TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
o0o
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đề tài: Đánh giá hiệu quả tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-
2010. Để nâng cao hiệu quả tăng trưởng, cần quan tâm giải quyết các vấn
đề gì?
Nhóm 8: Lê Mai Phương
Ngô Thanh Phương
Nguyễn Minh Phương
Nguyễn Hữu Quân
Lý Minh Quang
Chu Hà Thanh
Lớp: CH21D
Hà Nội – 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ một nền kinh tế nông
nghiệp truyền thống sang nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Những thành tựu đạt được
trong phát triển kinh tế được các tổ chức quốc tế đánh giá cao như duy trì một tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định trong thập niên gần đây, tiến bộ liên tục của chỉ số phát triển con
người (HDI), xóa bớt đói nghèo, chất lượng cuộc sống của đại bộ phận dân cư trong xã
hội được cải thiện, môi trường sống của con người được quan tâm gìn giữ.
Những thuận lợi và kết quả đạt được trong suốt quá trình tăng trưởng để hướng tới
hoàn thành mục tiêu đề ra thì nền kinh tế nước ta đã trải qua rất nhiều cột mốc quan trọng
và giai đoạn 2001 – 2010 là một minh chứng. Bên cạnh những thành tựu và thành công
đạt được vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế. Để làm rõ hơn những vấn đề trong quá trình
tăng trưởng giai đoạn này của nền kinh tế nước ta, nhóm 8 – CH21D đã tập trung thảo
luận và nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2001-2010. Để nâng cao hiệu quả tăng trưởng, cần quan tâm giải quyết các vấn đề
gì?”
Trong quá trình nghiên cứu nhóm đã tập trung phân tích nguồn số liệu từ tổng cục
thống kê và các trang báo tin cậy khác, đồng thời trích lọc những phân tích của các
chuyên gia kinh tế, trích lời nhận xét đánh giá của các lãnh đạo cấp cao trong nhà nước
Việt Nam để hướng đến hoàn thành bài luận một cách đầy dủ và khách quan nhất.
Đề thể hiện được những vấn đề về tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2001 – 2010
nhóm đã xây dựng được đề tài với bố cục như sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận
Phần 2: Đánh giá hiệu quả tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn
2001-2010
Phân 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tăng trưởng kinh tế
trong những năm tới
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có nhiều cố gắng song không thể tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy giáo và các bạn để bài
luận được hoàn chỉnh.
PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Khái niệm và đo lường tăng trưởng kinh tế.
1.1.1. Khái niệm:
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định
(thường là một năm).
Gần đây, khái niệm này được định nghĩa theo hướng mở rộng: Tăng trưởng là sự
gia tăng sản lượng quốc gia trong một thời kỳ nhất định, đồng thời là sự gia tăng các
nhân tố sản xuất được sử dụng trong điều kiện trạng thái kinh tế vĩ mô tương đối ổn
định.
1.1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế:
1.1.2.1. Các chỉ tiêu tổng quát:
1.1.2.1.1.Tổng sản phẩm quốc nội:
Tổng sản phẩm quốc nội hay GDP (viết tắt của Gross Domestic Product). GDP là
giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi
một lãnh thổ quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
Phương pháp tính GDP:
Phương pháp chi tiêu: Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của
một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa
cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm
quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C+G+I+NX
C là tiêu dùng của hộ gia đình
G là tiêu dùng của chính phủ
I là tổng dầu tư
I=De+In
De là khấu hao
In là đầu tư ròng
NX là cán cân thương mại
NX=X-M
X (export) là xuất khẩu
M (import) là nhập khẩu
Phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí:
Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội bằng tổng
thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê
(rent); đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã hội.
GDP=W+R+i+Pr+Ti+De
W là tiền lương
R là tiền thuê
i là tiền lãi
Pr là lợi nhuận
Ti là thuế gián thu
De là khấu hao
Phương pháp giá trị gia tăng:
Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một
ngành (GO) , giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP.
VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào được
chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =∑ VAi (i=1,2,3, ,n)
Trong đó:
VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
n là số lượng doanh nghiệp trong ngành
Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP
GDP =∑ GOj (j=1,2,3, ,m)
Trong đó:
GOj là giá trị gia tăng của ngành j
m là số ngành trong nền kinh tế
GDP danh nghĩa và GDP thực tế:
GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội địa theo giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời
kỳ đó. Do vậy còn gọi là GDP theo giá hiện hành
GDP
i
n
=∑Q
i
t
P
i
t
Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.
Trong đó:
i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3 ,n
t: thời kỳ tính toán
Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i
P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.
GDP thực tế là tổng sản phẩm nội địa tính theo sản lượng hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng của năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do đó còn gọi là GDP theo giá so
sánh.
GDP thực tế được đưa ra nhằm điều chỉnh lại của những sai lệch như sự mất giá của
đồng tiền trong việc tính toán GDP danh nghĩa để có thể ước lượng chuẩn hơn số lượng
thực sự của hàng hóa và dịch vụ tạo thành GDP. GDP thứ nhất đôi khi được gọi là "GDP
tiền tệ" trong khi GDP thứ hai được gọi là GDP "giá cố định" hay GDP "điều chỉnh lạm
phát" hoặc "GDP theo giá năm gốc" (Năm gốc được chọn theo luật định).
1.1.2.1.2 Tổng sản lượng quốc gia:
GNP (viết tắt cho Gross National Product bằng tiếng Anh) tức Tổng sản lượng
quốc gia hay Tổng sản phẩm quốc gia là một chỉ tiêu kinh tế đánh giá sự phát triển kinh
tế của một đất nước nó được tính là tổng giá trị bằng tiền của các sản phẩm cuối cùng và
dịch vụ mà công dân của một nước làm ra trong một khoảng thời gian nào đó, thông
thường là một năm tài chính, không kể làm ra ở đâu (trong hay ngoài nước).
Sản phẩm cuối cùng là hàng hóa được tiêu thụ cuối cùng bởi những người tiêu
dùng chứ không phải là những sản phẩm được sử dụng như là sản phẩm trung gian trong
sản xuất những sản phẩm khác.
Người ta chỉ tính những sản phẩm được sản xuất mới. Việc kinh doanh những
hàng hóa đã tồn tại trước đó, chẳng hạn ô tô cũ, không được tính, do những mặt hàng như
vậy không tham gia vào việc sản xuất của các sản phẩm mới.
Thu nhập được tính như là một phần của GNP, phụ thuộc vào ai là chủ sở hữu các
yếu tố sản xuất chứ không phải là việc sản xuất diễn ra ở đâu. Ví dụ, một nhà máy sản
xuất ô tô do chủ sở hữu là công dân Mỹ đầu tư tại Việt Nam thì lợi nhuận sau thuế từ nhà
máy sẽ được tính là một phần của GNP của Mỹ chứ không phải của Việt Nam bởi vì vốn
sử dụng trong sản xuất (nhà xưởng, máy móc, v.v.) là thuộc sở hữu của người Mỹ. Lương
của công nhân người Việt là một phần của GNP của Việt Nam, trong khi lương của công
nhân Mỹ làm việc tại đó là một phần của GNP của Mỹ.
Công thức tính:
Công thức tính tổng sản phẩm quốc gia dưới đây dựa trên cơ sở tiếp cận từ khái
niệm chi tiêu.
GNP = C + I + G + (X - M) + NR
C = Chi phí tiêu dùng cá nhân (hộ gia đình)
I = Tổng đầu tư cá nhân quốc nội (tất cả các doanh nghiệp đầu tư trên
lãnh thổ 1 nước)
G = Chi phí tiêu dùng của chính phủ
X = Kim ngạch xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ
M = Kim ngạch nhập khẩu của hàng hóa và dịch vụ
NR= Thu nhập ròng từ các hàng hóa và dịch vụ đầu tư ở nước ngoài
(thu nhập ròng)
1.1.2.1.3 GDP bình quân đầu người:
GNP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định là giá trị nhận được khi lấy GNP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia
cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
1.1.2.2 Các công thức đo lường tăng trưởng kinh tế:
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai đoạn.
1.1.2.2.1 Mức tăng trưởng tuyệt đối:
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so sánh.
K = Yt – Yo
Y : GNP, GDP
Yt : GDP, GNP tại thời điểm t của kỳ thời gian phân tích
Y : GDP, GNP tại thời điểm gốc của kỳ thời gian phân tích.
1.1.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh
tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học, sẽ có công thức:
y = dY/Y × 100(%)
trong đó :
Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng.
Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ
tăng trưởng GDP (hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay
GNP) thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng trưởng
kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Phân biệt GDP với GNP:
GDP khác với tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ở chỗ loại bỏ việc chuyển đổi thu
nhập giữa các quốc gia, nó được quy theo lãnh thổ mà sản phẩm được sản xuất ở đó hơn
là thu nhập nhận được ở đó.
Để dễ hiểu hơn, ta có thể lấy ví dụ như sau: Một nhà máy sản xuất đồ ăn nhanh đặt
tại Việt Nam do công dân Mỹ đầu tư để tiêu thụ nội địa. Khi đó mọi thu nhập từ nhà máy
này sau khi bán hàng được tính vào GDP của Việt Nam, tuy nhiên lợi nhuận ròng thu
được (sau khi khấu trừ thuế phải nộp và trích nộp các quỹ phúc lợi) cũng như lương của
các công nhân Mỹ đang làm việc trong nhà máy được tính là một bộ phận trong GNP của
Mỹ.
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2001-2010
1. Những thành tựu đạt được
1.1. Tăng trưởng kinh tế đạt tốc độ tương đối cao và ổn định trong nhiều năm
Nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2010 luôn đạt và duy trì được tốc độ
tăng trưởng GDP cao.
Trong năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam ước đạt 8,4%, vượt xa
con số 7,8% của năm 2004 (Bảng 1). Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm
qua kể từ năm 1997. So với các nước trong khu vực Đông Á, tốc độ tăng trưởng GDP
năm 2005 của Việt Nam là cao thứ hai và chỉ đứng sau Trung Quốc. Mức tăng trưởng cao
của năm 2005 đã góp phần quyết định cho việc hoàn thành mục tiêu tăng trưởng GDP
trung bình 7,5%/năm đã được đề ra trong Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2001-2005.
Giai đoạn 2006 – 2010 chứng kiến khá nhiều những sự kiện biến đổi lớn cả về kinh tế và
xã hội của Việt Nam.
Năm 2006: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Việt Nam sẽ bước
vào sân chơi thương mại toàn cầu từ 11/1/2007. Cuộc chơi trong WTO trọn vẹn hơn khi
vào những ngày cuối cùng của năm, Mỹ thông qua quy chế thương mại bình thường vĩnh
viễn (PNTR) với Việt Nam. Trở thành thành viên WTO không chỉ là thành quả của 11
năm đấu trí bên bàn đàm phán, vận động hành lang mà còn là chứng chỉ cho hai thập kỷ
đổi mới, là tấm giấy thông hành để Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển mới, hội nhập
với thế giới.
Năm 2007: Năm 2007, kinh tế Việt Nam phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều
hơn thuận lợi so với các năm trước. Thiên tai lớn, dịch bệnh diễn biến phức tạp, tai nạn
do sự cố sập cầu dẫn cầu Cần Thơ và sự biến động bất lợi của thị trường, giá cả thế giới
kéo dài, gây hậu quả nghiêm trọng là những yếu tố không thuận lợi đối với nền kinh tế
nước ta trong năm 2007.
Năm 2008: Thách thức kinh tế lớn nhất Việt Nam phải đối đầu trong năm qua là
lạm phát gia tăng, tới 23%, cao nhất trong gần 20 năm. Cạnh đó là thị trường xuất khẩu
thu hẹp, dòng vốn nước ngoài giảm sút, công ăn việc, nhất là tại các khu chế xuất, bị đe
dọa.
Năm 2009: Cơn bão suy thái kinh tế thế giới bắt đầu tư nước Mỹ hùng mạnh tràn
qua nhiều nước, từ châu Âu sang châu Á cuốn đi nhiều nỗ lực, thành quả và cả dự tính
của nhiều nước trong năm 2009. Hiệu ứng Domino đã xảy ra và Việt Nam không nằm
ngoài vòng xoáy, cũng hứng chịu những tác động xấu của cuộc suy thoái kinh tế ngay
những tháng đầu, quí đầu của năm 2009. Sự tác động đa chiều của nhiều yếu tố như: lạm
phát bùng trở lại, kinh tế suy thoái nhanh chóng, sự tuột dốc của thị trường xuất khẩu, thị
trường chứng khoán… ngay lập tức đến với Việt Nam nhanh và mạnh hơn cả suy đoán.
Việt Nam chúng ta phản ứng tức thời và nhanh chóng “giải cứu” sự suy thoái kinh tế
bằng gói kích cầu trị giá hơn 14.000 tỷ đồng, kèm với đó là hàng loạt những phản ứng
chính sách hợp lý, đặc biệt là Nghị quyết 30 của Chính phủ với quyết tâm hỗ trợ cộng
đồng doanh nghiệp, hỗ trợ người dân thoát khỏi suy thoái.
Năm 2010: Việt Nam trong năm 2009 đã liên tục tăng trưởng GDP dương. Kinh tế
thế giới cũng đang phục hồi chung. Các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ năm
2009 vẫn tiếp tục được triển khai. Việt Nam cũng có nhiều kinh nghiệm khi đã vượt qua
hai cơn bão lớn: lạm phát cao 2008 và suy giảm kinh tế 2009. Các nguồn vốn FDI và
ODA tiếp tục đổ vào Việt Nam, bên cạnh những nguồn vốn trong nước. Lợi thế này sẽ
góp phần tạo ra một sức mạnh tổng thể về vốn nội lực và ngoại lực, thúc đẩy kinh tế Việt
Nam phát triển.
Tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ 2000 - 2010
Chỉ số ICOR của VN so với các nước trong khu vực:
6.79
6.89
7.08
7.34
7.79
8.44
8.17
8.5
6.23
5.32
6.7
4
5
6
7
8
9
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
%
Nguồn: Số liệu thống kê của IMF và World Bank
Đặt trong tương quan với việc Việt Nam tụt hạng về năng lực cạnh tranh theo
đánh giá của Ngân hàng Thế giới, cũng như của Diễn đàn Kinh tế Thế giới, việc hệ số
ICOR tăng thể hiện rõ xu hướng đi xuống của nền kinh tế.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu diễn ra đúng theo lộ trình đã định
Xét theo các ngành kinh tế, trong xu hướng tăng trưởng nhanh thì ngành công
nghiệp luôn đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cả, và tiếp đó là ngành dịch vụ. Tuy
nhiên xu hướng vào những năm cuối của giai đoạn này thì ngành dịch vụ lại đang có xu
hướng tăng ngang bằng hoặc nhanh hơn ngành công nghiệp. Như vậy, tốc độ tăng trưởng
của các ngành rất phù hợp với tiêu chí: giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trong
ngành công nghiệp và dịch vụ trong nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng theo ngành
(Đơn vị: %)
Ngành
2006
2007
2008
2009
2010
Toàn nền kinh
tế
8,17 8,5 6,23 5,32 6,78
Nông nghiệp 3,69 3,4 4,07 1,83 2,78
Công nghiệp 10,38 10,6 6,11 5,52 7,7
Dịch vụ 8,29 8,68 7,18 6,63 7,52
1.3. Đời sống các tầng lớp dân cư tiếp tục được cải thiện. Văn hóa, giáo dục, y tế và
các lĩnh vực khác có tiến bộ rõ rệt.
Đời sống kinh tế của đất nước đã thực sự được khởi sắc, từ chỗ sản xuất chưa đủ tiêu
dùng ở mức độ thấp trong nước, nhập siêu, vay nợ còn lớn đến chỗ sản xuất không những
đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng đã lên cao, mà còn có tích lũy nội địa khá cao.
Đời sống của người dân cũng theo đó được cải thiện khá nhanh và Liên Hiệp Quốc đã
công nhận Việt Nam đã hoàn thành các chỉ tiêu về xóa đói giảm nghèo trong chương
trình thiên niên kỷ do tổ chức này đạt ra. Những kết quả đạt được cộng hưởng với việc
chính thức gia nhập WTO, Việt Nam đã và đang cải thiện mạnh mẽ vị thế của mình với
tư cách là "điểm đến" của vốn và công nghệ đối với các nhà đầu tư, và "điểm bùng nổ"
tăng trưởng. Đưa nước ta ra khỏi danh sách các nước đang phát triển có mức thu nhập
thấp, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng cao rõ rệt.
Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam giai đoạn 2000-2010
1.4. Đưa Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
Năm 2010, tổng mức lưu chuyển hàng hóa ngoại thương đạt 157 tỷ USD (gấp 5,2 lần
năm 2000), trong đó xuất khẩu đạt 72,2 tỷ USD, nhập khẩu đạt 84,8 tỷ USD. Bình quẩn
mỗi năm trong giai đoạn 2001 – 2010 mỗi năm tổng mức lưu chuyển hàng hóa ngoại
thương tăng 18%, xuất khẩu tăng 17,4% và nhập khẩu tăng 18,4%.
Trong 10 năm từ 2001 đến 2010, Việt Nam đã cấp tổng cộng 10.468 giấy phép cho
nhà đầu tư nước ngoái với tổng vốn đăng ký và số vốn bổ sung đạt 168,8 tỷ USD, tổng số
vốn thực hiện đạt 58,5 tỷ USD.
2. Những mặt còn hạn chế
2.1 Về kinh tế
Chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, chủ yếu theo chiều rộng và dựa vào
tăng vốn đầu tư trong và ngoài nước và khai thác các nguồn tài nguyên thô, tỷ lệ giá trị
gia tăng của sản phẩm xuất khẩu thấp, sức cạnh tranh chưa cao cả trên thị trường trong và
ngoài nước. Năng suất lao động xã hội thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực.
Hàm lượng khoa học và đổi mới công nghệ trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ở
mức rất hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp. Chưa kết hợp thật nhuần nhuyễn
giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ tài nguyên và môi
trường. Tăng trưởng trong nhiều lĩnh vực kinh tế chủ yếu dựa vào xuất khẩu tài nguyên
thô, hoặc công nghiệp gia công với tỷ lệ giá trị gia tăng thấp.
402.1
412.9
440
491.9
552.9
639.1
725.1
835.9
1028.3
1064
1170
0
200
400
600
800
1000
1200
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
USD
Nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro gây lạm phát cao và bất ổn kinh tế vĩ mô.
Tình hình nợ xấu chậm được xử lý nên việc tiếp cận vốn tín dụng vẫn gặp nhiều khó
khăn. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế tăng thấp hơn nhiều so với mục tiêu đề ra và
chênh lệch lớn so với tốc độ tăng huy động vốn; lãi suất cho vay tuy có giảm nhưng vẫn
ở mức cao. Cân đối NSNN gặp khó khăn do thu nội địa và thu cân đối từ hoạt động xuất
nhập khẩu đạt thấp so với dự toán
2.2 Về xã hội
Tình trạng tái nghèo ở một số vùng như vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng bị thiên tai vẫn cao. Giải quyết việc làm chưa tạo được sự bứt phá về năng suất lao
động, chưa tạo được nhiều việc làm bền vững, tỷ lệ thất nghiệp thanh niên ở mức 7%
năm. Thị trường lao động chưa phát triển đồng bộ. Ở nông thôn, tình trạng thiếu việc làm
trầm trọng, tiềm ẩn nguy cơ thất nghiệp, nhất là ở các khu vực đô thị hóa, chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Cơ cấu dân số biến động mạnh, mất cân bằng giới tính khi sinh
ngày càng nghiêm trọng. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn nhiều bất cập. Tình
hình ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm vẫn còn
cao, chưa có khả năng kiểm soát.
Hệ thống an sinh xã hội và bảo hiểm xã hội đang trong quá trình phát triển nên chưa
bao phủ rộng khắp, đặc biệt là khu vực nông thôn và khu vực phi kết cấu. Hệ thống giáo
dục quốc dân chưa đồng bộ, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển
của đất nước trong điều kiện hội nhập.
2.3 Về môi trường
Công tác bảo vệ môi trường còn nhiều mặt yếu kém; tài nguyên thiên nhiên vẫn đang
bị khai thác lãng phí và sử dụng kém hiệu quả, các vấn đề môi trường như ô nhiễm môi
trường nước, không khí; suy giảm đa dạng sinh học; tỷ lệ thu gom chất thải rắn chưa đạt
yêu cầu, khai thác khoáng sản bừa bãi gây bức xúc trong nhân dân. Hệ thống chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa đồng bộ và chưa theo kịp với quá tr.nh phát
triển kinh tế xã hội. Về chế tài xử phạt các vi phạm pháp luật về môi trường chưa đủ
mạnh để xử phạt và răn đe các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Lực lượng cán
bộ quản lý tài nguyên và môi trường còn thiếu và yếu về chất lượng. Tình trạng vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên vẫn đang diễn ra tương đối phổ biến.
Trong tương lai, Việt Nam sẽ là một trong những nước chịu tác động tiêu cực mạnh mẽ
nhất của biến đổi khí hậu toàn cầu, nước biển dâng và thường xuyên bị thiên tai, làm cho
việc đảm bảo môi trường bền vững đòi hỏi nỗ lực hơn nhiều trong thời gian tới.
Nguyên nhân của hạn chế là do:
(i) Thất thoát sử dụng nguồn tài chính quốc gia – đây là nguyên nhân đáng quan
ngại, khu vực doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn lực kém hiệu quả. Việc
hiện thực hoá kế hoạch phát triển của Việt Nam là rất kém, tổ chức triển khai
trong thực tế còn nhiều hạn chế, tính triệt để trong cải cách nhất là trong khu
vực nhà nước diễn ra chậm;
(ii) Động lực phát triển chưa đủ mạnh bố trí và phân bổ nguồn lực chưa hợp lý thể
hiện ở cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế và sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước,
định hướng xuất khẩu hạn chế ở các ngành các khu vực không có lợi thế dẫn
đến bảo hộ tràn lan kém hiệu quả. Hệ thống đòn bẩy kinh tế tài chính của Việt
Nam thiếu tập trung. Sự bất cập thể chế kinh tế dẫn đến sức bật của nền kinh tế
kém kìm hãm năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Đánh giá một cách tổng thể:
Trong thời gian qua, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có sự
chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn
định, các cân đối lớn của nền kinh tế được giữ vững, thâm hụt ngân sách và nợ quốc gia
được kiểm soát trong giới hạn an toàn. Những thành quả đạt được về kinh tế đã tạo nguồn
lực cho việc giải quyết thành công hàng loạt các vấn đề xã hội: xoá đói giảm nghèo, phát
triển giáo dục, chăm sóc sức khỏe, hoàn thành các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
nhằm nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống người dân. Tổng kết 10 năm thực hiện
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 cho thấy, Việt Nam đã tranh thủ thời
cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của
hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu
to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm
nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Nhiều mục tiêu chủ yếu của Chiến lược
2001 - 2010 được thực hiện; đạt bước phát triển mới cả về lực lượng sản xuất, quan hệ
sản xuất và hội nhập quốc tế Các hoạt động phát triển KT - XH trong thời gian qua đã
bước đầu gắn kết với BVMT về các mặt thể chế, chính sách, tổ chức - quản lý, xã hội hoá
và hợp tác quốc tế.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát
triển chưa bền vững. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ
tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ.
PHẦN 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Nâng cao hiệu quả huy dộng các nguồn vốn cho tăng trưởng kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, việc thu hút vốn đầu tư được thực hiện bằng nhiều kênh,
Chính phủ cùng các bộ ngành có liên quan, cần hoạch định và thực thi một cách toàn diện
với mục tiêu là vừa mở rộng quy mô huy động vốn vừa giám sát được hiệu quả của việc
sử dụng vốn. Tăng cường phát triển, tái cấu trúc theo hướng vững mạnh và lành mạnh
hóa các kênh dẫn vốn của nền kinh tế như Thị trường chứng khoán, Trung gian tài chính.
Thúc đẩy tiết kiệm, phát triển nguồn huy động từ dân cư, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối
với nguồn vốn FDI, nhà nước cần xây dựng chiến lược và quy hoạch thu hút FDI, trong
đó xác định rõ những ngành, lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích thu hút. Cải thiện môi
trường đầu tư cũng như hoàn thiện hệ thống luật liên quan đến hoạt động đầu tư nước
ngoài một cách thông thoáng, rõ ràng ổn định và mang tính cạnh tranh cao so với các
nước trong khu vực.
2. Nâng cao hiệu quả đầu tư
2.1 Đối với nguồn vốn đầu tư nhà nước
Để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn, chống thất thoát nguồn vốn của nhà nước, cần có
những giải pháp như tăng cường và đổi mới công tác quản lý nhà nước về đầu tư, cụ thể
như cần tổ chức nghiên cứu, bổ sung các cơ chế, chính sách. Đầu tư xây dựng cơ bản,
đầu tư tập trung, theo mục tiêu, theo quy hoạch và hiệu quả. Khắc phục tình trạng tiêu
cực lãng phí, thất thoát trong đầu tư. Rà soát lại tổng thể các dự án đầu tư công, đánh giá
việc cắt giảm, dừng thi công các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để có điều chỉnh hợp lý, hạn
chế gây ra sự mất cân đối trong việc thực hiện đồng bộ qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của một số địa phương. Ngoài những dự án buộc phải thực hiện cắt giảm theo chủ trương
của Chính phủ, cần yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước tiếp tục chủ động rà soát để giảm
việc đầu tư từ vốn nhà nước vào các dự án chưa thực sự cần thiết hoặc tính toán lại qui
mô đầu tư để bảo đảm nguồn vốn nhà nước được sử dụng một cách hiệu quả. thận trọng
trong việc điều chỉnh chính sách thu NSNN, tránh giảm thu quá lớn; đồng thời cần đánh
giá lại cơ cấu thu NSNN. Triệt để tiết kiệm, không ban hành chính sách, chế độ mới làm
tăng chi ngân sách. Cắt giảm mua sắm công, quyết tâm tinh giản biên chế, giảm gánh
nặng cho NSNN. Xây dựng chế tài mạnh mẽ, gắn trách nhiệm của người quyết định đầu
tư đối với chi đầu tư phát triển; bảo đảm bố trí đủ nguồn vốn để phát huy hiệu quả của dự
án đầu tư sau khi rà soát; đẩy nhanh hơn nữa tốc độ giải ngân vốn đầu tư phát triển nhằm
hỗ trợ tổng cầu của nền kinh tế. Rà soát, xử lý các khoản nợ đọng, đặc biệt là nợ doanh
nghiệp trong xây dựng cơ bản; hạn chế tối đa việc ứng vốn đầu tư, các công trình, dự án
vốn không hoàn trả trong năm phải được Ủy ban thường vụ QH xem xét, quyết định.
Kiểm soát chặt chẽ chi dự phòng và các khoản chuyển nguồn.
2.2 Đối với nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
Đầu tư vốn cho khu vực doanh nghiệp nhà nước nhất thiết phải xác định và tuân thủ
triệt để nguyên tắc là doanh nghiệp nhà nước phải hoạt động có hiệu quả trong cơ chế thị
trường, triển khai luật tiết kiệm chống lãng phí, xoá bao cấp, độc quyền, nâng cao tự chủ,
chịu trách nhiệm củadoanh nghiệp nhà nước. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhà nước
cạnh tranh bình đẳng thì lúc đó đầu tư của các doanh nghiệp này mới có hiệu quả
2.3 Đối với nguồn vốn ngoài khu vực nhà nước
Để thực sự nâng cao hiệu quả đầu tư, một biên pháp rất hữu hiệu là khuyến khích phát
triển khu vực kinh tế tư nhân và đầu tư nước ngoài, và các doanh nghiệp phải đổi mới
công nghệ để tăng hiệu quả đầu tư. Đây chính là mục tiêu quan trọng, ảnh hưởng đến khả
năng tái tạo vốn cho chính doanh nghiệp.
2.4 Điều hành linh hoạt chính sách tài khóa- tiền tệ
Thực hiện đồng bộ, thận trọng, linh hoạt các chính sách tài khóa, tiền tệ, bảo đảm điều
hành lãi suất phù hợp với diễn biến lạm phát, diễn biến thị trường tiền tệ, ngoại hối và tỷ
giá; tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và thực hiện các giải pháp hỗ trợ sản xuất và mở rộng
thị trường; chú trọng công tác điều hành giá theo lộ trình giá thị trường đối với dịch vụ
công, tránh gây biến động mạnh chỉ số giá, góp phần hỗ trợ cho tăng trưởng và tạo việc
làm.
2.5 Phát triển khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực
2.5.1 Phát triển khoa học - công nghệ
Đảng và Nhà nước đã nhấn mạnh quan điểm phát triển giáo dục đào tạo, khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu. Việt Nam cầm thúc đẩy nhu cầu đổi mới công nghệ và
đầu tư đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, cụ thể như thực hiện cải cách kinh tế vĩ
mô, cải cách cơ cấu để tạo môi trường pháp lý cạnh tranh bình đẳng, nhằm tạo sức ép
cạnh tranh trên thị trường để doanh nghiệp chú trọng tới đổi mới công nghệ, để nâng cao
sức cạnh tranh và hiệu quả sản xuất.
Khuyến khích đầu tư nước ngoài đổi mới công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tham gia đầu tư đổi mới công nghệ như: hỗ trợ vốn, hỗ trợ chuyên gia tư vấn thực
hiện các dịch vụ công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực
2.5.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Phát triển con người là yếu tố quan trọng bậc nhất để đảm bảo tăng trưởng kinh tế và
giảm đói nghèo. Vì vậy, trong những năm tới, Nhà nước cần có những giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo. Tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp bao gồm cả
tái đào tạo nghề, xác định rõ các lĩnh vực ngành nghề hiện đang thiếu nhân công, thiếu
người lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề để tăng cường đầu tư, hỗ trợ. Tiêu
chuẩn hoá các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng tay nghề, kỹ năng, với những chỉ tiêu chất lượng
được quy định rõ ràng. Tăng đầu tư cho giáo dục bằng nhiều nguồn khác nhau, trong đó
đầu tư từ ngân sách nhà nước cần tăng lên, đồng thời huy động nhiều hơn, tốt hơn sức
dân thông qua đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
2.6 Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
thúc đẩy xuất khẩu
2.6.1 Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong bất kỳ quốc gia nào, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế được quyết định bởi
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Cần thay đổi nhận thức về
cạnh tranh và điều chỉnh pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam, tập trung hỗ trợ doanh nghiệp
tư nhân tăng trưởng về chất lượng như cải cách hệ thống tính và thu thuế, tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp tư nhân được cạnh tranh bình đẳng trong các lĩnh vực kinh doanh cho
đến nay vẫn dành riêng cho khu vực doanh nghiệp nhà nước, như viễn thông, cơ cở hạ
tầng, dầu khí Cải cách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các thủ tục
về giải thể và phá sản, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Giảm chi phí đầu vào cho doanh
nghiệp để tăng sức cạnh tranh, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ.
2.6.2 Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ tr.nh hội nhập
kinh tế quốc tế, xây dựng chiến lược tổng thể hội nhập kinh tế quốc tế ở các cấp độ: toàn
cầu, khu vực và song phương, vừa đẩy nhanh hợp tác đa phương, phát triển mạnh quan
hệ song phương với các đối tác có vị thế quan trọng và lâu dài. Sửa đổi và xây dựng mới
các văn bản pháp luật phù hợp với yêu cầu hội nhập, tăng nhanh năng lực cạnh tranh
quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam, giảm dần theo lộ trình việc bảo hộ bằng
thuế nhập khẩu, xây dựng hệ thống các biện pháp bảo hộ phi thuế phù hợp với thông lệ
và cam kết quốc tế.
2.6.3 Thúc đẩy xuất khẩu
Lựa chon phát triển các ngành trọng điểm, phát huy lợi thế so sánh. Việt Nam có lợi
thế trong sản xuất lúa gạo và nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản. Vì vậy, trong những năm
tới Việt Nam cần tiếp tục khai thác năng lực sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm có
thế mạnh làm ngành mũi nhọn và tập trung đầu tư nhiều cho nó như mặt hàng may mặc,
giầy dép, thuỷ sản chế biến, và các nông sản có thế mạnh như gạo, điều, hạt tiêu Hỗ trợ
cho các ngành này trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, thành lập các hiệp hội. Bên
cạnh đó, ta có thể chú trọng xuất khẩu các sản phẩm hiện có kim ngạch xuất khẩu chưa
cao nhưng có tốc độ tăng trưởng cao như thiết bị điện, điện tử, sản phẩm nhựa, thực
phẩm chế biến, sản phẩm gỗ để hình thành các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mũi nhon
mới.
2.7 Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội và xoá đói giảm nghèo.
Tiếp tục quan tâm thực hiện các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, tạo thêm nhiều
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo một cách
thực chất và bền vững Đảm bảo an sinh xã hội gắn với thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững, nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm đời sống văn
hóa, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng, an ninh , bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
+ Tăng trưởng đi đôi với tạo công ăn việc làm.
+ Tăng trưởng đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
+ Tăng trưởng đi đôi với nâng cao phúc lợi xã hội.
+ Tăng trưởng đi đôi với công bằng xã hội
2.8 Gắn tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường thiên nhiên
Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu
2.9 Cải tiến công tác hoạch định chính sách và cải thiện môi trường thể chế, phát
huy sự tham gia tích cực, chủ động của người dân.
2.9.1 Cải thiện công tác hoạch định và thực thi chính sách
Đổi mới cơ bản công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng quy hoạch, khắc phục tình trạng
thiếu thống nhất giữa quy hoạch chung của cả nước, quy hoạch vùng và quy hoạch của
tỉnh.
2.9.2 Cải cách hành chính và cải thiện môi trường thể chế.
Tiếp tục đổi mới hoạt động lập pháp của Quốc hội để nâng cao chất lượng của các
luật, pháp lệnh, hoàn thiện quy chế về vai trò, trách nhiệm của đại biểu quốc hội chuyên
trách, tổ chức chặt chẽ và hiệu quả công tác giám sát tối cao, nâng cao chất lượng hoạt
động của các cơ quan của Quốc hội, kiện toàn tổ chức hôi đồng nhân dân và uỷ ban nhân
dân ba cấp
Tiến hành đồng bộ cải cách hành chính nhà nước, trọng tâm là điều chỉnh để làm rỡ
và thực hiện đúng chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đi sâu cải cách thể chế, đơn giản hoá
các thủ tục hành chính và thực hiện tốt cơ chế "một cửa", đẩy mạnh việc phân cấp quản l.
để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và tự chịu trách nhiệm của từng ngành, từng cấp, xoá
bỏ bao cấp, đặc biệt là người đứng đầu cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
KẾT LUẬN
Không thể nói là Việt Nam không đạt được các mục tiêu tăng trưởng đề ra. Nhưng, trong giai
đoạn 2001-2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân chỉ đạt 7,25%, thấp hơn so với mức 7,57%
giai đoạn 1991-2000. Tính trung bình cả giai đoạn 1991-2010, mức tăng trưởng kinh tế thế giới
đạt gần 7,4%/năm. Rõ ràng mức tăng trưởng mà Việt Nam đạt được trong hơn 20 năm qua là
thuộc loại cao so với các nước trên thế giới. Giả sử chỉ chạy theo mục tiêu quy mô và tốc độ tăng
trưởng, rõ ràng Việt Nam đã thành công khi giữ được phong độ trong một thời gian rất dài. Điều
này càng ý nghĩa hơn nếu nhìn vào nền tảng phát triển của một đất nước nghèo, lạc hậu sau chiến
tranh.
Năm 2010 có vị trí đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển của VN. Đó là năm kết thúc
thập niên đầu tiên của thế kỉ XXI, là năm cuối cùng thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội giai đoạn 2001- 2010, chuẩn bị chuyển sang giai đoạn phát triển mới hướng tới thực hiện
mục tiêu “đến năm 2020 đưa VN cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển theo hướng hiện
đại”.
Tuy nhiên để thực hiện được những mục tiêu đặt ra, Việt Nam cần phải nỗ lực cải thiện, tái cấu
trúc kinh tế trên toàn phương diện, xóa đối giảm nghèo… sớm đưa Việt Nam trở thành nước phát
triển trong khu vực cũng như trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình và các sách tham khảo:
Đinh Phi Hổ (2000), Kinh Tế Phát Triển, NXB Thống Kê.
Võ Xuân Tâm (2009), Kinh Tế Phát Triển, Đại học Công Nghiệp TPHCM.
2. Các trang web:
http: www.tailieu.vn
http: www.google.com
http: www.ebook.com