Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

(SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 76 trang )

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
----------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THPT TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
MƠN: ĐỊA LÍ

NĂM HỌC: 2021 – 2022

TIEU LUAN MOI download :


SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG - THPT LÊ VIẾT THUẬT
------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ CHO HỌC SINH THPT TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ THEO HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ

Mơn: Địa lí
Tác giả:
1. Nguyễn Thị Yến
2. Nguyễn Thị Mai Linh
3. Nguyễn Thị Tố Hoài
Tổ: Xã hội
Điện thoại: 0982.520.468



NĂM HỌC: 2021 – 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ............................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu. ...................................................................... 2
2.1. Mục đích. .......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ. ......................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu. ................................................. 2
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................ 2
3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Những đóng góp mới của đề tài. ...................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 4
1. Cơ sở lí luận. .................................................................................................. 4
1.1. Khái niệm năng lực số...................................................................................... 4
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh. .......................... 4
1.3. Các khung năng lực số cho học sinh. ............................................................... 5
2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 8
2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay........... 8
2.2. Tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học ở giai đoạn
hiện nay. ................................................................................................................ 12
3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển
năng lực số cho học sinh. .................................................................................... 13
3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT

Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật. ....................................................... 13
3.2. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi
số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12. ..................................................... 21
3.3. Giáo án minh họa dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng
lực số cho học sinh. .............................................................................................. 40
4. Thực nghiệm sư phạm. ................................................................................... 48
4.1. Mục đích thức nghiệm sư phạm. .................................................................... 48
4.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sự phạm. .............................................. 48
4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm. .................................................................... 49
4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 49
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 55
1. Một số kết luận. ............................................................................................... 55
2. Kiến nghị. ......................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 58
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
- CNTT: Công nghệ thông tin
- CNTT-TT (ICT): Công nghệ thông tin - truyền thông
- GV: Giáo viên
- GDĐT: Giáo dục và đào tạo
- HS: Học sinh
- THPT: Trung học phổ thông

TIEU LUAN MOI download :



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Q trình hội nhập quốc tế ở nước ta đã tạo ra những cơ hội đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức đối với tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, trong đó có giáo
dục. Khoa học cơng nghệ phát triển đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về
năng lực hành động, tư duy sáng tạo và có khả năng giải quyết các vấn đề trong
thực tiễn….Để nguồn lao động hiện tại và tương lai đáp ứng được những yêu cầu
mới thì ngành giáo dục cần được nâng cao hơn nữa chất lượng. Nghị quyết số 29 NQ/TW đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo “…Chuyển mạnh từ quá trình giáo dục chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đơi với hành, lí luận gắn với thực tiễn,…”, đặc biệt là vấn đề ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) và phát triển năng lực số cho học sinh (HS).
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong những năm gần đây đã dần thay đổi
phương pháp dạy học từ truyền thống sang tích cực, giúp người dạy và người học
phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động và đạt hiệu quả cao trong dạy
học. Từ mơ hình lớp học tập trung dần chuyển sang các mơ hình dạy học trực
tuyến, sử dụng cơng nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) để hỗ trợ các hoạt
động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi
lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự
bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ
tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trong đó giáo
dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh vực Y tế.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình sách
giáo khoa giáo dục phổ thông, cần thiết phải đổi mới đồng bộ phương pháp
dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học,
đẩy mạnh chuyển đổi số và phát triển năng lực số ở tất cả các bộ mơn, trong đó
có mơn Địa lí. Đây là tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy
học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học.
Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp

tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính
tích cực, năng lực của HS…chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức.
Việc rèn luyện kỹ năng tự học, sáng tạo, giải quyết tình huống trong thực
tiễn…chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Việc ứng dụng CNTT-TT trong dạy học còn
nhiều hạn chế từ cả giáo viên (GV) và HS.
Chương trình Địa lí trung học phổ thơng (THPT) không chỉ giúp HS nắm rõ
đặc điểm tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của thế giới, khu vực, quốc gia trong đó
có Việt Nam mà cịn rèn luyện cho HS những kĩ năng hành động, ứng xử thích hợp
với mơi trường tự nhiên, xã hội, xác định được trách nhiệm và nghĩa vụ của bản
1

TIEU LUAN MOI download :


thân đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là một trong những môn
học khoa học ứng dụng, đòi hỏi HS phải được phát triển tồn diện các năng lực
trong đó có năng lực ứng dụng CNTT để đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Do vậy sử
dụng các phương pháp dạy học gắn với việc ứng dụng CNTT-TT để giảng dạy các
bài học, các chủ đề là rất thích hợp và cần thiết.
Với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp dạy học mơn Địa lí phù hợp
với xu thế giáo dục hiện đại, đáp ứng mục tiêu hình thành và phát triển năng lực
học sinh, chúng tôi đã tiến hành chọn đề tài: "Phát triển năng lực số cho học sinh
Trung học phổ thơng trong dạy học Địa lí theo hướng chuyển đổi số".
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số và phát
triển năng lực số cho HS.
- Xác định được địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi
số cho HS qua các bài học trong chương trình Địa lí lớp 11 và 12.
- Thiết kế dạy học các bài học minh họa trong chương trình Địa lí lớp 11 và

lớp 12 theo hướng chuyển đổi số.
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá hiệu quả về phát triển năng lực số cho HS
thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số cho HS Trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
2.2. Nhiệm vụ.
- Phân tích thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện
nay.
- Phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong
tổ chức dạy học nói chung và mơn Địa lí nói riêng.
- Tổng quan những vấn đề lí luận về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh hiện nay. Từ đó vận dụng tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi
số nhằm phát triển năng lực số cho HS lớp 11 và lớp 12.
- Xác định được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp
11 và lớp 12 nhằm phát triển năng lực số cho HS.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu.
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Học sinh lớp 11, 12 học tập theo chương trình Địa lí THPT - Ban cơ bản.
- Học sinh lớp 11 năm học 2020-2021 và lớp 12 năm học 2021-2022 Trường
THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
3.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm học 2020-2021 và năm học 2021-2022.
2

TIEU LUAN MOI download :


4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Nguồn tài liệu được sử dụng có
thể gồm các dạng: các văn bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên
môn của Bộ giáo dục và đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục
về ứng dụng phát triển năng lực số trong dạy học, sách giáo khoa Địa lí lớp 11 và

12...nhằm thu thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành khảo sát GV và HS lớp 11 khi bắt
đầu nghiên cứu về thực trạng, nhu cầu ứng dụng ICT và cũng đối tượng đó khi học
lớp 12 về hiệu quả của việc ứng dụng ICT trong dạy học mơn Địa lí để xây dựng
kế hoạch dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát huy năng lực số cho HS.
Đây là cơ sở quan trọng để rút ra kết luận về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh: Trên cơ sở những số liệu đã thu
thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu thực
trạng ứng dụng chuyển đổi số để từ đó áp dụng hiệu quả vào việc xác định địa chỉ
lồng ghép chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11, 12. Sản phẩm của việc
xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ...
- Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, GV trực tiếp quan
sát quá trình HS học tập tại lớp để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính tích cực, kĩ năng
giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra được ưu khuyết điểm mà phương pháp
đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt được kết quả như đề tài mong muốn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định kết quả của đề tài chúng
tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở một số lớp. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi
tiến hành dạy học theo phương pháp hướng đến phát triển năng lực số cho HS, từ
đó khẳng định tính hiệu quả của đề tài.
5. Những đóng góp mới của đề tài.
- Xây dựng được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số và kĩ năng chuyển đổi số cho
HS qua các bài học trong chương trình Địa lí 11 và 12, vận dụng qui trình vào thực
tế dạy học để đánh giá được hiệu quả đề tài.
- Phân tích thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học
hiện nay, cũng như phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển
đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và mơn Địa lí.
- Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho HS của trường THPT Huỳnh
Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường, cũng như khả năng về ICT của GV và HS.
- Tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho

HS THPT thông qua chương trình Địa lí lớp 11 và 12 góp phần đổi mới phương
pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông tổng thể theo định
hướng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, chú trọng phát triển phẩm chất và năng
lực người học.
3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Khái niệm năng lực số.
Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở
các quốc gia và tổ chức quốc tế. Mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù
hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến
một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được
thơng tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp
mọi người có thể thành cơng trên môi trường số.
Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là: khả năng tiếp
cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thơng tin một cách an tồn
và hợp lý thơng qua cơng nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp.
Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng
CNTT-TT, kiến thức thông tin và truyền thông.
Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số
liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin,
chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã
hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp
tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an tồn (bao
gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên
quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện”.

Như vậy chúng ta có thể hiểu: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến
thức, kỹ năng và thái độ cho phép HS phát triển và phát huy tối đa khả năng trong
thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà
HS vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng
như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. Từ đó sẽ nâng cao được năng
lực học tập đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển năng lực số của HS,
trong đó phải kể đến các nhân tố quan trọng sau đây:
- Môi trường xã hội của học sinh: Mơi trường xã hội có ý nghĩa rất quan
trọng đối với việc phát triển năng lực số cho HS. Nếu như cơ sở hạ tầng hạn chế
(như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi
phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT, chất lượng công nghệ thấp…sẽ ảnh
hưởng lớn đến quá trình tiếp cận chuyển đối số cho HS. Hơn nữa, trong khi bối
cảnh công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, nếu q trình cải cách chương trình
giáo dục diễn ra chậm sẽ dẫn đến sự lạc hậu về cơng nghệ.
- Hồn cảnh gia đình: Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực
số của HS. “Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT đối với tương lai của trẻ,
4

TIEU LUAN MOI download :


…đã hình thành nên phương thức giáo dục trong đó trẻ hòa nhập xã hội bằng cách
sử dụng phương tiện truyền thơng số tại nhà” (Mascheroniet al. 2016). Vì vậy cần
đầu tư nhiều hơn vào nâng cao năng lực công nghệ số nhằm hỗ trợ cha mẹ để họ
có thể tạo điều kiện cho con cái học tập và phát triển trong thời đại cơng nghệ số.
- Vai trị của các nhà trường: Nhà trường đóng một vai trị quan trọng trong
việc phát triển các năng lực số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp cơng nghệ
kỹ thuật số như một cơng cụ học tập tích cực.

- Vai trò của tổ chức, cá nhân trong việc hỗ trợ phát triển năng lực số cho
học sinh: Các tổ chức, cá nhân này ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong
thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc xóa
mù cơng nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn, khả năng hỗ trợ các sáng kiến
nhằm đẩy mạnh xóa mù cơng nghệ số, như Sáng kiến An tồn của Google.
- Vai trị của mơn Tin học trong việc hình thành năng lực số: Các chủ đề Tin
học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển năng lực số.
Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học hỗ trợ học tập,
làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số.
Ở mơn học Địa lí, phương tiện ICT là yếu tố nằm ngoài, độc lập với môn
học, bản thân GV phải khai thác và hướng dẫn HS cùng khai thác sao cho hiệu
quả, qua đó phát triển năng lực số.
Vì vậy để phát triển năng lực số cho HS cần chú ý năng lực số bị ảnh hưởng
nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Thứ hai, điều quan trọng không phải là
thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy
tính, cả ở nhà và ở trường. Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng
máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. Thứ tư, cần tăng cường
kỹ năng về ngôn ngữ viết của HS như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển
các kỹ năng số cho các em. Thứ năm, việc GV ứng dụng CNTT-TT có mối
tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của HS: nếu nhà trường muốn phát
triển tốt nhất kỹ năng số của HS thì cần phải đầu tư đào tạo CNTT cho GV,
đồng thời hỗ trợ tích hợp cơng nghệ số vào chương trình dạy học.
1.3. Các khung năng lực số cho học sinh.
Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng
lực của một nhóm đối tượng cụ thể. Việc định hướng phát triển năng lực số cho
HS phổ thơng góp phần thực hiện thành cơng Chương trình giáo dục phổ thơng
2018, là cơ sở để cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng
kế hoạch phát triển năng lực số cho HS và GV.
1.3.1. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực số.
Việc xây dựng khung năng lực số cho HS cần đạt các yêu cầu sau đây:

- Khung năng lực số phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS.
5

TIEU LUAN MOI download :


- Khung năng lực số phải kế thừa các hệ thống nguyên tắc của khu vực và thế
giới, được bối cảnh hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Khung năng lực số phải có tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp
với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số.
- Khung năng lực số phải kết nối với lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển
đổi số: Phân tích dữ liệu lớn, Trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, cơng nghệ
chuỗi khối, điện toán đám mây, …các nền kinh tế dựa trên số liệu, ra quyết định dựa
trên thuật toán và các hình thức tự động hóa khác sẽ tạo ra một tình huống trong
đó các kỹ năng quan trọng nhất có thể khơng liên quan đến việc sử dụng trực tiếp
công nghệ số, nhưng sẽ liên quan đến nhận thức về cách công nghệ số ảnh hưởng
đến cuộc sống của chúng ta.
- Khung năng lực số phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
- Năng lực số có thể được hình thành ở gia đình, xã hội và nhà trường. Ở nhà
trường năng lực số được hình thành thơng qua các mơn học, hoạt động giáo dục
trong đó có mơn Địa lí.
1.3.2. Khung năng lực số dành cho học sinh.
Nội dung Khung năng lực số của HS trung học gồm 7 miền năng lực, 26 năng
lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019). Cụ thể như sau:
- Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số: Đó là việc sử dụng thiết bị phần cứng để
xác định và sử dụng được các chức năng và tính năng thiết bị phần cứng của thiết
bị số và sử dụng phần mềm trong thiết bị số để biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và
nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số.
- Kĩ năng về thông tin và dữ liệu:
+ Kĩ năng duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số và xác định

được thơng tin cần tìm, tìm kiếm được dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi
trường số, truy cập đến chúng và điều hướng giữa chúng, đồng thời tạo và cập nhật
các chiến lược tìm kiếm.
+ Kĩ năng đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số để phân tích, so sánh,
đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu số từ đó đánh giá đa
chiều các dữ liệu, thông tin và nội dung số.
+ Kĩ năng quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số để tổ chức, lưu trữ và truy
xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số.
+ Tổ chức, xử lý và sử dụng hiệu quả cơng cụ số và thơng tin tìm được để đưa
ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc.
- Giao tiếp và hợp tác:
+ HS cần tương tác thông qua công nghệ, các thiết bị số và lựa chọn được
phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng.
6

TIEU LUAN MOI download :


+ HS biết thơng qua cơng nghệ số để có thể chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội
dung số với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp. Đồng thời HS cũng
đóng vai trị là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy.
+ HS tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số và tham gia vào
xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số.
+ Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số
trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức.
- Chuẩn mực giao tiếp: Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách
thể hiện các chuẩn mực đó trong q trình sử dụng công nghệ số và tương tác trong
môi trường số, từ đó điều chỉnh các chiến lược giao tiếp phù hợp với đối tượng cụ
thể và nhận thức đa dạng văn hóa và thế hệ trong mơi trường số.
- Quản lý định danh cá nhân: Đó là tạo, quản lý và bảo vệ được thông tin

định danh cá nhân trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lý
được dữ liệu được tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số.
- Sáng tạo sản phẩm số: bao gồm phát triển nội dung số; tích hợp và tinh
chỉnh nội dung số; bản quyền sản phẩm số; và lập trình, viết các chỉ dẫn (dịng
lệnh) cho hệ thống máy tính.
- An tồn kĩ thuật số: Bao gồm việc bảo vệ thiết bị và nội dung số, dữ liệu cá
nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất,
có các biện pháp phịng tránh các tác động tiêu cực tới thể chất và tinh thần khi
khai thác và sử dụng cơng nghệ số; và góp phần bảo vệ môi trường.
- Giải quyết vấn đề liên quan năng lực số: Đó là giải quyết các vấn đề kĩ
thuật; xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ; sử dụng sáng tạo thiết bị số; xác
định thiếu hụt về năng lực số; và tư duy máy tính.
- Năng lực định hướng nghề nghiệp liên quan: Đó là vận hành những công
nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù, xác định và sử dụng được các công
cụ và công nghệ số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. Đồng thời diễn giải, thao
tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh vực đặc thù hiểu, phân tích và
đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ
thể trong môi trường số.
Việc thiết kế mức độ năng lực số cho từng cấp học sẽ góp phần quan trọng
giúp các nhà trường, các tổ chức, cá nhân xã hội trong việc lập kế hoạch dạy học.
Năng lực số sau mỗi cấp học thể hiện một mức tăng trưởng thể hiện ở mức độ nhận
thức của HS, mức độ phức tạp của các nhiệm vụ mà HS xử lý được cũng như
mức độ tự chủ của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.

7

TIEU LUAN MOI download :


2. Cơ sở thực tiễn.

2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay.
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng ICT vào
hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng ICT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi
phương pháp dạy học từ truyền thống sang phương pháp dạy học tích cực, giúp
GV và HS phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả.
Từ mơ hình lớp học trực tiếp đã dần chuyển sang các mơ hình dạy học trực tuyến,
sử dụng CNTT-TT đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học
có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, chủ động trong học tập và ứng dụng kiến
thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những
phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền
giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người.
Thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến
mọi lĩnh vực của cuộc sống trong đó có ngành GDĐT. Dịch bệnh chuyển biến
phức tạp chính là điều kiện để ngành giáo dục và các nhà trường nhận thấy tầm
quan trọng lớn của chuyển đổi số. Bộ GDĐT cũng có nhiều văn bản, hướng dẫn để
áp dụng những thành tựu khoa học cơng nghệ trong dạy học vì vậy việc áp dụng
CNTT trong dạy và học đã có những chuyển biến to lớn. Trên 80% cơ sở giáo dục
phổ thông sử dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử
và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trường.
Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối từ Bộ GDĐT đến các Sở và các cơ sở
đào tạo trên cả nước đã bước đầu phát huy hiệu quả. GV các ngành học, cấp học
trên cả nước được huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu
số tồn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử Elearning có chất lượng, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm…góp phần xây dựng xã hội
học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời.
Từ năm học 2020-2021, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học, trong đó có
trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Viết Thuật, Thành phố Vinh, Tỉnh
Nghệ An đã áp dụng giảng dạy online. Lớp học trở thành lớp học trực tuyến. Đồng
thời, ngành giáo dục nước ta cũng xác định chuyển đổi số trong giáo dục sẽ không
chỉ giới hạn tại thời kỳ dịch bệnh mà nó sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai.
Có thể nói sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp

người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực
tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Việc khai thác và tiếp nhận tri thức trở nên đa
chiều, HS có môi trường để phát huy các năng lực, sở trường và sự sáng tạo của
mình. GV và HS có thể cùng nhau nâng cao chất lượng dạy học và phát triển các
năng lực trong đó có năng lực số.
Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ số vào giảng dạy từ nhiều năm
trước đây, thì vẫn cịn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này; hoặc
cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến,
dạy học theo hướng chuyển đổi số một cách có hiệu quả.
8

TIEU LUAN MOI download :


Cùng với ảnh hưởng của dịch bệnh, sự phát triển của công nghệ số đã thúc
đẩy nhu cầu ứng dụng ICT vào dạy học của cả GV và HS, trong đó có mơn Địa lí.
Để đánh giá được nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay, chúng tôi đã tiến
hành khảo sát nhu cầu ứng dụng ICT vào học tập đối với HS và giảng dạy đối với
GV. Việc khảo sát được được tiến hành bằng việc sử dụng phần mềm Google
Forms trên số lượng 452 học sinh lớp 11 của hai trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
và THPT Lê Viết Thuật và chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học
(Dành cho HS)
Mức độ cần thiết
(Đơn vị: %)
Có cũng
STT
Các vấn đề/nội dung
Khơng
được

Cần
Rất cần
cần
khơng có
thiết
thiết
thiết
cũng được
Sử dụng thiết bị số phục vụ cho
1
12,0
64,5
15,5
8,0
việc học
Bảo vệ các thiết bị và nội dung
2
5,0
60,2
25,8
9,0
số
Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và
3 nội dung trong môi trường số
7,5
54,2
21,5
15,8
phục vụ cho việc học
Hiểu và thực hiện được các quy

4 định về bản quyền đối với dữ
6,5
68,5
20,0
5,0
liệu, thông tin và nội dung số
Nhận thức và biết cách thể hiện
các chuẩn mực hành vi trong sử
5
14,5
65,0
15,5
5,0
dụng công nghệ số và tương tác
trong mơi trường số.
Phân tích đánh giá được độ tin
6 cậy, tính xác thực của các nguồn 24,8
55,0
15,0
5,2
dữ liệu, thơng tin và nội dung số
Việc sử dụng các phần mềm
7
5,0
50,5
36,5
8,0
Zoom, Azota, Quizizz...
Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân
8

9,5
55,0
23,3
12,2
trong mơi trường số hiện nay
Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin
và nội dung số cần thiết, sử dụng
9
5,0
51,8
35,2
8,0
đúng cách các phần mềm của
thiết bị số.
Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội
10 dung học tập thông qua các công 16,5
65,4
13,1
5,0
nghệ số phù hợp
9

TIEU LUAN MOI download :


Qua bảng kết quả chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã
được chú ý, nhiều HS đã có nhu cầu ứng dụng ICT vào phục vụ cho việc học tập.
Tuy nhiên phần lớn HS vẫn chưa nhận thấy rõ mức độ cần thiết của việc ứng dụng
ICT vào học tập, các em xác định có hay không cũng không quan trọng chiếm trên
50% - 60%. Việc thu nhận kiến thức của HS vẫn chủ yếu là thụ động, chưa tích

cực, sáng tạo, chủ yếu tiếp cận khai thác tri thức sách giáo khoa, ít quan tâm đến
học liệu số. Đối với các em nhu cầu ứng dụng ICT chủ yếu phục vụ cho mục đích
giải trí nhiều hơn như để chơi game, lướt web, chơi Facebook, Zalo… còn thật sự
cần thiết phục vụ cho việc học tập mới chỉ chiếm 10% số HS được khảo sát.
Đồng thời để đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học
chúng tơi cịn tiến hành khảo sát 120 GV tại hai trường THPT Huỳnh Thác Kháng
và THPT Lê Viết Thuật trong năm học 2020-2021. Và chúng tôi cũng thu được kết
quả khả quan như sau:
Bảng 2: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học
(Dành cho GV)
Mức độ cần thiết (Đơn vị: %)
Có cũng
Khơng
Rất
STT
Các vấn đề/nội dung
được
Cần
cần
cần
khơng có
thiết
thiết
thiết
cũng được
Theo thầy (cô) việc sử dụng thiết bị
1 số như điện thoại thơng minh, máy 10,0
25,0
30,0
35,0

tính cho việc dạy học có cần thiết?
Theo thầy (cơ) có cần phải bảo vệ
2
7,0
27,0
38,0
32,0
các thiết bị và nội dung số khơng?
Theo thầy (cơ) việc tìm kiếm dữ
liệu, thông tin và nội dung trong môi
3
10,0
15,0
35,0
30,0
trường số phục vụ cho việc dạy học
có cần thiết?
Thầy (cơ) hiểu và thực hiện các quy
4 định về bản quyền đối với dữ liệu,
9,0
18,0
38,0
35,0
thông tin và nội dung số nhưthế nào?
Theo thầy (cô) việc nhận thức và
biết cách thể hiện các chuẩn mực
5
11,0
23,0
28,0

38,0
hành vi trong q trình sử dụng cơng
nghệ số như thế nào?
Theo thầy (cơ) việc phân tích đánh
giá được độ tin cậy, tính xác thực
6
10,0
18,0
32,0
40,0
của các nguồn dữ liệu, thơng tin và
nội dung số có cần thiết khơng?
Theo thầy (cơ)việc sử dụng các phần
7 mềm Zoom, Azota, Quizizz...trong 16,0
21,0
35,0
28,0
dạy học có cần thiết?
10

TIEU LUAN MOI download :


8

9

10

Theo thầy (cơ) việc bảo vệ hình ảnh

cá nhân trong các hoạt động trong
mơi trường số hiện nay có cần thiết ?
Theo thầy (cô) việc biết và hiểu về
dữ liệu các nội dung số, cách sử
dụng đúng các phần mềm của thiết
bị số có cần thiết?
Theo thầy (cơ) việc chia sẻ dữ liệu,
thông tin và nội dung học tập với
người khác thơng qua các cơng nghệ
số phù hợp có cần thiết?

5,0

20,0

28,0

47,0

9,0

19,0

37,0

35,0

8,0

29,0


33,0

38,0

Có thể thấy rằng đa số GV đã được trang bị các thiết bị phục vụ cho việc ứng
dụng ICT vào giảng dạy, đồng thời hơn 70% số giáo viên được khảo sát đã thấy
được sự cần thiết của việc ứng dụng ICT vào q trình dạy học. Đó là phương
pháp để giúp GV và HS tiếp cận với các thơng tin đa chiều, từ đó bài học trở nên
hấp dẫn, hứng thú hơn, đồng thời phát huy được sự chủ động, sáng tạo cho HS.
Nhưng bên cạnh đó một số GV vẫn chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng
CNTT vào quá trình giảng dạy của mình, vẫn mang nặng phương pháp truyền
thống, thiếu sự chủ động, linh hoạt, chưa phát huy được sự sáng tạo, năng lực ứng
dụng ICT cho HS. Số lượng GV chưa thấy được sự cần thiết phải ứng dụng ICT
vào dạy học chiếm tỉ lệ không nhiều, khoảng 5-10 % số GV được khảo sát.
Có thể nói thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT nhằm thực hiện
chuyển đổi số ở nhiều nơi vẫn cịn nhiều khó khăn, thách thức cho cả nhà trường,
GV và HS:
Một là cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera,
máy in), đường truyền, dịch vụ internet…còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều
nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho chuyển đổi số.
Hai là ý thức, thái độ của HS đối với việc ứng dụng ICT vào học tập vẫn chưa
thật sự tốt. Nhiều em sử dụng công nghệ chủ yếu dành cho việc giải trí nhiều hơn
là phục vụ cho quá trình học tập của bản thân.
Ba là quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa thường
gặp nhiều khó khăn. Đây chính là vấn đề phải được ưu tiên khắc phục giúp triển
khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến trong thời kỳ dịch
bệnh hiện nay. Đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa thì hạ tầng
mạng và trang thiết bị CNTT hiện chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến
công tác về quản lý giáo dục trong dạy và học.

Bốn là vẫn chưa có sự kiểm sốt sát sao và tồn diện về học liệu số. Để đáp
ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số chuẩn
xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp ứng
được cơng việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số
tràn lan tuy nhiên thiếu tính xác thực và khơng được kiểm sốt chặt chẽ về chất
11

TIEU LUAN MOI download :


lượng cũng như nội dung. Từ đó, sẽ gây ra tình trạng khơng đồng nhất về kiến thức
và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính.
Ngồi ra các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn
thiện. Đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh
thông tin,…Đồng thời đây cũng là cơ sở giúp hoàn thiện những quy định về thời
lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Tuy nhiên, những vấn
đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và
chặt chẽ, từ đó gây nên nhiều bất cập trong q trình chuyển đổi số.
Mặc dù áp dụng chưa được thực hiện một cách xuyên suốt, tuy nhiên, cùng
với sự phát triển nhanh chóng từ cơng nghệ và việc đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi
số giáo dục, thì chắc chắn rằng hầu hết khó khăn sẽ được giải quyết. Vì vậy để
thực hiện thành công chuyển đổi số trong dạy học điều quan trọng là ngành giáo
dục cùng GV và HS phải hiểu rõ tầm quan trọng, sự cần thiết phải thực hiện
chuyển đổi số tại thời điểm hiện tại và trong tương lai.
2.2. Tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học ở giai đoạn
hiện nay.
Nhiệm vụ của ngành GDĐT trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐTTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ như sau: “Phát triển nền tảng hỗ
trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng
dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên

giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến…”. Như vậy nội
dung cơ bản của chuyển đổi số phải được triển khai theo hướng trong dạy học
chuyển việc truyền thụ kiến thức chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình sang phát
triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi
nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời.
Hiện nay, đã có nhiều mơ hình giáo dục thơng minh đang được phát triển trên
nền tảng ứng dụng CNTT; hỗ trợ đắc lực việc cá nhân hóa học tập (mỗi người học
một giáo trình và một phương pháp học tập riêng không giống với người khác);
giúp cho HS truy cập kho kiến thức khổng lồ trên mơi trường mạng được nhanh
chóng, dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tương tác giữa gia đình, nhà
trường, GV và HS.
Có thể nói việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học hiện nay là vô cùng cần
thiết. Bởi việc thực hiện chuyển đổi số đưa lại các lợi ích sau đây:
Một là, thực hiện chuyển đổi số sẽ tạo được môi trường giáo dục linh động.
Giờ đây, người học có thể tiếp thu kiến thức một cách thuận tiện và dễ dàng trên
mọi thiết bị (máy tính, laptop, smartphone,…). Điều này đã mở ra một nền giáo
dục mở hoàn toàn mới. Bất cứ thời điểm nào, tại bất cứ đâu, bất cứ ai đều có thể
tiếp cận được các thông tin kiến thức một cách đa chiều nhất. Nó loại bỏ hồn tồn
12

TIEU LUAN MOI download :


những giới hạn về khoảng cách, tối ưu thời gian học và nâng cao nhận thức, tư duy
của HS.
Hai là tạo điều kiện cho GV và HS truy cập tài liệu học tập không giới hạn.
Chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở khổng lồ cho người học. Điều đó có nghĩa
là HS có thể truy cập vào các tài nguyên học tập một cách dễ dàng và ít tốn kém
hơn. Số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng elearning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển
khai hệ thống đào tạo trực tuyến…HS có thể khai thác học liệu nhanh chóng bằng

các thiết bị trực tuyến mà không bị giới hạn bất kể tình trạng kinh tế của họ. Mặt
khác, chuyển đổi số cũng giúp việc chia sẻ tài liệu giữa HS và GV trở nên dễ dàng
và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn.
Ba là việc ứng dụng cơng nghệ số sẽ tăng tính tương tác và trải nghiệm thực
tế cho cả GV và HS. Dạy học theo hướng chuyển đổi số sẽ giúp gia tăng tính tương
tác hai chiều do HS có thể nói chuyện face to face (một - một) với GV mà không bị
giới hạn bởi không gian. So với phương pháp học lý thuyết truyền thống chỉ có thể
tưởng tượng qua sách vở, cơng nghệ mới giúp người học có những trải nghiệm đa
giác quan, tạo cảm giác tò mò, hứng thú hơn khi học.
Bốn là chuyển đổi số sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chuyển đối
số ngành giáo dục đã tạo ra kỷ nguyên mới, thời đại mà người dạy và người học
được trao quyền để sử dụng công nghệ. Các thành tựu công nghệ giúp lưu trữ mọi
kiến thức lên không gian mạng, giúp theo dõi hành vi, quản lý, giám sát HS; giúp
xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của HS, cho phép hợp nhất,
quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng
điểm của học sinh để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch.
Có thể nói việc phát triển năng lực số cho HS phải được thực hiện trong các
cấp học và các môn học, trong đó có mơn Địa lí. Mơn Địa lí là một trong những
mơn học khoa học ứng dụng, có kiến thức gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi HS phải
được phát triển tồn diện các năng lực trong đó có năng lực ứng dụng CNTT để
đáp ứng yêu cầu mới hiện nay. Để đáp ứng mỗi HS hiện nay và tương lai là một
cơng dân tồn cầu thì việc chuyển đổi số trong dạy học và phát triển năng lực số
cho HS là thực sự rất cần thiết, cần phải được triển khai rộng rãi trong các cấp học,
các môn học, trong đó có mơn Địa lý.
3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển
năng lực số cho học sinh.
3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT
Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật.
Bước 1. Đánh giá ban đầu: Thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT
trong dạy học của hai trường.

*Bước 1.1: Đánh giá nhu cầu và thực trạng ứng dụng ICT trong học tập của HS.
13

TIEU LUAN MOI download :


Sử dụng phiếu khảo sát đánh giá sơ bộ năng lực số của HS điều chỉnh xây
dựng khung (về miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo…) cho
HS của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật và nhận được
kết quả như sau:
Bảng 3: Kết quả khảo sát ban đầu về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học
(dành cho HS trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật)
- Thời gian : tháng 10/2020
- Số học sinh được khảo sát : 452 em học sinh khối 11.
- Kết quả :
Tình trạng
(Đơn vị: %)
STT
Nội dung/ vấn đề
Có nhưng
Thành
Chưa
chưa
thạo
thành thạo
Em đã từng sử dụng thiết bị số như điện thoại
13,0
1
12,5
74,5

thơng minh, máy tính cho việc học
Em đã có thể sử dụng các phần mềm trong các
5,1
2
84,6
10,3
thiết bị số cho việc học
Biết xác định các thơng tin cần tìm và tìm kiếm
3,0
3 được dữ liệu, thông tin trong môi trường số 86,5
10,5
phục vụ cho học tập
Biết phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính
0,0
4
93,2
6,8
xác thực của các nguồn dữ liệu
Lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin
5,0
5
84,5
9,5
và nội dung trong môi trường số
3,2
6 Tương tác thông qua các thiết bị số
40,6
56,2
Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong
7,5

7
68,0
24,5
hoạt động hợp tác trong học tập
Em đã sử dụng một hay các phần mềm Zoom,
Azota, Quizizz, Shubclass, Google Meet,
5,0
8
89,4
5,6
Microsoft Teams, Phần mềm giáo dục sơ đồ tư
duy Edraw Mind Map... trong học tập
Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong các
9,5
9
80,5
10,0
hoạt động giáo dục khác
Em đã được các thầy cô cho ứng dụng các thiết
15,2
10
60,2
24,6
bị số trong các tiết học
Qua số liệu khảo sát, đối chiếu với khung năng lực số của UNESCO-2019, thì
nhận thấy thực trạng là phần lớn HS của 2 trường ít nhiều đã được tiếp cận các
thiết bị số. HS phần lớn đã được trang bị thiết bị số cho cá nhân như điện thoại
thông minh, ipad, hay máy tính. Do tình hình dịch bệnh các em đã tiếp cận các
hình thức dạy học trực tuyến được triển khai ở các trường nhằm thích nghi với tình
hình. Một số em đã tham gia các lớp học Zoom, mở phòng Google Meet để trao

đổi với bạn bè. Tuy nhiên qua khảo sát thì số HS sử dụng thiết bị số cho học tập
14

TIEU LUAN MOI download :


vẫn còn hạn chế, hoặc mới chỉ sử dụng với mức độ đơn giản. Việc sử dụng các học
liệu số như các tài liệu trên các trang mạng, các phần mềm, ứng dụng cho dạy
học... còn rất hạn chế. Tại thời điểm khảo sát, nhiều HS còn chưa biết tới các phần
mềm như: Zoom, Azota, Quizizz, Google Meet, Microsoft Teams….
Đồng thời chúng tơi cịn tiến hành khảo sát tìm hiểu bối cảnh đối tượng HS về
tâm lý lứa tuổi, nhu cầu của các em trong việc học tập và tiếp cận CNTT trong học
tập. Các loại thiết bị của bản thân các em đã và đang sử dụng. Qua khảo sát chúng
tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 4: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học
(Dành cho học sinh)
- Thời gian : tháng 10/2020
- Số học sinh được khảo sát : 452 em học sinh khối 11.
- Kết quả :
Mức độ cần thiết
(Đơn vị: %)
Có cũng
STT
Các vấn đề/nội dung
Khơng
Rất
được
Cần
cần
cần

khơng có thiết
thiết
thiết
cũng được
Sử dụng thiết bị số như điện thoại
1
12,8
64,5
15,2
8,5
thơng minh, máy tính cho việc học
2 Bảo vệ các thiết bị và nội dung số
5,5
61,2
25,5
8,8
Tìm kiếm dữ liệu, thơng tin và nội
3 dung trong môi trường số phục vụ
7,0
55,0
22,5 15,5
cho việc học
Hiểu và thực hiện được các quy định
4 về bản quyền đối với dữ liệu, thông
5,0
67,5
20,5
7,0
tin và nội dung số
Nhận thức và biết cách thể hiện các

5 chuẩn mực hành vi trong q trình sử 15,0
65,7
14,3
5,0
dụng cơng nghệ số
Phân tích đánh giá được độ tin cậy,
6 tính xác thực của các nguồn dữ liệu, 25,2
54,6
14,4
4,8
thông tin và nội dung số
Việc sử dụng các phần mềm Zoom,
7
5,0
52,0
35,0
8,0
Azota, Quizizz... trong học tập
Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong
8
12,5
55,0
20,5 12,0
các hoạt động trong mơi trường số
Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và
9 nội dung số cần thiết, sử dụng đúng
5,0
52,8
34,2
8,0

cách các phần mềm của thiết bị số
Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung
10 học tập với người khác thông qua các 15,2
64,2
15,3
5,3
công nghệ số phù hợp
15

TIEU LUAN MOI download :


Kết quả khảo sát cho thấy đối tượng HS lớp 11 ở lứa tuổi 15 - 16 các em đều
có nhu cầu muốn được hiểu biết, nhu cầu thông tin, nhu cầu trao đổi giao tiếp với
bạn bè, thầy cô, nhu cầu tìm kiếm tài liệu....Chỉ có khoảng 10% số HS được khảo
sát cho rằng việc sử dụng thiết bị số trong học tập là không cần thiết. Tuy nhiên số
HS nhận thức được sự cần thiết của các thiết bị số trong học tập chưa thật cao, mới
khoảng 15% số HS được khảo sát. Đặc biệt đa số HS vẫn còn chưa thật sự quan
tâm về việc phát triển năng lực số và ý nghĩa của việc học tập qua các thiết bị số
nên chọn mức độ được khảo sát là “có cũng được và khơng có cũng được”. Vì vậy
đây là vấn đề mà đề tài quan tâm và cần giải quyết.
Một thực tế là hầu như các em đều đã được gia đình trang bị cho các thiết bị
số. Các thiết bị các em thường sử dụng như: máy tính, điện thoại thơng minh,
Ipad...Trong tổng số hơn 452 em HS của 2 trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và
THPT Lê Viết Thuật tham gia khảo sát thì có đến 82% số HS đã được gia đình
trang bị cho sử dụng điện thoại thơng minh. Số HS có máy tính là 12%. Phần lớn
HS của 2 trường cũng như HS trong tỉnh Nghệ An và cả nước đều có nhu cầu về
ứng dụng ICT trong học tập do thực tế của việc dạy học đối phó với dịch bệnh hiện
nay. Tuy nhiên thực trạng về khả năng và nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập của
HS vẫn còn những hạn chế, bất cập.

*Bước 1.2. Đánh giá nhu cầu và thực trạng ứng dụng ICT trong tổ chức dạy học
của giáo viên.
Bảng 5: Kết quả khảo sát GV về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học.
- Thời gian khảo sát: tháng 10/2020
- Số giáo viên được khảo sát: 120 giáo viên .
- Kết quả:

STT

1
2
3

4

5
6

Nội dung/ vấn đề
Thầy (cô) đã từng sử dụng thiết bị số như điện
thoại thông minh, máy tính cho việc dạy học
Thầy (cơ) đã có thể ứng dụng các phần mềm
cho việc dạy học
Thầy (cô) biết xác định các thơng tin cần tìm
và tìm kiếm được dữ liệu, thông tin trong môi
trường số phục vụ cho học tập
Thầy (cơ) biết phân tích đánh giá được độ tin
cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu đùng
cho việc dạy học
Thầy (cô) biết lưu trữ và truy xuất được các

dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi
trường số
Thầy (cô) đã từng tổ chức cho tương tác với

Tình trạng
(Đơn vị: %)
Có nhưng
Thành
Chưa
chưa
thạo
thành thạo
5,0

75,2

22,5

55,8

35,1

9,1

45,0

44,5

5,5


60,3

27,9

11,8

63,5

28,0

8,5

16

TIEU LUAN MOI download :


nhau và HS tương tác với giáo viên thông qua
các thiết bị số
Thầy (cơ) có sử dụng các cơng cụ, công nghệ
7 số và các nền tảng công nghệ trong hoạt động
trong dạy học
Thầy (cô) đã sử dụng phần mềm Zoom,
8
Azota, Quizizz, Shubclass...trong dạy học
Hầu hết học sinh của Thầy (cô) đã sẵn sàng sử
9 dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt
động học tập
Thầy (cô) đã hiểu ICT trong giáo dục và phát
10

triển chuyên môn qua ICT

45,7

43,5

10,8

50,2

35,6

14,2

78,3

14,7

7,0

65,0

21,4

13,6

50,6

44,4


5,0

Kết quả khảo sát đánh giá năng lực sử dụng công nghệ số của GV hai trường
THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật về việc ứng dụng ICT trong
dạy học cho thấy phần lớn GV đã sử dụng thiết bị số cho việc tổ chức dạy học ở
các mức đơn giản như soạn bài giảng Microsft PowerPoint, sử dụng tivi,
Smatphone và máy chiếu để trình chiếu bài giảng. Một số ít GV biết ứng dụng các
phần mềm trong thiết kế bài giảng. Số GV hiểu và sử dụng thành thạo ICT vào dạy
học mới chỉ chiếm từ 5 - 12%. Số các GV biết sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy
học trực tuyến như Azota, Quizizz, Shubclass, Google Meet, Microsoft Teams,
phần mềm giáo dục sơ đồ tư duy Edraw Mind Map... trong nhà trường còn rất hạn
chế, chiếm chưa đến 7% số GV khảo sát. Thậm chí thời điểm đầu năm học 2020 2021, một số giáo viên còn chưa bao giờ nghe đến tên một số phần mềm hỗ trợ dạy
học trực tuyến.
Bên cạnh đó, việc đánh giá về hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng
trong công tác giáo dục và chuyển đổi cơng nghệ số trong dạy học cũng có vai trị
rất quan trọng. Nhà trường đã chủ động liên hệ các nhà mạng trong việc nâng cấp
hệ thống đường truyền nhằm phục vụ tốt trong công tác dạy học. Cả trường có một
phịng học thơng minh dành cho những tiết dạy đặc biệt. Việc đồng bộ hệ thống
mạng đến tận các lớp học còn chưa thật sự hiệu quả.
Bước 2. Xây dựng khung năng lực số cho học sinh.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học,
chúng tôi đã tiến hành xây dựng khung năng lực cho HS hai trường THPT Huỳnh
Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật như sau:
Miền
Năng lực thành phần
năng lực
1. Sử
1.1. Sử dụng thiết bị phần cứng: HS sử dụng thành thạo các thiết bị số
dụng
như máy tính, điện thoại thơng minh, ti vi có kết nối máy tính, kết nối

các thiết mạng, Ipad....
bị
1.2. Sử dụng phần mềm trong thiết bị số: HS có khả năng sử dụng các
kỹ thuật phần mềm trong học tập như
số
- Microsft PowerPoint: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn
17

TIEU LUAN MOI download :


- Paint: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn.
- Padlet: Hỗ trợ kiểm tra đánh giá, hỗ trợ dạy học trực tuyến, hỗ trợ
quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh chia sẽ thông tin.
- Quizizz: Hỗ trợ kiểm tra đánh giá, hỗ trợ dạy học trực tuyến, hỗ trợ
quản lí lớp học và hỗ trợ HS.
- Zoom: Hỗ trợ dạy học trực tuyến, quản lí lớp học, tăng cường tương
tác giữa GV và HS.
Và có thể tự chủ hoàn toàn trong việc ứng dụng các phần mềm hỗ trợ
cho học tập...Tuy nhiên sẽ có một số HS vẫn còn bỡ ngỡ, chưa tiếp cận
các phần mềm, hoặc chưa thành thạo trong việc ứng dụng, sử dụng các
phần mềm khi GV triển khai.
2. Kĩ
2.1. Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số.
năng
- HS biết cách tra cứu và tìm kiếm được nguồn dữ liệu, thơng tin có
về thơng tính xác thực.
tin và - Tìm các nguồn học liệu chính thống, các trang web tin cậy như:
dữ
(Trang Địa lí)

liệu
(Trị chơi Địa lí)
(Địa lí quốc gia)
thống kê)
(Bách khoa tồn thư mở)…
2.2. Đánh giá dữ liệu, thơng tin và nội dung số:
HS biết phân tích, so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực
của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số ở mức độ đơn giản.
2.3. Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số:
+ HS biết tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và
nội dung trong môi trường số.
+ Xử lý và sử dụng hiệu quả cơng cụ số và thơng tin tìm được để đưa ra
những quyết định sáng suốt trong mơi trường có cấu trúc dưới sự hướng
dẫn của các chuyên gia hoặc thầy cô, bạn bè.
3. Giao 3.1. Tương tác thông qua các thiết bị số:
tiếp và HS có thể tương tác thông qua công nghệ và thiết bị số và lựa chọn
Hợp tác được phương tiện số phù hợp trong học tập. Đặc biệt giai đoạn học trực
tuyến như hiện nay thi năng lực giao tiếp, hợp tác thông qua các thiết bị
số là hết sức cần thiết, HS phải tự chủ được.
3.2. Chia sẻ thông qua công nghệ số:
HS biết và tự chủ động chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với
người khác thông qua các công nghệ số phù hợp như qua Padlet, Zalo,
Facebook, Lms....
3.3. Tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số:
- HS biết sử dụng công nghệ số phù hợp để thể hiện quyền cơng dân và
tìm kiếm cơ hội tự phát triển bản thân. Nhiều HS phần nào đã nhận
thức được vai trò trách nhiệm của bản thân khi tham gia mạng xã hội
18

TIEU LUAN MOI download :



như Facebook, Instagram, YouTube...
- HS biết tìm các cơ hội học tập qua cơng nghệ số như đăng kí các khóa
học online...
3.4. Hợp tác thơng qua cơng nghệ số:
HS có thể sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp
tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức.
3.5. Chuẩn mực giao tiếp:
Hình thành cho HS ý thức và nhận thức được các chuẩn mực hành vi và
biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong khi sử dụng công nghệ số và
tương tác.
4. Sáng 4.1. Phát triển nội dung số:
tạo
Một số ít HS có thể tạo được các sản phẩm số như : Tạo các video, các
sản
bài soạn trình chiếu PowerPoint để làm các bài tập dự án giáo viên
phẩm giao, sử dụng phần mềm vẽ sơ đồ tư duy...
số
4.2. Tích hợp và tinh chỉnh nội dung số:
Một số ít HS có thể sửa đổi, tinh chỉnh cải tiến được các thông tin và
nội dung số để tạo ra các sản phẩm mới của mình phù hợp yêu cầu,
trình bày và chia sẻ được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm số.
4.3. Bản quyền:
Phần lớn HS hiểu và thưc hiện được các quy định về bản quyền đối với
dữ liệu thông tin và nội dung số.
4.4. Lập trình:
Một số ít HS sẽ tiếp cận miền năng lực này.
5. An
5.1. Bảo vệ thiết bị:

toàn
- Bảo vệ các thiết bị và nội dung số
kĩ thuật - HS hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số.
số
- Biết về các biện pháp an toàn và bảo mật, chú ý đến độ tin cậy và
quyền riêng tư.
5.2. Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư:
- Một số ít HS sẽ biết cách và ý thức về việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của
mình và quyền riêng tư.
- Tuy nhiên nhiều HS vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc
bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5.3. Bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất:
Có các biện pháp phịng tránh các tác động tiêu cực tới sức khỏe và các
mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thác và sử dụng cơng
nghệ số.Có khả năng đối mặt với tình huống khó khăn trong mơi trường
số. Nhận thức về cơng nghệ số vì lợi ích xã hội và hịa nhập xã hội.
5.4. Bảo vệ môi trường:
Hiểu về tác động ảnh hưởng của công nghệ số đối với môi trường và có
các hành vi sử dụng cơng nghệ số đảm bảo không gây hại tới môi
trường.
19

TIEU LUAN MOI download :


6.1. Giải quyết các vấn đề kĩ thuật:
Đa số HS chưa tiếp cận.
6.2. Xác định nhu cầu và phản hồi công nghệ:
Phần lớn HS hai trường chúng tôi chưa tiếp cận năng lực này.
6.3. Sử dụng sáng tạo thiết bị số:

Một số ít những HS có năng khiếu tin học đã tiếp cận.
6.4. Xác định thiếu hụt về năng lực số:
HS phải hiểu về những thiếu hụt cần phát triển năng lực số của bản
thân. Có thể hỗ trợ người khác phát triển năng lực số. Tìm kiếm cơ hội
phát triển bản thân và luôn cập nhật thành tựu kỹ thuật số.
6.5. Tư duy máy tính (Computational thinking):
HS diễn đạt được các bước xử lý một vấn đề theo kiểu thuật toán (các
bước tuần tự và logic để giải quyết vấn đề).
7. Năng 7.1.Vận hành công nghệ số đặc trưng trong một lĩnh vực đặc thù:
lực định HS xác định và sử dụng được các công cụ và công nghệ số chuyên biệt
hướng cho một lĩnh vực cụ thể mức tiếp cận và với chỉ một số học sinh có
nghề
năng lực số ở mức trung bình trở lên
nghiệp 7.2. Diễn giải, thao tác với dữ liệu và nội dung kĩ thuật số cho một lĩnh
liên
vực đặc thù:
quan
HS hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu chuyên ngành, thông tin và
nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể trong môi trường số ở mức tiếp
cận.
Bước 3. Hướng dẫn thực hiện.
6. Giải
quyết
vấn
đề

- Nhóm chun mơn hai trường tiến hành rà soát về khả năng, cơ sở vật chất
của nhà trường và chương trình mơn học tiến hành xác định những địa chỉ nội
dung có thể tích hợp lồng ghép phát triển năng lực số của chương trình địa lí lớp
11 và 12.

- Phổ biến rộng rãi khung năng lực số đã xây dựng để toàn bộ GV và HS cũng
như để gia đình HS biết, từ đó HS ý thức được mức độ thành thạo từng miền năng
lực để điều chỉnh và phấn đấu.
- Nhóm GV tiến hành xây dựng, thiết kế các bài dạy dựa trên kế hoạch khung
năng lực số hình thành cho HS, tích hợp lồng ghép phát triển năng lực số cho HS,
thực hiện chuyển đổi số. GV đã tiến hành thực nghiệm sư phạm, ứng dụng ICT,
phát triển năng lực số cho HS từ năm học 2020-2021 và 2021-2022. Tổ nhóm tiến
hành thảo luận để xây dựng kế hoạch bài dạy.
Bước 4. Triển khai thực hiện dạy học phát triển năng lực số cho học sinh.
- Tổ chức dạy học các bài học có tích hợp lồng ghép phát triển năng lực số
cho HS, thực hiện chuyển đổi số trong điều kiện cho phép.
- GV xác định sẽ đóng vai trị trong việc thiết kế và thực hiện chương trình
nên khi thực hiện cần tơn trọng và nắm vững năng lực số của các đối tượng HS.
20

TIEU LUAN MOI download :


Bước 5. Đánh giá tác động của việc thực hiện dạy học phát triển năng lực số
cho học sinh.
- Xây dựng kế hoạch đánh giá bằng cách sử dụng phiếu khảo sát về về thực
trạng ứng dụng ICT trong dạy học - dành cho HS đối chiếu với kết quả khảo sát
trước khi ứng dụng dạy học có tích hợp lồng ghép phát triển năng lực số cho HS,
thực hiện chuyển đổi số trong các kế hoạch bài dạy.
- Cuối năm sẽ có bản kết quả khảo sát đối chứng trước và sau khi thực hiện.
3.2. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi
số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12.
3.2.1. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi
số trong chương trình Địa lí lớp 11.
Để thực hiện chuyển đổi số trong dạy học mơn Địa lí chúng tơi đã tiến hành

nghiên cứu và đưa ra được các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng
chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 như sau:
ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG
CHUYỂN ĐỔI SỐ MÔN ĐỊA LỚP 11
TT
Nội
Yêu cầu cần đạt của
Phát triển năng lực số,
Ghi
dung
chương trình
kĩ năng chuyển đổi
chú
- Biết sự tương phản về trình - GV hướng dẫn HS vào
1
Sự
tương độ phát triển kinh tế - xã hội Google để tìm kiếm các
phản của các nhóm nước phát thơng tin dữ liệu, số liệu về
trình triển và đang phát triển, các kinh tế - xã hội nổi bật của
2 nhóm nước phát triển và
độ của nước cơng nghiệp mới.
- Trình bày được đặc điểm đang phát triển. Sau đó tổ
các
nhóm nổi bật của cuộc cách mạng chức HS viết báo cáo về
nước, khoa học và công nghệ hiện các vấn đề nổi bật khác
biệt của 2 nhóm nước, để
cuộc đại.
CMK - Sử dụng được các công cụ thấy được sự tương phản
HCN địa lý như: SGK, bản đồ, của 2 nhóm nước đó.
hiện bảng số liệu, tranh ảnh, - GV sử dụng phần mềm

video,... để nhận xét sự phân Padlet hoặc Zalo để giao
đại.
bố các nước theo mức GDP tài liệu cho các nhóm HS
bình qn đầu người, phân nghiên cứu trước khi vào
tích bảng số liệu về kinh tế - bài học đồng thời HS sẽ
xã hội của từng nhóm nước. nộp sản phẩm báo cáo.
- Vận dụng kiến thức để - Sử dụng phần mềm
phân tích, giải thích sự khác PowerPoint để trình chiếu
biệt giữa các nhóm nước.
sản phẩm báo cáo của
HS…
- Luyện tập: HS tham gia trò
chơi trên phần mềm
ClassPoint hoặc Quizizz để
trả lời câu hỏi.
21

TIEU LUAN MOI download :


×