Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
T R Ư Ờ N G Đ Ạ I HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
NGUYỄN THỊ THU NGA
MỘT SÒ GIẢI PHÁP NHẢM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
NGÂN H À N G T H Ư Ơ N G MẠI VIỆT NAM TRONG BÓI CẢNH THỰC HIỆN CÁC
CAM KÉT GIA NHẬP TỔ CHỨC T H Ư Ơ N G MẠI THÊ GIỚI (WTO)
Chuyên ngành: Thương Mại
M ã số: 603410
LUẬN V Ă N THẠC sĩ T H Ư Ơ N G MẠI
("THƯ việin
ỊNCCAI-VHỊ
GỊ
[Mtmc ị
L.-ỂSỂÌ—
N G Ư Ờ I H Ư Ớ N G D Ẫ N KHOA HỌC:
TS.MAI THU HIỀN
Hà nội-2009
MỤC LỤC
MỞ ĐÂU
Ì
CHƯƠNG ì: TỊNG QUAN VÈ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CẤC CAM KẾT
GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH vực NGÂN HÀNG
1.1 TỐNG QUAN VÈ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
6
1.1.1. Ngân hàng Thương mại
6
6
1.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại
6
1.1.1.2. Khái niệm về ngân hàng thương mại
7
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng
8
1.1.1.4 .Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
11
1.1.2. Hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
19
hoạt động của các N H T M
Ì .1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của N H T M
19
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
21
NHTM
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các N H T M
26
1.3.1.1. Các nhân tố chủ quan
26
Ì .1.3.2. Các nhân tố khách quan
30
1.2. WTO VÀ CÁC CAM KÉT GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM TRONG
LĨNH Vực NGÂN HÀNG
32
1.2.1. W T O
32
1.2.1.1. Lịch sử hình thành
32
1.2.1.2. C ơ cấu tổ chức:
32
1.2.1.3. Những nguyên tắc cơ bản
33
1.2.2. Những cam kết gia nhập W T O cùa Việt Nam liên quan đến
34
lĩnh v
c Ngân hàng
Ì .2.2.Ì. Cam kết chung liên quan đến lĩnh v
c Ngân hàng
34
Ì .2.2.2. Các cam kết cụ thể trong lĩnh v
c Ngân hàng
35
1.2.3. C ơ hội và thách thức của các N H T M Việt Nam k h i gia nhập W T O
39
1.2.3.1. C ơ hội
1.2.3.2. Thách thức
'
3
9
Ạ'-)
CHƯƠNG D: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM TRONG BÓI CẢNH VỆT NAM GIA NHẬP WTO
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
KHI HỘI NHẬP WTO
46
46
2.1.1. Thực trạng hoạt động của hệ thống N H T M Việt N a m
46
2.1.1.1. Tình hình nguồn vốn
46
2. Ì. Ì .2. Tình hình cho vay và đàu tư
2.1.2. Đánh giá những tác động của việc giá nhập W T O t r o n g việc
51
53
nâng cao hiệu quả của các N H T M Việt nam
2.1.2.1. Tác động tích cực
2.1.2.2. Tác động tiêu cực
53
55
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
57
2.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
57
2.2.1.1. L ợ i nhuận
57
2.2. Ì .2. L ợ i nhuận/Tổng tài sản bình quân (RŨA)
2.2.1.3. L ợ i nhuân/vốn chủ sờ hữu bình quân (ROE)
2.2.2. Đánh giá hoạt động của các N1NTM Việt nam trong thòi gian qua
60
60
62
2.2.2.1. Những kết quả đã đạt được
62
2.2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
71
CHƯƠNG ni: KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN CÁC CAM KÉT GIA NHẬP WTO
3.1. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC TRONG VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC
HIỆN CÁC CAM KÉT GIA NHẬP WTO
3.1.1. Đặc điểm của các Ngân hàng Thương mại T r u n g Quốc k h i
76
76
76
nư
c này gia nhập W T O
3. Ì. Ì.Ì. Sơ lược về các cam kết gia nhập WTO của Trung Quốc
3.1.1.2. Đặc điểm của các N H T M Trung Quốc khi nư
c này gia nhập
76
77
WTO
3.1.2. K i n h nghiệm của T r u n g Quốc trong việc nâng cao hiệu quả
78
hoạt động của các N H T M trong điều kiện gia nhập W T O
3.1.2.1: Tập trung xử lý nợ xấu
yg
3.1.2.2. Tăng vốn chủ sờ hữu
79
3.1.2.3. Cổ phần hoa các N H T M N N
3.1.2.4. Cải cách chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá
3.1.3 K h ả năng áp dụng kinh nghiệm của T r u n g Quốc đối v ớ i các
N H T M Việt Nam trong quá trình hội nhập
3 2 ĐỊNH H Ư Ớ N G PHÁT TRIỀN CỦA C Á C N G Â N H À N G VIỆT NAM
..
TRONG GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP WTO
3.2.1. Định hướng chung của Đảng và N h à nước về phát triển
ngành Ngân hàng
3.2.2. Định hướng phát triển của các Ngân hàng Thương mại
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM N Â N G CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN C Á C CAM
KẾT GIA NHẬP WTO
3.3.1. Giải pháp của các Ngân hàng Thương mại:
3.3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính
3.3.1.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành
3.3.1.2. Nâng cao chất lưặng công nghệ
3.3.1.4. Xây dựng chiến lưặc khách hàng, đa dạng hoa và nâng cao
chất lưặng các sản phẩm dịch vụ
3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
3.3.2.1. Hồn thiện hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan, tạo
sân chơi bình đẳng cho các Ngân hàng Thương mại
3.3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị, năng lực điều hành, xây dựng
chính sách và khả năng dự báo của Ngân hàng nhà nước
3.3.2.3. Nhanh chóng CPH các Ngân hàng thương mại Quốc doanh
3.3.2.4. Kiểm soát chặt chẽ việc thành lập các Ngân hàng mới sáp
nhập, giải thể các Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả
3.3.2.5. Phát triển thị trường tiền tệ và xây dựng hệ thống chính sách
tiền tệ linh hoạt
KÉT LUẬN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẤT
Chữ viêt tát
Viết đầy đủ
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
BIDV
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
CPH
Cổ phần hóa
Habubank
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Military bank
Ngân hàng TMCP Quân Đ ộ i
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại cô phân
NHTMNN
Ngân hàng thương mại Nhà nước
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng Thương mại
Sea bank
Ngân hàng TMCP Đông á
Saigon Bank
Ngân hàng TMCP Sài gịn Cơng thương
Sacombank
Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương tín
TLTK
Tài liệu tham khảo
TCTD
Tơ chức tín dụng
Techcombank
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
ROE
(Return ôn Equity): Lợi nhuận trên vốn chù s
hữu
RŨA
(Return ôn Assets): Lợi nhuận trên tồng tài sản
VP Bank
Ngân hàng TMCP các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Vietinbank
Ngân hàng Công thương Việt Nam
ViBank
Ngân hàng TMCP Quốc tế
Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng biểu
Tên bảng biểu
Trang
Hình 1.1
M ơ hình N H T M hiện đại
li
Hình 1.2
Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của N H T M
12
Hình 1 3
.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu RŨA, ROE
25
Hình 1.4
Tổ chức bộ máy thơng thường cùa N H T M
28
Bảng 2.1
Vốn điều lệ của một số N H T M Việt nam
47
Bảng 2.2
Vốn điều lệ tối thiểu của các loại hình ngân hàng
48
Bảng 2.3
Một số đối tác chiến lược của N H T M Việt nam
50
Bảng 2.4
Tình hình phát triển tín dụng của một sơ N H T M
51
Bàng 2.5
Tình hình đâu tư chứng khốn của một sơ N H T M
52
Bảng 2.6
Tình hình góp vịn kinh doanh của một sô N H T M
53
Bàng 2.7
Lợi nhuận sau thuê của một sô N H T M năm 2005-2008
57
Bảng 2.8
Chỉ sô ROA của một sô N H T M
60
Bảng 2.9
Chỉ sô ROA của một sô N H T M
61
Ì
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Những thập kỷ cuối của thế kỷ 20, xu hướng tồn cầu hóa nền kinh te
ngày càng diễn ra mạnh mẽ. H ộ i nhập với nền kinh tế thế giới là một tất yếu
khách quan của tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế của mình.
Nhận thức rõ vấn đề này, Việt Nam đã và đang nỗ lợc để đẩy mạnh quá trình hội
nhập vào nền kinh tế trong khu vợc và trên thế giới. Thành công lớn nhất trong
quá trình hội nhập cho đến thời điểm này có thể nói đến chính là việc Việt nam
gia nhập WTO
vào tháng 11/2006. Việc gia nhập WTO
đã mang lại cho Việt
Nam rất nhiều thuận lợi: Hàng hóa Việt Nam được đối xử bình đẳng hơn trên thị
trường Quốc tế, góp phần cải thiện cán cân thương mại. Đ ầ u tư nước ngồi vào
Việt nam khơng ngừng gia tăng, góp phần đẩy mạnh sợ phát triển của khoa học
công nghệ, đẩy mạnh nền sản xuất trong nước, giải quyết việc làm cho người lao
động....Tuy nhiên, thông qua việc phải thợc hiện các cam kết gia nhập vào tổ
chức này, nền kinh tế của chúng ta đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng lớn. Cạnh
tranh gay gắt trên thị trường nội địa khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Hệ
thống cơ chế chính sách phải điều chình cho phùhọp với các quy định của
WTO
khiến nhiều lĩnh vợc của nền kinh tế bị ảnh hưởng. Nằm trong sợ điều tiết của thị
trường và hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nước, lĩnh vợc tài chính Ngân
hàng cũng khơng phải là ngoại lệ.
Được xem như là huyết mạch của nền kinh tế, Ngành Ngân hàng đóng vai
trị vơ cùng quan trọng đối với sợ phát triền của bất kỳ một quốc gia nào. V ớ i
Việt Nam, quá trình thợc hiện đề án cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng đã được thợc
hiện từ những năm 1990, nhờ đó ngành Ngân hàng đã có nhiều thay đổi lớn cả về
số lượng, quy m ô và chất lượng, tạo những tiền đề cơ bản cho hệ thống Ngân
hàng Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động của hệ
thống Ngân hàng Việt nam vẫn còn rất nhiều tồn tại đáng quan tâm. Sau hơn một
năm gia nhập WTO, cùng những vấn đề lớn của nền kinh tể như lạm phát, thất
2
nghiệp gia tăng, người ta đã bắt đầu nhận thấy những chao đảo trong hoạt động
của các Ngân hàng thương mại: khả năng thu hồi nợ, khả năng chủ động về
nguồn vốn, hoạt động ngoại hối đang bộc lộ nhiều yếu kém. Trước những thách
thức của việc thểc hiện các cam kết gia nhập WTO, các Ngân hàng thương mại
không những phải duy trì sể ổn định trong hoạt động của mình m à cịn phải tăng
khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính phi
Ngân hàng và các định chế tài chính khác. Vì vậy, việc làm thế nào để nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và các Ngân hàng thương
mại nói riêng nhằm tạo chỗ dểa vững chắc cho quá trình phát ứiển kinh tế đang là
vấn đề rất quan trọng không chỉ với riêng ngành Ngân hàng.
Xuất phát từ những l do trên, tác giả đã chọn đề tài: "Một số giải pháp
ý
nhăm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng Thương
trong bối cảnh thực hiện các cam kết gia nhập tổ chức Thương
Mại Việt Nam
Mại Thế giới
(WTO)" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu:
Liên quan đến vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại trong thời gian qua cũng đã có một số tác giả trong nước quan tâm
nghiên cứu. Có thế kế ra một số cơng trình nghiên cứu như:
Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại Nhà nước Việt Nam hiện nay" của tác giả Phạm
Thị Bích Lương (2006)- m ã số: 5.02.09, luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài " Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương
mại Việt Nam" của tác giả Nguyễn Việt Hùng (2008)- m ã số: 62.34.03.01 và một
vài cơng trình nghiên cứu khác. Trong luận án của tác giả Phạm Thị Bích Lương
tác giả đã nghiên cứu hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt nam trong giai
đoạn 2000-2005, chủ yếu tập trung nghiên cứu bốn Ngân hàng Thương M ạ i Quốc
Doanh, qua đó cũng đã đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho các Ngân hàng này. Đ ố i với luận án của tác giả Nguyễn Việt Hùng tác
3
già này đã mở rộng nghiên cứu cả sang hệ thống Ngân hàng TMCP, Ngân hàng
Liên doanh. V ớ i phương pháp hiện đại, kết hợp cà phương pháp nghiên cứu định
tính và định lng, tác giả cũng đã cho chúng ta thấy rõ thực trạng hoạt động của
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong những năm gần đây, qua đó cũng đã
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động mang tính khả thi
cao. Tuy nhiên chưa đề tài nào phân tích, đánh giá các tác động của việc gia nhổp
WTO
cũng như các tác động của việc thực hiện các cam kết gia nhổp WTO đối
với các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vổy, mặc dù chì nghiên cứu
dưới hình thức một luổn văn Thạc sỹ, trong đề tài này tác giả nghiên cứu đề xuât
ý kiến nhằm xây dựng hệ thống giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhổp WTO
và
đang thực hiện các cam kết gia nhổp tổ chức này.
3. M ụ c đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luổn văn là:
- Nghiên cứu một số lý luổn cơ bản về hoạt động và hiệu quả hoạt động
của các Ngân hàng Thương mại và các cam kết gia nhổp WTO
trong lĩnh vực
Ngân hàng cùa Việt Nam.
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng
Thương mại khi Việt nam gia nhổp WTO.
- Đ ề xuất một số giải pháp nhàm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng Thương mại Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các cam kết gia nhổp
WTO.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luổn văn là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luổn về hoạt động và hiệu quả của các Ngân
hàng thương mại, đồng thời đi sâu nghiên cứu các cam kết của Việt Nam trong
lĩnh vực Ngân hàng.
4
- Phân tích, đánh giá, so sánh thực trạng hoạt động của các Ngân hàng
thương mại Việt Nam trong các giai đoạn trước và sau khi gia nhập WTO. Tìm
hiểu những hạn chếvà nguyên nhân dẫn đế hạn chếcủa các Ngân hàng Thương
n
Mại Việt Nam. Đánh giá nhưng tác động của việc thực hiện các cam kết gia nhập
WTO đối với hệ thống Ngân hàng này.
- Đ ề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng Thương Mại Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các cam kết gia nhập
WTO.
5. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cùa các Ngân hàng
Thương Mại Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các cam kết gia nhập WTO của
Việt nam trong lĩnh vực Ngân hàng.
về phạm vi nghiên cứu, do giới hạn về thổi gian nghiên cứu, luận văn chỉ
khảo sát hoạt động của 3 Ngân hàng Thương mại Quốc doanh lớn nhất Việt Nam
đó là: Ngân hàng Công thương Việt nam (VietinBank) Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank) Ngân hàng Đ ầ u tư và Phát triển
Việt nam ( B I D V ) và một số Ngân hàng thương mại cổ phần như: N H T M C P Á
Châu (ACB), NHTMCP Sài Gịn Thương Tín (Sacombank), N H T M C P Nhà H à
Nội
(Habubank), NHTMCP Quân đội (MilitaryBank), N H T M C P
Quốc tế
(VIBank), NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), N H T M C P Sài Gịn
Cơng thương (SaigonBank)
trong giai đoạn từ 2005-2008. Luận văn sẽ tập
trung nghiên cứu những vấn đề như vấn đề vốn, hoạt động cho vay và đầu tư các
dịch vụ trung gian, đánh giá các chỉ tiêu về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Đ ể phục vụ cho mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng
những phương pháp nghiên cứu
5
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
+ Phương pháp hệ thống hoa lý thuyết
+ Phương pháp thống kê, so sánh
+ Phương pháp tổng hợp và dự báo
Bên cạnh đó, đề tài cũng sẽ vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học có liên quan để làm sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiồn
của đề tài.
7. Đóng góp khoa học của đề tài:
về mặt lý luận: Đe tài nghiên cứu thành cơng sẽ hệ thống hóa được những
vấn đề lý luận về hoạt động của Ngân hàng thương mại, đồng thời hệ thống hoa
các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng.
Ve mặt thực tiễn: Đe tài nghiên cứu thành công sẽ đánh giá được hiệu quả
hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, đánh giá những tác
động của việc gia nhập WTO
đối với các Ngân hàng thương mại Việt nam, qua
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các cam kết gia nhập
WTO.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được chia thành 3 chương:
Chương ì: Tổng quan về Ngân hàng Thương mại và các cam kết gia nhập
WTO trong lĩnh vực Ngân hàng.
Chương li.: Thực trạng hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam trong điều kiện thực hiện các cam kết gia nhập
WTO.
Chương HI: Kinh nghiệm của Trung Quốc và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của các N H T M Việt Nam trong bối cảnh thực hiện các
cam kết gia nhập
WTO.
6
Chương ĩ:
T Ò N G QUAN V È N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI V À C Á C C A M KẾT GIA
NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH vực N G Â N H À N G
1 1 TỎNG QUAN V È N G Â N H À N G T H Ư Ơ N G MẠI
.
1 1 1 Ngân hàng Thương mại
...
1.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng thương mại
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sàn xuất hàng hóa. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền
hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Việc lưu hành những đồng tiền riêng của mỗi
quờc gia hoặc vùng lãnh thổ kết hợp với thương mại và giao lưu quờc tế tạo ra
yêu cầu đúc và đổi tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thương mại. Người làm
nghề đúc, đổi tiền, thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ
hoặc ngược lại. Lợi nhuận thu được là từ chênh lệch giá mua bán.
Người mua làm nghề đổi tiền thường là người giàu, trước đó có thể đã làm
nghề cho vay nặng lãi. H ọ thường có két tờt để cất giữ đảm bảo an toàn. Do yêu
cầu cất trữ tiền của các lãnh chúa, các nhà buôn,., nhiều người làm nghề đổi tiền
thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Thực hiện cất trữ hộ làm tăng thu nhập,
tăng khả năng đa dạng các loại tiền, tăng quy m ô tài sản của người kinh doanh
tiền tệ. Việc cất trữ hộ người khác là điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và
thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Với những ưu điểm của mình thanh tốn khơng
dùng tiền mặt đã thu hút các thương gia gửi tiền nhiều hơn.
Nghề ngân hàng cũng được bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. M ộ t sờ người
cho vay nặng l i đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán hộ.
ã
Những người kinh doanh tiền tệ đầu tiên đã dùng vờn tự có để cho vay
nhưng điều đó nhanh chóng đã được thay đổi. T ừ hoạt động thực tiễn, các chủ
ngân hàng nhận thấy thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra
song tất cà người gửi tiền không rút tiền cùng một lúc nên đã tạo sờ dư thường
7
xun ở ngân hàng. Do tính chất vơ danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động cho vay tạo
nên lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đề tìm cách mở rộng thu
u
hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả l i cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp
ã
các tiện ích khác nhau m à ngân hàng huy động được ngày càng nhiều tiền gửi, là
điều kiện để mở rộng cho vay và hạ l i suất cho vay.
ã
1,1.1.2. Khái niệm về ngân hàng thương
mại
Một cách chung nhất, có thể thấy Ngân hàng thương mại là một loại hình
doanh nghiệp - một doanh nghiệp đỳc biệt - một trung gian tài chính hoạt động và
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.[Ì 1]
Theo pháp luật nước Mỹ, bất kỳ một tổ chức nhận tiền nào nhận tiền gửi,
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối v ớ i các tổ chức kinh
doanh hay cung cấp dịch vụ thanh toán sẽ được xem là một Ngân hàng thương
mại.[11]
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng hoa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1997, tại điề 20 có nêu:
u
"Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật
này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiề n gửi để cấp tín dụng,
cung cấp các dịch vụ thanh toán".
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam: Ngân hàng thương mại là
một tổ chức m à hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên
tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết khấu và làm các dịch vụ thanh tốn.[7]
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương
diện những loại hình dịch vụ m à chúng cung cấp. Ngân hàng là tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đỳc biệt là tín dụng,
8
tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tê.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng
Thứ nhất, trùm gian tài chinh: Ngân hàng là một tổ chức trung gian t i
à
chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc
với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm
thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu đùng và đầu tư vưữt quá thu nhập và
vì thế họ là những người cần bồ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư
trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng
hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. [7]
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai
cùng có lữi. Như vậy, thu nhập gia tăng là động lực tạo ra m ố i quan hệ tài chính
giữa hai nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại lớn hơn
một lưững trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu
khơng đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Lấy quan hệ tín dụng là ví dụ: Người
tiết kiệm địi 1 % cho chi phí giao dịch, 2 % phịng rủi ro và 3 % là thu nhập ròng từ
sổ tiết kiệm m à anh ta đang phải tạm thời từ bỏ quyền sử dụng. Tổng cộng anh ta
đòi 6 % trên số tiền cho vay. Người vay phải chi 1 % cho chi phí giao dịch và 6 %
cho người có tiền cho vay như vậy tống cộng là 7%. Giả sử anh ta kiếm đưữc
10% thì quan hệ tín dụng đó sẽ đưữc thiết lập. Quan hệ tín dụng đã có từ rất lâu
và đưữc tồn tại cho đến tận ngay nay.
Tuy nhiên quan hệ trực tiếp nhiều khi bị giới hạn bởi quy mô, thời gian và
không gian.. .điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh
các trung gian tài chính. Do chun mơn hóa trung gian tài chính có thể làm giảm
chi phí giao dịch từ 2 % xuống cịn 1 % ở ví dụ trên, chi phí rủi ro giảm từ 2 %
xuống còn 1 % . Trung gian tài chính cịn có thể trả cho người tiết kiệm 3,5% với
cam kết khơng có rủi ro (lớn hơn 3 % thu nhập trước đó), và địi người sử dụng
9
6,5% (nhỏ hơn 7 % trước đó). Chênh lệch 6,5% - 3,5% = 3 % chính là thu nhập
của trung gian. Như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết
kiệm, đồng thời giảm chi phí cho nhà đầu tư từ đó m à khuyến khích đầu tư. Cơ
chê hoạt động của trung gian tài chính sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và
sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ đợ hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao
dịch.
Thứ hai, tao phương: tiên thanh tốn: Tiền - vàng có một chức năng quan
trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân hàng đã không tạo được tiền kim
loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận
nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điếm nhất định
đã trờ thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như
vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền k i m
loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. V ớ i nhiều ưu thế, dần dần giấy
nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thơng và phương
tiện cát trữ; nó trở thành tiền giấy.[7]
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền
giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Từ đó
chấm dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát hành thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn, họ có thợ chi trả đợ
có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điợm hiện đại, đại
lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (MO),
thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân
hàng, thứ ba là tiền gửi trên các t i khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ
à
hạn,...
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thợ dùng đợ mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc
10
cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham
gia tạo ra M I ) .
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay. K h i khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ
tạo lên khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra
các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thế cho
vay lớn hơn dự trữ dư thừa, tồn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng
tiền gửi gịp bội thông qua hoạt động cho vay.
Thứ ba, trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán
lớn nhịt hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực
hiện thanh tốn giá trị hàng hóa và dịch vụ. Đe việc thanh tốn nhanh chóng,
thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức
thanh tốn như thanh tốn bàng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,... cung
cịp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cịp tiền giịy khi khách
hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện việc thanh tốn bù trừ với nhau thơng qua
Ngân hàng Trung Ương hoặc thông qua các trung tâm thanh tốn. Cơng nghệ
thanh tốn qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy m ơ sử dụng cơng nghệ
đó càng được mờ rộng. Vì vậy, cơng nghệ thanh tốn hiện đại qua ngân hàng
thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh
tốn được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhịt trong thanh tốn khơng chỉ
giữa các ngân hàng trong một quốc gia m à cịn giữa các ngân hàng trên tồn thế
giới. Các trung tâm thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm
thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên trong điều kiện phát triển hệ thống Ngân hàng thương mại hiện
đại như hiện nay thì Ngân hàng Thương mại còn thực hiện nhiều chức năng khác
nữa.
ở nhiều nước công nghiệp phát triển, nguyên tắc tổ chức ngân hàng
li
chuyên doanh là chủ yếu như Anh, Pháp, Mỹ, Ý và Nhật. Song chính các ngân
hàng này cũng đã chuyển mạnh sang kinh doanh tổng hợp nhằm tạo ra sự uyên
chuyển, nhạy bén trong việc thực thi các nghiệp vụ và cơng nghệ mới ngân hàng,
tăng thêm tín nhiệm của ngân hàng và hạn chế, phân tán các rủi ro trong hoạt
động ngân hàng. Ngược lại, tại các nước m à nguyên tắc tổ chức ngân hàng kinh
doanh - tống hễp là chủ yếu như Thúy Sĩ, Cộng hòa liên bang Đức, Áo... thì các
ngân hàng này hoạt động có hiệu quả và an toàn nhất, dễ dàng áp dụng nhanh
chóng các thành tựu khoa hễc kỹ thuật vào hoạt động ngân hàng, phục vụ nhu cầu
đa dạng về dịch vụ đối với khách hàng, hạn chế, phân tán r ủ i ro, thích ứng v ớ i
những biến động của thị trường một cách nhanh nhạy nhất, do đó sự tín nhiệm
của hệ thống ngân hàng kinh doanh tổng hễp, đa năng ngày càng có lợi nhuận lớn
và tăng trưởng ổn định, chắc chắn.(Sơ đồ 1.1).
Hình 1.1: M ơ hình Ngân hàng thương m ạ i hiện đại
(Nguồn.Do tác giả tống hợp từ TLTK sổ [li])
1.1.1.4 .Các hoạt động kinh doanh cơ bản cùa Ngân hàng thương mại
N H T M là một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ, tín
12
dụng. Hoạt động kinh doanh cơ bản của các N H T M là các hoạt động đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng thương mại bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt động
cho vay và đầu tư và các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Hình 1.2: Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Hoạt động kinh doanh
cuaNHTM
Hoạt động huy
động vốn
- Vốn chủ sớ hữu
- Huy động tiền gửi
- Đi vay
Hoạt động cho
vay và đầu tư
Cho vay
Chiết khấu
- Đầu tư, góp vốn
Hoạt động kinh
doanh dịch vụ
khác
- Dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ.
- Bảo lãnh
- Kinh doanh ngoại
t
- Kinh doanh chứng
khoán....
- bảo lãnh, uy thác,
đại lý, dịch vụ
khác
(Nguồn.Do tác giả tổng hợp từ TLTK số [li])
a. Hoạt động huy động vốn
Trong cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản trị ngân hàng thường quan tâm đến
13
tính hợp lý của tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng với nguồn vốn ngân hàng huy
động được từ bên ngoài, đến sự tương ứng giữa nguồn vốn ngan hạn, dài hạn với
sử dụng vốn ngần hạn, dài hạn, giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn đâu tư
cho tài sản cố định, giữa vốn chủ sở hữu của ngân hàng với phần tài sản khó có
khả năng thu hồi.
- Huy động vốn chủ sở hữu của ngân hàng
Đ ể có thể thành lập một ngân hàng, thơng thường chủ sở hữu phải có một số
vốn nào đó lớn hơn số vốn m à luật pháp quy định - vốn pháp định. vốn pháp định
là số vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định. M ỗ i
ngân hàng lại có số vốn hoạt động khác nhau gọi là vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc
bằng vốn pháp định. Tùy theo từng loại hình ngân hàng m à nguồn hình thành
vốn điều lệ do các chủ sở hữu đóng góp khác nhau. Nếu ngân hàng tư nhân thì
vốn này do vốn riêng của chù doanh nghiệp đầu tư, ngân hàng cổ phần do các cổ
đơng đóng góp, N H T M N N do Nhà nước cấp vốn, nếu là ngân liên doanh hình
thành từ đóng góp của nước sở tại và bên nước ngoài, vốn chủ sở hữu là nguồn
vốn riêng thuộc quyền sở hữu của ngân hàng mức vốn điều lệ là bao nhiêu tùy
thuộc vào quy m ô kinh doanh và pháp luật quy định cụ thể. Trong hoạt động
ngân hàng nguồn vốn này thường nhỏ so với tổng nguồn vốn và do đó chúng chủ
yếu tham gia vào tài sản cố định, cơ sờ vật chất kỹ thuật phục vụ kinh doanh.
Vốn chủ sở hữu là nguồn lực cơ bản để minh chứng sức mạnh tài chính của
các NHTM, đóng vai trị quan trọng vừa để một ngân hàng bầt đầu hoạt động, vừa
đảm bảo khả năng tồn tại của ngân hàng đó, quyết định quy m ô hoạt động, tầm Vươn và độ an toàn cho các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng trên thương
trường. Đe đo lường và quyết định mức vốn chủ sở hữu hợp lý của một ngân
hàng người ta thường xem xét vốn chủ sở hữu trong mối liên hệ với nhiều khoản
mục khác nhau của bảng tổng kết tài sản như : tổng tiền gửi, tổng tài sản, tổng tài
sản rủi ro.
Chính vì vậy, giới quản trị ngân hàng, khách hàng và các cơ quan quản lý
14
đều quan tâm đến khả năng của ngân hàng trong việc duy t ì mức vốn chủ sở hữu
r
và phương pháp quản trị vốn chủ sở hữu.
- Huy động vòn nợ (tiền gửi và đi vay)
Ngoài vốn chủ sở hữu, các N H T M thực hiện huy động vốn nợ. Đây là một
trong những hoạt động chủ yếu của N H T M nhằm giải quyết "đầu vào", tức là giải
quyết nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dớng chính đáng của tất cả các khách
hàng. Đe huy động vốn, các N H T M có thể thu hút từ các nguồn vốn từ bên ngoài
và dưới các hình thức khách nhau:
+ Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức
Tiền gửi của khách hàng là nguồn t i nguyên quan trọng nhất của NHTM,
à
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiề n của ngân hàng. Đ ể gia tăng tiền gửi
trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiề n có chất lương càng cao, các
Ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau như: Tiền
gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của dân cư cũng như của doanh nghiệp, các
tố chữa xã hội
+ Vốn vay của N H T M
Các N H T M vay từ N H N N (như hình thức vay tái cấp vốn ở Việt Nam), vay
các tổ chức tín dớng khác... để giãi quyết kịp thời các nhu cầu chi trả cấp bách
hoặc duy tri tỷ lệ dự trữ bắt buộc do N H N N quy định hoặc vay trên thị trường
bằng cách phát hành các kỳ phiếu, t á phiếu.
ri
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của N H T M và các doanh nghiệp
phi tài chính là : N H T M chủ yếu kinh doanh từ nguồn vốn huy động từ các thành
phần kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn chủ sở hữu là
chính. Vì vậy, nghiên cứu tình hình huy động vốn là vấn đề được quan tâm đầu
tiên khi xem xét nguồn vốn của NHTM. Hiệu quả của hoạt động huy động vốn
thể hiện ở:
- Quy mô, tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
15
- Cơ cấu tiền gửi của ngân hàng ảnh hưởng tới thu nhập của ngân hàng.
- Chất lượng nguồn vốn huy động thơng qua tính ổn định và chi phí phải trả
cho nguồn vốn huy động.
Hoạt động huy động vốn hiệu quả là huy động được tổng nguồn vốn đủ đảm
bảo khả năng thanh khoản, tốc độ tăng trưởng cao đáp ứng nhu cụu vốn cho nên
kinh tế. Nguồn vốn hiệu quả là đảm bảo chênh lệch l i suất cơ bản càng cao thỉ
ã
thu nhập càng lớn và ngược lại. Nguồn vốn hiệu quả là nguồn ổn định và có cơ
cấu nguồn vốn phù hợp để đáp ứng các nhu cụu sử dụng vốn như các ngn vịn
trung, dài hạn để đụu tư dự án trung, dài hạn. Tiền gửi là nguồn vốn quan trọng
nhất trong vốn tiền tệ của Ngân hàng. Do vậy các ngân hàng tập trung mọi cố
gắng để làm tiếp thị về loại vốn này.
b. Hoạt động cho vay và đầu tư
- Hoạt động cho vay (tín dụng) là hoạt động kinh doanh chủ yếu của N H T M
đê tạo thu nhập. Đây là hình thức ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian thỏa thuận nhất định giữa Ngân
hàng và khách hàng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nghiệp vụ này hiện
nay luôn chiếm từ 6 0 % đến trên 8 0 % tài sàn của các NHTM. Việc cấp tín dụng
của các N H T M thường dưới nhiều hình thức như: theo thời gian sử dụng, theo
mục đích sử dụng, theo cách thức cho vay chiết khấu thương phiếu, tí dụng ứng
n
trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, cho th tài chính, bảo lãnh và nhiều hình thức
khác. Khi cho vay các ngân hàng quan tâm đến việc bảo tồn vốn của mình và có
lợi nhuận tơi đa, cịn khách hàng muốn nhận được khoản tín dụng với những điều
kiện ưu đãi nhất. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM,
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng
nhiều rủi ro ( rủi ro thanh khoản, rủi ro l i suất, rủi ro chính trị, rủi ro đạo đức)
ã
khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng vì phụn lớn vốn
của ngân hàng là được huy động từ nền kinh tế. Tí dụng là hoạt động cơ bàn của
n
ngân hàng và là nguồn thu nhập chính. Thu nhập của N H T M qua dịch vụ tín dụng
16
phụ thuộc vào các yếu tố:
- Quy mô, cơ cấu tín dụng
- Khả năng bù đắp rủi ro
- Chất lượng tín dụng
Quy m ơ cho vay biểu hiện thơng qua các chỉ tiêu doanh số cho vay và dư
nợ. Các N H T M ln tìm kiếm khách hàng mới, duy trì quan hệ với khách hàng cũ
đề mở rộng cho vay, tăng doanh số cho vay và dư nợ. K h i khối lượng tín dụng
đầu tư tăng, thu nhập sẽ tăng. Khối lượng tín dụng này phụ thuộc vào khả năng
nguồn vốn của NHTM, cầu của nền kinh tế, sứ phân bố tài sản và sứ quyết định
của các nhà quản trị Ngân hàng, vì đầu tư tín dụng là một nghề kinh doanh mạo
hiểm, chứa đứng nhiều rủi ro. Hoạt động tín dụng hiệu quả đảm bảo an tồn và
hiệu quả. N ó ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng sinh lời của NHTM.
Hiệu quả hoạt động sử dụng vốn thể hiện ở khá năng bù đắp rủi ro được các
khoản cho vay bị mất cũng như việc thức hiện các chi tiêu nham đảm bảo an toàn
trong kinh doanh như: chấp hành chỉ tiêu quy định về hạn mức cho vay, hạn mức
bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng tính trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng...
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tỉ lệ nợ quá hạn. Đ ó là những khoản nợ m à
khách hàng không trả được khi đến hạn. Tỉ lệ nợ quá hạn trên dư nợ là chỉ tiêu
thường được sử dụng khi xem xét chất lượng các khoản vay. Tỉ lệ này thấp thể
hiện cho vay có hiệu quả và ngược lại.
Chất lượng của đầu tư tín dụng có vai trị cức kỳ quan trọng, nó quyết định
hiệu quả kinh doanh của NHTM, dù hết sức tiết kiệm chí phí, tận thu các khoản
nhưng chất lượng món vay thấp sẽ dẫn tới mất vốn hoạt động của Ngân hàng và
có thế đi tới sứ phá sản.
- Hoạt động đầu tư: Các N H T M dùng vốn của mình để mua các loại chứng
khốn khác nhau có độ rủi ro thấp, năng lức thị trường cao, chủ yếu do Chính phủ
hoặc do các doanh nghiệp lớn phát hành nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh khoản
khi cần và thu lợi nhuận. Ngày nay, các ngân hàng đã tham gia ngày càng nhiều
17
hơn vào các thị trường chứng khốn. Ngồi ra, các N H T M còn hùn vốn để liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác để kinh doanh. Hiệu quả hoạt động đâu
tư của N H T M thể hiện ờ tỉ lệ sinh lời của các khoản đầu tư, sự tăng giá cả các
chứng khoán và sự an tồn của các khoản đầu tư đó. Hoạt động đầu tư và kinh
doanh chứng khoán mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận tương đối lớn,
song đó cũng là một hoạt động có nhiều rủi ro.
c. Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác
Kinh tế hàng hoa ngày càng phát triển, các loại hình dịch vổ của ngân hàng
càng thêm phong phú, đa dạng và thu nhập từ dịch vổ chiếm một vị t í quan trọng
r
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Xuất phát từ những nhu cầu của khách hàng,
với vai trò của N H T M trong xã hội và bằng các phương tiện của mình, N H T M
đáp ứng nhanh chóng, chính xác những nhu cầu đó và ngân hàng thu phí dịch vổ
của khách hàng. Khả năng cung cấp các dịch vổ của ngân hàng lệ thuộc vào năng
lực của từng ngân hàng, nhu cầu của đối tượng khách hàng m à ngân hàng đang
phổc vổ, điều kiện và môi trường ngân hàng đang hoạt động. X u hướng hiện nay
là các ngân hàng chủ động mở rộng các hoạt động dịch vổ để cải thiện thu nhập
và củng cố vị thế của mình. Các dịch vổ chủ yếu là:
- Kỉnh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là việc N H T M dùng đồng tiền nước này để mua bán
đồng tiền nước khác tại cùng một địa điểm hoặc giữa các địa điểm khác nhau
trong cùng một khoảng thời gian hoặc tại các thời điểm khác nhau nhằm mang lại
thu nhập dưới hình thức "chênh lệch giá".
- Bào lãnh
Bảo lãnh là việc các N H T M dùng uy tín và khả năng tài chính của mình đê
bảo lãnh cho khách hàng nếu như họ có yêu cầu. Các loại bảo lãnh m à ngân hàng
thường thực hiện là: Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnhJkhác_theo yêu cầu của doanh
THƯ
V I Ê M "í
NGOAI-THƯ-::'-'
[THỊ comì iLto 9
18
nghiệp và cá nhân. Thông qua hoạt động bảo lãnh ngân hàng thu "phí dịch vụ bảo
lãnh".
- Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán là việc N H T M cung ứng và thực hiện các dịch vụ sau:
+ Hoạt động thu hộ.
+ Hoạt động chi hộ.
+ Hoạt động chuyển tiền
+ Dịch vụ thanh tốn quốc tế: Đ ó là việc ngân hàng thanh toán tiền cho các
bên tham gia hợp đồng ngoại thương dựa trên cơ sở hệ thống ngân hàng đại l
ý
của mình trên thế giới. Các hình thức thanh toán quốc tế được ngân hàng sử dụng
là: Thư tín dụng (Letter o f Credit), Chuyển tiền (Telegraíĩc tranfer), Nhỏ thu
(Collection)...
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán kể trên N H T M thu được các khoản
"phí dịch vụ". Khi nhu cầu dịch vụ thanh toán của nền kinh tế xã hội ngày càng
phát triển sâu rộng trên mọi lĩnh vực thì "phí dịch vụ " là khoản khơng nhỏ và có
xu hướng ngày càng ra tăng của các ngân hàng.
- Dịch vụ tư vẩn
Dịch vụ tư vấn là việc ngân hàng cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền
tệ cho khách hàng và thu được các khoản "phí" dịch vụ tư vấn nhất định.
- Các dịch vụ khác
Các dịch vụ khác như việc cung ứng các dịch vụ bảo quàn hiện vật quý giấy
tỏ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ... và các dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Hiệu quả của các hoạt động này thể hiện ỏ thu nhập t ừ các hoạt động
này.Việc mở rộng các sản phẩm dịch vụ để thu phí trở thành một yếu tố then chốt
trong chiến lược tăng cưỏng thu nhập của ngân hàng những năm gần đây.