Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tìm hiểu về chính sách ngoại hối của Việt Nam và phân tích biến động tỷ giá USD VND giai đoạn 2009 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 52 trang )

Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT


Bài tiểu luận mơn

Đề tài:

TÌM HIỂU VỀ
CHÍNH SÁCH NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ USD/VND
GIAI ĐOẠN 2009 - 2012

GVHD: TH.S PHAN CHUNG THỦY
SVTH : NHÓM 1 -

LỚP: TN09DB2

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8/2012
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

1


Kinh doanh ngoại hối

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2



GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

2


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Nhận xét và đánh giá của giảng viên
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

3


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1

1. Nguyễn Thị Thùy Chi

MSSV: 0954 032 062

2. Hà Hoài Quyên

MSSV: 0954 032 556


3. Lê Anh Quỳnh

MSSV: 0954 030 566

4. Bùi Thị Minh Thu

MSSV: 0954 030 654

5. Trần Vinh Khải

MSSV: 0954 032 287

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

4


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

BẢNG PHÂN CÔNG VIỆC

STT Họ và tên
1

Nguyễn Thị Thùy Chi

2


Hà Hoài Quyên

3

Lê Anh Quỳnh

4

Bùi Thị Minh Thu

5

Trần Vinh Khải

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

Phân cơng cơng việc
Tìm tài liệu, phân tích tỷ giá 2011, dự báo tỷ giá
USD/VND những tháng cuối năm 2012.
Làm powerpoint
Thuyết trình
Tìm tài liệu, phân tích tỷ giá năm 2009, nguyên nhân
biến động tỷ giá và biện pháp khắc phục.
Làm powerpoint
Thuyết trình
Tìm tài liệu, phân tích tỷ giá năm 2010, tổng kết tỷ giá
giai đoạn 2009-2011
Tổng hợp powerpoint
Thuyết trình
Tìm tài liệu, phân tích tỷ giá 6 tháng đầu năm 2012,

chính sách quản lý ngoại hối giai đoạn 1988-2012.
Làm powerpoint.
Thuyết trình
Tìm tài liệu, làm nội dung sự ra đời và mục đích của
chính sách ngoại hối Việt Nam, giới thiệu về tỷ giá
USD/VND.
Làm powerpoint .Trị chơi ơ chữ
Thuyết trình

5


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

 LỜI NÓI ĐẦU 
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế của một nước
ngày càng được mở rộng ra hơn với thế giới. Mỗi quốc gia đều có đồng tiền riêng của mình,
nó tượng trưng cho chủ quyền quốc gia. Các chức năng của đồng tiền quốc gia như phương
tiện trao đổi, thanh toán, cất trữ,…chỉ có giá trị trong phạm vi quốc gia đó. Ra khỏi lãnh thổ
quốc gia, đồng bản tệ phải thích nghi với những quy định và thơng lệ quốc tế mới có tác dụng
trao đổi. Do đó vấn đề về thanh toán, định giá giữa đồng tiền nước này với nước khác trở nên
ngày càng cần thiết và phức tạp hơn. Quản lý ngoại hối là một nhiệm vụ quan trọng của
NHNN trong hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ. Chính sách quản lý ngoại hối, mà
cơng cụ chính là chính sách tỷ giá, nếu có hiệu quả sẽ góp phần làm ổn định nền kinh tế, kiềm
chế lạm phát, tận dụng nguồn vốn trong nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài…
Với phương thức tiếp cận trên, và xác định được tầm quan trọng của quản lý ngoại hối,
chúng tôi thực hiện đề tài: " Tìm hiểu về chính sách ngoại hối của Việt Nam và phân tích biến
động USD/VND năm 2009 – 2012" với nội dung là trình bày tổng thể chính sách ngoại hối

của Việt Nam; trình bày, nhận xét và giải thích những biến động tỷ giá USD/VND đồng thời
dự báo diến biến của tỷ giá USD/VND trong thời gian tới.
Trong phạm vi của một đề tài làm nhóm tiểu luận, bài làm sẽ không tránh khỏi những
hạn chế nhất định. Chúng tơi rất vui lịng đón nhận những ý kiến đóng góp của q thầy cơ và
các bạn độc giả để đề tài được hồn thiện hơn.

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

6


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

MỤC LỤC

 LỜI NĨI ĐẦU  ........................................................................................................................ 6
MỤC LỤC .......................................................................................................................................... 7
A.

CHÍNH SÁCH NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM:....................................................................... 8
Sự ra đời và mục đích của chính sách ngoại hối tại Việt Nam: ............................................................... 8

I.

1.1.

Lịch sử hình thành: ........................................................................................................................ 8


1.2.

Mục đích: ...................................................................................................................................... 9

II.
Điểm lại các chính sách về quản lý ngoại hối, các hoạt động liên quan đến ngoại hối và điều hành tỷ
giá từ năm 1988-2012 ................................................................................................................................... 9
2.1.

Giai đoạn 1988-1991: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.

Giai đoạn 1992-1997: ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.

Giai đoạn 1997 đến nay: . ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Kết luận: ........................................................................................................................................... 9

III.

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ GIAI ĐOẠN 2009- 2012. .............................................. 12

B.

Giới thiệu về tỷ giá USD/VND............................................................................................................ 12

I.


1.1

Lịch sử hình thành và vai trò ............................................................ Error! Bookmark not defined.

1.2

Phương pháp yết giá: ................................................................................................................... 12

1.3

Những nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND: ............................................................... 15
Phân tích biến động tỷ giá USD/VND giai đoạn 2009 - 2012 ........................................................... 22

II.
2.1.

Tình hình tỷ giá USD/VND năm 2009 ......................................................................................... 22

2.2.

Tình hình tỷ giá USD/ VND năm 2010 ........................................................................................ 25

2.3.

Tình hình tỷ giá USD/VND năm 2011 ......................................................................................... 30

2.4.

Tình hình tỷ giá USD/VND 6 tháng đầu năm 2012 ...................................................................... 35


2.5.

Tổng kết chung tình hình tỷ giá USD/VND giai đoạn 2009 đến giữa 2012 ................................... 35

III.

Dự báo biến động tỷ giá USD/VND vào những tháng cuối năm 2012 .............................................. 41

3.1.

Cơ sở dự báo tỷ giá...................................................................................................................... 41

3.2.

Dự báo tình hình tỷ giá những tháng cuối năm 2012 .................................................................... 49

 KẾT  ........................................................................................ Error! Bookmark not defined.
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 52

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

7


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Mục tiêu nghiên cứu của nhóm khi lựa chọn đề tài này là:
Tìm hiểu chính sách điều hành tỷ giá của Ngân Hàng Nhà nuớc trong thời gian qua (từ

năm 1988 đến nay).
- Phân tích diễn biến tỷ giá USD/VND trong giai đoạn từ năm 2009 đến 6 tháng đầu năm
2012, đồng thời dự báo 6 tháng cuối năm 2012.
- Xem xét các nhân tố gây ra biến động tỷ giá, qua đó đề ra một số giải pháp bình ổn tỷ
giá
- Phạm vi nghiên cứu là những diễn biến tỷ giá USD/VND trong giai đoạn năm 2009 đến
năm 2012.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và trình độ cịn thiếu sót nên nhóm rất mong nhận đuợc
nhiều sự đóng góp để bài viết đuợc hoàn thiện hơn.
-

Phương pháp nghiên cứu:
-

-

Sử dụng phương pháp phân tích cơ bản để tìm hiểu các ngun nhân làm tỷ giá tăng
lên hoặc giảm xuống, trong đó dựa vào các nhân tố ảnh hưởng như: lạm phát, lãi suất,
chính sách điều hành tỷ giá của NHNN, giá vàng, tăng trưởng kinh tế, hoặc xuất nhập
khẩu hàng hóa…
Ứng dụng các mơ hình như cán cân thanh tốn quốc tế, mơ hình thị trường vốn vào
nghiên cứu.
Ngồi ra, nhóm cũng áp dụng các lý thuyết như: lý thuyết đồng giá sức mua(PPP), lý
thuyết ngang giá lãi suất (IRP), lý thuyết thị trường hiệu quả và lý thuyết kỳ vọng hợp
lý.

A.

CHÍNH SÁCH NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM:


I.

Sự ra đời và mục đích của chính sách ngoại hối tại Việt Nam:

1.1.

Lịch sử hình thành:

Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, các giao dịch kinh tế
với nước ngoài đã mở rộng sang khắp các châu lục trên thế giới, nhu cầu thanh toán bằng
ngoại tệ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu đã có nhiều triển vọng. Trước tình
hình này, địi hỏi phải có một thị trường ngoại hối ra đời để kịp đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
nền kinh tế phát triển theo kịp với các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, việc hình thành thị
trường ngoại hối khơng thể tiến hành ngay được mà cần có sự chuẩn bị từng bước. Thị trường
ngoại hối Việt Nam ra đời bắt đầu là một trung tâm giao dịch ngoại tệ được thành lập vào năm
1991, sau đó, năm 1994, thay thế cho trung tâm giao dịch ngoại tệ này là Thị trường ngoại tệ
Liên Ngân hàng.
Sự ra đời của thị trường ngoại hối bắt buộc Ngân hàng Nhà nước phải ban hành những
chính sách quản lý để duy trì sự ổn định, định hướng hoạt động thị trường ngoại hối theo đúng
những mục tiêu mà chính sách tiền tệ quốc gia đã đề ra.
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

8


Kinh doanh ngoại hối
1.2.

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy


Mục đích:

Tất cả mọi chính sách đều phải hướng đến mục tiêu cụ thể, khơng có mục tiêu sẽ mất
phương hướng hoạt động.

Mục tiêu cơ bản: là giữ vững sự ổn định, cân đối vĩ mô và thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội phát triển. Đây là mục tiêu cao nhất và phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ
quốc gia.

Mục tiêu cụ thể gồm:

Ổn định tỷ giá, tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương và các quan hệ tài chính đối
ngoại phát triển có lợi cho đất nước.

Bảo vệ tính độc lập chủ quyền của đồng tiền quốc gia, từng bước nâng cao vị thế
của đồng tiền quốc gia trên trường quốc tế.

Làm cho các hoạt động ngoại hối đi vào nề nếp ổn định, tuân thủ pháp luật để
góp phần ổn định kinh tế xã hội.

Bảo tồn và tăng cường dự trữ ngoại hối nhà nước, đảm bảo khả năng thanh
tốn nợ nước ngồi và sẵn sang đáp ứng nhu cầu đột xuất khác.

II.

Điểm lại các chính sách về quản lý ngoại hối, các hoạt động liên quan đến
ngoại hối và điều hành tỷ giá từ năm 1988-2012

III.


Điểm lại các chính sách về quản lý ngoại hối, các hoạt động liên quan đến
ngoại hối và điều hành tỷ giá từ năm 1988-2012

2.1.

Giai đoạn 1988-1992: Giai đoạn thả nổi tỷ giá

Trong giai đoạn này, nền kinh tế chịu tác động của chính sách thả nổi tỷ giá. Tỷ giá
USD/VND biến động mạnh theo xu hướng giá trị đồng USD tăng liên tục. Tỷ giá công bố vẫn
cách xa mức giá hình thành trên thị trường.
Diễn biến tỷ giá hối đối từ năm 1989 đến năm 1992 khơng những nói lên khoảng cách
giữa tỷ giá của nhà nước trên thị trường tự do mà còn phản ánh xu hướng tăng nhanh của giá
trị USD. Năm 1990, giá trị đồng USD cuối năm đã tăng tới 50% so với đầu năm, và sang năm
1991 còn tăng cao hơn nữa, điều này đã kích thích tâm lý nắm giữ USD. Mọi cố gắng quản lý
ngoại tệ của Nhà nước ít đem lại hiệu quả
Đến đầu năm 1992, Chính phủ đã có một số cải cách trong việc điều chỉnh tỷ giá như
buộc các doanh nghiệp có USD phải gửi vào ngân hàng, bãi bỏ hình thức quy định tăng giá
theo nhóm hàng; làm cho giá USD bắt đầu giảm.

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

9


Kinh doanh ngoại hối
2.2.

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Giai đoạn 1993 – 7/1997: Giai đoạn cố định tỷ giá


Vào thời điểm cuối năm 1992, do kết quả sự can thiệp của NHNN vào thị trường ngoại
tệ, tỷ giá USD/VND dần dần ổn định khiến cho lượng ngoại tệ của các doanh nghiệp được giải
tỏa khỏi yếu tố đầu cơ, hướng mạnh vào kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời ngoại tệ từ
bên ngoài vào nhiều nên kinh doanh cung cầu ngoại tệ đảo ngược so với cùng kỳ một năm, giá
USD giảm mạnh. Bên cạnh đó, sự chênh lệch tỷ giá hối đối chính thức và ở thị trường tự do
dẫn đến việc các đại lý lợi dụng danh nghĩa của nhà nước để trục lợi.
Việc NHNN khống chế chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán là cứng nhắc. Điều
này làm cho tỷ giá vận hành thoát ly hồn tồn quan hệ cung cầu, khơng ít NHTM đã phá rào.
Trước những tồn tại của việc thả nổi mất kiểm sốt tỷ giá, Chính phủ đã thay đổi cơ
chế điều hành và quản lý tỷ giá:
- Quy định biên độ giao động của tỷ giá với tỷ giá chính thức mà NHNN công bố.
- Tăng cường sức mạnh của các biện pháp hành chính mà cụ thể là buộc các đơn vị
kinh tế có ngoại tệ phải bán cho ngân hàng theo tỷ giá nhất định.t
- Bãi bỏ hoàn tồn hình thức quy định tỷ giá theo nhóm hàng trong thanh tốn ngoại
thương, thay vào đó là áp dụng tỷ giá chính thức do NHNN cơng bố.
- Cơng khai hóa nhanh chóng và chính xác chỉ số kinh tế quan trọng như tỷ giá chính
thức, tỷ giá thị trường, chỉ số giá….
- Thơng qua nhiều hình thức, tốc độ, mức can thiệp để thể hiện rõ quyết tâm cải cách
triệt để nền kinh tế và dập tắt nguy cơ bùng nổ lạm phát.
- Thể hiện rõ sự can thiệp vào tỷ giá bằng cách gia tăng dự trữ ngoại tệ, lập quỹ ổn giá,
dành tỷ trọng khá lớn trong tổng lượng tiền cung ứng thâm cho nền kinh tế để có thêm tài sản
ngoại tệ.
- Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ (mở cửa từ 8/1991) tạo điều
kiện để cung – cầu gặp nhau.
Với những biện pháp kể trên thì tính đến cuối năm 1992 đầu năm 1993, nạn đầu cơ
ngoại tệ đã được giải tỏa, những đồng ngoại tệ đạ hướng mạnh vào hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu. USD có xu hướng giảm giá. Mức tỷ giá chính thức cũng khơng có sự chênh lệch
nhiều so với tỷ giá trên thị trường chợ đen.
Một minh chứng nữa cho thấy hiệu quả của chính sách mang lại là từ năm 1993 đến

1996, đồng USD trên thị trường tiền tệ quốc tế thường xuyên có sự biến động mạng so với
hàng loạt các đồng tiền chủ chốt khác như JPY, NDT,… Trong khi đó USD lại có sự ổn định
trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên chính sự ổn định này đã làm tăng giá mạnh của đồng tiền
Việt Nam, gây thâm hụt lớn trong ngoại thương, thâm hụt trong cán cân thương mại đã tăng
liên tục qua các năm ( 1993 là 547 triệu USD, 1994 là 1170 triệu USD, 1995 là 2345 triệu
USD, 1996 là 3150 USD). Ví dụ: nếu tính một cách tương đối và lấy năm gốc là 1992, thì đến
đầu năm 1997, chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam đã tăng 36.8%, trong khi ở Mỹ là 16.5%. Theo
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

10


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

thuyết ngang giá sức mua, nếu tỷ giá chính thức vào đầu năm 1993 là 10,500VND/USD, thì
đầu năm 1997 tỷ giá phải là 10,500 × (1 + 16.5%) = 12,095VND. Trong khi đó, tỷ giá chính
thức trên thị trường Việt Nam thực tế chỉ khoảng 11,000VND/USD.
Đặc biệt trong 3 năm 1994, 1995, 1996, sự thâm hụt trong cán cân thương mại của Việt
Nam rất nghiêm trọng, phần lớn là do tác động trực tiếp của việc Trung Quốc phá giá đồng
NDT vào đầu năm 1994. Điều này cho thấy chính sách tỷ giá của Việt Nam từ đầu năm 1993
đến 1997 đôi khi quá thụ động. Sự kiện Trung Quốc phá giá NDT có tác động trực tiếp đến
nền kinh tế của Việt Nam nhưng trong suốt những năm 1993 đến 1995, Chính phủ hồn tồn
khơng có bất kì điều chỉnh nào trong chính sách tỷ giá hối đối để ứng phó với sự việc này.
2.3. Giai đoạn từ 7/1997 đến 26/2/1999:
Ngày 2/7/1997, Thái Lan thả nổi tỷ giá sau 14 năm duy trì chế độ cố định và cũng là
ngày đánh dấu sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng tài chính Đơng Nam Á với ảnh hưởng rộng
khắp thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng ít nhiều đến nền kinh tế Việt Nam và taọ
nên một cơn sốc rộng khắp thế giới.

Đối với Việt Nam, cuộc khủng hoảng đã gián tiếp ảnh hưởng đến cán cân vãng lai, và
đầu tư của nước ngoài. Dự trữ ngoại tệ giảm bớt do đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho nền kinh tế
và hỗ trợ cho người dân. Trong bối cảnh đó, chính sách tỷ giá của Việt Nam về cơ bản không
khác so với giai đoạn từ năm 1993 đến khi nổ ra cuộc khủng hoảng. Nhưng đây là giai đoạn
có nhiều sự điều chỉnh nhỏ, liên tục nhằm hạn chế những tác động xấu từ cuộc khủng hoảng.
Ngày 13/10/1997, Thống đốc NHNN quyết định mở rộng biên độ giao dịch lên mức
10%. Ngày 16/2/1998, NHNN nâng tỷ giá chính thức từ 11,175VND lên 11,800VND; tăng
5.6%. Ngày 7/8/1998, NHNN lại thu hẹp biên độ giao dịch xuốn còn 7%....và nhiều lần thay
đổi tỷ giá USD/VND khác.
2.4. Giai đoạn 1999 đến nay: Giai đoạn điều hành tỷ giá linh hoạt có sự điều tiết của
nhà nước.
Trước ngày 26/2/1999, tỷ giá hối đoái được NHNN cơng bố hàng ngày, và trên cơ sở
đó các tổ chức tín dụng được phép mua bán ngoại tệ trong một biên độ nhất định. Ngồi ra
cịn có tỷ giá trên thị trường tự do tạo ra một hệ thống đa tỷ giá phức tạp, tỷ giá chính thức mà
NHNN cơng bố khơng được xác định theo tín hiệu của thị trường nên khơng có ý nghĩa kinh
tế. Đến nay khi nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường thì việc xác định tỷ giá như trên là
khơng cịn phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường và thong lệ quốc tế. Từ 26/3/1999, tỷ
giá hối đoái được xác định dựa trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần
nhất trước đó, đồng thời biên độ giao dịch cũng được rút xuống còn ±0% (Quyết định
64/1999/QĐ–NHNN7 và 65/1999/QĐ-NHNN7).
Song song với việc thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá, NHNN cũng có quyết định thay
đổi cơ chế điều hành lãi suất (Quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1).
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

11


Kinh doanh ngoại hối
IV.


GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Kết luận:

Từ khi chính sách điều hành tỷ giá ra đời và được áp dụng, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên cũng khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế. Một số hạn chế của chính sách quản lý ngoại hối của NHNN:

Về điều hành chính sách lãi suất: trong một thời gian dài lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại
tệ đã có khoảng chênh lệch q lớn.

Về chính sách điều hành tỷ giá: biên độ giao dịch quá hẹp trong một thời gian dài đã
hạn chế doanh số mua bán ngoại tệ của các tổ chức tín dụng

Về dịch vụ kiều hối: NHNN chưa có biện pháp hữu hiệu kiểm sốt lượng ngoại tệ lớn
đang trơi nổi trên thị trường

Về nguồn nhân lực: trình độ và chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh ngoại hối nhất là
ở cấp cơ sở cịn hạn chế.
Để khắc phục những khó khăn, nhóm xin đưa ra một số biện pháp khắc phục:

Nắm bắt và xử lý kịp thời những thông tin về diễn biến thị trường ngoại tệ trong, ngoài
nước. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp điều hành nhanh chóng các cơng cụ lãi suất, tỷ
giá.

Tích cực phát triển, phổ biến hơn nữa những giao dịch ngoại hối tiên tiến như giao dịch
kỳ hạn (FORWARD), giao dịch quyền chọn mua, chọn bán ngoại tệ (OPTION), giao
dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP)

Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngoại hối; nhất là trình độ ngoại

ngữ.

B.

PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ GIAI ĐOẠN 2009- 2012.

I.

Giới thiệu về tỷ giá USD/VND

1.1

Tỷ giá USD/VND

Nền kinh tế nước Mỹ là nền kinh tế lớn nhất thế giới và được coi như là chiếc đầu tàu
kinh tế cho phần thế giới còn lại. Thương mại quốc tế (nhập khẩu và xuất khẩu) của Mỹ chiếm
15% toàn thế giới và Mỹ cũng đóng vai trị chính trong việc chu chuyển vốn tư bản. Chính vì
điều này đồng USD là đồng tiền quan trọng nhất.
1.1.1. Lịch sử hình thành tỷ giá:
Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm liên kết (như liên minh châu Âu) đều có đồng tiền
riêng của mình. Việt Nam có tiền đồng (VND), Trung Quốc có Nhân dân tệ (CNY), Mỹ có
Dollar (USD)
Mối liên hệ kinh tế giữa các nước, các nhóm nước với nhau mà trước hết là quan hệ
mua bán trao đổi đầu tư dẫn đến việc cần có sự trao đổi đồng tiền của các nước khác nhau với
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

12


Kinh doanh ngoại hối


GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

nhau, đồng tiền này đổi lấy đồng tiền kia, từ đó ta có thể nói rằng: tỷ giá hối đối là giá cả của
một đơn vị tiền tệ của một nước tính bằng tiền tệ của một nước khác.
1.1.2. Vai trò của tỷ giá
Tỷ giá hối đối nói chung và tỷ giá USD/VND nói riêng, đóng vai trị vơ cùng quan
trọng trong thương mại quốc tế. Nó cho phép chúng ta so sánh giá cả của các hàng hóa và dịch
vụ sản xuất trên các nước khác nhau. Giá hàng xuất khẩu của một nước sẽ được tính theo giá
của nước nhập khẩu nếu biết tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của hai nước. Khi đồng tiền của
một nước bị mất giá, người nước ngoài nhận ra rằng, giá hàng xuất khẩu của nước này rẻ đi và
người dân trong nước nhận thấy hàng nhập từ nước ngoài đắt lên. Sự lên giá có hiệu quả
ngược lại: người nước ngồi sẽ phải trả nhiều hơn cho sản phẩm của nước này, và người dân
trong nước phải trả ít hơn cho hàng hóa của nước ngồi”. Chính vì điều này mà tỷ giá hối đối
được sử dụng để điều tiết chính sách khuyến khích xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hóa của một
nước.
Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đối có vai trị quan trọng trong chính sách tiền tệ, nó là
mục tiêu của chính sách tiền tệ mà mọi quốc gia đều hướng tới. Đồng tiền ổn định và tỷ giá
hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh
tế trong nước và quốc tê, giúp cho nền kinh tế trong nước có điều kiện hội nhập khu vực và
thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn.
Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố quan trọng nhất là
sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. Khi lạm phát tăng, sức mua đồng nội
tệ giảm so với ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với nội tệ tăng (hay tỷ giá
đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại. Nếu đồng nội tệ giảm, tỷ giá hối đối cao có
tác dụng:

Kích thích các hoạt động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, góp phần tăng thu ngoại tệ, cải
thiện cán cân thanh tốn.


Với tỷ giá hối đối cao sẽ khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối, hạn chế các hoạt
động chuyển ngoại tệ ra nước ngoài, kết quả là làm cho sức mua của đồng nội tệ tăng
lên.
1.1.3. Tại sao USD là đồng tiền quan trọng trong thương mại của Việt Nam?




1.2

USD là đồng tiền ln có sẵn và khơng hạn chế với người mua và người bán
Luôn chiếm một tỷ lệ nhất định trong dự trữ ngoại hối của NHNN Việt Nam.
Hầu hết các hàng hóa cơ bản và giá trị các đồng tiền trên thế giới đều được yết giá
thông qua USD nên tạo ra nhu cầu về USD của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam
Phương pháp yết giá:
Xét từ góc độ quốc gia, ta cũng có hai phương pháp yết tỷ giá là:

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

13


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy



Yết tỷ giá trực tiếp (Direct Quotation hay Price Quotation).




Yết tỷ giá gián tiếp (Indirect Quotation hay Volume Quotation).

1.2.1. Yết giá trực tiếp:
Về mặt nguyên lý thì yết tỷ giá trực tiếp (yết giá ngoại tệ trực tiếp) khơng khác gì yết
giá hàng hóa thơng thường trực tiếp. Nếu lấy quốc gia Việt Nam làm ví dụ, thì VND đóng vai
trị là tiền tệ cịn các ngoại tệ đóng vai trị là hàng hóa, do đó yết giá trực tiếp hàng hóa thơng
thường và yết giá trực tiếp ngoại tệ (hàng hóa đặc biệt) là như nhau.
Ví dụ: 1 KG = 5.000 VND và 1 USD = 18.000 VND
Phương pháp yết tỷ giá (yết giá ngoại tệ) như trên gọi là trực tiếp, bởi vì giá ngoại tệ
được bộc lộ trực tiếp bằng tiền (VND), ta khơng cần tính tốn suy đốn gì thêm. Như vậy,
phương pháp yết giá trực tiếp là phương pháp yết giá ngoại tệ xét từ giác độ quốc gia, trong
đó:

Ngoại tệ với vai trị là hàng hóa (Commodity Currency), là đồng tiền yết giá, có số đơn
vị cố định và bằng 1 đơn vị.

Nội tệ với vai trò là tiền tệ (Terms Currency), là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay
đổi phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên Forex.
1.2.2. Yết giá gián tiếp:
Về mặt nguyên tắc, nếu xét từ giác độ quốc gia, thì yết tỷ giá gián tiếp khơng khác gì
yết giá gián tiếp hàng hóa thơng thường. Nếu xét từ giác độ quốc gia Việt Nam, ta có:
Ví dụ: 1 VND = 0,0002 KG và 1 VND = 0,00006667 USD
Phương pháp yết tỷ giá (yết giá ngoại tệ) như trên gọi là gián tiếp, bởi vì giá ngoại tệ
chỉ được bộc lộ một cách gián tiếp bằng tiền (VND). Để biết được giá ngoại tệ một cách trực
tiếp, chúng ta phải tính tốn suy đốn mới ra. Ví dụ, giá USD được yết gián tiếp như sau:
E(VND/USD) = 0,00006667; để biết được giá USD trực tiếp, chúng ta phải làm phép tính:
E(USD/VND) = 1 / [E(VND/USD)] = 1 / 0,00006667 = 15.000

Như vậy, xét từ giác độ quốc gia thì phương pháp yết tỷ giá gián tiếp là phương pháp
mà trong đó:

Nội tệ đóng vai trị là đồng tiền yết giá, có số đơn vị cố định và bằng 1 đơn vị;

Ngoại tệ đóng vai trị là đồng tiền định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường ngoại hối.
1.2.3. Về yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp:
Tất cả quốc gia trên thế giới (có cả Việt Nam) đều áp dụng phương pháp yết tỷ giá trực
tiếp, ngoại trừ 4 trường hợp sau đây: Anh, New Zealand, Úc và các nước đồng tiền chung
EURO.
Riêng nước Mỹ vừa áp dụng phương pháp yết tỷ giá trực tiếp và gián tiếp, trong đó:
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

14


Kinh doanh ngoại hối



GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Trực tiếp với các ngoại tệ GBP, AUD, NZD, EUR và SDR.
Gián tiếp với tất cả các ngoại tệ còn lại.

1.2.4. Cách viết tỷ giá:
Hiện nay, tồn tại đồng thời hai cách viết tỷ giá, đó là: theo tập quán kinh doanh của
ngân hàng và theo học thuật.


Theo tập quán kinh doanh ngân hàng: Trong giao dịch, khi đọc tỷ giá, các ngân hàng
đọc đồng tiền yết giá trước và đồng tiền định giá sau, khi viết tỷ giá họ viết theo trật tự
đọc tỷ giá. Do đó, đối với các ngân hàng, trong tỷ giá có hai đồng tiền, thì đồng tiền
đứng trước là yết giá còn đồng tiền đứng sau là định giá.
Ví dụ, tại NHTM X:
1 USD = 17.000 VND  USD/VND = 17.000

Theo học thuật: Việc yết giá một đồng tiền nào đó là tương tự như yết giá bất kỳ hàng
hóa thơng thường nào.
Ví dụ:
1 USD = 17.000 VND
E(VND/USD) = 17.000
VND/USD = 17.000
Như vậy, theo học thuật, trong tỷ giá có hai đồng tiền, đồng tiền đứng trước (hay nằm
trên) đóng vai trị là định giá cịn đồng tiền đứng sau (hay nằm dưới) đóng vai trị là yết giá.
Cách viết tỷ giá này thường gặp trong sách vở, giáo trình và cơng trình nghiên cứu khoa học.
Nhằm tương thích với thực tiễn hoạt động của thị trường ngoại hối quốc tế và hoạt
động kinh doanh của các NHTM (NHTM), sau đây tỷ giá được viết theo tập quán trên Forex
và tại các NHTM, tức USD/VND = 17.000.
1.3
Những nhân tố chính ảnh hưởng đến tỷ giá USD/VND:
1.3.1. Các nhân tố tác động đến tỷ giá trong dài hạn
Các nhân tố tác động lên tỷ giá trong dài hạn gồm: mức giá cả tương đối giữa hai quốc gia,
hàng rào thương mại, ưa thích hàng ngoại so với hàng nội, thu nhập và năng suất lao động, là
các nhân tố tác động lên cung cầu hàng hóa trong nước và nước ngồi. Để phân tích các nhân
tố tác động lên tỷ giá, ta luôn tuân thủ giả thiết: “các nhân tố khác là không đổi”.


Mức giá cả tương đối


Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát của Mỹ, làm cho
giá hàng hóa của Việt Nam trở nên đắt hơn tương đối so với hàng hóa của Mỹ, dẫn đến:
 Cầu nhập khẩu hàng hóa đối với Việt Nam tăng, dẫn đến cầu ngoại tệ tăng, làm
dịch chuyển đường cầu ngoại tệ sang phải, kết quả là VND giảm giá, tức tỷ giá
tăng.
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

15


Kinh doanh ngoại hối


GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Cầu xuất khẩu hàng hóa đối với Việt Nam giảm, dẫn đến cung ngoại tệ giảm, làm
dịch chuyển đường cung ngoại tệ sang trái, kết quả là VND giảm giá, tức tỷ giá
tăng.
Hi u ng l m phát VND lên t giá USD/VND
E(USD/VND)
D0

D1

S0

S1

E1
E0


Q(USD)

Khi tỷ lệ lạm phát của Mỹ tăng tương đối so với tỷ lệ lạm phát của Việt Nam, làm cho
giá hàng hóa của Việt Nam trở nên rẻ hơn tương đối so với hàng hóa của Mỹ, dẫn đến:
 Cầu xuất khẩu hàng hóa đối với Việt Nam tăng, làm tăng cung ngoại tệ, làm dịch
chuyển đường cung USD sang phải, kết quả là VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
 Cầu nhập khẩu hàng hóa đối với Việt Nam giảm, làm giảm cầu ngoại tệ, làm dịch
chuyển đường cầu USD sang trái, kết quả là VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
Hi u ng l m phát VND lên t giá USD/VND
E(USD/VND)
D1

D0

S0

S1

E0
E1

Q(USD)



Hàng rào thương mại (thuế quan và hạn ngạch)

Nếu Việt Nam tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập
khẩu, sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu tính bằng VND tăng, làm giảm cầu nhập khẩu hàng hóa,

làm cho cầu ngoại tệ giảm, kết quả là VND sẽ lên giá. Nếu Việt Nam giảm mức thuế quan
hoặc xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, sẽ làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng
VND giảm, làm tăng cầu nhập khẩu hàng hóa, làm cho cầu ngoại tệ tăng, kết quả là VND sẽ
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

16


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

giảm giá. Nếu Mỹ tăng mức thuế quan hoặc áp dụng hạn ngạch đối với hàng hóa nhập khẩu từ
Việt Nam, sẽ làm cho giá hàng hóa nhập khẩu vào Mỹ tính bằng USD tăng, dẫn đến giảm cầu
nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam, làm cho cầu VND giảm, kết quả là USD sẽ lên giá và VND
sẽ giảm giá. Nếu Mỹ giảm mức thuế quan hoặc xóa bỏ hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu, sẽ
làm cho giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng USD giảm, dẫn đến tăng cầu nhập khẩu hàng hóa,
làm cho cầu VNd tăng, kết quả là USD sẽ giảm giá và VND sẽ lên giá.
Ngày nay, với xu thế tự do hóa thương mại, biện pháp hạn ngạch hầu như rất ít quốc
gia áp dụng, đồng thời các nước thành viên WTO đang từng bước thảo luận nhằm cắt giảm
mức thuế quan và đối xử công bằng, chính vì vậy, ý nghĩa của thuế quan và hạn ngạch là
những nhân tố tác động lên tỷ giá trong dài hạn ngày càng giảm.
Hàng rào th ng m i M tăng
E(USD/VND)

E(USD/VND)
D

S1


S0

E1
E0

D1

D0

S

E0
E1

Q1



Hàng rào th ng m i Vi t Nam tăng

Q0

Q(USD)

Q1

Q0

Q(USD)


Tâm lý ưa thích hàng ngoại

Nếu người Việt Nam trở nên ưa thích sản phẩm hàng hóa nước ngồi hơn so với sản
phẩm hàng hóa cùng loại của Việt Nam, làm tăng cầu nhập khẩu hàng hóa, dẫn đến tăng cầu
ngoại tệ, kết quả là VND giảm giá.
Nếu người nước ngồi trở nên ưa thích sản phẩm hàng hóa Việt Nam sẽ làm cho cầu
xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tăng, dẫn đến tăng cung ngoại tệ, kết quả là VND lên giá.
Tâm lý ưa thích hàng ngoại thay đổi từ từ theo thời gian, nên được xem là nhân tố tác
động lên tỷ giá trong dài hạn.

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

17


Kinh doanh ngoại hối
Ng

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

i Vi t Nam a thích hàng ngo i

E(USD/VND)

i n c ngồi thích hàng VN

E(USD/VND)
D1

D0


S0

D

S

E1

S1

E0

E0

E1

Q0



Ng

Q1

Q(USD)

Q0

Q(USD)


Q1

Thu nhập

Nếu thu nhập của người Việt Nam tăng, kích thích tăng nhu cầu nhập khẩu, làm tăng
cầu ngoại tệ, kết quả là VND giảm giá, tức tỷ giá tăng. Nếu thu nhập của người Việt Nam
giảm, làm giảm cầu nhập khẩu, làm giảm cầu ngoại tệ, kết quả là VND lên giá, tức tỷ giá
giảm.
Nếu thu nhập của người nước ngồi tăng, kích thích tăng nhập khẩu hàng hóa từ Việt
Nam, làm cho xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tăng, làm tăng cung ngoại tệ, kết quả là VND lên
giá, tức tỷ giá giảm.
Thu nh p ng
E(USD/VND)
D1

i Vi t Nam gi m
D0

Thu nh p ng
E(USD/VND)

in

c ngoài tăng
S0

D

S


E0

S1

E0
E1

E1

Q1

Q0

Q(USD)

Q0

Q1

Q(USD)



Năng suất lao động
Nếu năng suất lao động của Việt Nam tăng nhanh hơn thế giới, làm cho mức giá hàng
hóa của Việt Nam có xu hướng giảm, dẫn đến tăng cầu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, làm
tăng cung ngoại tệ, kết quả là VND lên giá, tức tỷ giá giảm.
Nếu năng suất lao động của Việt Nam tăng chậm hơn thế giới, làm cho mức giá hàng
hóa của Việt Nam có xu hướng tăng, dẫn đến giảm cầu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, làm

giảm cung ngoại tệ, kết quả là VND giảm giá, tức tỷ giá tăng.

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

18


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Năng su t lao đ ng Vi t Nam tăng

Năng su t lao đ ng Vi t Nam gi m

E(USD/VND)

E(USD/VND)
DK

S0

DK

S1

E0
E1

S1


S0

Q0

Q(USD)

E1
E0

Q0

Q1

Q(USD)

Q1

Bảng tổng hợp các nhân tố tác động lên tỷ giá USD/VND trong dài hạn
Nhân tố

Hướng thay đổi của nhân tố

Hướng thay đổi của tỷ giá

Mức giá cả trong nước






Mức giá cả nước ngoài





Hàng rào thương mại trong nước





Hàng rào thương mại nước ngoài





Ưa thích hàng ngoại (cầu NK)





Ưa thích hàng nội (cầu XK)






Thu nhập người Việt Nam





Thu nhập người nước ngoài





Năng suất lao động Việt Nam





Năng suất lao động nước ngoài





1.3.2. Những nhân tố tác động lên tỷ giá trong ngắn hạn
Các nhân tố quyết định đến cung cầu tài sản tài chính ghi bằng các đồng tiền khác nhau
như lãi suất, sự kỳ vọng… thường xuyên thay đổi, điều này khiến cho tỷ giá thay đổi theo. Và
đây chính là nguyên nhân làm cho tỷ giá biến động nhanh và mạnh trong ngắn hạn. Ngày nay,
thị trường tài chính quốc tế liên kết với nhau nên cung cầu về các tài sản tài chính khơng chỉ

diễn ra trên thị trường nội địa mà còn diễn ra trên thị trường quốc tế, kết quả là khi cung cầu
về các tài sản tài chính ghi bằng một đồng tiền nào đó thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

19


Kinh doanh ngoại hối


GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Mức lãi suất của USD – ký hiệu là r*

Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi r* tăng, làm tăng lợi tức kỳ vọng của tài sản USD so
với VND, làm tăng cầu nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang
phải, làm tỷ giá tăng.
Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi r* giảm, làm giảm lợi tức kỳ vọng của tài sản USD
so với VND, làm giảm cầu nắm giữ tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD
sang trái, làm tỷ giá giảm.
Hi u ng lãi su t USD tăng
E(USD/VND)

Hi u ng lãi su t USD gi m
E(USD/VND)

S

E1


S

E0

E0

E1
D0
Q0

D0

D1

Q1

D1
Q(USD)

Q1

Q0

Q(USD)

Tóm lại, với các nhân tố khác không đổi, khi lãi suất ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá tăng,
khi lãi suất ngoại tệ giảm làm cho tỷ giá giảm.


Mức lãi suất của VND – ký hiệu là r


Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi r tăng, làm tăng lợi tức kỳ vọng của tài sản VND so
với USD, làm tăng nhu cầu nắm giữ tài sản VND, tức làm giảm nhu cầu nắm giữ tài sản USD,
làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang trái, kết quả là tỷ giá giảm.
Tại mỗi mức tỷ giá nhất định, khi r giảm, làm giảm lợi tức kỳ vọng của tài sản VND so
với USD, làm giảm nhu cầu nắm giữ tài sản VND, tức làm tăng nhu cầu nắm giữ tài sản USD,
làm dịch chuyển đường cầu tài sản USD sang phải, kết quả là tỷ giá tăng.

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

20


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Hi u ng lãi su t VND gi m
E(USD/VND)

Hi u ng lãi su t VND tăng
E(USD/VND)

S

E1

S

E0


E0

E1
D0
Q0

D0

D1

Q1

D1
Q(USD)

Q1

Q0

Q(USD)

Tóm lại, với các nhân tố khác khơng đổi, khi lãi suất nội tệ tăng làm cho tỷ giá giảm,
khi lãi suất nội tệ giảm làm cho tỷ giá tăng.


Thay đổi trong tỷ giá kỳ vọng -

Bất kỳ nhân tố nào làm tăng tỷ giá kỳ vọng, tức làm cho mức lợi tức kỳ vọng tương đối
của USD tăng, đều làm tăng cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu USD sang phải,

khiến cho tỷ giá tăng. Bất kỳ nhân tố nào làm giảm tỷ giá kỳ vọng, tức làm cho mức lợi tức kỳ
vọng tương đối của USD giảm, đều làm giảm cầu tài sản USD, làm dịch chuyển đường cầu
USD sang trái, khiến cho tỷ giá giảm.


Can thiệp của NHTW trên FX

Ngày nay, NHTW các nước (đặc biệt các nước áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi có điều
tiết) tích cực can thiệp trên thị trường ngoại hối nhằm tác động lên tỷ giá theo hướng có lợi
cho nền kinh tế. Tần số và cường độ can thiệp càng mạnh, càng khiến cho tỷ giá biến động
nhanh và mạnh trong ngắn hạn. Hơn nữa, tín hiệu can thiệp của NHTW có tác dụng tâm lý rất
mạnh đến các thành viên thị trường, khiến cho tỷ giá thay đổi nhanh chóng.




Khi NHTW mua USD (bán VND), làm tăng cầu tài sản USD, làm dịch chuyển
đường cầu sang phải, kết quả là tỷ giá tăng.
Khi NHTW bán USD (mua VND), làm tăng cung tài sản USD, làm dịch chuyển
đường cung sang phải, kế quả là tỷ giá giảm.

Những cú sốc về chính trị, kinh tế, xã hội, thiên tai

Ngày nay, thế giới đang sống trong một mơi trường đầy biến động về chính trị, kinh tế,
xã hội, thiên tai… Mỗi cú sốc diễn ra bất ngờ, tác động ngay lập tức đến tỷ giá. Các cú sốc
xuất hiện với tần số càng nhanh và với cường độ càng mạnh, làm cho tỷ giá biến động cũng
càng nhanh và càng mạnh.
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

21



Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Những cú sốc tích cực sẽ làm cho nội tệ lên giá, ngược lại những cú sốc tiêu cực sẽ làm
cho nội tệ giảm giá.
Bảng tổng hợp các nhân tố tác động lên tỷ giá VND trong ngắn hạn
(giả thiết là các nhân tố khác không đổi)
Nhân tố

Nhân tố thay đổi Cầu tài sản USD Tỷ giá thay đổi
thay đổi

Mức lãi suất nội tệ (VND)







Mức lãi suất ngoại tệ (USD)








Lạm phát kỳ vọng VND







Kỳ vọng hàng rào thương mại VN







Kỳ vọng tâm lý ưa hàng ngoại VN







Thu nhập kỳ vọng của VN








Kỳ vọng năng suất lao động VN







NHTW can thiệp

Mua USD





Sốc chính trị, kinh tế và xã hội

Tích cực





II.

Phân tích biến động tỷ giá USD/VND giai đoạn 2009 - 2012


2.1.

Tình hình tỷ giá USD/VND năm 2009
2.1.1. Khái quát thị trường 2009

Năm 2009 cũng là một năm đầy thách thức của thị trường ngoại hối Việt Nam. Xuất
khẩu gặp khó khăn, FDI và kiều hối chững lại trong bối cảnh kinh tế thế giới trượt dốc khiến
cung ngoại tệ sụt giảm trong khi cầu ngoại tệ, chủ yếu là cầu USD cho nhập khẩu vẫn khá cao.
Trong khi đó, việc các nhà đầu tư nước ngồi có xu hướng chuyển vốn về nước càng gây áp
lực lên tỷ giá USD/VND.
Trong năm qua NHNN cũng thực hiện nhiều biện pháp can thiệp mạnh mẽ vào thị
trường ngoại hối.

Ngày 23/03, NHHN ra Quyết định số 622/QĐ-NHNN nâng biên độ tỷ giá lên +/-5%,
để tỷ giá trên thị trường dao động một cách linh hoạt hơn.

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

22


Kinh doanh ngoại hối




GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Đến ngày 24/4/09, NHNN có cơng văn u cầu các phương tiện thơng tin không thông

tin về tỷ giá trên thị trường tự do. Ngoài ra, NHNN cũng yêu cầu các cơ quan chức
năng thắt chặt hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường phi chính thức. Trong khoảng
thời gian đó nhiều người còn nghi ngại NHNN sẽ thực hiện các biện pháp kết hối.
Ngày 25/11, NHNN quyết định điều chỉnh tỷ giá tăng lên mức 17.961 VND/USD, từ
mức 16.977 VND/USD trước đó. Đồng thời, NHNN cũng thu hẹp biên độ tỷ giá xuống
cịn +/- 3% từ ngày 26/11/2009, thay vì +/-5% như trước đây. Sự điều chỉnh tỷ giá khá
mạnh này đã làm cho USD trên thị trường tự do hạ nhiệt. Song song với việc điều
chỉnh tỷ giá trên, Chính phủ cũng u cầu các tập đồn và tổng cơng ty nhà nước bán
ngoại tệ cho NHNN và NHTM. Về thực chất đây chính là một biện pháp kết hối, nhưng
mới chỉ áp dụng cho một số doanh nghiệp nhà nước.
2.1.2. Diễn biến tỷ giá USD/VND năm 2009
Biểu đồ 1: Tỷ giá USD/VND năm 2009

Nguồn: www.sbv.com


Giai đoạn 1 (từ 1/1 – 24/11/2009): tỷ giá liên tục tăng.

Tỷ giá biến động mạnh trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do, mức
chênh lệch luôn ở mức cao.
Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá liên ngân hàng dao động trong khoảng 17.450 – 17.700
đồng/USD, cách giá trần khoảng từ 0 – 200 đồng, còn thị trường tự do cao hơn tỷ giá liên
ngân hàng khoảng 100đồng.
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

23


Kinh doanh ngoại hối


GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Từ tháng 4 đến tháng 9: tỷ giá trên hai thị trường dao động trong khoảng 18.180 –
18.500 đồng/USD.
Từ tháng 10 đến 25/11/2009: biến dộng tỷ giá rất dữ dội từ 18.545 – 19.300 đồng/USD,
có lúc đạt đỉnh gần 20.000 đồng/USD trên thị trường tự do và 19.750 đồng trên thị trường liên
ngân hàng.
Nguyên nhân:
Do tâm lý bất ổn của cả doanh nghiệp và người dân khi tỷ giá tăng nhanh dẫn đến tính
trạng găm giữ và tích trữ ngoại tệ của người dân làm thị trường khan hiếm ngoại tệ một cách
giả tạo. Nhận định phần nào có cơ sở vì theo số liệu thống kê thì thâm hụt cán cân thanh tốn
của Việt Nam trong năm nay khơng lớn. Cịn số ước tính của WB trong báo cáo hội nghị các
nhà tài trợ cho thấy khoản mục lỗi và sai sót trong cán cân thanh toán lên đến 9.4 tỷ USD. Nếu
tính cả mức sai số này thì thâm hụt cán cân thanh toán của Việt Nam lên tới 6.6 tỷ USD.
Đây cũng là thời điểm các ngân hàng bắt đầu thực hiện giải ngân theo chương trình hỗ
trợ lãi suất của chính phủ với việc hỗ trợ lãi suất cho vay bằng VND và việc điều chỉnh giảm
lãi suất cơ bản bằng VND, nhiều doanh nghiệp không muốn vay ngoại tệ mà chuyển sang vay
VND để mua ngoại tệ tránh rủi ro tỷ giá. Có hiện tượng doanh nghiệp vay USD tuy chưa đến
kỳ trả nợ nhưng đã mua sẵn USD để giữ vì sợ tỷ giá sẽ tăng. Chính lượng đặt mua nhiều của
doanh nghiệp khiến cầu ngoại tệ tăng, làm cho tình hình cung cầu ngoại tệ càng trở nên căng
thẳng hơn.
VND đã chịu sức ép giảm giá so với USD trong một thời gian dài. So với đầu năm
2007, VND đã tăng giá khoảng 20% so với USD tính theo tỷ giá hiệu dụng thực, trong đó
ngun nhân chính là do lạm phát (đo bằng CPI) ở Việt Nam trong hai năm 2007 và 2008 rất
cao, lần lượt là 12,7% và 20%.
Ngồi ra cịn có một số nguyên nhân khác như: thâm hụt cán cân thanh toán tổng thể
trong năm 2009 của Việt Nam ước khoảng 1,9 tỷ USD, trong đó thâm hụt cán cân thương mại
khoảng 12 tỷ; NHNN công bố dự trữ ngoại hối tại thời điểm cuối tháng 10/2009 là 16 tỷ USD
- thấp hơn mức dự trữ đầu năm 2008 là 20 tỷ USD; hơn nữa, báo cáo kiều hối dự kiến thu
trong năm chỉ đạt 6,8 tỷ USD - giảm 6% so với năm 2008 còn nguồn vốn giải ngân FDI đạt

khoảng 9 tỷ USD.


Giai đoạn 2 (từ 25/11 đến hết năm 2009): Tỷ giá bắt đầu giảm về quanh mức
18.500 đồng/USD.

Trong lúc cán cân thương mại đang bị sức ép thâm hụt. Sức ép nhập khẩu vàng càng
tạo tâm lý khan hiếm USD và đẩy rộng khoảng cách giữa giá USD do NHNN công bố giá
USD trên thị trường tự do. Ngày 25/11/2009, NHNN buộc hạ biên độ dao động tỷ giá
USD/VND từ ±5% xuống ±3% và nâng mạnh tỷ giá USD/VND lên mức 17,964 từ mức
17,034.
SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2

24


Kinh doanh ngoại hối

GVHD: Th.S Phan Chung Thủy

Ngày 23/12/2009, Thủ tướng Chính phủ có văn bản u cầu 7 tập đồn, tổng cơng ty
nhà nước bán ngay số ngoại tệ dưới dạng tiền gửi và các nguồn thu vãng lai cho các tổ chức
tín dụng được phép hoạt động ngoại hối, đồng thời NHNN bán ra ngoại tệ cho các TCTD có
trạng thái ngoại tệ âm từ 5% trở xuống giúp tình hình ngoại tệ bớt đi nhiều phần căng thẳng.
Những ngày cuối tháng 12/2009, tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng liên
tục duy trì ở mức 17.941 VND. Giá USD của các NHTM theo đó cũng duy trì ở mức trần là
18.479 VND. Cũng trong thời gian này, thị trường đón nhận thêm nỗ lực tháo gỡ khó khăn
của Ngân hàng Nhà nước khi cơ quan chính phủ này có thơng tư bổ sung thêm 2 đối tượng
được vay vốn bằng ngoại tệ của các TCTD. Tình hình tỷ giá USD/VND cũng như cung cầu
USD đã giảm bớt đi nhiều phần áp lực. Mặc dầu vậy, diễn biến phức tạp của cuộc suy thoái

kinh tế thế giới vẫn chưa đến hồi kết thúc trong khi tình hình kinh tế trong nước chưa thực sự
có nhiều dấu hiệu khởi sắc; do đó, việc các dịng vốn tiếp tục rời khỏi Việt Nam cũng như
thâm hụt cán cân thanh tốn và nợ ngắn hạn nước ngồi tăng lên sẽ vẫn là nỗi lo của thị
trường ngoại hối Việt Nam trong thời gian tới.
Tỷ giá liên ngân hàng vào ngày 31/12/09 đang ở mức 17.941 VND/USD, tỷ giá mua
bán tại NHTM đang ở mức kịch trần biên độ với mức 18.479 VND/USD. Tỷ giá trên thị
trường phi chính thức đang ở mức từ 19.200 – 19.500 VND/USD
Nguyên nhân :
NHNN quyết định cho phép một số doanh nghiệp kinh doanh vàng nhập vàng trở lại
vào tháng 11/2009 nhằm ngăn chặn cơn sốt diễn ra trên thị trường vàng cũng một phần gây
sức ép đối với tỷ giá USD/VND.
Sự chung sức của các NHTM và Ngân hàng Nhà nước góp phần làm giảm tỷ giá sau
một giai đoạn đầy biến động.
2.2.

Tình hình tỷ giá USD/ VND năm 2010

2.2.1. Khát quát tình hình:
Năm 2010 là giai đoạn tiếp tục phục hồi của nền kinh tế. Một trong những vấn đề đáng
lưu ý xảy ra trong năm 2010 là gói kích cầu định lượng của Mỹ mà đồng Đô la Mỹ suy yếu
(tiền được bơm vào nền kinh tế, cung tiền tăng, làm giảm giá trị đồng nội tệ)
Nền kinh tế của Mỹ bắt đầu trên đà phục hồi và tăng trưởng trở lại sau khi chịu ảnh
hưởng từ cuộc khủng hoảng toàn cầu.
Trong thời gian này, cán cân thanh toán nước ta vẫn thâm hụt ở mức cao, ảnh hưởng
phần nào đến tỷ giá.
Giai đoạn những tháng đầu năm, tỷ giá tăng kéo theo sự tăng giá hàng hóa dịch vụ, lạm
phát tăng trở lại vào tháng 9. Trong bối cảnh kinh tế đang trên đà phục hồi, lạm phát tăng cao

SVTH: Nhóm 1 – Lớp TN09DB2


25


×