Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần bột giặt lix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.07 KB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn các quý Thầy, Cô giảng dạy ở
trường ĐH Hàng Hải nói chung và các thầy cô trực tiếp dạy em đã tận tình giúp
đỡ, truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt thời gian học
ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Lê Trang Nhung người trực tiếp hướng
dẫn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khoẻ, gặt hái
được nhiều thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu. Kính chúc các
cô,chú, anh chị trong Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, giúp Công ty
được tốc độ phát triển cao trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Đàm Thị Hường
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Để hoà nhập và theo kịp với nhịp độ phát triển của các nước trên Thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng đề ra các phương hướng, biện pháp nhằm
thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển một cách nhịp nhàng. Đảng và Nhà
nước ta đã biết phát huy nội lực, đó là nguồn lực con người, cụ thể đã có nhiều
cuộc thi diễn ra thường xuyên dành cho các sinh viên và các cán bộ công nhân
viên chức thi tài đọ sức và học hỏi kiến thức trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Dân có giàu thì nước mới mạnh, nước Việt Nam ta đã ra nhập WTO (tổ
chức thương mại thế giới) chính vì vậy rất cần những người có trình độ
hiểu biết cao và giỏi. Hàng năm các doanh nghiệp đã đóng góp một khoản


tiền lớn vào Ngân sách nhà nước. Các tổ chức doanh nghiệp đã tổ chức
nhiều quỹ khuyến học dành cho các học sinh nghèo vượt khó, bên cạnh đó
Nhà nước ta đã tạo điều kiện cho các học sinh sinh viên đi du học nước
ngoài để nâng cao trình độ để về quê hương góp phần làm giàu cho đất
nước. Con người là yếu tố hàng đầu, quyết định đến sự thành bại của hoạt
động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc thu hút được
người lao động giỏi, có năng lực làm việc và quản lý tốt là một vấn đề hết
sức khó khăn. Một trong những yếu tố tạo sức hút với người lao động là
một vấn đề mà các nhà quản lý quan tâm và đó cũng là một tiền đề cho
người lao động.
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công tác kế toán quản trị tiền lương là một biện pháp cần thiết giúp công
tác quản lí lao động tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp, thúc đẩy người
lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động, tăng năng suất, hiệu quả lao động. Đồng
thời, nó tạo cơ sở cho việc tính trả lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động và là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, việc tính
chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ xác đinh các khoản phải nộp cho
Ngân sách Nhà nước và các cơ quan phúc lợi xã hội. đảm bảo quyền lợi của
người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi
phớ nhân công, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động sản xuất. Là một
sinh viên ngành quản trị tài chính- kế toán của trường Đại học Hàng Hải Việt
Nam được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo: Lê Trang Nhung
cũng như sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các bác, các cô và các chị trong
phòng Thống kê - kế toán Công ty cổ phần bột giặt Lix , em đã tiếp cận được
với thực tế công tác kế toán quản trị của Công ty và đi sâu đề tài “ Tìm hiểu
tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu về công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty cổ phần bột giặt Lix”
năm 2012- 2013 .

Báo cáo thực tập của em gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu về công ty cổ phần bột giặt Lix.
Phần 2: Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất KD,
tình hình tài chính của Công ty cổ phần bột giặt Lix.
Phần 3: Tìm hiểu công tác “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương” tại công ty cổ phần bột giặt Lix.
Phần 4: Kết luận và kiến nghị.
Do trình độ nhận thức còn có hạn, Báo cáo thực tập của em không thể
tránh khỏi các thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của các thầy
cô cũng như các cô, các bác, các anh chị trong phòng thông kê – kế toán và
trong toàn công ty để em hoàn thiện bản Báo cáo của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT
GIẶT LIX
Chương 1: Tìm hiểu chung về công ty
1.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần bột giặt Lix
Tên: CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GIẶT LIX
Trụ sở: Khu phố 4 , phường Linh Trung , quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08 38966803
Fax: 0838967522
Email:
Website:
Vốn điều lệ tại thời điểm hiện tại: 216.000.000.000VNĐ (Hai trăm mười sáu tỷ
đồng chẵn)
- Năm 1972: Công ty cổ phần Bột giặt Lix xuất thân từ một nhà máy được xây
dựng từ năm 1972 với tên gọi là Công ty Kỹ nghệ hóa phẩm Huân Huân, thiết kế theo
công nghệ của Italia.

- Năm 1977: trong quá trình cải tạo công thương nghiệp, nhà máy chuyển sang
hình thức xí nghiệp hợp doanh và lấy tên là “Nhà máy Công tư hợp doanh Linh
Xuân”. Năm 1978 chủ nhà máy hiến cho Nhà nước để xuất cảnh, nhà máy được sát
nhập vào Nhà máy Bột giặt Viso.
- Ngày 20/01/1980: nhà máy tách ra khỏi nhà máy Viso và đổi tên thành “Nhà
máy Quốc doanh Bột giặt Linh Xuân” trực thuộc Công ty Bột giặt miền Nam.
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ngày 28/08/1992: Nhà máy chuyển thành Công ty Bột giặt Lix trực thuộc
Tổng Công ty Hóa chất công nghiệp và Hóa chất tiêu dùng - Bộ Công nghiệp nặng.
- Ngày 24/05/1993: Công ty đã đăng ký kinh doanh lại theo Nghị định
388/HĐBT. Công ty được thành lập lại theo Quyết định số 296/QĐ/TCNSĐT của Bộ
Công nghiệp nặng.
Trong năm 1993 để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường phía bắc, Công ty
đã thành lập Chi nhánh Hà Nội, xây dựng một nhà máy sản xuất bột giặt 5.000
tấn/năm tại Yên Viên, Gia Lâm, TP. Hà Nội. Nhà máy này được đưa vào hoạt động từ
tháng 01 năm 1994.
- Ngày 27/06/2003: theo Quyết định số 110/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp về việc cổ phần hóa Công ty Bột giặt Lix, Công ty đã chuyển thành Công
ty Cổ phần Bột giặt Lix, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001845 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 30-09-2003.
- Năm 2005: Công ty mua lại Nhà máy bột giặt 30.000 tấn/năm của Công ty
Liên doanh Liên doanh Unilever Việt Nam tại Thượng Đình, quận Thanh Xuân, TP.
Hà Nội. Chi nhánh Hà Nội được chuyển sang địa điểm này từ tháng 04-2005.
- Ngày 05/04/2008: Công ty thực hiện việc phát hành cổ phiếu thưởng và tăng
vốn điều lệ từ 36 tỷ đồng lên 72 tỷ đồng.
- Tháng 08/2009: Đơn vị thực hiện việc trả cổ tức bằng cổ phiếu đợt 3 và phát
hành cổ phiếu thưởng, tăng vốn điều lệ lên 90 tỷ.
- Ngày 10/12, cổ phiếu công ty chính thức niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh
1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
-Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và thương mại.
-Ngành nghề kinh doanh: Công nghiệp sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp và
mỹ phẩm, sản xuất và kinh doanh các loại hoác chất, bao bì, kinh doanh xuất
nhập khẩu, kinh doanh bất động sản.
1.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật tại công ty cổ phần bột giặt Lix năm
2012- 2013.
1.3.1: Giới thiệu chung:
Những tài sản thuộc phòng ban nào thì của phòng ban ấy quản lý và chiu
trách nhiệm. Cuối mỗi kỳ báo cáo lại cho kế toán hiện trạng của tài sản, kế toán
theo dõi và trích khấu hao cho từng loại tài sản.
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2: Tài sản cố định tại công ty cổ phần bột giặt Lix năm 2013
Bảng 2: Tài sản cố định của công ty cổ phần bột giặt Lix
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Nguyên giá Gía trị hao mòn
lũy kế
Giá trị còn lại
Nhà cửa vật
kiến trúc
68,537,339,697 27,664,439,846 40,872,899,851
Máy móc
thiết bị
71,338,858,841 35,614,443,223 37,724,415,618
Phương tiện
vận tải
7,852,151,308 5,179,440,061 2,672,711,247

Thiết bị dụng
cụ quản lý
2,778,110,551 2,095,821,019 682,239,532
Quyền sử
dụng đất
37,912,696,300 3,504,330,560 34,372,365,740
Tổng cộng 190,419,156,697 74,058,525,009 116,324,631,988
1.4: Cơ cấu tổ chức lao động
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.4.1Sơ đồ bộ máy quản lý
1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại Hội Đồng Cổ Đông
Theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty, Đại hội đồng Cổ đông là cơ
quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng Cổ đông quyết định tổ chức
lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát triển của Công ty, bổ nhiệm,
miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban Kiểm soát.
- Hội Đồng Quản Trị
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ
quyền hạn để thay mặt Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và
lợi ích của Công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ
đông. Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. Hiện tại Hội Đồng
Quản trị Công ty có 5 thành viên như sau:
1. Ông Lâm Văn Kiệt Chủ tịch Hội đồng quản trị
2.Bà Đoàn Thị Tám Thành Viên HĐQT
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
8
Giám đốc
Phó giám đốc


Phòng
kế hoạch
Phòng tổ
chức- lao
động- hành
chính
HĐQT
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát

Phòng
Tài chính

Phòng
sản xuất
Phòng kỹ
thuật vật

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Ông Võ Thành Danh Thành Viên HĐQT
4. Ông Bùi Công Thản Thành Viên HĐQT
5. Ông Tô Thùy Trang Thành Viên HĐQT
- Ban Kiểm Soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Hiện tại Ban Kiểm soát có 3 thành viên như sau:
1. Ông Lê Đình Vỹ Trưởng ban Kiểm soát
2. Ông Nguyễn Ngọc Quang Thành Viên
3. Ông Nguyễn Thị Thùy Vân Thành Viên

- Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Giám đốc và các phó Giám đốc, do HĐQT quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty
+ Phòng Tổ chức – Hành chính :
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công tác tổ chức, quản lý lao động, tiền lương và công tác hành
chính. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản trị nhân sự và hành chính
trong Công ty.
+ Phòng Tài chính - Kế toán :
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về công tác Tài chính, Kế toán. Nhiệm vụ cụ thể: lập kế hoạch tài
chính trong năm kế hoạch và kế hoạch trung, dài hạn; tìm kiếm các nguồn vốn
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; thực hiện các quy
định về kế toán, kiểm toán và thuế theo quy định của Nhà nước; thực hiện quản
lý tài chính của Công ty như quản lý các khoản công nợ, chi phí sản xuất kinh
doanh; phân phối lợi nhuận và lập kế hoạch phân phối lợi nhuận cho năm kế
hoạch, phân phối và sử dụng các quỹ của đơn vị;
+ Phòng Kỹ thuật - Vật tư :
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Giám đốc và Phó Giám đốc
Công ty về công tác kỹ thuật,công tác an toàn lao động, công tác vật tư. Nhiệm
vụ cụ thể: Xây dựng các quy trình kỹ thuật và hướng dẫn giám sát việc thực hiện
các quy trình quy phạm kỹ thuật đối với các phân xưởng sản xuất
+ Phòng Kế hoạch :
Là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Giám đốc và Phó Giám đốc
Công ty trong lĩnh vực như lập kế hoạch, điều độ sản xuất. Nhiệm vụ cụ thể: lập

kế hoạch sản xuất kinh doanh cho hàng tháng, quý, năm của Công ty, đôn đốc
và theo dõi việc thực hiện tiến độ kế hoạch của các bộ phận sản xuất
1.4.3 Đặc điểm về tiền lương
1.4.3.1: Đặc điểm về lao động.
a. Tổng số lao động:
Tổng số lao động năm 2013 là 1298 người tăng hơn so với năm 2012 là
224 người tương đương với tỷ lệ 120.86%.
Việc tăng tổng số lao động này do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan tích cực:
• Do sự biến động của quy mô sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tuyển thêm
lao động mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng sản lượng.
+ Nguyên nhân chủ quan tiêu cực:
• Do doanh nghiệp nhận những công trình lớn vượt quá quy mô sản xuất của
mình vì vậy để kịp tiến độ hoàn thành công việc doanh nghiệp buộc phải tuyển
thêm lao động.
+ Nguyên nhân khách quan tích cực:
• Do sự thay đổi giá lao động trên thị trường lao động, giá lao động giảm cho
phép doanh nghiệp thuê thêm những lao động thời vụ.
• Do sự thay đổi môi trường làm việc của công nhân
+ Nguyên nhân khách quan tiêu cực:
• Do sự trở lại làm việc của những người nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ tai nạn, nghỉ
học tập, nghỉ thai sản, nghỉ không lí do
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Biện pháp:
+ Kiểm soát và giám sát chặt chẽ lao động trong doanh nghiệp, chỉ cho
phép lao động nghỉ trong những trường hợp có lý do chính đáng.
+ Xem xét kỹ năng lực sản xuất của mình trước khi ký hợp đồng với bạn
hàng để tránh trường hợp phải thuê thêm lao động, sản xuất thêm giờ thêm ca

b. Tổng quỹ tiền lương:
Tổng quỹ tiền lương năm 2013 là 51,375,975,991 đồng tăng hơn so với
năm 2012 là: đồng tương đương với tỷ lệ 128,4%.
Việc tăng tổng quỹ tiền lương do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan là:
• Do công ty thay đổi một số chế độ về tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên.
• Do doanh nghiệp mở rộng SXKD, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng nên
lương của công nhân tăng.
+ Nguyên nhân khách quan là :
• Do Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương cho người lao động chẳng hạn
như mức lương tối thiểu được điều chỉnh tăng lên dẫn tới tiền lương cho nguời
lao động trong công ty cũng tăng theo.
Việc tổng quỹ lương tăng lên là điều tất yếu khi DN mở rộng SX.
c. Tiền lương bình quân:
Tiền lương bình quân năm 2013 là 3,298,406 đồng/người/tháng tăng so
với năm 2012 là 193,687 đồng/người / tháng tương đương với tăng 6.24%
Việc giảm tiền lương bình quân này do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan là:
• Doanh nghiệp không có chế độ thay đổi chế độ tiền lương, tiền thưởng cho
người lao động.
• Do doanh nghiệp giữ nguyên một số khoản phụ cấp cho người lao động.
+ Nguyên nhân chủ quan là:
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
11
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Do Nh nc thay i mc lng ti thiu cho ngui lao ng.
ng gúc ch DN õy l du hiu khụng tt bi cụng ty ó cha
bit cõn i gia lao ng -tin lng, ỏp dng thng pht khụng hp lý, cha
hn ch c chi phớ nhm thu c li nhun cao nht

1.4.3.2: Các hình thức tiền lơng.
a Các hình thức trả lơng.
Hỡnh thc tin lng theo thi gian:
Tin lng tr cho ngi lao ng tớnh theo thi gian lm vic, cp bc
hoc chc danh v thang lng theo quy nh theo 2 cỏch: Lng thi gian gin
n v lng thi gian cú thng.
- Lng thi gian gin n c chia thnh:
+Lng thỏng
+Lng ngy.
+Lng gi
- Lng thi gian cú thng
Hỡnh thc tin lng theo sn phm.
- Theo sn phm trc tip
+ Tr lng theo sn phm cú thng
+ Tr lng theo sn phm ly tin
- Theo sn phm giỏn tip
- Theo khi lng cụng vic
Cỏc hỡnh thc ói ng khỏc ngoi tin lng:
Ngoi tin lng, BHXH, cụng nhõn viờn cú thnh tớch trong sn xut,
trong cụng tỏc c hng khon tin thng, vic tớnh toỏn tin lng cn c
vo quyt nh v ch khen thng hin hnh.
Tin thng thi ua t qu khen thng, cn c vo kt qu bỡnh xột
A,B,C v h s tin thng tớnh.
Tin thng v sỏng kin nõng cao cht lng sn phm, tit kim vt t,
tng nng sut lao ng cn c vo hiu qu kinh t c th xỏc nh.
Sinh viờn: m Th Hng Lp: QKT53_LC4
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b Các hình thức tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng:
Hiện nay công ty đang áp dụng tiền lương sản phẩm, là hình thức tiền

lương tính theo khối lượng ( khối lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu
cầu và chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm
cho công việc đó. Chính vì vậy tiền lương của Công ty phân ra 2 bộ phận riêng
biệt:
+ Một là tiền lương bộ phận gián tiếp
+ Hai là tiền lương bộ phận trực tiếp
Tæ 1 TrÝch : B¶ng chÊm c«ng
Th¸ng 10 n¨m 2013
Stt Họ và tên
Ngày trong tháng
Tổng
1 2 3 4 5
C
n
14 15
C
n
16 31
1 Trịnh Minh Hiền X x x X x X X 31
2 Vũ Văn Long X x x X x X X 24
3 Phạm Văn Lộc X x x X x X X 23
4 Nguyến Văn Tùng X x x X x X X 24
5 Lê Trung Hiếu X x x X x X X 21
6 Bùi Kim Thành X x x X x X X 24
7 Phạm Văn Hậu X x x X x X X 20
8 Lê Trung Kiên X x x X x X X 24
Cộng 191
1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5.1) Chuẩn mực, chế độ và mô hình kế toán áp dụng
1.5.1.1) Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hánh
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính và các thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực và chế độ kế toán
của Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký
chứng từ.
1.5.1.2) Mô hình tổ chức kế toán
Công ty sử dụng theo hình thức tập chung ,mỗi người trong phòng kế
toán tại công ty dược phân công một công việc nhất định do vậy công tác kế
toán của công ty tương đối hoàn chỉnh
*Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy kế toán
1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ
* Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm tổ chức bộ phận kế toán kiểm
tra giám sát việc hạch toán của các kế toán viên, lập kế hoạch thu chi tài chính
,dự toán chi phí ,chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán cùng với nhà quản lý
phân tích tình hình hoạt động kinh tế đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp .
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
14
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ

Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Kế toán tổng hợp :có nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin hạch toán vào sổ
cái đồng thời lập báo cáo tài chính và tổng hợp số liệu kế toán vào sổ cái đồng
thời kiểm tra đối chiếu lại cấc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay các phần hành kế
toán chi tiết .
* Kế toán vật tư: căn cứ vào phiếu nhập xuất đã được duyệt tiến hành các
nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm, giám sát việc sử dụng vật tư và mở sổ chi tiết
thẻ kho theo dõi hàng ngày sau đó làm căn cứ để kế toán tổng hợp ghi vào sổ.
Kế toán thanh toán: ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh,
ính toán tiền lương và các khoản trích theo lương tiến hành phân bổ các khoản
chi phí lương,chi phí sản xuất kinh doanh trong kì đúng theo chế độ kế toán tiến
hành.
* Thủ quỹ: phản ánh thu chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn
quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện sai sót và xử lí kịp thời đảm bảo tồn quỹ
thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách
1.6 Thuận lợi và khó khăn & phương hương phát triển của công ty
trong giai đoạn sắp tới.
1.6.1 Thuận lợi
Thị trường chất tẩy rửa Việt Nam được đánh giá sẽ có mức tăng trướng
ổn định trong tương lai.
Áp dụng tự động hóa trong sản xuất
1.6.2 Khó khăn
Là doanh nghiệp hoạt động trong ngành hang tiêu dùng công ty không
tránh được những ảnh hưởng của những khó khăn như lạm phát giá nguyên vật
liệu tăng cao sức mua của người tiêu dùng giảm.
1.6.3 Phương hướng phát triển
- Về công tác sản xuất:
Kiện toàn hệ thống sản xuất cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của các dây chuyền, tiết giảm tối đa chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi

phí vận hành máy móc thiết bị hạ giá thành sản phẩm đảm bảo sản xuất an toàn
liên tục.
- Về công tác thu mua:
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tiếp tục thực hiện công tác kiểm soát chi phí theo dõi chặt chẽ những biến
động về giá nguyên liệu trên thị trường tính toán nhu cầu và thời điểm mua
nguyên vật liệu thích hợ để chọn giá mua tốtđảm bảo nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
- Về công tác kinh doanh:
Tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, tăng độ bao phủ phân
phối sản phẩm.
Tìm kiếm thêm thị trường xuất khẩu mới, gia tăng tỉ trọng xuất khẩu trong
cơ cấu doanh thu hằng năm.
- Về công tác phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa, nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng
quản lý của cán bộ công nhân viên.
Tìm kiếm và bổ sung nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cho Công ty.

Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phần II:Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của công
ty cổ phần bột giặt Lix năm 2012- 2013
Bảng 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của công ty Cổ phần bột giặt Lix
6 tháng đầu năm 2012- 2013
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 6 tháng đầu/2012 6 tháng đầu/2013 So sánh % Chênh lệch
I Tình hình tài chính
1 Tổng doanh thu Đồng 335,199,215,221 361,801,193,008 107.94 26,601,977,787

2 Tổng chi phí Đồng 318,720,633,002 340,836,260,067 106.94 22,115,627,065
3 Lợi nhuận Đồng 16,478,582,219 20,964,932,941 127.23 4,486,350,722
II Tình hình lao động -
1 Tổng số lao động bình quân Người 1,074 1,298 120,86 224
2 Tổng quỹ lương Đồng 40,013,618,381 51,375,975,991 128.4 11,362,357,610
3 Thu nhập bình quân Đ/N/T 3,104,719 3,298,406 106.24 193,687
III Quan hệ với ngân sách
1 Thuế GTGT đầu ra Đồng 1,038,623,618 6,179,476,141 594.97 5,140,852,523
2 Thuế thu nhập cá nhân Đồng 121,853,506 1,445,944,445 1,186.63 1,324,090,939
3 Nộp BHXH, BHYT, BHTN Đồng 902,520,563 650,751,149 72.10 (251,769,414)
4 Thuế thu nhập doanh nghiệp Đồng 4,119,645,555 5,241,233,235 127 1,121,587,680
5 Nộp khác Đồng 7,600,000 6,000,000 78.95 (1,600,000)
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a. Đánh giá chung:
Thông qua bảng phân tích kết qua sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần
bột giặt Lix cho ta thấy hầu hết các chỉ tiêu của năm 2013 so với năm 2012 đều có
xu hướng tăng. Chỉ tiêu tăng nhiều nhất là thuế thu nhập cá nhân của công ty của
năm 2013 so với năm 2012 tăng 1,324,090,939 (đ) ( tương đương tỷ lệ 1,186.63
%).
b. Phân tích chi tiết:
◊ Chỉ tiêu tài chính:
a. Doanh thu:
Doanh thu năm 2013 là 361,801,193,008 đồng tăng so với năm 201 là:
26,601,977,787 đồng tương đương với tỷ lệ 107,94 %.
Việc tăng chỉ tiêu doanh thu là do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan:
• Doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với khách hàng và ngày càng nâng cao uy tín
trên thị trường.

Nhìn chung doanh nghiệp đang từng bước đầu tư về trang thiết bị, tuyển công
nhân có tay nghề, trình độ kỹ thuật được nâng cao. Đây chính là nguyên nhân chủ
yếu làm tăng doanh thu của công ty trong năm nay
+ Nguyên nhân khách quan:
Trong các nguyên nhân kể trên thì nguyên nhân đóng vai trò quan trọng nhất
là biến động thời gian. Đây là một nguyên nhân vừa mang tính chủ quan vừa mang
tính khách quan. Nó vừa phụ thuộc vào bản thân năng lực của DN lại vừa phụ
thuộc vào tình hình thị trường. Doanh thu tăng chưa phải đã là tốt
b. Chi phí:
Chi phí năm 2013 là 340,836,260,067 đồng tăng so với năm 2012 là: đồng tương
đương với tỷ lệ 106.94 %.
Việc giảm tổng chi phí là do các nguyên nhân sau:
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nguyên nhân chủ quan tích cực: giá trị sản xuất tăng, mở rộng sản xuất
nên tuyển thêm lao động,
+ Nguyên nhân chủ quan :
• Do giảm một số chi phí như chi phí khấu hao, chi phí quản lý, chi phí bán hàng
( chi phí vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi), chi phí về công đoàn, chi phí cho công
nhân đi nghỉ mát tăng
+ Nguyên nhân khách quan :
Chi phí nguyên vật liệu giảm, hạn chế những chi phí phát sinh trong năm vừa
qua của doanh nghiệp.
- Biện pháp :
+ Cắt giảm một số nhân viên, kiện toàn lại bộ máy tổ chức, cắt giảm một số
lao đông dư thừa, kém trình độ, số nhân viên phục vụ tại các phòng ban cũng nên
cắt giảm
+ Công ty giải quyết chế độ chính sách cho người đủ tuổi về hưu, chuyển cơ
quan về chế độ.

c. Lợi nhuận:
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận
là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là chỉ tiêu
cuối cùng đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận cao hay thấp
sẽ quyết định quyền tự chủ về tài chính, về hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ đối với nhà nước và quy mô sản xuất.
Năm 2012, lợi nhuận của công ty16,478,582,219 đồng, năm 2013 lợi nhuận
là 20,964,932,941 đồng, tăng lên 4,486,350,722 đồng tương đương là tăng lên
127.23 %. Với tỷ lệ tăng tương đối như vậy là khá cao nhưng về số tuyệt đối thì
vẫn còn khá nhỏ. Vì trong năm 2013, công ty còn phát sinh khoản chi phí lãi vay và
chi phí khác còn khá cao.
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biện pháp tăng lợi nhuận:
- Phấn đấu giảm chi phí hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Công ty
cần kiểm soát tốt thời gian làm việc của công nhân, tránh những hao phí về nhân
công trong quá trình làm việc
- Tăng thêm sản lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
- Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn sản xuất- kinh doanh.
◊ Lao động và tiền lương:
a. Tổng số lao động
Tổng số lao động năm 2013 là 1298 người tăng hơn so với năm 2012 là 224
người tương đương với tỷ lệ 120.86 %.
Việc tăng tổng số lao động này do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan tích cực:
• Do sự biến động của quy mô sản xuất kinh doanh doanh nghiệp tuyển thêm lao
động mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng sản lượng.
+ Nguyên nhân chủ quan tiêu cực:
• Do doanh nghiệp nhận những đơn đặt hàng vượt quá quy mô sản xuất của mình vì

vậy để kịp tiến độ giao hàng doanh nghiệp buộc phải tuyển thêm lao động.
+ Nguyên nhân khách quan tích cực:
• Do sự thay đổi giá lao động trên thị trường lao động, giá lao động giảm cho phép
doanh nghiệp thuê thêm những lao động thời vụ.
• Do sự thay đổi của công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Nguyên nhân khách quan tiêu cực:
• Do sự trở lại làm việc của những người nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ tai nạn, nghỉ
học tập, nghỉ thai sản, nghỉ không lí do
- Biện pháp:
+ Kiểm soát và giám sát chặt chẽ lao động trong doanh nghiệp, chỉ cho phép
lao động nghỉ trong những trường hợp có lý do chính đáng.
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Xem xét kỹ năng lực sản xuất của mình trước khi ký hợp đồng với bạn hàng
để tránh trường hợp phải thuê thêm lao động, sản xuất thêm giờ thêm ca
b. Tổng quỹ tiền lương:
Tổng quỹ tiền lương năm 2013 là 51,375,975,991 đồng tăng hơn so với năm
2012 là: 11,362,357,610 đồng tương đương với tỷ lệ 128.4 %.
Việc tăng tổng quỹ tiền lương do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan là:
• Do công ty thay đổi một số chế độ về tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên
• Do doanh nghiệp mở rộng SXKD, khai thác tốt nguồn hàng, giảm quãng đường
chạy rỗng, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng nên lương của công nhân tăng.
+ Nguyên nhân khách quan là :
• Do Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương cho người lao động chẳng hạn như
mức lương tối thiểu được điều chỉnh tăng lên dẫn tới tiền lương cho nguời lao động
trong công ty cũng tăng theo.
Việc tổng quỹ lương tăng lên là điều tất yếu khi DN mở rộng SX.
c. Tiền lương bình quân:

Tiền lương bình quân năm 2013 là 3,298,406 đồng/người /tháng tăng so với
năm 2012 là 193,687 đồng/người/tháng tương đương với tỷ 106.24%.
Việc giảm tiền lương bình quân này do các nguyên nhân sau:
+ Nguyên nhân chủ quan là:
• Doanh nghiệp không có chế độ thay đổi chế độ tiền lương, tiền thưởng cho
người lao động.
• Do doanh nghiệp giữ nguyên một số khoản phụ cấp cho người lao động.
+ Nguyên nhân chủ quan là:
• Do Nhà nước thay đổi mức lương tối thiểu cho nguời lao động.
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đứng ở góc độ chủ DN đây là dấu hiệu không tốt bởi công ty đã chưa biết
cân đối giữa lao động -tiền lương, áp dụng thưởng phạt không hợp lý, chưa hạn chế
được chi phí nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
◊ Quan hệ với ngân sách:
Đây là nhóm các chỉ tiêu thể hiện mức độ thực hiện hoàn thành nghĩa vụ với
nhà nước của công ty, nhưng nhìn chung đều có xu hướng tăng.
a. Thuế GTGT
Thuế GTGT năm 2013 là 6,179,476,141 đồng tăng so với năm 2012 là:
5,140,852,523 đồng tương đương với tỷ lệ 594,97%.
+ Nguyên nhân chủ quan:
• Trong năm 2013 doanh nghiệp lượng mua nguyên vật liệu tăng do có nhiều hợp
đồng sản xuất nên việc nộp thuế GTGT cũng tăng
• Do tổng khối lượng hàng hoá trong năm tăng.
• Do công tác tổ chức khai thác nguồn hàng đạt hiệu cao.
+ Nguyên nhân khách quan:
• Do điều kiện thời tiết cũng như các điều kiện ngoại cảnh dẫn tới doanh nghiệp
sản xuất được nhiều hàng hoá, số lượng đạt tiêu chuẩn.
b. Thuế TNDN

Đây là khoản thuế phải nộp nhà nước tính theo % lợi nhuận của công ty. Nhà
nước quy định cho công ty phải nộp thuế TNDN với tỷ lệ 25% theo lợi nhuận.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2013 là 5,241,233,235đồng so với năm 2012 là
4,119,645,555đồng. Đây là khoản đóng góp đáng kể của công ty trong việc thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
c. BHXH, BHYT,BHTN
Trong năm 2013, Công ty đã nộp bảo hiểm xã hội là 650,751,149 đồng tăng
so với năm 2011 là 902,520,563 đồng tương đương với 72.1 %.
Khoản tiền công ty nộp Bảo hiểm xã hội giảm trong năm 2013 có thể là do
các nguyên nhân sau:
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
• Do số lượng công nhân viên của doanh nghiệp tăng. Đây có thể là nguyên nhân
chủ yếu bởi BHXH phụ thuộc chủ yếu vào số lượng công nhân viên trong DN.
• Do mức lương cơ bản của công nhân viên tăng làm tăng giá trị trích BHXH.
• Do bậc lương của lao động trong doanh nghiệp tăng
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BỘT GiẶT LIX
6 tháng đầu năm 2012- 2013
Các chỉ tiêu 6 tháng đầu năm/2012 6 tháng đầu năm/2013
So sánh
Chênh lệch %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 334,175,106,147 359,703,087,578 25,527,981,431 107.64
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3,354,156,512 3,322,549,714 (31,606,798) 99.06
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 330,820,949,635 356,380,537,864 25,559,588,229 107.73
4. Giá vốn hàng bán 280,427,024,246 292,978,809,238 12,551,784,992 104.48
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 50,393,925,389 63,401,728,626 13,007,803,237 125.81

6. Doanh thu hoạt động tài chính 889,375,234 2,084,605,430 1,195,230,196 234.39
7. Chi phí tài chính 159,470,511 710,631,889 551,161,378 445.62
8. Chi phí bán hàng 24,219,524,710 30,068,813,694 5,849,288,984 124.15
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10,534,412,593 13,750,950,987 3,216,538,394 130.53
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 16,369,892,809 20,955,937,486 4,586,044,677 128.02
11. Thu nhập khác 134,733,840 13,500,000 (121,233,840) 10.02
12. Chi phí khác 26,044,430 4,504,545 (21,539,885) 17.30
13. Lợi nhuận khác 108,689,410 8,995,455 (99,693,955) 8.28
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 16,478,582,219 20,964,932,941 4,486,350,722 127.23
15. Chi phí thuế thu nhập hiện hành 4,119,645,555 5,241,233,235 1,121,587,680 127.23
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 12,358,936,664 15,723,699,706 3,364,763,042 127.23
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
a) Nhận xét, đánh giá:
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ ra sự cân bằng giữa thu
nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng
hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một
thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Báo cáo còn được
sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào
trong tương lai.
•Doanh thu: bao gồm tổng doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần ở trên ta thấy doanh thu
tổng của năm 2013 tăng so năm 2012 là 25,559,588,229 đồng tương đương với
tăng là 107.73% so với năm 2011
•Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí (nguyên nhiên vật liệu, nhân công, chi
phí sản xuất chung, gia công khác…) để mua hàng và để sản xuất. Năm 2012 là
280,427,024,246 đồng, năm 2013 là 292,978,809,238 đồng. Năm 2012 giá vốn
hàng bán đã tăng 12,551,784,992 đồng tương đương với 104.48%
•Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh:, trong năm 2013 là:340,836,260,067 đồng,

tăng lên so với năm 2012 là 22,115,627,065 đồng tương đương tăng là 6.94%
•Lãi (hoặc lỗ): phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Trong năm 2013
thì lợi nhuận sau thuế của công ty là 15,723,699,706 đồng, năm 2012 là
12,358,936,664 đồng, tăng 3,364,763,042 đồng tương đương với tăng là 127.23 %
Kết luận : kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2013 đạt hiệu quả
hơn năm 2011, nhìn vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu một kỳ bao nhiêu, chiết
khấu giảm giá bao nhiêu, chi phí giá vốn tiêu hao là bao nhiêu, chi phí cho bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, các khoản chi khác, và thu khác để từ đó cho ra
kết quả lời lỗ là bao nhiêu, khi đã có kết quả lời lỗ thì có thể biết chi phí thuế
TNDN phải đóng và lợi nhuận còn lại sau thuế.
b) Nguyên nhân chủ yếu của việc tăng, giảm các chỉ tiêu trên:
Do thị trường có nhiều biến động, giá cả nguyên vật liệu thay đổi, lương
công nhân cũng tăng theo sự tăng lên của chi tiêu chung toàn xã hội nên làm thay
Sinh viên: Đàm Thị Hường Lớp: QKT53_LC4
25

×