Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận Trình bày thủ tục tố tụng trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.59 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA .....

TIỂU LUẬN
MÔN: PHÁP LUẬT VỀ TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
Đề tài: Trình bày thủ tục tố tụng trọng tài trong giải quyết tranh chấp
thương mại có yếu tố nước ngồi theo quy định của pháp luật Việt Nam

Họ và tên

: ...

Mã sinh viên: ...
Lớp

: ...

Năm 2021


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI THƯƠNG
MẠI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI.......................................................................................................2
1.1.

Tổng quan về trọng tài thương mại..............................................................2

1.1.1.


Khái niệm trọng tài thương mại................................................................2

1.1.2.

Đặc trưng của trọng tài thương mại.........................................................3

1.2.

Định nghĩa thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp

thương mại có yếu tố nước ngoài...........................................................................4
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI CĨ
YẾU TỐ NƯỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM.................................6
2.1.

Các vấn đề pháp lý về thủ tục tố tụng trọng tài thương mại khi giải quyết

tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt Nam..................6
2.1.1.

Các nguyên tắc trong tố tụng trọng tài.....................................................6

2.1.2.

Thời hiệu khởi kiện trọng tài.....................................................................7

2.1.3.

Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.....................8


2.1.4.

Ngôn ngữ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại....................8

2.1.5.

Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại...............8

2.2.

Thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp thương

mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam................................................8
2.2.1.

Bước 1: Khởi kiện và tự bảo vệ................................................................9

2.2.2.

Bước 2: Thành lập hội đồng trọng tài....................................................10

2.2.3.

Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ và thực hiện một số công việc theo

thẩm quyền............................................................................................................10
2.2.4.

Bước 4: Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp..................................11


2.2.5.

Bước 5: Ra phán quyết trọng tài.............................................................12

2.2.6.

Bước 6: Yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài, huỷ phán quyết trọng tài
.................................................................................................................12

KẾT LUẬN..........................................................................................................13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................14


LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh thương mại nhìn chung khó tránh khỏi những
bất đồng và xảy ra tranh chấp. Để giải quyết những tranh chấp này và hòa bình
hóa mối quan hệ giữa các bên, pháp luật nước ta ghi nhận nhiều phương pháp
giải quyết tranh chấp khác nhau với những ưu, nhược điểm khác nhau và được
các bên lựa chọn tùy theo nhu cầu thực tế. Xuất hiện tại nước ta trong khoảng
thời gian không quá dài, trọng tài thương mại đang trở thành một trong những
hình thức giải quyết tranh chấp mang nhiều ưu điểm và được các bên lựa chọn
trong tranh chấp về thương mại. Đặc biệt trong quan hệ thương mại có yếu tố
nước ngồi thì giải quyết tranh chấp bằng trọng tài càng được các bên ưu tiên lựa
chọn vì có tính linh hoạt cao, bảo mật thông tin, tiết kiệm thời gian và đảm bảo
tính cơng bằng hơn về mặt ngơn ngữ hay luật áp dụng của các bên trong quá trình
giải quyết tranh chấp.
Theo quy định tại hệ thống pháp luật hiện hành của Việt Nam, các quy phạm
điều chỉnh hoạt động trọng tài thương mại và cụ thể là tố tụng trọng tài thương
mại trong tranh chấp thương mại quốc tế được đề cập chi tiết tại Luật Trọng tài

thương mại 2010 (sau đây gọi là “Luật TTTM 2010”) cùng các văn bản hướng
dẫn thi hành kèm theo. Có thể nói, tố tụng trọng tài là một trong những nội dung
pháp lý quan trọng về pháp luật hình thức. Thơng qua việc hiểu và nắm được bản
chất của tố tụng trọng tài, biết được tiến trình thực hiện và triển khai hoạt động
giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại sẽ mang đến nhiều lợi ích khơng
chỉ cho các cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại mà đối với cả các bên
đương sự.
Vì những lý do nêu trên, trong phạm vi bài Tiểu luận này, em đã lựa chọn đề
tài: “Trình bày thủ tục tố tụng trọng tài trong giải quyết tranh chấp thương
mại có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam” để triển
khai nghiên cứu nhằm đưa ra được một cách tổng quan, khái quát nhất thủ tục tố
tụng trọng tài thương mại đối với các tranh chấp thương mại có yếu tố nước
ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật nước ta.
1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về trọng tài thương mại
1.1.1. Khái niệm trọng tài thương mại
Trước khi tìm hiểu và nắm được bản chất của tố tụng trọng tài thương mại,
cần phải hiểu được thế nào là “trọng tài thương mại”.
Theo Công ước La-hay năm 1988, trọng tài được định nghĩa là một phương
thức nhằm “giải quyết những bất đồng giữa các bên thơng qua một người thứ ba
do chính các bên lựa chọn trên cơ sở tôn trọng luật pháp”. Như vậy, trọng tài có
thể hiểu thực chất là một phương thức giải quyết tranh chấp mà theo pháp luật
cho phép các bên thỏa thuận để lựa chọn giải quyết thơng qua một cơ quan xét
xử.
Ở một góc nhìn khác, Hội đồng Trọng tài Hoa Kỳ lại đưa ra khái niệm về

trọng tài là một “cách thức giải quyết tranh chấp bằng cách đệ trình vụ tranh
chấp cho một số người khách quan xem xét giải quyết và họ sẽ đưa ra quyết định
cuối cùng, có giá trị bắt buộc các bên tranh chấp phải thi hành”.1 Theo đó, khái
niệm này đã chỉ thêm rằng quyết định giải quyết bằng trọng tài được xem là
quyết định cuối cùng và bắt buộc phải thi hành đối với các bên.
Như vậy, xét riêng đối với trọng tài thương mại có thể hiểu rằng đây là hình
thức giải quyết tranh chấp thơng qua trọng tài trong lĩnh vực thương mại. Khoản
1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 cũng đưa ra khái niệm về trọng tài
thương mại được sau: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh
chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài
thương mại”. Các quy định của Luật trọng tài thương mại ở đây bao gồm tổng
hợp các quy định liên quan đến thẩm quyền, thời hiệu, trình tự, thủ tục tiến hành
giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại.
Như vậy, từ những khái niệm và phân tích được nêu ra ở trên, xét về bản
chất có thể khẳng định rằng: “Trọng tài thương mại là một sự tài phán trung lập
1 Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương (2013), Đặc san tuyên truyền pháp luật số 07.2013
chủ đề Trọng tài thương mại và pháp luật về trọng tài thương mại.

2


phi nhà nước, được tiến hành theo sự thỏa thuận của các bên về việc đưa tranh
chấp về thương mại ra giải quyết tại trọng tài. Các vấn đề liên quan đến trọng tài
thương mại được tiến hành theo quy định của Luật trọng tài thương mại Việt
Nam”.
1.1.2. Đặc trưng của trọng tài thương mại
Là một trong các hình thức giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết
tranh chấp thương mại nói riêng, trọng tài thương mại có những đặc trưng nhất
định, đây cũng chính là những đặc điểm cơ bản, khác biệt của hình thức này so
với những hình thức giải quyết tranh chấp khác. Cụ thể bao gồm các đặc trưng

như sau:
Thứ nhất, trọng tài thương mại mang tính phi nhà nước. Tính phi nhà nước
của trọng tài thương mại thể hiện ở việc đây không phải là một cơ quan, tổ chức
hay cá nhân của nhà nước. Theo đó, đây được coi là một tổ chức xã hội nghề
nghiệp được hoạt động theo những quy định nhất định do pháp luật ban hành.
Thứ hai, trọng tài thương mại tôn sự định đoạt của các bên đương sự. Sự tự
định đoạt của các bên đương sự trong giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương
mại được thể hiện ở việc các bên có quyền tự thỏa thuận, lựa chọn các nội dung
liên quan đến hoạt động của tố tụng trọng tài như: thỏa thuận giải quyết bằng
trọng tài, thỏa thuận về địa điểm, ngôn ngữ, luật áp dụng khi giải quyết tranh
chấp, thỏa thuận về trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp.
Thứ ba, hoạt động giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại là sự tổng
hòa giữa hai cơ chế tài phán và thỏa thuận của các bên. Tố tụng trọng tài thương
mại vừa tôn trọng cơ chế thỏa thuận của các bên vừa mang yếu tố tài phán trong
hoạt động giải quyết tranh chấp. Theo đó, tố tụng trọng tài coi sự thỏa thuận giữa
các bên là cơ sở, tiền đề để ban hành phán quyết trọng tài, gắn liền với phán
quyết trọng tài. Mặc dù tôn trọng sự định đoạt của các bên nhưng trọng tài
thương mại vẫn mang tính tài phán tương tự Tòa án nhân dân.
Thứ tư, phán quyết của trọng tài thương mại mang tính chung thẩm. Tính
chung thẩm thể hiện ở việc khi phán quyết trọng tài thương mại được ban hành,
các bên đương sự hay bất kỳ bên thứ ba nào khơng có quyền kháng cáo, kháng
3


nghị hay bị giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm như
giải quyết tại Tòa án nhân dân.
Thứ năm, hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại cần có
sự hỗ trợ của Tồ án nhân dân. Cụ thể trong việc cơng nhận và cho thi hành phán
quyết trọng tài – trừ trường hợp là phán quyết của trọng tài Việt Nam sẽ đương
nhiên có hiệu lực thi hành tại Việt Nam. Ngồi ra, nhằm đảm bảo hiệu quả của

hoạt động tố tụng đồng thời bản vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, trọng
tài thương mại có thể yêu cầu Tòa án nhân dân hỗ trợ ở các nội dung về: cấm
hoặc buộc đương sự thực hiện một số hành vi nhất định, bảo toàn chứng cứ, kê
biên tài sản,.....
Thứ sáu, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại bao gồm hai
hình thức: trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực. Trước hết, trọng tài vụ việc
là hình thức tổ chức đơn giản, phương thức hoạt động tính linh hoạt và mềm dẻo
cao thường được các bên lựa chọn trong trường hợp tranh chấp đơn giản và cần
giải quyết nhanh chóng. Đối với trọng tài thường trực, hình thức này có sự tổ
chức chặt chẽ hơn so với trọng tài vụ việc bao gồm bộ máy nhất định và có trụ sở
làm việc một cách thường xuyên, hoạt động theo điều lệ và quy chế tố tụng riêng
biệt. Hình thức trọng tài này thường được tổ chức dưới dạng trung tâm trọng tài
và hoạt động theo quy định của pháp luật có liên quan.
1.2. Định nghĩa thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh
chấp thương mại có yếu tố nước ngồi
Trước hết “tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi” là tranh chấp giữa
các bên tham gia hoạt động bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác trong đó
có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.2
Thủ tục tố tụng là một trong những thuật ngữ để chỉ về pháp luật hình thức
và trong hệ thống pháp luật nước ta được hiểu là “cách thức, trình tự và nghi
thức tiến hành xem xét một vụ việc hoặc giải quyết một vụ án đã được thụ lý theo
2 ANT Lawyers (2020), Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi, xem tại: , truy cập ngày 19/12/2021.

4


quy định của pháp luật”. Nói cách khác, thủ tục tố tụng là thuật ngữ để chỉ tồn
bộ q trình giải quyết vụ việc hoặc vụ án theo quy định của pháp luật.

Từ cách lý giải nêu trên, và căn cứ theo phân tích về trọng tài thương mại tại
phần đầu bài tiểu luận có thể hiểu rằng, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong
giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi chính là thuật ngữ bao
hàm các “trình tự, thủ tục xem xét, đánh giá, giải quyết các vụ việc tranh chấp
thương mại mà trong đó ít nhất một bên tham gia tranh chấp là cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi thơng qua hình thức
trọng tài theo quy định của pháp luật trọng tài thương mại”. Tố tụng trọng tài
thương mại Việt Nam bao gồm các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài theo quy định của Luật trọng tài thương
mại yêu cầu các bên tham gia giải quyết tranh chấp phải tuân thủ và thực hiện.

5


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI CĨ
YẾU TỐ NƯỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
2.1. Các vấn đề pháp lý về thủ tục tố tụng trọng tài thương mại khi giải
quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi theo pháp luật Việt
Nam
2.1.1. Các nguyên tắc trong tố tụng trọng tài
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật TTTM 2010, hoạt động tố tụng trọng
tài thương mại phải đảm bảo tuân theo những nguyên tắc nhất định. Đây được coi
là tiêu chí, định hướng cho hoạt động giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương
mại, bao gồm:
Một là, “trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa
thuận đó khơng vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội”. Nguyên tắc này được
hiểu là trọng tài thương mại có sự tổng hòa giữa cơ chế tài phán và thỏa thuận
của các đương sự trong vụ tranh chấp. Nói cách khác, trong hoạt động tố tụng
trọng tài, những thỏa thuận của các bên, với điều kiện không trái quy định của

pháp luật và đạo đức xã hội, phải được trọng tài viên tôn trọng, như những thỏa
thuận về: thủ tục trọng tài, địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, trọng tài
viên tham gia giải quyết tranh chấp, luật áp dụng,....
Hai là, “trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy
định của pháp luật”. Để đảm bảo việc giải quyết tranh chấp đạt đúng mục tiêu đề
ra là hịa bình hóa những mâu thuẫn nội tại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên, trọng tài viên tham gia giải quyết phải đảm bảo có sự độc lập nhất định
với các bên, khách quan trong lập luận, ra quyết định và đảm bảo tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật. Trọng tài viên phải độc lập với vụ việc tranh chấp và
các bên trong tranh chấp về quyền lợi, quan hệ. Thơng qua đó, các quyết định
được ban hành bởi trọng tài viên tại phán quyết trọng tài mới khách quan, vô tư
và đảm bảo công bằng nhất. Phán quyết của hội đồng trọng tài, trọng tài viên
không được chịu ảnh hưởng bởi ý chí hay quyết định hay mối quan hệ với các
bên tranh chấp hoặc bên thứ ba bất kỳ nào.
6


Ba là, “các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng
trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình”. Trong tranh chấp thương mại, quyền và nghĩa vụ của các bên đương sự là
bình đẳng với nhau, điều này cũng chính là nguyên tắc, giá trị cốt lõi được pháp
luật thừa nhất. Chính bởi vậy, trong quá trình giải quyết tranh chấp, hội đồng
trọng tài, trọng tài viên phải đảm bảo các bên được thực hiện quyền và nghĩa vụ
chính đáng của mình, khơng bên nào phải chịu thiệt hay loại trừ quyền lợi, khơng
được có sự ưu tiên hay phân biệt đối xử nào.
Không chỉ xuất hiện trong nguyên tắc mà nội dung này còn được thể hiện cụ
thể tại quy định về tố tụng trọng tài. Theo đó, cùng với việc ghi nhận quyền khởi
kiện của nguyên đơn, pháp luật cũng cho phép bị đơn có quyền lập bản tự bảo vệ.
Bốn là, “giải quyết tranh chấp bằng trọng tài được tiến hành không cơng
khai, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác”. Nguyên tắc tiến hành không

công khai nhằm đảm bảo yêu cầu về bí mật đối với việc giải quyết tranh chấp
giữa các bên. Điều này đặc biệt quan trọng bởi các bên tham gia tố tụng là người
hoạt động thương mại, uy tín, hình ảnh có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt
động của những chủ thể này. Đây cũng chính là nguyên tắc mang tính đặc trưng
của tố tụng trọng tài so với những phương thức giải quyết tranh chấp khác, cụ thể
là Tòa án và cũng là một trong những lý do chính khiến trọng tài thương mại phổ
biến trong sự lựa chọn của các bên khi giải quyết tranh chấp
Năm là, “phán quyết trọng tài là chung thẩm”. Như đã phân tích tại phần
đặc trưng của trọng tài thương mại ở trên, phán quyết trọng tài do hội đồng trọng
tài, trọng tài viên ban hành có giá trị chung thẩm và không thể xem lại bởi bất kỳ
bên nào về mặt nội dung, trừ trường hợp hủy phán quyết trọng tài theo quy định
của pháp luật.
2.1.2. Thời hiệu khởi kiện trọng tài
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật TTTM 2010, thời hiệu thực hiện
quyền khởi kiện theo thủ tục trọng tài của cá nhân, tổ chức được xác định là 02
năm. Thời hiệu này được tính từ thời điểm “quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức hoặc cá nhân đó bị xâm phạm”. Trong một số trường hợp tranh chấp mà
7


pháp luật chuyên ngành liên quan đến tranh chấp trực tiếp điều chỉnh có quy định
khác thì thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên
ngành đó.
2.1.3. Địa điểm giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Với việc pháp luật trọng tài tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên, liên
quan đến địa điểm giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại sẽ được thực
hiện theo thỏa thuận cụ thể của các đương sự. Trường hợp các đương sự khơng
có thỏa thuận hoặc khơng thống nhất được thì hội đồng trọng tài hoặc trọng tài
viên sẽ quyết định nội dung này. Theo đó, địa điểm giải quyết tranh chấp có thể ở
trong hoặc ngồi lãnh thổ Việt Nam.

2.1.4. Ngơn ngữ giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Điều 10 Luật TTTM 2010 quy định đối với trường hợp tranh chấp thương
mại có yếu tố nước ngồi thì ngơn ngữ được lựa chọn trong giải quyết tranh chấp
được thực hiện theo sự thỏa thuận của các bên. Nếu các bên không thỏa thuận
được hoặc khơng có thỏa thuận sẽ do Hội đồng trọng tài, trọng tài viên quyết
định.
2.1.5. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Theo quy định của Luật TTTM 2010, việc xác định luật áp dụng trong tố
tụng trọng tài đối với trường hợp tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các bên sẽ lựa
chọn luật áp dụng hoặc do hội đồng trọng tài, trọng tài viên quyết định (trong
trường hợp các bên không tự quyết được).
Bên cạnh đó, nếu pháp luật do các bên lựa chọn khơng có các quy định cụ
thể liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp, với điều kiện không trái với
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng tập
quán quốc tế để giải quyết.
2.2. Thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp
thương mại có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
Theo quy định hiện hành của pháp luật trọng tài Việt Nam tại Luật TTTM
2010, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp thương mại
có yếu tố nước ngồi tương tự như đối với trong giải quyết tranh chấp thương
8


mại nói chung, được tiến hành theo 6 bước cơ bản nhất định. Chi tiết được thể
hiện tại sơ đồ sau đây:

Bước 1: Khởi kiện và tự bảo về

Bước 2: Thành lập Hội đồng trọng tài


Bước 3: Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ và
thực hiện một số công việc theo thẩm quyền
Bước 4: Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp

Bước 5: Ra phán quyết trọng tài
Bước 6: Yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài
hoặc hủy phán quyết trọng tài

Cụ thể chi tiết nội dung thực hiện tại từng bước được giải thích như sau:
2.2.1. Bước 1: Khởi kiện và tự bảo vệ
Tại bước này, đầu tiên khi có tranh chấp xảy ra giữa các bên, đồng thời các
bên đã có thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài,
nguyên đơn sẽ làm đơn khởi kiện theo quy định và gửi tới cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền được xác định là trung tâm trọng
tài trong trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại trung tâm trọng
tài; hoặc trọng tài viên trong trường hợp lựa chọn giải quyết tranh chấp theo
trọng tài vụ việc. Đồng thời với đó, nguyên đơn thực hiện việc nộp án phí trong
trường hợp có quy định.
9


Theo quy định tại Điều 31 Luật TTTM 2010, đối với trường hợp giải quyết
tại trung tâm trọng tài, thời điểm bắt đầu tố tụng được tính từ thời điểm đơn khởi
kiện được trung tâm trọng tài nhận. Ngược lại, với trường hợp tranh chấp giải
quyết bằng trọng tài vụ việc, thời điểm bắt đầu tố tụng được xác định từ khi bị
đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn hoặc theo thoả thuận khác của các
bên.
Sau khi nguyên đơn gửi đơn khởi kiện, trung tâm trọng tài hoặc trọng tài
viên sẽ tiến hành gửi Đơn khởi kiện và tài liệu liên quan tới bị đơn.
Khi nhận được tài liệu nêu trên, bị đơn có quyền gửi bản tự bảo vệ và Đơn

kiện lại (nếu có) trung tâm trọng tài hoặc trọng tài viên trong thời hạn nhất định
được pháp luật yêu cầu. Đơn kiện lại và bản tự bảo vệ phải đảm bảo nộp cùng
thời điểm và tuân thủ quy định thể thủ tục thực hiện theo quy định, đặc biệt đối
với đơn kiện lại phải đáp ứng quy định về đơn khởi kiện như đối với nguyên đơn.
Ngồi ra, các bên có quyền rút đơn khởi kiện, đơn kiện lại của mình trước
khi hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài. Khi thực hiện quyền này, viêc giải
quyết tranh chấp trọng tài sẽ bị đình chỉ theo quyết định của hội đồng trọng tài.
Các bên cũng có thể thay đổi, sửa đổi, bổ sung nội dung đơn khởi kiện, đơn kiện
lại trong quá trình tố tụng trọng tài với điều kiện những nội dung đó khơng được
nhằm mục đích lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra phán quyết trọng
tài hoặc vượt quá phạm vi của thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.
2.2.2. Bước 2: Thành lập hội đồng trọng tài
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, việc thành lập hội đồng trọng tài với các thành
viên cụ thể có thể do các bên lựa chọn, hoặc do các trọng tài viên khác lựa chọn
hoặc do người có thẩm quyền hoặc Tồ án lựa chọn. Khi thành lập hội đồng trọng
tài cần đảm bảo đáp ứng quy định về số lượng trọng tài viên có thể theo thỏa
thuận hoặc nếu khơng có thỏa thuận thì số lượng là 3 người.
Trường hợp Hội đồng trọng tài gồm 3 trọng tài viên, việc lựa chọn trọng tài
viên sẽ do 1 người là bởi nguyên đơn và 1 bởi bị đơn hoặc yêu cầu Chủ tịch trung
tâm chỉ định; 1 trọng tài viên còn lại sẽ được các bên bầu và sẽ làm Chủ tịch Hội
đồng trọng tài. Trường hợp Hội đồng trọng tài gồm 1 trọng tài viên duy nhất, thì
10


trọng tài viên đó sẽ do nguyên đơn và bị đơn thống nhất chọn lựa hoặc yêu cầu
Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định.
2.2.3. Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ và thực hiện một số công việc theo
thẩm quyền
Trong giai đoạn này, các trọng tài viên sự tiến hành nghiên cứu hồ sơ,
nghiên cứu, đánh giá và xem xét các vấn đề liên quan, bao gồm cả "sự tồn tại,

hiệu lực, tính khả thi của thoả thuận trọng tài và thẩm quyền của hội đồng trọng
tài” để tiến hành giải quyết tranh chấp. Theo đó, khi xem xét nếu thấy không phù
hợp với quy định, hội đồng trọng tài đồng thời cũng là cơ quan đầu tiên có quyền
được xem xét lại và đưa ra quyết định nếu vi phạm, trường hợp các bên hoặc một
bên không đồng ý sẽ do Tòa án quyết định.
Trường hợp các bên phát hiện hội đồng trọng tài vượt quá thẩm quyền thì
có thể thực hiện theo thủ tục khiếu nại với hội đồng trọng tài và sau đó u cầu
Tịa án giải quyết nếu vẫn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của
hội đồng trọng tài. Ngoài ra, tại bước này, hội đồng trọng tài cũng sẽ thực hiện
một số công việc theo thẩm quyền nhằm xác minh sự việc thông qua hoạt động
thu thập chứng cứ, hay triệu tập người làm chứng để trao đổi hoặc thực hiện áp
dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp cần thiết.
2.2.4. Bước 4: Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp
Phiên họp giải quyết tranh chấp sẽ do hội đồng trọng tài tiến hành tổ chức
với thời gian và theo địa điểm do hội đồng trọng tài quyết định, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài có quy
định khác. Pháp luật hiện hành khơng có quy định về việc giới hạn đối với thời
gian tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp của hội đồng trọng tài.
Trước khi tổ chức phiên họp, các bên đương sự và người có liên quan sẽ
được hội đồng trọng tài, trọng tài viên gửi giấy triệu tập tham dự phiên họp. Nếu
một bên hoặc các bên vắng mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp hoặc hội đồng
trọng tài nhận được u cầu hỗn phiên họp vì lý do chính đáng thì phiên họp
giải quyết tranh chấp sẽ được hỗn theo quy định.
Bên cạnh đó, trong q trình thực hiện tố tụng trọng tài, tùy theo yêu cầu
11


của các bên, hội đồng trọng tài có thể tiến hành hòa giải các vấn đề liên quan
trong tranh chấp với sự tham gia của các bên nhằm thương lượng, thỏa thuận.
Tuy nhiên, việc hòa giải thương lượng chỉ được tiến hành khi có u cầu của các

bên mà khơng phải thủ tục bắt buộc. Trường hợp hòa giải thành, hội đồng trọng
tài lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định cơng nhận hịa giải thành.
2.2.5. Bước 5: Ra phán quyết trọng tài
Trường hợp việc hịa giải khơng thành hoặc khơng tiến hành hịa giải, sau
khi kết thúc phiên họp giải quyết tranh chấp, hội đồng trọng tài ra phán quyết
trọng tài trong thời gian quy định. Ngoài ra, trong thời hạn pháp luật cho phép,
hội đồng trọng tài có thể ra văn bản chỉnh sửa, giải thích, bổ sung phán quyết
trọng tài. Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm (tức không bị xét xử lại) và
có hiệu lực kể từ thời điểm được ban hành.
Hội đồng trọng tài tiến hành gửi phán quyết trọng tài tới trung tâm trọng tài.
Ngay sau đó trung tâm trọng tài gửi bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán
quyết trọng tài tới các bên đương sự để thông báo
2.2.6. Bước 6: Yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài, huỷ phán quyết trọng
tài
Trong trường hợp Tòa án nhận được yêu cầu hủy phán quyết trọng tài và có
căn cứ hợp pháp theo quy định của Luật TTTM 2010 thì phán quyết trọng tài sẽ
bị hủy. Tồ án sẽ là người chủ động xác minh; đồng thời bên yêu cầu huỷ có
nghĩa vụ chứng minh phán quyết thuộc trường
Phán quyết phải được gửi trong thời hạn nhất định. Đồng thời phán quyết
trọng tài bị huỷ, các bên có thể thoả thuận lại để đưa vụ tranh chấp giải quyết tại
trọng tài hoặc một trong các bên khởi kiện tại Tồ án. Trường hợp phán quyết
trọng tài khơng huỷ thì phán quyết đó sẽ tiếp tục được thi hành và thời gian tiến
hành thủ tục huỷ phán quyết sẽ không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Phán quyết của trọng tài có thể được các bên tự nguyện thi hành hoặc được
thi hành theo yêu cầu của các bên. Bên được thi hành phán quyết trọng tài có
quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành có thẩm quyền thi hành phán quyết
12


trọng tài trong trường hợp hết thời hạn thi hành mà bên phải thi hành phán quyết

không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài.

13


KẾT LUẬN
Thơng qua những nội dung đã được phân tích tại bài tiểu luận trên đây có
thể hiểu được một cách tổng quan và khái quát nhất về hoạt động trọng tài
thương mại, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại trong tranh chấp thương mại có
yếu tố nước ngồi và các vấn đề pháp lý có liên quan theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Bài tiểu luận đã phân tích và chỉ ra các bước cơ bản để tiến hành tố tụng
trọng tài theo quy định pháp luật của nước ta dưới dạng sơ đồ và phân tích chi
tiết các nội dung liên quan. Qua đó có thể hiểu và hình dung một cách chính xác
các bước cần tiến hành trong hoạt động tố tụng trọng tài thương mại.
Có thể nói rằng, tố tụng trọng tài thương mại và quy định pháp luật về thủ
tục tố tụng trọng tài thương mại trong tranh chấp thương mại có yếu tố nước
ngồi là một trong những nội dung pháp luật hình thức quan trọng trong hệ thống
pháp luật trọng tài. Không chỉ cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài: trọng tài viên, trung tâm trọng tài cần nắm và hiểu rõ những nội dung
này mà chính các cá nhân, tổ chức có tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp
thương mại có yếu tố nước ngồi cần giải quyết tại trọng tài thương mại, hay đơn
thuần là khi thực hiện giao dịch thương mại cũng cần hiểu được một cách cơ bản.
Việc nắm vững những kiến thức về tố tụng trọng tài thương mại giúp các bên có
thể linh hoạt và cân nhắc để đưa ra lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
phù hợp; đồng thời qua đó hiểu rõ được các quyền và nghĩa vụ cần thực hiện để
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản thân. Đặc biệt, trong thời điểm nước
ta đang ngày càng hội nhập sâu hơn với quốc tế thì những quy định này càng
khẳng định được tầm quan trọng của nó trên thực tiễn áp dụng.


14


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

ANT Lawyers (2020), Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngồi, xem
tại: />
2.
3.
4.

nuoc-ngoai/ , truy cập ngày 19/12/2021.
Công ước La-hay 1988.
Luật Trọng tài thương mại 2010.
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương (2013), Đặc san
tuyên truyền pháp luật số 07.2013 chủ đề Trọng tài thương mại và pháp luật

5.

về trọng tài thương mại.
Trần Bá Tước – Chủ biên (1993), Từ điển kinh tế thị trường từ A đến Z,
NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh.

15



×