Tải bản đầy đủ (.docx) (197 trang)

Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 197 trang )

1

BỘ GIÁO
DỤC
VÀTẠO
ĐÀO TẠO
BỘVIỆN
CƠNG
THƯƠNG
BỘ GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀO
KHOA
HỌC
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CƠNG THƯƠNG
VÀ CƠNG NGHỆ VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC ANH

VIỆN TỐN HỌC
-------

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
Họ và tên tác giả luận văn
VÙNG TRUNG
DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


KINH TẾ

HÀ NỘI, 2022
1


2

2


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CƠNG THƯƠNG

NGUYỄN NGỌC ANH

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO
VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ: 9.34.01.21

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:1. TPhạm Hồng Tú
1. TS. Phạm Hồng Tú
2. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long
.TS. Nguyễn Hoàng Long

HÀ NỘI, 2022
3


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những tài liệu
trong luận án là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tơi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của tập thể giáo viên hướng dẫn.

Tác giả luận án

Nguyễn Ngọc Anh

4


MỤC LỤC

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng việt
Chữ viết tắt
BXMT

CTR
CNTT
FIT
FTA
GEF
GDP
GW
IPP
IPCC
KWh
LPG
MFO
NQ/TW
NLTT
NLSK
NLG
NLKSH
NGO
SPNLTT
TDMNPB
TĐN

Nghĩa tiếng Việt
Bức xạ mặt trời
Chất thải rắn
Công nghệ thông tin
Giá mua bán điện cố định
Hiệp định thương mại tự do
Cơ sở mơi trường tồn cầu
Tổng sản phẩm nội địa

Gigawatt
Hình thức đầu tư độc lập
Hội đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Kilowatt giờ
Khí hóa lỏng
Tổ chức tạo thuận lợi mơi trường
Nghị quyết/Trung ương
Năng lượng mặt trời
Năng lượng Sinh khối
Năng lượng Gió
Năng lượng Khí sinh học
Tổ chức phi Chính phủ
Sản phẩm NLTT
Trung du miền núi phía Bắc
Thủy điện nhỏ

Tiếng Anh
Chữ viết tắt
AD
AS
EE
ESCO
GTZ

Nghĩa tiếng Anh
Aggregate demand
Aggregate supply
Energy Efficiency
Energy Service Company
Gesellschaft für Technische


Nghĩa tiếng Việt
Tổng Cầu
Tổng Cung
Hiệu suất năng lượng
Công ty dịch vụ năng lượng
Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức

GDP
GEF
MOIT/GIZ

Zusammenarbeit
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa
Global Environment Facility
Quỹ mơi trường tồn cầu
Moit/Giz Energy support Program Chương trình trợ giúp năng

MEPS

Minimum Energy Performance

lượng
Tiêu chuẩn hiệu suất năng

IEA

Standard
International Energy Agency


lượng tối thiểu
Cơ quan Năng lượng Quốc tế

6


Chữ viết tắt
IRENA

Nghĩa tiếng Anh
International Renewable Energy

Nghĩa tiếng Việt
Trung tâm hợp tác chương

UNEP

Agency
United Nations Environment

trình MT của Liên Hiệp Quốc
Chương trình MT của Liên

WB

Programme
World Bank

Hiệp Quốc

Ngân hàng thế giới

7


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

Các nhà máy thủy điện công suất lớn……………………………..

76

Các nhà máy thủy điện công suất vừa và nhỏ Việt Nam………….

76


Các nhà máy thủy điện công suất vừa và nhỏ vùng TDMNPB…..

77

Tổng công suất các nhà máy thủy điện và sản lượng điện hàng
năm vùng TDMNPB giai đoạn 2010-2020 ………………………. 78
Tổng hợp các dự án điện mặt trời vùng TDMNPB……………….

79

Số thôn và tỷ lệ thôn có điện phân theo vùng…………………….

85

Số thơn và tỷ lệ thơn có điện của vùng TDMNPB theo địa
phương……………………………………………………………. 86
.
Cơ cấu chuyên gia được khảo sát phân theo thâm niên, trình độ…. 94
Kết quả điều tra khả năng tiếp cận NLTT trong khu vực…………

95

Ưu tiên phát triển, Quy mô phát triển năng lượng tái tạo…………

96

Đánh giá tiềm năng phát triển NLTT đến năm 2030 ……………..

97


Đánh giá tiềm năng thị trường thiết bị chuyển đổi NLTT ………..

98

Ưu, nhược điểm của hình thức phát triển sản xuất NLTT phân tán. 99
Ưu, nhược điểm của hình thức phát triển sản xuất NLTT tập trung

8

99


Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18
Bảng 2.19
Bảng 2.20
Bảng 2.21
Bảng 2.22

Tổng hợp sự cần thiết nội dung hỗ trợ ……………………………

100

Tổng hợp kết quả điều tra về quy hoạch, chính sách……………...

101


Tổng hợp các ý kiến về yêu cầu đối với chính sách………………. 101
Tổng hơp các ý kiến về đầu tư, chính sách, hỗ trợ…………….….. 102
Cơ cấu nhóm đối tượn nghiên cứu hộ gia đình…………………… 103
Tổng hợp về quy mơ GĐ, quy mơ nhà của các hộ nghiên cứu …... 104
Tổng hợp về tiền điện……………………………………………... 105
Tổng hợp các dạng năng lượng tiêu thụ trong khu vực…………...

105

Tổng hợp đánh giá về lợi ích của việc sử dụng NLTT …………...

106

Bảng 2.24

Tổng hơp mức độ hiểu biết, thâm nhập của thị trường SPNLTT ...

107

Bảng 2.25

Tổng hợp các rào cản trong sử dụng SPNLTT ……………

107

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sẵn sàng sử dụng sản phẩm NLTT

108

Bảng 2.27


Mức độ ưu tiên, khó khăn trong phát triển và sử dụng SPNLTT

109

Bảng 2.28

Tổng hơp các hỗ trợ cần thiết nhằm thúc đẩy phát triển thị trường
sản phẩm năng lượng tái tạo ……………………………………… 110

Hình 2.1

Bản đồ địa chính vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam …..

Hình 2.2

Cơ cấu tiêu thụ năng lượng theo dạng nhiên liệu ………………… 84

Hình 3.1

Xu thế sản lượng điện theo loại nhiên liệu ……………………….

Hình 3.2

Mục tiêu sản xuất điện từ các nguồn tái tạo ……………………… 130

Bảng 2.23

Bảng 2.26


9

69

126


10


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nhu cầu sử dụng năng lượng tái tạo đối với Việt Nam trở nên cấp thiết, việc
chuyển dịch từ sử dụng các dạng năng lượng truyền thống sang sử dụng năng lượng tái
tạo khơng chỉ có ý nghĩa đối với ngành năng lượng mà chuyển dịch cả mơ hình kinh tế
hướng đến phát triển bền vững. Kinh tế - Xã hội phát triển càng mạnh thì nhu cầu về
sử dụng năng lượng ngày càng cao. Vì vậy, muốn bảo đảm kế hoạch năng lượng đến
năm 2030 tầm nhìn 2045 theo Dự thảo đề án Quy hoạch Điện VIII thì Việt Nam đến
năm 30 cần sản xuất 39,4 triệu tấn than và sẽ phải nhập khoảng 43,7 triệu tấn than để
đảm bảo cho an ninh năng lượng.
Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 về “Định
hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045”; Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Phát triển bền
vững. Nêu rõ quan điểm “Bảo đảm vững chắc an ninh năng lượng quốc gia là nền tảng,
đồng thời là tiền đề quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội. Mục tiêu về tỷ lệ các nguồn
năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt 15-20% vào năm 2030 và 2530% vào năm 2045. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo và bền vững, đi trước một
bước, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm quốc phịng, an ninh, thực hiện tiến
bộ và cơng bằng xã hội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là nhiệm vụ trọng tâm xun suốt
trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo đảm vững chắc an ninh năng
lượng quốc gia, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao với giá cả hợp lý

cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh, nâng
cao đời sống của nhân dân, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái phát triển bền vững.
Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị đã đưa ra quan điểm
rất mới, mang tính quyết sách là tiếp tục xem xét và hình thành những trung tâm năng
lượng tái tạo dựa trên nền tảng lợi thế của công nghệ, vị trí địa lý, tiềm năng, đồng thời
khuyến khích, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế
tư nhân tham gia phát triển năng lượng. Để làm rõ việc phát triển năng lượng tái tạo là
xu hướng phát triển bền vững trên thế giới và Việt Nam, những đóng góp của năng
lượng tái tạo với phát triển kinh tế xã hội. Thực trạng phát triển năng lượng tái tạo ở
Việt Nam những thành công và hạn chế. Theo hướng tiếp cận quản trị kinh doanh hiện
đại, phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo (SPNLTT) được tiếp cận theo
mục tiêu, quá trình dựa trên tiềm năng trong bối cảnh sản xuất kinh doanh cụ thể để
đạt được mục tiêu chiến lược của ngành. Thực tiễn phát triển thị trường sản phẩm năng
lượng tái tạo ở Việt Nam có những thành công, hạn chế và những nguyên nhân chủ

11


yếu trong xu hướng phát triển đến năm 2030 tầm nhìn 2045 đặt ra ngày càng cấp thiết.
Các tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) có tiềm năng khá
lớn về năng lượng tái tạo cụ thể như: Thủy điện nhỏ, điện Gió, Mặt trời, Sinh khối.
Vùng có vị trí địa lý đặc biệt về an ninh quốc phịng và an ninh kinh tế, mạng lưới giao
thơng vận tải đang được đầu tư, nâng cấp ngày càng thuận lợi cho việc giao lưu kinh
tế, văn hóa với các vùng khác trong nước. Tuy nhiên do dân cư vùng TDMNPB tập
chung nhiều ở vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, cơ sở hạ tầng còn thiếu đặc biệt là
hạ tầng giao thông nên việc cung cấp điện cho phụ tải vùng này gặp nhiều khó khăn.
Trong giai đoạn 2020-2030, nhu cầu tiêu thụ SPNLTT (Sản phẩm điện năng lượng tái
tạo) ở vùng TDMNPB sẽ gia tăng nhanh đặc biệt là ở khu vực nông thôn miền núi,
vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là khu vực chưa có điện lưới
quốc gia.

Việc thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, sản phẩm năng lượng tái tạo của
vùng sẽ giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch cho sản xuất điện, giảm phát thải các loại
khí độc hại, khí nhà kính và các loại khí thải gây hại. Giảm đầu tư rất lớn từ ngân sách
cho hệ thống điện và xa hơn là các hộ gia đình giảm chi phí tiền điện hàng tháng, xã
hội giảm ô nhiễm môi trường. Góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình điện khí
hố nơng thơn đạt được mục tiêu 100% số hộ dân có điện, những nơi khơng thể kéo
điện từ lưới điện quốc gia hoặc nếu có thể kéo đến thì chi phí q cao. Cải thiện đời
sống cho người dân ngày càng nâng cao và văn minh hơn. Phát triển công nghiệp năng
lượng tái tạo nhằm tạo cơ hội việc làm, sử dụng hợp lý tài nguyên để sản xuất điện.
Khai thác bền vững nguồn năng lượng Sinh khối từ gỗ củi mà không làm ảnh hưởng
đến trữ lượng, tận dụng tối đa nguồn phụ phẩm nơng nghiệp đang bị bỏ phí tại các địa
phương. Tận dụng nguồn rác thải sinh hoạt được thu gom để sản xuất điện, giảm thiểu
ơ nhiễm mơi trường.
Nghiên cứu tìm giải pháp hợp lý nhằm cung cấp sản phẩm năng lượng tái tạo
phục vụ nhu cầu sử dụng điện cho người dân và doanh nghiệp trong vùng là nhu cầu
cấp thiết. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để người dân, doanh nghiệp vùng
TDMNPB Việt Nam có thể khai thác hiệu quả tiềm năng từ năng lượng tái tạo, sản
phẩm NLTT để thỏa mãn nhu cầu năng lượng (nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân).
Xuất phát từ những vấn đề trên đây NCS chọn đề tài luận án “Giải pháp phát
triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt
Nam giai đoạn 2020-2030” cho luận án tiến sĩ của mình.
Chủ đề này chưa được các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước tiếp cận

12


nghiên cứu cụ thể dưới góc độ về Kinh doanh thương mại. Sự thành cơng của đề tài có
ý nghĩa thực tiễn lớn đối với một vùng cịn nhiều khó khăn, đồng thời đề xuất các giải
pháp về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi

phía Bắc Việt Nam được tổng kết trên phương diện lý thuyết và thực tiễn để vận dụng
có hiệu quả góp phần nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng điện từ việc sử dụng sản
phẩm năng lượng tái tạo góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt của nhân dân, thu hẹp
khoảng cách giữa thành thị và nơng thơn. Từ đó vận dụng có hiệu quả cho việc phát
triển thị trường SPNLTT ở các khu vực miền núi, biên giới, hải đảo có điều kiện tương
đồng với vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thị
trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại vùng trung du miền núi phía bắc Việt Nam giai
đoạn 2020-2030 tầm nhìn đến năm 2045.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa và luận giải chi tiết có bổ sung cơ sở khoa học (lý luận và thực
tiễn) về phát triển thị trường SPNLTT tại các vùng chậm phát triển.
Nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước nhằm rút ra bài học về phát triển thị
trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường SPNLTT của Việt Nam nói
chung và vùng Trung du miền núi phía Bắc nói riêng trong giai đoạn 2010-2020 có cập
nhật thêm dữ liệu năm 2021. Các dữ liệu sử dụng trong phân tích thực trạng được đảm
bảo độ tin cậy trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp
Đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng
lượng tái tạo vùng TDMNPB Việt Nam giai đoạn 2020-2030 tầm nhìn 2045.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo nói chung và phát triển thị trường sản
phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía bắc Việt Nam nói riêng
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn (kinh nghiệm
của một số nước) làm rõ các yếu tố cấu thành, đặc trưng chủ yếu của thị trường sản

phẩm năng lượng tái tạo.

13


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sản phẩm điện năng lượng tái tạo, thị trường
sản phẩm điện năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của vùng Trung du
miền núi phía Bắc Việt Nam.
Phương thức tiếp cận, chủ thể chính trong nghiên cứu là từ phía các cơ quan quản
lý Nhà nước để từ đó đề xuất giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái
tạo (Sản phẩm điện năng lượng tái tạo).
Khung phân tích về phát triển thị trường SPNLTT của 3 chủ thể: Đối với Nhà
nước, phát triển thị trường SPNLTT bao gồm: Hồn thiện thể chế, pháp luật chính
sách; thực thi chiến lược phát triển thị trường; thương mại hóa sản phẩm và quảng bá
thương hiệu; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp thương mại,
và đẩy mạnh tạo thuận lợi hóa thương mại.
Đối với Hiệp hội doanh nghiệp năng lượng bao gồm vai trị cầu nối tích cực của
Hiệp hội giữa Nhà nước và Doanh nghiệp; hỗ trợ thông tin, tư vấn về thị trường sản
phẩm NLTT; hỗ trợ xúc tiến thương mại; hỗ trợ kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất,
hỗ trợ xử lý tranh chấp thương mại.
Đối với Doanh nghiệp, phát triển thị trường SPNLTTgồm 4 bước theo mơ hình
Ansoff: (1) Nghiên cứu, đánh giá thị trường SPNLTT; (2) lập chiến lược phát triển thị
trường SPNLTT; (3) xây dựng và thực hiện chiến lược marketing , và (4) hoàn thiện
chiến lược phát triển thị trường.
Về không gian: Luận án nghiên cứu thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo trên
địa bàn các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc (14 tỉnh) trong bối cảnh phát triển thị
trường sản phẩm năng lượng tái tạo chung tại Việt Nam.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển thị trường sản phẩm năng lượng
tái tạo giai đoạn 2010-2020 và định hướng giải pháp phát triển thị trường sản phẩm
năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc trong giai đoạn 2020-2030.

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp logic để nghiên cứu mối liên hệ nội tại, chỉ ra
được các bộ phận, các yếu tố cấu thành thị trường trong điều kiện lịch sử cụ thể và
trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận động, phát triển không
ngừng của thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo.
Phương pháp so sánh, tổng hợp qua đó thiết lập sự tương đồng và khác biệt giữa
các loại thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo, mở ra phát hiện mới và giải pháp mới
được hỗ trợ bởi các bằng chứng khoa học, kinh nghiệm hoặc bằng cách thu thập dữ
kiện bổ sung trong quá trình phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo tại vùng

14


TDMNPB trong giai đoạn 2020-2030.
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp được sử dụng trong luận án gồm:
Phương pháp nghiên cứu tại bàn để hệ thống hóa các tài liệu, số liệu đã có phục vụ cho
xây dựng các luận chứng, luận cứ cho phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái
tạo tại vùng TDMNPB trong giai đoạn 2020-2030.
Phương pháp điều tra - khảo sát: Luận án đã thực hiện khảo sát trực tiếp bằng
bảng hỏi để thu thập thơng tin tại vùng TDMNPB để có cái nhìn đa dạng đầy đủ và sâu
sắc hơn về thực trạng thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo.
Với các câu hỏi ngắn gọn, súc tích và đi thẳng vào vấn đề, phương pháp này có
thể phân tích được nhóm khách hàng mẫu đại diện cho thị trường mục tiêu. Mẫu càng
lớn thì kết quả phân tích bạn thu được càng có độ tin cậy cao. Luận án đã áp dụng
phương pháp này cho đối tượng khách hàng có liên quan.
1) Phạm vi điều tra - khảo sát: Nguồn số liệu được thu thập khảo sát trên địa bàn
14 tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.
2) Đối tượng điều tra - khảo sát: Thực hiện khảo sát, phỏng vấn các chuyên gia
trong đó có khối cán bộ ở các cơ quan Trung ương: Bộ Công thương, Khoa học và
Công nghệ, Tài Chính, Tài Ngun Mơi trường, Nơng nghiệp và phát triển nông thôn,

các doanh nghiệp trong ngành năng lượng; Cán bộ cơng tác tại phịng quản lý năng
lượng thuộc các sở Công thương và UBND các huyện thuộc 14 tỉnh (trong phạm vị
nghiên cứu). Các khách hàng sử dụng sản phẩm năng lượng tái tạo thuộc 14 tỉnh, tham
vấn ý kiến các chuyên gia thuộc lĩnh vực ngành năng lượng.
3) Mục đích điều tra - khảo sát:
Nghiên cứu Cung - Cầu trong đó tập chung nghiên cứu: (a) Phía cầu của thị
trường; (b) Phía cung của thị trường; (c) Phát triển thị trường.
Các tác nhân tham gia thị trường trong đó khách hàng là đối tượng ưu tiên.
Phương pháp chọn mẫu: Trong các hình thức thực hiện nghiên cứu thị trường,
NCS lựa chọn sử dụng năm phương pháp cơ bản dưới đây: Khảo sát; Thảo luận nhóm;
Phỏng vấn cá nhân - phỏng vấn sâu; Quan sát; Thử nghiệm.
Việc chọn mẫu đảm bảo bao phủ hầu hết đối tượng, chi tiết như sau: (1) Bao phủ
các đối tượng: Chuyên gia trong ngành; Cơ quan quản lý nhà nước; Cơ quan quản lý
địa phương; Người sử dụng; Người sản xuất liên quan đến trang thiết bị, liên quan đến
sản xuất năng lượng tái tạo; (2) Bao phủ địa bàn: Bao phủ cả 14 tỉnh thành trong khu
vực; Bao phủ cả trung du, vùng núi và đồng bằng, thành thị và nông thôn, cả vùng
phát triển, chưa thực sự phát triển và khu vực đặc biệt khó khăn; (3) Quy mơ mẫu:

15


Quy mơ mẫu đảm bảo độ chính xác cao trong giới hạn của nghiên cứu; (4) Nội dung
khảo sát: Về hiện trạng; Về tiềm năng; Yếu tố ảnh hưởng; Yếu tố khách quan: Vĩ mô,
vi mô; Yếu tố chủ quan, nội tại: Hỏi về định hướng; Hỏi về SWOT; Các nội dung hỏi
khác.
4) Qui trình thực hiện
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu nghiên cứu thị trường;
Bước 2: Xây dựng phương án điều tra, khảo sát;
Bước 3: Thiết kế Bảng câu hỏi nghiên cứu thị trường cho từng đối tượng
Bước 4: Tiến hành thu thập thông tin cần thiết

Bước 5: Tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được (Sau khi thu thập được các
thông tin cần thiết, luận án xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS 4.0)
Bước 6: Trình bày kết quả điều tra được xử lý bằng phần mềm SPSS 4.0.
Kết quả điều tra được trình bày ở một số bảng số liệu trong luận án. (Chi tiết về
mẫu phiếu điều tra trình bày tại phần Phụ lục A và Phụ lục B. Kết quả điều tra sau khi
được sử lý bằng phần mềm SPSS 4.0 được thể hiện tại bảng 2.4 đến bảng 2.28.
Việc xử lý thông tin, tài liệu, số liệu thu thập được thực hiện bằng các phương
pháp phân tích định tính và định lượng để cung cấp các chỉ tiêu (định tính và định
lượng) cho các luận cứ luận chứng của luận án.
Luận án sử dụng các phương pháp mô hình hóa, phương pháp kịch bản và
phương pháp nội suy, ngoại suy để xác định xu hướng phát triển, mục tiêu và các giải
pháp phát triển thị trường các sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi
phía Bắc trong giai đoạn 2020-2030 tầm nhìn 2045.
5. Những đóng góp mới của luận án
5.1. Đóng góp của luận án về lý thuyết
Trên cơ sở các học thuyết kinh tế, các tài liệu, cơng trình nghiên cứu liên quan
đến phát triển thị trường năng lượng tái tạo và bằng các phương pháp nghiên cứu khoa
học, luận án đã có một số đóng góp cụ thể về mặt lý luận như:
Trên cơ sở hệ thống hóa và luận giải chi tiết có bổ sung những vấn đề lý luận cơ
bản về thị trường và phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo. Luận án đã hệ
thống hóa và làm rõ một số khái niệm, đặc điểm, lợi ích và nội dung, cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo.
Vận dụng các nghiên cứu khoa học vào nghiên cứu một đối tượng cụ thể là thị
trường sản phẩm năng lượng tái tạo. Luận án đã góp phần xây dựng, bổ sung hoàn
thiện thêm hệ thống phương pháp nghiên cứu phát triển thị trường sản phẩm có tính
16


đặc thù trong nền kinh tế. Luận án được nghiên cứu mới từ thực tiễn phát triển thị
trường năng lượng tái tạo vùng TDMNPB Việt Nam. Do đó, các kết quả nghiên cứu

của Luận án góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu, cung cấp thêm bằng chứng
khoa học góp phần khái quát hóa thành những vấn đề lý luận về phát triển thị trường
SPNLTT tại những khu vực có điều kiện tương đồng với vùng TDMNPB Việt Nam.
5.2. Đóng góp của luận án đối với thực tiễn
Trên cơ sở các nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp, được xử lý bằng các phương
pháp nghiên cứu khoa học có độ tin cậy cao, luận án đã có những đóng góp cho phát
triển thị trường sản phẩm năng lượng tại tạo tại vùng Trung du miền núi phía Bắc
trong giai đoạn 2020-2030 tầm nhìn 2045, những đóng góp cụ thể như:
Đề xuất cách tiếp cận khai thác tiềm năng về phát triển năng lượng tái tạo qua đó
thúc đẩy phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo (sản phẩm điện năng lượng
tái tạọ) phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng TDMNPB qua đó gia tăng nguồn cung,
đảm bảo an ninh năng lượng trong giai đoạn 2020-2030 tầm nhìn 2045.
Cách thức gia tăng tỷ trọng NLTT trong cơ cấu tiêu dùng năng lượng tại vùng
TDMNPB để từ đó đảm bảo nhu cầu năng lượng cho phát triển kinh tế và tiêu dùng
dân cư với mức giá hợp lý. Góp phần giải quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường do sử
dụng năng lượng hóa thạch, đảm bảo phát triển bền vững giai đoạn 2020-2030. Giải
quyết được vấn đề điện khí hóa nơng thơn, xây dựng nơng thôn mới trong việc thực
hiện cung cấp điện cho các phụ tải khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và
nông thơn, giảm áp lực về tài chính cho ngân sách.
Đề xuất một số giải pháp về phía Nhà nước, Doanh nghiệp, Hiệp hội doanh
nghiệp (các doanh nghiệp năng lượng) tham gia tạo lập, phát triển thị trường SPNLTT
một cách hiệu quả, phù hợp với sự vận hành của cơ chế thị trường, với những đặc
trưng riêng trong phát triển thị trường SPNLTT. Nói cách khác, luận án đã đề xuất
cách thức kết hợp hiệu quả giữa “bàn tay hữu hình” và “bàn tay vơ hình” trong phát
triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo. Thị trường mà các lý thuyết kinh tế đã
chỉ ra cần có sự can thiệp của nhà nước để đảm bảo hiệu quả chung của nền kinh tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung luận án được kết cấu thành 3 Chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số nước về phát triển thị trường sản
phẩm năng lượng tái tạo;

17


Chương 2: Phân tích thực trạng phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo
vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam;
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo
vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020 - 2030.

18


TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm vừa qua, ở trong và ngồi nước đã có một số cơng trình nghiên
cứu liên quan đến đề tài về phát triển thị trường, phát triển thị trường sản phẩm nói
chung, các nghiên cứu về ngành năng lượng và thương mại sản phẩm năng lượng, các
nghiên cứu về vùng TDMNPB liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
1.1. Cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.1.1. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thị trường và phát triển thị trường
sản phẩm nói chung
Bộ Cơng Thương (2007), Phát triển thị trường trong nước đến năm 2010 và định
hướng đến 2020, Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
27/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007, đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển các loại hình doanh nghiệp, loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, các mơ
hình tổ chức lưu thơng hàng hóa và giải pháp phát triển thương mại trong nước cụ thể
như: (1) Phát triển đa dạng các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hoà
giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của thị trường trên từng địa bàn (khu vực, vùng, miền và cả nước); (2)

Củng cố hệ thống phân phối được hình thành trên cơ sở xác lập mối liên kết dọc, có
quan hệ gắn kết chặt chẽ, ổn định và ràng buộc trách nhiệm trên từng cơng đoạn của
q trình lưu thơng từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến bán buôn và bán lẻ thông qua quan
hệ trực tuyến hoặc quan hệ đại lý mua bán; (3) Doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu phải
kiểm soát và chịu trách nhiệm (hoặc liên đới chịu trách nhiệm) với tồn bộ hệ thống,
từ chi phí, giá cả, nguồn gốc, số lượng, chất lượng và nhãn hiệu hàng hoá đến phương
thức và chất lượng; (4)Thiết lập hệ thống phân phối trên cơ sở xây dựng và phát triển
hệ thống tổng kho bán buôn, hệ thống trung tâm logistics được bố trí theo khu vực thị
trường để tiếp nhận hàng hoá từ các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và cung ứng hàng hoá
cho mạng lưới bán buôn, bán lẻ (cửa hàng trực thuộc, các đại lý) [1].
Bộ Công thương (2011), Nghiên cứu phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng
ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 2010-2020, Đề tài cấp Bộ, đã tập trung nghiên cứu và
làm rõ khái niệm về thị trường và bán lẻ hàng tiêu dùng. Trong kinh tế học hiện đại,
hiểu theo nghĩa rộng, thị trường là tổng thể các quan hệ mua bán hàng hố, dịch vụ
giữa vơ số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể ở
địa điểm nào, thời gian nào. Khái niệm thị trường hiện đại còn bao hàm cả thị trường
thực và thị trường ảo. Tác giả đã đề xuất những giải pháp phát triển thị trường gồm có:
(1) Đa dạng hố loại hình bán lẻ tiêu dùng, (2) Phát triển kênh cung ứng hàng hoá bán
lẻ và (3) Các giải pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động lưu thơng hàng hố bản lẻ

19


trên thị trường nông thôn [7].
Phạm Nguyên Minh (2012), Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Việt Nam, Luận án Tiến sỹ, đã phân tích về phát triển thị trường
xuất khẩu hàng hố bao gồm 4 bước: (1) Nghiên cứu thị trường; (2) Lập chiến lược
phát triển thị trường; (3) Xây dựng và thực hiện chiến lược marketing xuất khẩu và (4)
Kiểm tra đánh giá thực hiện chiến lược phát triển thị trường. Các chỉ tiêu đánh giá sự
phát triển của thị trường xuất khẩu hàng hố gồm có chỉ tiêu tuyệt đối (gia tăng về số

lượng thị trường, về giá trị kim ngạch tại mỗi thị trường và số lượng chủ thể tham gia
xuất khẩu hàng hoá) và chỉ tiêu tương đối (tốc độ tăng số lượng thị trường xuất khẩu,
tốc độ tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất khẩu). Theo tác giả, các nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển thị trường xuất khẩu gồm nhóm nhân tố trong nước (pháp luật, chính
sách của Nhà nước, cơ chế quản lý của chính quyền địa phương, các yếu tố sản xuất và
các yếu tố thuộc về doanh nghiệp) và nhóm nhân tố ngồi nước (thị hiếu tiêu dùng,
hàng rào thuế quan và phi thuế quan) [35].
Chu Văn Giáp (2018), Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Công nghiệp
xanh ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Luận án đã
cung cấp thông tin và đề xuất các giải pháp cụ thể cho các doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm Cơng nghiệp xanh và đề xuất chính sách cho các cơ quan quản lý nhà nước
để thúc đẩy mua sắm các sản phẩm xanh và cải thiện thái độ của người tiêu dùng
thông qua việc quan tâm đến môi trường của khách hàng. Các cơ quan quản lý nhà
nước cần chú trọng xây dựng cơ chế thị trường, tổ chức phân phối [29].
1.1.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về phát triển của ngành năng lượng và
thương mại sản phẩm năng lượng tái tạo nói riêng
Nguyên Long (2011), Để phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng,
Nghiên cứu đánh giá những tiềm năng tiết kiệm năng lượng của nước ta trong giai
đoạn 2006-2015 sau 10 năm triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia về
Tiết kiệm năng lượng, đã chỉ ra một số ngun nhân đang gây cản trở, khó khăn cho
cơng tác phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng của nước ta. Đồng thời,
theo tác giả có 2 cách thức để đa dạng hóa sản phẩm thị trường sản phẩm tiết kiệm
năng lượng: Thông qua con đường chuyển giao công nghệ bằng hợp tác liên doanh;
nghiên cứu để chế tạo ra những sản phẩm mới... Mặc dù vậy, tài liệu chưa nghiên cứu
các nội dung cụ thể của sản phẩm tiết kiệm năng lượng và phát triển thị trường sản
phẩm tiết kiệm năng lượng của Việt Nam.
Nguyễn Đức Cường (2012), Tổng quan về hiện trạng và xu hướng của thị trường
năng lượng tái tạo của Việt Nam, Tác giả đã có bài viết nghiên cứu chỉ ra rằng so với

20



nhiều nước trên thế giới, thị trường năng lượng tái tạo Việt Nam còn quá nhỏ bé và
chưa phát huy hết tiềm năng hiện có. Để đáp ứng nhu cầu trong khi việc cung ứng
năng lượng đang và sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề và thách thức, đặc biệt là sự cạn
kiệt dần nguồn nhiên liệu hóa thạch nội địa, giá dầu biến động theo xu thế tăng và Việt
Nam sẽ sự phụ thuộc nhiều hơn vào giá năng lượng thế giới... Chính vì vậy, việc xem
xét khai thác nguồn Năng lượng tái tạo trong giai đoạn tới sẽ có ý nghĩa hết sức quan
trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.
Phạm Thị Thanh Mai (2017), Nghiên cứu phát triển nguồn điện từ năng lượng
tái tạo trong quy hoạch nguồn điện Việt Nam đến năm 2030, Luận án Tiến sĩ, Đại Học
Bách Khoa Hà Nội: Cơng trình nghiên cứu nghiên cứu khá chi tiết việc tính tốn xác
định cơ cấu nguồn điện từ NLTT trong quy hoạch phát triển nguồn điện Việt Nam giai
đoạn 2015 – 2030, nghiên cứu tính toán cụ thể cho 5 nguồn NLTT là Thủy điện nhỏ,
Gió, Mặt trời, Sinh khối và Địa nhiệt) với dữ liệu cập nhật về hiện trạng, tiềm năng, và
dự báo về công nghệ phát triển, các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật của các nhà máy điện.
Luận án tính tốn chi tiết mức chi phí mà nền kinh tế phải bỏ ra để đạt được cơ cấu
nguồn điện từ NLTT trong các kịch bản và khuyến nghị mức trợ giá tối thiểu cho sản
xuất điện từ các nguồn NLTT.
Bùi Văn Phú (2017), Phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng của
Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, luận án nghiên cứu, phân tích
làm rõ thực trạng phát triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng nước ta trong
thời gian qua dựa trên các yếu tố cấu thành thị trường là phát triển nguồn cung sản
phẩm, phát triển tiêu dùng sản phẩm và phát triển các trung gian thị trường kết nối
cung cầu. Luận án đã tiến hành đánh giá chỉ ra những thành công và hạn chế trong
việc phát triển các yếu tố cấu thành thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng nước ta
thời gian qua. Chỉ rõ những nguyên nhân hạn chế của các chủ thể là nhà nước, doanh
nghiệp và cộng đồng trong việc phát triển các yếu tố cấu thành thị trường nói chung và
thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng nói riêng.
Đặng Đình Thống (2017), Phát triển thủy điện ở Việt Nam: Tiềm năng và thách

thức, Tác giả đã nhận định đánh giá với tiềm năng khá lớn và được quan tâm khai thác
từ rất sớm nên thủy điện đã đóng góp một phần rất đáng kể vào sản xuất điện của Việt
Nam. Những vấn đề bất cập và kiến nghị một số giải pháp nhằm góp phần phát triển
bền vững thủy điện, trong đó có thủy điện nhỏ ở Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Nguyễn Hoài Nam (2018), Phát triển thị trường điện lực tại Việt Nam, Luận án
tiến sỹ, Học Viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh: Cơng trình nghiên cứu đã làm rõ
thêm cơ sở lý luận về phát triển thị trường điện tại Việt Nam định hướng tự do hóa và

21


cải thiện cơ chế cạnh tranh. Luận án đã chỉ ra cần thiết phải giảm sự điều tiết của Nhà
nước đối với giá điện để thị trường điện vận hành theo cơ chế thị trường, qua đó
khuyến khích đầu tư vào nguồn cung cấp điện năng từ nguồn năng lượng tái tạo. Luận
án chỉ ra rằng để phát triển thị trường điện bền vững hơn, cần thực hiện tốt quản lý nhu
cầu điện và duy trì mức tăng trưởng phù hợp.
Phạm Cảnh Huy (2018), Triển vọng phát triển năng lượng gió, mặt trời tại Việt
Nam, Tác giả đã nghiêu cứu đánh giá nhu cầu điện năng. xu thế công nghệ phát điện từ
năng lượng tái tạo (NLTT) cho thấy, phát triển các nguồn NLTT nói chung, năng lượng
gió và năng lượng năng lượng mặt trời nói riêng cho phát điện đã và đang có triển
vọng lớn và là giải pháp hiệu quả nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra về an ninh
năng lượng cũng như cam kết giảm khí thải của Việt Nam. Chuyển đổi mạnh mẽ trong
ngành năng lượng và trong phát điện bằng NLTT. Sự thiếu hụt nguồn năng lượng
truyền thống phục vụ sản xuất điện ở Việt Nam hồn tồn có thể được bù đắp bằng
việc khai thác và sử dụng các nguồn NLTT nếu có những chính sách thích hợp. Hiện
vẫn cịn thiếu các thơng tin và chính sách khuyến khích để phát triển NLTT, những rào
cản này cần được khắc phục để thực hiện có hiệu quả nhằm đảm bảo sự phối hợp tối
ưu giữa các nguồn năng lượng truyền thống và tái tạo. Đối với một quốc gia đang phát
triển như Việt Nam, việc đẩy nhanh sự tham gia của các nguồn NLTT nói chung và
nguồn NLG, năng lượng mặt trời nói riêng cho phát điện đóng vai trị quan trọng

khơng chỉ trong việc đáp ứng nhu cầu điện năng mà còn đảm bảo cho phát triển bền
vững của nền kinh tế.
Tạp chí Năng lượng Việt Nam (2019), Tổng quan tiềm năng và triển vọng phát
triển năng lượng tái tạo Việt Nam, Đã xác định việc cung ứng năng lượng đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đang và sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề, thách thức,
đặc biệt là sự cạn kiệt dần nguồn nhiên liệu hóa thạch nội địa, giá dầu biến động, cũng
như các tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh, an toàn trong cung ứng năng lượng.
Do vậy, từng bước đa dạng hóa nguồn cung năng lượng, nguồn điện dựa trên các
nguồn năng lượng tái tạo mà Việt Nam có tiềm năng, đặc biệt là các nguồn Sinh khối,
Gió, năng lượng Mặt trời được coi là một trong những giải pháp phát triển bền vững.
Đức Việt (2020), Cần cơ chế thúc đẩy thị trường điện năng lượng tái tạo, Bài
viết đã đánh giá nhu cầu điện cho phát triển kinh tế từ năm 2021 trở đi vẫn tăng trưởng
ở mức cao từ 8 - 10%/năm. Nguồn năng lượng sơ cấp trong nước đã tới hạn, dẫn đến
phụ thuộc vào nhiên liệu nhập khẩu than và khí, sắp tới là khí hóa lỏng. Bên cạnh đó,
tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến khô hạn, hồ thủy điện thiếu nước để sản xuất,
việc phát triển nguồn năng lượng tái tạo (NLTT), nhất là điện gió và điện mặt trời

22


được xem là xu hướng tất yếu, là một trong những giải pháp quan trọng góp phần khai
thác triệt để nguồn tài nguyên thiên nhiên tái tạo để phát điện phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Cần xây dựng chính sách hỗ trợ và phát triển năng lượng tái
tạo và cân đối giữa phát triển các dự án điện mặt trời mặt đất, điện mặt trời nổi và lưới
truyền tải. Thúc đẩy phát triển các hệ thống NLTT phân tán phục vụ nhu cầu tiêu thụ
tại chỗ như khu công nghiệp, hộ tiêu thụ thương mại, dịch vụ, nhà dân... lắp đặt điện
mặt trời mái nhà để cung cấp cho chính nhu cầu của mình cùng kết hợp với điện mua
từ lưới điện. Đồng thời, tăng cường đầu tư nâng cấp, mở rộng hạ tầng truyền tải kết
hợp với các hệ thống lưu trữ và tăng cường kết nối lưới điện khu vực nhằm nâng cao
khả năng hấp thụ nguồn điện NLTT, đảm bảo vận hành an toàn, hiệu quả.

Minh Đức (2020), Năng lượng tái tạo xu thế không thể khác của Việt Nam, Bài
viết đánh giá nhu cầu điện năm 2020 và dự báo đến năm 2030 và những thách thức với
năng lượng tái tạo. Bài viết đã đánh giá những thách thức với năng lượng tái tạo cụ
thể: Thủy điện chiếm tỷ lệ lớn nhất trong số tất cả những nguồn tái tạo năng lượng,
tiếp sau đó là năng lượng sinh khối và năng lượng gió. Một số nguồn năng lượng khác
như năng lượng mặt trời, khí gas sinh học, năng lượng chuyển hóa từ rác thải cũng đã
bắt đầu phát triển trong khi năng lượng địa nhiệt và năng lượng thủy triều vẫn còn ở
giai đoạn non trẻ. Mục tiêu tăng sản lượng điện được sản xuất từ các nguồn tái tạo từ
khoảng 58 triệu MWh năm 2015 lên 101 triệu MWh vào năm 2020 và 186 triệu MWh
vào năm 2030. Chính phủ đã ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các dự án năng
lượng tái tạo là như: miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa dùng để thiết lập tài sản cố
định, nguyên vật liệu và bán thành phẩm. Ưu đãi thuế bao gồm thuế suất, thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) ưu đãi 10% trong 15 năm; Miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp trong 4 năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo. Ngồi ra, Chính phủ cũng đã
phê duyệt giá điện (chi phí để tái tạo năng lượng, giá bán điện) cho năng lượng tái tạo
trên lưới, bao gồm các hợp đồng mua điện tiêu chuẩn (20 năm) cho mỗi loại năng
lượng tái tạo để đảm bảo lợi nhuận phù hợp cho nhà đầu tư.
Nguyễn Cảnh Nam (2020), Năng lượng tái tạo phi thủy điện trên thế giới - tham
khảo cho Việt Nam, Tác giả đã đánh giá toàn cảnh phát triển NLTT năm 2020 của thế
giới, khu vực, nhóm nước và các nước đại diện có thể rút ra một số điều tham khảo
cho Việt Nam như sau, Thứ nhất: Phát triển NLTT nói chung và sản xuất điện từ NLTT
nói riêng là xu thế tất yếu hiện nay trên thế giới để đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày
càng tăng, đảm bảo thân thiện với mơi trường và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu. Thứ hai: Với quy mơ, tốc độ, tỷ trọng và cơ cấu của NLTT có sự khác nhau giữa

23


các khu vực và giữa các nước cho thấy: Tuy phát triển NLTT là tất yếu. Nhưng các
nước trên thế giới không phải xếp hàng ngang cùng tiến mà mỗi nước, mỗi khu vực có

lộ trình, bước đi, cách thức, biện pháp khác nhau phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể của từng nước và khu vực. Thứ ba: Khơng có một cơ cấu và tỷ trọng NLTT hợp lý
giống nhau cho tất cả các nước, khối nước và thống nhất cho mọi thời kỳ. Điều cơ bản
là phải đảm bảo an ninh năng lượng trên cơ sở đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Cung
cấp năng lượng đủ, kịp thời, ổn định, tin cậy, bảo vệ môi trường và giá cả phù hợp với
khả năng chịu đựng của nền kinh tế và khả năng chi trả của người dân. Theo đó, có
chiến lược, chính sách phát triển năng lượng nói chung và NLTT phù hợp với từng
nước, từng khối trong từng thời kỳ, trong đó xác định cơ cấu hợp lý là bài toán thường
xuyên phải cập nhật các dữ liệu mới có liên quan phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội
mới và công nghệ mới. Thứ tư: Để phát triển NLTT một cách hiệu quả và bền vững
cần phải; (1) Xác định đúng và khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của từng nguồn
NLTT sẵn có trong nước, trong khối; (2) Có các giải pháp đồng bộ về quy hoạch - kinh
tế - kỹ thuật - cơ sở hạ tầng ứng phó thích hợp với đặc điểm của các nguồn NLTT nói
chung và từng nguồn NLTT nói riêng, nhất là tạo điều kiện thuận lợi trong giai đoạn
khởi nghiệp, hạn chế đến mức tối thiểu các tác động phát sinh và phát huy tối đa
nguồn cung dồi dào mang tính thời điểm và theo địa bàn của NLTT.
Đinh Thị Trang, Nguyễn Lâm Mỹ Anh & Bùi Hiểu Ly (2021), Tại sao sản phẩm
năng lượng mặt trời không phổ biến tại Việt Nam, Nghiên cứu chỉ ra rằng, nguyên
nhân dẫn đến việc tiêu dùng sản phẩm năng lượng mặt trời chưa được phổ biến ở Việt
Nam. Thứ nhất, nhận thức và nhu cầu của người dân về các còn sản phẩm năng lượng
mặt trời nhiều hạn chế. Còn nhiều người dân chưa biết đến cũng như chưa tìm hiểu về
năng lượng mặt trời và các sản phẩm năng lượng mặt trời.
Thứ hai, mặc dù hệ thống điện năng lượng mặt trời thân thiện với mơi trường,
nhưng quy trình cơng nghệ sản xuất tấm pin mặt trời có thể tác động đến mơi trường.
Ở nhiều nước hiện đại, các nhà nghiên cứu đã tìm ra các giải pháp để rút hạn chế việc
ảnh hưởng đến môi trường khi sản xuất pin, xử lý tấm pin năng lượng mặt trời hết hạn
để mang lại lợi ích kinh tế nhưng không hủy hoại môi trường. Thứ ba, đối với hệ thống
điện mặt trời lưu trữ, hệ thống lưu trữ chi phí khá cao so với “túi tiền” của người dân.
Ngồi ra tình hình sử dụng điện năng lượng mặt trời tại Việt Nam vẫn chưa ổn định.
Thứ tư, điện mặt trời có bản chất khơng liên tục, thường xuyên. Vào những ngày

mưa gió, nhiều mây, ánh sáng mặt trời khơng có. Nên số giờ nắng giảm, khơng đồng
đều, khơng thể chủ động kiểm sốt được nguồn năng lượng. Điều này địi hỏi phải cập
nhật các cơng nghệ hiện đại, giúp hệ thống duy trì cơng suất hoạt động đồng đều mỗi

24


ngày trên điều kiện các thời tiết khác nhau. Thứ năm, với một số sản phẩm từ năng
lượng Mặt trời như tấm pin năng lượng mặt trời, việc sử dụng dung môi tẩy rửa tấm
pin cũng tác động đến môi trường hay những vấn đề các tấm pin hỏng mà nhà máy
điện thải ra vẫn chưa có phương pháp rõ ràng.
1.3. Nhóm các cơng trình nghiên cứu vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt
Nam liên quan đến đề tài
Bộ Công Thương (2012), Quy hoạch phát triển NLTT vùng đồng bằng, trung du
Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Viện Năng lượng lập được phê duyệt
tại Quyết định số 8217/QĐ-BCT ngày 28/12/2012. Trong đó với quan điểm phát triển
là đẩy mạnh khai thác và sử dụng các nguồn NLTT tiềm năng của vùng: năng lượng
sinh khối, năng lượng mặt trời và năng lượng từ rác thải. Tập trung khai thác mạnh các
cơng nghệ NLTT đã chín muồi, có giá thành và mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện dân
sinh, kinh tế của vùng. Tập trung phát triển các dự án xử lý rác thải vừa để sản xuất
điện nối lưới nhằm tận dụng nhiệt thải và góp phần cải thiện điều kiện mơi trường khu
vực vùng quy hoạch. Khuyến khích phát triển các dự án NLTT nhằm tiết kiệm điện,
cho sản xuất điện nối lưới, lưới điện độc lập, điện cho cụm dân cư, điện cho hộ gia
đình đơn lẻ, cung cấp nhiệt cho sản xuất, chế biến nơng-lâm-thuỷ sản, cho đun nấu hộ
gia đình. Ưu tiên cho các dự án điện độc lập ngoài lưới, gắn với điện khí hố nơng
thơn tại các vùng sâu, vùng xa. Chú trọng phát triển NLTT cho những nơi có chi phí rẻ
hơn so với điện diesel hoặc kéo điện bằng lưới quốc gia. Hỗ trợ và tập trung đầu tư
mạnh cho những nơi có khả năng vừa phát triển sản xuất vừa gắn với việc tạo công ăn
việc làm, cải thiện mức sống người dân. Khuyến khích phát triển các cơng nghệ NLTT
theo hướng thương mại hố sản phẩm với sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế

trong và ngồi nước theo hình thức đầu tư được pháp luật nhà nước quy định.
Phạm Hồng Vân (2013), Báo cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển năng lượng tái
tạo vùng đồng bằng, trung du bắc Bộ đến năng 2020, tầm nhìn 2030, Bản báo cáo đã
đánh giá về vị trí địa lý, khí hậu và các hoạt động nơng nghiệp đã tạo ra cho Việt Nam
nói chung và vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ nói riêng có một tiềm năng dồi dào và
khá đa dạng các nguồn năng lượng tái tạo có thể khai thác và sử dụng như thủy điện,
sinh khối, gió, mặt trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các nguồn năng lượng mới
khác. Tuy nhiên, đến nay việc khai thác và sử dụng năng lượng tái tạo chưa thực sự có
hiệu quả, hiệu suất cao trong sản xuất năng lượng nói chung và điện năng nói riêng tại
vùng quy hoạch cịn hạn chế so với tiềm năng.
Nguyễn Thanh Hải (2014), Phát triển nơng nghiệp các tỉnh trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững, Luận án tiến sỹ, Viện Chiến lược phát triển -

25


×