thêm thời hạn trả nợ. Nếu lý do của khách hàng không đợc ngân hàng
chấp thuận, họ sẽ phải chịu lãi suất phạt. Khoản tiền thu hồi chậm này có thể
làm đảo lộn kế hoạt kinh doanh của ngân hàng và luôn tiềm ẩn nguy cơ mất
vốn.
2.3. Rủi ro lãi suất
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
15
Quá trình chuyển hoá tài sản của ngân hàng bao gồm việc huy động vốn
và việc sử dụng vốn. Kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản nợ thờng không
cân xứng với kỳ hạn và độ thanh khoản của các tài sản có làm cho ngân hàng
phải chịu rủi ro về lãi suất.
Giả sử lãi suất huy động vốn là 9%/năm và lãi suất đầu t là 10%/ năm.
Sau năm thứ nhất, bằng cách vay ngắn hạn 1 năm và cho vay dài hạn hai năm,
ngân hàng thu đợc lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất là 10% - 9% = 1%. Tuy
nhiên lợi nhuận thu của năm thứ hai cha biết trớc là bao nhiêu cho nên sẽ là
một số không chắc chắn. Nếu lãi suất thị trờng không thay đổi từ năm thứ nhất
sang năm thứ hai thì ngân hàng có thể tái tài trợ tài sản nợ với mức lãi suất
không thay đôỉ là 9%; và do đó, mức lợi nhuận thu đợc trong năm thứ hai sẽ
bằng năm thứ nhất và bằng 1%. Vì lãi suất thị trờng có thể thay đổi từ năm thứ
nhất sang năm thứ hai, cho nên ngân hàng luôn đứng trớc rủi ro về sự thay đổi
lãi suất. Giả sử, sang năm thứ hai ngân hàng chỉ có thể huy động vốn theo mức
lãi suất thị trờng hiện hành là 11%, do đó lợi nhuận của ngân hàng sang năm
thứ hai sẽ là một số âm, tức là ngân hàng sẽ chịu lỗ 10% - 11% = -1%. Nh vậy
lợi nhuận của năm thứ nhất chỉ đủ bù đắp cho khoản lỗ của năm thứ hai. Kết
quả là, trong mọi trờng hợp nếu ngân hàng duy trì tài sản có kỳ hạn dài hơn so
với tài sản nợ thì ngân hàng luôn đứng trớc rủi ro về lãi suất trong việc tái tài
trợ đối với tài sản nợ. Rủi ro sẽ trở thành hiện thực nếu lãi suất huy động vốn
bổ sung trong những năm tiếp theo tăng lên trên mức lãi suất đầu t tín dụng
dài hạn.
Ngoài rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu t tài sản có, thì khi
lãi suất thị trờng thay đổi ngân hàng còn có thể gặp phải rủi ro giảm giá trị tài
sản. Nh chúng ta đã biết, giá trị thị trờng của tài sản có hay tài sản nợ là dựa
trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trờng tăng lên
thì mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng lên, và do đó giá trị hiện tại của tài
sản có và tài sản nợ giảm xuốn. Ngợc lại, nếu lãi suất thị trờng giảm thì giá trị
của tài sản có và tài sản nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản có và tài
sản nợ không cân xứng với nhau, ví dụ tài sản có có kỳ kỳ hạn dài hơn tài sản
nợ, thì khi lãi suất thị trờng tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và
Nguyễn Thị Minh Trang Tài chính doanh nghiệp-41B
16