Tải bản đầy đủ (.doc) (184 trang)

Luận án tiến sỹ kinh tế: Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía bắc Việt Nam theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 184 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ KÊ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
VIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN

NGUYỄN THANH HẢI
ph¸t triÓn n«ng nghiÖp c¸c tØnh trung du
miÒn nói phÝa b¾c viÖt nam theo híng bÒn v÷ng
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
MÃ SỐ: 62.31.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
- GS.TSKH. LÊ DU PHONG
- PGS.TS. PHẠM NGỌC LINH
HÀ NỘI, NĂM 2014
LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh cam đoan trong luận án này:
- Các thông tin, số liệu trích dẫn được trình bày theo đúng quy định.
- Các thông tin, số liệu sử dụng là trung thực, xác đáng, tin cậy, có
căn cứ.
- Những luận cứ, phân tích, đánh giá, kiến nghị được trình bày trong
luận án là nghiên cứu và quan điểm cá nhân riêng của nghiên cứu
sinh. Không sao chép nguyên văn của bất kỳ tài liệu nào đã được
công bố.
Nghiên cứu sinh cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận án.
Tác giả luận án
i
MỤC LỤC
Bảng 2.1: Vị thế của hàng nông sản Hà Lan trên thị trường thế giới 47
Bảng 3.1: Khái quát tình hình cơ bản của các địa phương 68
vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2012 68
Bảng 3.2: Năng suất, sản lượng lúa của các địa phương vùng Trung du 74


và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 74
Bảng 3.3:Năng suất và sản lượng ngô của các địa phương vùng Trung du 76
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 76
Bảng 3.4:Lượng lương thực có hạt tính bình quân đầu người của vùng 77
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 78
của các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc 82
Bảng 3.6:Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi các tỉnh vùng 83
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 83
Hình 3.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
giai đoạn 2000-2012 - (giá năm 1994 - năm 2012 theo giá 2010) 90
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thuỷ sản của các tỉnh vùng Trung du 91
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 91
Bảng 3.8. Thực trạng tổ chức sản xuất Nông nghiệp của vùng Trung du miền núi phía Bắc
93
Các đơn vị 93
Đơn vị tính 93
2006 93
2011 93
1.Toàn ngành N - L- TS 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
151 93
215 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
699 93
504 93
- Trang trại (2005) 93
Số Tr.trại 93
4545 93

593 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ 93
1809750 93
1905943 93
- Lao động Nông nghiệp 93
Số lao động 93
4202857 93
4289799 93
2. Ngành Nông nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
ii
Số DN 93
63 93
105 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
642 93
445 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
1795244 93
1884599 93
- Lao động 93
Số lao động 93
4163092 93
4234182 93
3. Ngành Lâm nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93

83 93
93 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
11 93
12 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
8151 93
12053 93
- Lao động 93
Số lao động 93
22913 93
35248 93
4. Ngành thủy sản 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
5 93
17 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
46 93
47 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
6355 93
9291 93
- Lao động 93
Số lao động 93
iii

16852 93
20369 93
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra Nông thôn nông nghiệp năm 2011, và kết quả tổng điều tra
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012, NXB Thống kê 2012 93
Hình 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Trung du 95
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 95
99
Hình 3.6:Năng suất lúa và ngô của các vùng giai đoạn 2000-2012 99
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tính trên 1 ha của các tỉnh vùng 101
Trung du miền núi phía Bắc năm 2010 101
Bảng 3.13: Tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương vùng Trung du và 104
Miền núi phía Bắc từ năm 2006-2011 104
Bảng 3.14: Kết quả phát triển giáo dục và đào tạo của vùng Trung du 105
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 105
Trong quá trình phát triển nông nghiệp thời gian qua các địa phương ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc cũng đã tích cực vận động người dân thực hiện việc giữ gìn, bảo vệ môi
trường và cũng đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực này: 108
- Nhiều loại cây trồng con vật nuôi quý, có giá trị kinh tế cao đã được giữ gìn, bảo vệ và
nhân rộng sản xuất để cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước như: Chè, Cam, Quýt,
Bưởi, Mận, Vải, Quế, Hồi, các loại cây thuốc, các loại rau và hoa v.v. Đồng thời, cũng đã
nghiên cứu, nhập và lai tạo nhiều giống cây trồng, con vật nuôi mới có khả năng thích nghi
và phát triển tốt trong điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu của các địa phương trong vùng để
sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao cung cấp cho thị trường. Từ đó tăng
thu nhập cho người dân như các loại Hoa, và rau ôn đới, cá Tầm, cá Hồi, cây Cao su v.v.
Việc làm này vừa giữ gìn, bảo vệ lại vừa làm phong phú thêm sự đa dạng sinh học của
vùng 108
- Nhờ sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước trong đó đặc biệt là chương
trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và chính sách giao đất, giao rừng cho
người dân quản lý, sử dụng (cả vùng đã giao đất lâm nghiệp cho hộ nông dân quản lý, sử
dụng khoảng 3500 nghìn ha. Các tỉnh đạt tỷ lệ giao cao là Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Lai

Châu. Riêng tỉnh Hòa Bình đã giao gần hết đất lâm nghiệp địa phương có). Phong trào
trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, không xâm phạm các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, các vườn quốc gia v.v. được phát động mạnh mẽ và duy trì thường
xuyên ở nhiều cộng đồng dân cư trong vùng 109
Nhờ đó, diện tích rừng được phục hồi tương đối nhanh, độ che phủ của rừng đã tăng lên
khá cao. Chúng ta biết năm 1943 độ che phủ của rừng ở nước ta là 43% (vùng núi phía Bắc
trên 50%), nhưng đến năm 1993 chỉ còn 28%. Thế mà đến năm 2008 toàn vùng Trung du
miền núi phía Bắc độ che phủ của rừng đã đạt 47,2%, đến năm 2010 đạt 48,8%, trong đó
có những tỉnh đạt tỷ lệ rất cao như: Tuyên Quang 64,2%, Bắc Kạn 58,7%, Yên Bái 58,1%
v.v 109
Độ che phủ của rừng tăng đã góp phần đáng kể vào việc giữ vững nguồn nước và hạn chế
quá trình rửa trôi, xói mòn đất do mưa lũ gây ra 109
Việc phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, phong tục của địa phương góp phần tích
cực cho phát triển bền vững về môi trường, đồng bào Mông tại Hà Giang coi rừng cúng
của thôn là rừng thiêng nên bảo vệ rất nghiêm ngặt theo hương ước do thôn đề ra, nó được
truyền qua nhiều thế hệ bằng miệng. Hương ước quy định cấm mọi người dân trong thôn
kể cả người ngoài không được vào rừng cúng chặt cây, lấy củi, chăn thả gia súc vào rừng,
iv
nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Hàng năm, vào dịp lễ hội cúng rừng, thôn còn quy định mỗi hộ
trong thôn phải trồng từ 1 đến 5 cây vào khu vực rừng cấm nhằm phát triển rừng tốt hơn.
109
Tuy nhiên, do trình độ dân trí và ý thức của người dân còn thấp, phương thức canh tác lạc
hậu, đồng thời do tác động ngày càng mạnh của biến đổi khí hậu, nên môi trường của vùng
Trung du miền núi phía Bắc diễn biến khá phức tạp và theo chiều hướng xấu: 109
- Người dân trong quá trình sản xuất đã lạm dụng quá mức việc sử dụng phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, con vật nuôi,
các chất bảo quản sản phẩm. Đồng thời, do lối sống lạc hậu nên các loại chất thải trong đời
sống của con người cũng như của gia súc xả bừa bãi ra môi trường, do đó nguồn đất và
nguồn nước trong vùng bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng 110
- Vì quyền lợi trước mắt, nhiều người dân đã tìm cách chặt phá rừng hoặc khai thác bừa bãi

các sản phẩm của rừng, làm cho chất lượng của rừng giảm đáng kể. Diện tích rừng bị cháy
của rừng vẫn có xu hướng gia tăng (biểu 3.21) 110
- Do tác động của con người, của biến đổi khí hậu nên tình trạng xói mòn, rửa trôi, lỡ đất
và lũ quét diễn ra trên địa bàn mỗi năm một tăng và sự tàn phá của nó ngày càng dữ dội.
Do độ dốc của vùng lớn nên trong 6 tháng mùa mưa đất bị trôi, lở rất lớn, bình quân 1ha/1
năm trôi từ 100-150 tấn đất. Ở mường Tè (Lai Châu), Yên Sơn (Sơn La) và Trạm Tấu
(Yên Bái) mưa rào đầu vụ đã làm trược cả tầng đất mặt (dày 1 mét) đang trồng lúa, ngô
xuống chân dốc. Riêng lũ quét xảy ra thường xuyên ở vùng này từ năm 2001 đến 2010 cả
nước đã xảy ra 151 trận lũ quét trong đó vùng Trung du miền núi phía Bắc chiếm 30%.
Điển hình là vụ xảy ra ngày 9/8/2008 tại thôn Tùng Chỉn 1 - xã Trịnh Tường - huyện Bác
Xát - tỉnh Lào Cai đã vùi lấp 21 ngôi nhà, làm chết 19 người. Mới đây nhất ngày 6/9/2013
lũ quét đã xảy ra ở bản Khoang - Sa Pa - Lào Cai làm 9 người chết, hàng chục người khác
bị thương. Tổng thiệt hại do lũ quét ở Lào Cai năm 2013 ước khoảng 230 tỷ đồng v.v 110
Tóm lại có thể khẳng định sản xuất nông nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc thời gian
qua đã có sự phát triển tương đối khá, và dần theo hướng bền vững, song mức độ bền vững
còn khá thấp 110
Bảng 3.15: Diện tích rừng bị cháy ở các tỉnh Trung du và 110
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 111
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
EU Cộng đồng Châu Âu
IUNC Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên Quốc tế
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
LD Lao động
v
NCS Nghiên cứu sinh
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
VNĐ Việt Nam Đồng
XB Xuất bản
WCED Hội ðồng thế giới về môi trýờng và phát triển của Liên hợp Quốc

vi
DANH MỤC BẢNG
Hình 2.1 : Ba tr c t c a phát tri n b n v ngụ ộ ủ ể ề ữ 29
Hình 2.1 : Ba tr c t c a phát tri n b n v ngụ ộ ủ ể ề ữ 29
Bảng 2.1: Vị thế của hàng nông sản Hà Lan trên thị trường thế giới 47
Bảng 2.1: Vị thế của hàng nông sản Hà Lan trên thị trường thế giới 47
Bảng 3.1: Khái quát tình hình cơ bản của các địa phương 68
Bảng 3.1: Khái quát tình hình cơ bản của các địa phương 68
vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2012 68
vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2012 68
72
72
Hình 3.2 : Giá tr s n xu t nông- lâm- thu s n vùng Trung duị ả ấ ỷ ả 72
Hình 3.2 : Giá tr s n xu t nông- lâm- thu s n vùng Trung duị ả ấ ỷ ả 72
v Mi n núi phía B c giai o n 2000-2010à ề ắ đ ạ 72
v Mi n núi phía B c giai o n 2000-2010à ề ắ đ ạ 72
Bảng 3.2: Năng suất, sản lượng lúa của các địa phương vùng Trung du 74
Bảng 3.2: Năng suất, sản lượng lúa của các địa phương vùng Trung du 74
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 74
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 74
Bảng 3.3:Năng suất và sản lượng ngô của các địa phương vùng Trung du 76
Bảng 3.3:Năng suất và sản lượng ngô của các địa phương vùng Trung du 76
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 76
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 76
Bảng 3.4:Lượng lương thực có hạt tính bình quân đầu người của vùng 77
Bảng 3.4:Lượng lương thực có hạt tính bình quân đầu người của vùng 77
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 78
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 78
của các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc 82
của các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc 82

Bảng 3.6:Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi các tỉnh vùng 83
Bảng 3.6:Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi các tỉnh vùng 83
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 83
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 83
Hình 3.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
giai đoạn 2000-2012 - (giá năm 1994 - năm 2012 theo giá 2010) 90
Hình 3.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
giai đoạn 2000-2012 - (giá năm 1994 - năm 2012 theo giá 2010) 90
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thuỷ sản của các tỉnh vùng Trung du 91
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thuỷ sản của các tỉnh vùng Trung du 91
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 91
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 91
Bảng 3.8. Thực trạng tổ chức sản xuất Nông nghiệp của vùng Trung du miền núi phía Bắc
93
Bảng 3.8. Thực trạng tổ chức sản xuất Nông nghiệp của vùng Trung du miền núi phía Bắc
93
vii
Các đơn vị 93
Các đơn vị 93
Đơn vị tính 93
Đơn vị tính 93
2006 93
2006 93
2011 93
2011 93
1.Toàn ngành N - L- TS 93
1.Toàn ngành N - L- TS 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93

Số DN 93
151 93
151 93
215 93
215 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93
699 93
699 93
504 93
504 93
- Trang trại (2005) 93
- Trang trại (2005) 93
Số Tr.trại 93
Số Tr.trại 93
4545 93
4545 93
593 93
593 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ 93
Số hộ 93
1809750 93
1809750 93
1905943 93
1905943 93
- Lao động Nông nghiệp 93

- Lao động Nông nghiệp 93
Số lao động 93
Số lao động 93
4202857 93
viii
4202857 93
4289799 93
4289799 93
2. Ngành Nông nghiệp 93
2. Ngành Nông nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
63 93
63 93
105 93
105 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93
642 93
642 93
445 93
445 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
Số hộ ND 93

1795244 93
1795244 93
1884599 93
1884599 93
- Lao động 93
- Lao động 93
Số lao động 93
Số lao động 93
4163092 93
4163092 93
4234182 93
4234182 93
3. Ngành Lâm nghiệp 93
3. Ngành Lâm nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
83 93
83 93
93 93
93 93
ix
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93
11 93
11 93
12 93

12 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
Số hộ ND 93
8151 93
8151 93
12053 93
12053 93
- Lao động 93
- Lao động 93
Số lao động 93
Số lao động 93
22913 93
22913 93
35248 93
35248 93
4. Ngành thủy sản 93
4. Ngành thủy sản 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
5 93
5 93
17 93
17 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93

Số HTX 93
46 93
46 93
47 93
47 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
Số hộ ND 93
6355 93
x
6355 93
9291 93
9291 93
- Lao động 93
- Lao động 93
Số lao động 93
Số lao động 93
16852 93
16852 93
20369 93
20369 93
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra Nông thôn nông nghiệp năm 2011, và kết quả tổng điều tra
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012, NXB Thống kê 2012 93
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra Nông thôn nông nghiệp năm 2011, và kết quả tổng điều tra
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012, NXB Thống kê 2012 93
Hình 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Trung du 95
Hình 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Trung du 95
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 95
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 95

99
99
Hình 3.6:Năng suất lúa và ngô của các vùng giai đoạn 2000-2012 99
Hình 3.6:Năng suất lúa và ngô của các vùng giai đoạn 2000-2012 99
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tính trên 1 ha của các tỉnh vùng 101
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tính trên 1 ha của các tỉnh vùng 101
Trung du miền núi phía Bắc năm 2010 101
Trung du miền núi phía Bắc năm 2010 101
Hình 3.8: C c u s n xu t nông nghi p vùng Trung du v Mi n núiơ ấ ả ấ ệ à ề 102
Hình 3.8: C c u s n xu t nông nghi p vùng Trung du v Mi n núiơ ấ ả ấ ệ à ề 102
Phía B c giai o n 2000-2010ắ đ ạ 102
Phía B c giai o n 2000-2010ắ đ ạ 102
Bảng 3.13: Tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương vùng Trung du và 104
Bảng 3.13: Tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương vùng Trung du và 104
Miền núi phía Bắc từ năm 2006-2011 104
Miền núi phía Bắc từ năm 2006-2011 104
Bảng 3.14: Kết quả phát triển giáo dục và đào tạo của vùng Trung du 105
Bảng 3.14: Kết quả phát triển giáo dục và đào tạo của vùng Trung du 105
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 105
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 105
Trong quá trình phát triển nông nghiệp thời gian qua các địa phương ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc cũng đã tích cực vận động người dân thực hiện việc giữ gìn, bảo vệ môi
trường và cũng đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực này: 108
Trong quá trình phát triển nông nghiệp thời gian qua các địa phương ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc cũng đã tích cực vận động người dân thực hiện việc giữ gìn, bảo vệ môi
trường và cũng đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực này: 108
xi
- Nhiều loại cây trồng con vật nuôi quý, có giá trị kinh tế cao đã được giữ gìn, bảo vệ và
nhân rộng sản xuất để cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước như: Chè, Cam, Quýt,
Bưởi, Mận, Vải, Quế, Hồi, các loại cây thuốc, các loại rau và hoa v.v. Đồng thời, cũng đã

nghiên cứu, nhập và lai tạo nhiều giống cây trồng, con vật nuôi mới có khả năng thích nghi
và phát triển tốt trong điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu của các địa phương trong vùng để
sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao cung cấp cho thị trường. Từ đó tăng
thu nhập cho người dân như các loại Hoa, và rau ôn đới, cá Tầm, cá Hồi, cây Cao su v.v.
Việc làm này vừa giữ gìn, bảo vệ lại vừa làm phong phú thêm sự đa dạng sinh học của
vùng 108
- Nhiều loại cây trồng con vật nuôi quý, có giá trị kinh tế cao đã được giữ gìn, bảo vệ và
nhân rộng sản xuất để cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước như: Chè, Cam, Quýt,
Bưởi, Mận, Vải, Quế, Hồi, các loại cây thuốc, các loại rau và hoa v.v. Đồng thời, cũng đã
nghiên cứu, nhập và lai tạo nhiều giống cây trồng, con vật nuôi mới có khả năng thích nghi
và phát triển tốt trong điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu của các địa phương trong vùng để
sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao cung cấp cho thị trường. Từ đó tăng
thu nhập cho người dân như các loại Hoa, và rau ôn đới, cá Tầm, cá Hồi, cây Cao su v.v.
Việc làm này vừa giữ gìn, bảo vệ lại vừa làm phong phú thêm sự đa dạng sinh học của
vùng 108
- Nhờ sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước trong đó đặc biệt là chương
trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và chính sách giao đất, giao rừng cho
người dân quản lý, sử dụng (cả vùng đã giao đất lâm nghiệp cho hộ nông dân quản lý, sử
dụng khoảng 3500 nghìn ha. Các tỉnh đạt tỷ lệ giao cao là Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Lai
Châu. Riêng tỉnh Hòa Bình đã giao gần hết đất lâm nghiệp địa phương có). Phong trào
trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, không xâm phạm các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, các vườn quốc gia v.v. được phát động mạnh mẽ và duy trì thường
xuyên ở nhiều cộng đồng dân cư trong vùng 109
- Nhờ sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước trong đó đặc biệt là chương
trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và chính sách giao đất, giao rừng cho
người dân quản lý, sử dụng (cả vùng đã giao đất lâm nghiệp cho hộ nông dân quản lý, sử
dụng khoảng 3500 nghìn ha. Các tỉnh đạt tỷ lệ giao cao là Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Lai
Châu. Riêng tỉnh Hòa Bình đã giao gần hết đất lâm nghiệp địa phương có). Phong trào
trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, không xâm phạm các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, các vườn quốc gia v.v. được phát động mạnh mẽ và duy trì thường

xuyên ở nhiều cộng đồng dân cư trong vùng 109
Nhờ đó, diện tích rừng được phục hồi tương đối nhanh, độ che phủ của rừng đã tăng lên
khá cao. Chúng ta biết năm 1943 độ che phủ của rừng ở nước ta là 43% (vùng núi phía Bắc
trên 50%), nhưng đến năm 1993 chỉ còn 28%. Thế mà đến năm 2008 toàn vùng Trung du
miền núi phía Bắc độ che phủ của rừng đã đạt 47,2%, đến năm 2010 đạt 48,8%, trong đó
có những tỉnh đạt tỷ lệ rất cao như: Tuyên Quang 64,2%, Bắc Kạn 58,7%, Yên Bái 58,1%
v.v 109
Nhờ đó, diện tích rừng được phục hồi tương đối nhanh, độ che phủ của rừng đã tăng lên
khá cao. Chúng ta biết năm 1943 độ che phủ của rừng ở nước ta là 43% (vùng núi phía Bắc
trên 50%), nhưng đến năm 1993 chỉ còn 28%. Thế mà đến năm 2008 toàn vùng Trung du
miền núi phía Bắc độ che phủ của rừng đã đạt 47,2%, đến năm 2010 đạt 48,8%, trong đó
có những tỉnh đạt tỷ lệ rất cao như: Tuyên Quang 64,2%, Bắc Kạn 58,7%, Yên Bái 58,1%
v.v 109
xii
Độ che phủ của rừng tăng đã góp phần đáng kể vào việc giữ vững nguồn nước và hạn chế
quá trình rửa trôi, xói mòn đất do mưa lũ gây ra 109
Độ che phủ của rừng tăng đã góp phần đáng kể vào việc giữ vững nguồn nước và hạn chế
quá trình rửa trôi, xói mòn đất do mưa lũ gây ra 109
Việc phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, phong tục của địa phương góp phần tích
cực cho phát triển bền vững về môi trường, đồng bào Mông tại Hà Giang coi rừng cúng
của thôn là rừng thiêng nên bảo vệ rất nghiêm ngặt theo hương ước do thôn đề ra, nó được
truyền qua nhiều thế hệ bằng miệng. Hương ước quy định cấm mọi người dân trong thôn
kể cả người ngoài không được vào rừng cúng chặt cây, lấy củi, chăn thả gia súc vào rừng,
nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Hàng năm, vào dịp lễ hội cúng rừng, thôn còn quy định mỗi hộ
trong thôn phải trồng từ 1 đến 5 cây vào khu vực rừng cấm nhằm phát triển rừng tốt hơn.
109
Việc phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, phong tục của địa phương góp phần tích
cực cho phát triển bền vững về môi trường, đồng bào Mông tại Hà Giang coi rừng cúng
của thôn là rừng thiêng nên bảo vệ rất nghiêm ngặt theo hương ước do thôn đề ra, nó được
truyền qua nhiều thế hệ bằng miệng. Hương ước quy định cấm mọi người dân trong thôn

kể cả người ngoài không được vào rừng cúng chặt cây, lấy củi, chăn thả gia súc vào rừng,
nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Hàng năm, vào dịp lễ hội cúng rừng, thôn còn quy định mỗi hộ
trong thôn phải trồng từ 1 đến 5 cây vào khu vực rừng cấm nhằm phát triển rừng tốt hơn.
109
Tuy nhiên, do trình độ dân trí và ý thức của người dân còn thấp, phương thức canh tác lạc
hậu, đồng thời do tác động ngày càng mạnh của biến đổi khí hậu, nên môi trường của vùng
Trung du miền núi phía Bắc diễn biến khá phức tạp và theo chiều hướng xấu: 109
Tuy nhiên, do trình độ dân trí và ý thức của người dân còn thấp, phương thức canh tác lạc
hậu, đồng thời do tác động ngày càng mạnh của biến đổi khí hậu, nên môi trường của vùng
Trung du miền núi phía Bắc diễn biến khá phức tạp và theo chiều hướng xấu: 109
- Người dân trong quá trình sản xuất đã lạm dụng quá mức việc sử dụng phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, con vật nuôi,
các chất bảo quản sản phẩm. Đồng thời, do lối sống lạc hậu nên các loại chất thải trong đời
sống của con người cũng như của gia súc xả bừa bãi ra môi trường, do đó nguồn đất và
nguồn nước trong vùng bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng 110
- Người dân trong quá trình sản xuất đã lạm dụng quá mức việc sử dụng phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, con vật nuôi,
các chất bảo quản sản phẩm. Đồng thời, do lối sống lạc hậu nên các loại chất thải trong đời
sống của con người cũng như của gia súc xả bừa bãi ra môi trường, do đó nguồn đất và
nguồn nước trong vùng bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng 110
- Vì quyền lợi trước mắt, nhiều người dân đã tìm cách chặt phá rừng hoặc khai thác bừa bãi
các sản phẩm của rừng, làm cho chất lượng của rừng giảm đáng kể. Diện tích rừng bị cháy
của rừng vẫn có xu hướng gia tăng (biểu 3.21) 110
- Vì quyền lợi trước mắt, nhiều người dân đã tìm cách chặt phá rừng hoặc khai thác bừa bãi
các sản phẩm của rừng, làm cho chất lượng của rừng giảm đáng kể. Diện tích rừng bị cháy
của rừng vẫn có xu hướng gia tăng (biểu 3.21) 110
- Do tác động của con người, của biến đổi khí hậu nên tình trạng xói mòn, rửa trôi, lỡ đất
và lũ quét diễn ra trên địa bàn mỗi năm một tăng và sự tàn phá của nó ngày càng dữ dội.
Do độ dốc của vùng lớn nên trong 6 tháng mùa mưa đất bị trôi, lở rất lớn, bình quân 1ha/1
năm trôi từ 100-150 tấn đất. Ở mường Tè (Lai Châu), Yên Sơn (Sơn La) và Trạm Tấu

(Yên Bái) mưa rào đầu vụ đã làm trược cả tầng đất mặt (dày 1 mét) đang trồng lúa, ngô
xiii
xuống chân dốc. Riêng lũ quét xảy ra thường xuyên ở vùng này từ năm 2001 đến 2010 cả
nước đã xảy ra 151 trận lũ quét trong đó vùng Trung du miền núi phía Bắc chiếm 30%.
Điển hình là vụ xảy ra ngày 9/8/2008 tại thôn Tùng Chỉn 1 - xã Trịnh Tường - huyện Bác
Xát - tỉnh Lào Cai đã vùi lấp 21 ngôi nhà, làm chết 19 người. Mới đây nhất ngày 6/9/2013
lũ quét đã xảy ra ở bản Khoang - Sa Pa - Lào Cai làm 9 người chết, hàng chục người khác
bị thương. Tổng thiệt hại do lũ quét ở Lào Cai năm 2013 ước khoảng 230 tỷ đồng v.v 110
- Do tác động của con người, của biến đổi khí hậu nên tình trạng xói mòn, rửa trôi, lỡ đất
và lũ quét diễn ra trên địa bàn mỗi năm một tăng và sự tàn phá của nó ngày càng dữ dội.
Do độ dốc của vùng lớn nên trong 6 tháng mùa mưa đất bị trôi, lở rất lớn, bình quân 1ha/1
năm trôi từ 100-150 tấn đất. Ở mường Tè (Lai Châu), Yên Sơn (Sơn La) và Trạm Tấu
(Yên Bái) mưa rào đầu vụ đã làm trược cả tầng đất mặt (dày 1 mét) đang trồng lúa, ngô
xuống chân dốc. Riêng lũ quét xảy ra thường xuyên ở vùng này từ năm 2001 đến 2010 cả
nước đã xảy ra 151 trận lũ quét trong đó vùng Trung du miền núi phía Bắc chiếm 30%.
Điển hình là vụ xảy ra ngày 9/8/2008 tại thôn Tùng Chỉn 1 - xã Trịnh Tường - huyện Bác
Xát - tỉnh Lào Cai đã vùi lấp 21 ngôi nhà, làm chết 19 người. Mới đây nhất ngày 6/9/2013
lũ quét đã xảy ra ở bản Khoang - Sa Pa - Lào Cai làm 9 người chết, hàng chục người khác
bị thương. Tổng thiệt hại do lũ quét ở Lào Cai năm 2013 ước khoảng 230 tỷ đồng v.v 110
Tóm lại có thể khẳng định sản xuất nông nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc thời gian
qua đã có sự phát triển tương đối khá, và dần theo hướng bền vững, song mức độ bền vững
còn khá thấp 110
Tóm lại có thể khẳng định sản xuất nông nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc thời gian
qua đã có sự phát triển tương đối khá, và dần theo hướng bền vững, song mức độ bền vững
còn khá thấp 110
Bảng 3.15: Diện tích rừng bị cháy ở các tỉnh Trung du và 110
Bảng 3.15: Diện tích rừng bị cháy ở các tỉnh Trung du và 110
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 111
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 111
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 : Ba tr c t c a phát tri n b n v ngụ ộ ủ ể ề ữ 29
Hình 2.1 : Ba tr c t c a phát tri n b n v ngụ ộ ủ ể ề ữ 29
Bảng 2.1: Vị thế của hàng nông sản Hà Lan trên thị trường thế giới 47
Bảng 2.1: Vị thế của hàng nông sản Hà Lan trên thị trường thế giới 47
Bảng 3.1: Khái quát tình hình cơ bản của các địa phương 68
Bảng 3.1: Khái quát tình hình cơ bản của các địa phương 68
vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2012 68
vùng Trung du miền núi phía Bắc năm 2012 68
72
72
Hình 3.2 : Giá tr s n xu t nông- lâm- thu s n vùng Trung duị ả ấ ỷ ả 72
Hình 3.2 : Giá tr s n xu t nông- lâm- thu s n vùng Trung duị ả ấ ỷ ả 72
v Mi n núi phía B c giai o n 2000-2010à ề ắ đ ạ 72
v Mi n núi phía B c giai o n 2000-2010à ề ắ đ ạ 72
xiv
Bảng 3.2: Năng suất, sản lượng lúa của các địa phương vùng Trung du 74
Bảng 3.2: Năng suất, sản lượng lúa của các địa phương vùng Trung du 74
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 74
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 74
Bảng 3.3:Năng suất và sản lượng ngô của các địa phương vùng Trung du 76
Bảng 3.3:Năng suất và sản lượng ngô của các địa phương vùng Trung du 76
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 76
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000- 2012 76
Bảng 3.4:Lượng lương thực có hạt tính bình quân đầu người của vùng 77
Bảng 3.4:Lượng lương thực có hạt tính bình quân đầu người của vùng 77
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 78
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 78
của các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc 82
của các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc 82
Bảng 3.6:Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi các tỉnh vùng 83

Bảng 3.6:Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi các tỉnh vùng 83
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 83
Trung du miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 83
Hình 3.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
giai đoạn 2000-2012 - (giá năm 1994 - năm 2012 theo giá 2010) 90
Hình 3.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh vùng Trung du và Miền núi phía Bắc
giai đoạn 2000-2012 - (giá năm 1994 - năm 2012 theo giá 2010) 90
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thuỷ sản của các tỉnh vùng Trung du 91
Bảng 3.7: Giá trị sản xuất thuỷ sản của các tỉnh vùng Trung du 91
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 91
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 91
Bảng 3.8. Thực trạng tổ chức sản xuất Nông nghiệp của vùng Trung du miền núi phía Bắc
93
Bảng 3.8. Thực trạng tổ chức sản xuất Nông nghiệp của vùng Trung du miền núi phía Bắc
93
Các đơn vị 93
Các đơn vị 93
Đơn vị tính 93
Đơn vị tính 93
2006 93
2006 93
2011 93
2011 93
1.Toàn ngành N - L- TS 93
1.Toàn ngành N - L- TS 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
151 93

151 93
215 93
xv
215 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93
699 93
699 93
504 93
504 93
- Trang trại (2005) 93
- Trang trại (2005) 93
Số Tr.trại 93
Số Tr.trại 93
4545 93
4545 93
593 93
593 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ 93
Số hộ 93
1809750 93
1809750 93
1905943 93
1905943 93
- Lao động Nông nghiệp 93
- Lao động Nông nghiệp 93

Số lao động 93
Số lao động 93
4202857 93
4202857 93
4289799 93
4289799 93
2. Ngành Nông nghiệp 93
2. Ngành Nông nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
63 93
63 93
105 93
105 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93
xvi
642 93
642 93
445 93
445 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
Số hộ ND 93
1795244 93

1795244 93
1884599 93
1884599 93
- Lao động 93
- Lao động 93
Số lao động 93
Số lao động 93
4163092 93
4163092 93
4234182 93
4234182 93
3. Ngành Lâm nghiệp 93
3. Ngành Lâm nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
83 93
83 93
93 93
93 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93
11 93
11 93
12 93
12 93
- Hộ nông dân 93

- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
Số hộ ND 93
8151 93
8151 93
12053 93
12053 93
- Lao động 93
xvii
- Lao động 93
Số lao động 93
Số lao động 93
22913 93
22913 93
35248 93
35248 93
4. Ngành thủy sản 93
4. Ngành thủy sản 93
- Doanh nghiệp 93
- Doanh nghiệp 93
Số DN 93
Số DN 93
5 93
5 93
17 93
17 93
- Hợp tác xã 93
- Hợp tác xã 93
Số HTX 93
Số HTX 93

46 93
46 93
47 93
47 93
- Hộ nông dân 93
- Hộ nông dân 93
Số hộ ND 93
Số hộ ND 93
6355 93
6355 93
9291 93
9291 93
- Lao động 93
- Lao động 93
Số lao động 93
Số lao động 93
16852 93
16852 93
20369 93
20369 93
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra Nông thôn nông nghiệp năm 2011, và kết quả tổng điều tra
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012, NXB Thống kê 2012 93
Nguồn: Kết quả Tổng điều tra Nông thôn nông nghiệp năm 2011, và kết quả tổng điều tra
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2012, NXB Thống kê 2012 93
Hình 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Trung du 95
Hình 3.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp vùng Trung du 95
xviii
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 95
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2010 (giá 1994) 95
99

99
Hình 3.6:Năng suất lúa và ngô của các vùng giai đoạn 2000-2012 99
Hình 3.6:Năng suất lúa và ngô của các vùng giai đoạn 2000-2012 99
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tính trên 1 ha của các tỉnh vùng 101
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tính trên 1 ha của các tỉnh vùng 101
Trung du miền núi phía Bắc năm 2010 101
Trung du miền núi phía Bắc năm 2010 101
Hình 3.8: C c u s n xu t nông nghi p vùng Trung du v Mi n núiơ ấ ả ấ ệ à ề 102
Hình 3.8: C c u s n xu t nông nghi p vùng Trung du v Mi n núiơ ấ ả ấ ệ à ề 102
Phía B c giai o n 2000-2010ắ đ ạ 102
Phía B c giai o n 2000-2010ắ đ ạ 102
Bảng 3.13: Tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương vùng Trung du và 104
Bảng 3.13: Tỷ lệ hộ nghèo ở các địa phương vùng Trung du và 104
Miền núi phía Bắc từ năm 2006-2011 104
Miền núi phía Bắc từ năm 2006-2011 104
Bảng 3.14: Kết quả phát triển giáo dục và đào tạo của vùng Trung du 105
Bảng 3.14: Kết quả phát triển giáo dục và đào tạo của vùng Trung du 105
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 105
và Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 105
Trong quá trình phát triển nông nghiệp thời gian qua các địa phương ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc cũng đã tích cực vận động người dân thực hiện việc giữ gìn, bảo vệ môi
trường và cũng đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực này: 108
Trong quá trình phát triển nông nghiệp thời gian qua các địa phương ở vùng Trung du
miền núi phía Bắc cũng đã tích cực vận động người dân thực hiện việc giữ gìn, bảo vệ môi
trường và cũng đã thu được một số kết quả trong lĩnh vực này: 108
- Nhiều loại cây trồng con vật nuôi quý, có giá trị kinh tế cao đã được giữ gìn, bảo vệ và
nhân rộng sản xuất để cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước như: Chè, Cam, Quýt,
Bưởi, Mận, Vải, Quế, Hồi, các loại cây thuốc, các loại rau và hoa v.v. Đồng thời, cũng đã
nghiên cứu, nhập và lai tạo nhiều giống cây trồng, con vật nuôi mới có khả năng thích nghi
và phát triển tốt trong điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu của các địa phương trong vùng để

sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao cung cấp cho thị trường. Từ đó tăng
thu nhập cho người dân như các loại Hoa, và rau ôn đới, cá Tầm, cá Hồi, cây Cao su v.v.
Việc làm này vừa giữ gìn, bảo vệ lại vừa làm phong phú thêm sự đa dạng sinh học của
vùng 108
- Nhiều loại cây trồng con vật nuôi quý, có giá trị kinh tế cao đã được giữ gìn, bảo vệ và
nhân rộng sản xuất để cung ứng cho thị trường trong và ngoài nước như: Chè, Cam, Quýt,
Bưởi, Mận, Vải, Quế, Hồi, các loại cây thuốc, các loại rau và hoa v.v. Đồng thời, cũng đã
nghiên cứu, nhập và lai tạo nhiều giống cây trồng, con vật nuôi mới có khả năng thích nghi
và phát triển tốt trong điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu của các địa phương trong vùng để
sản xuất, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao cung cấp cho thị trường. Từ đó tăng
thu nhập cho người dân như các loại Hoa, và rau ôn đới, cá Tầm, cá Hồi, cây Cao su v.v.
Việc làm này vừa giữ gìn, bảo vệ lại vừa làm phong phú thêm sự đa dạng sinh học của
vùng 108
xix
- Nhờ sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước trong đó đặc biệt là chương
trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và chính sách giao đất, giao rừng cho
người dân quản lý, sử dụng (cả vùng đã giao đất lâm nghiệp cho hộ nông dân quản lý, sử
dụng khoảng 3500 nghìn ha. Các tỉnh đạt tỷ lệ giao cao là Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Lai
Châu. Riêng tỉnh Hòa Bình đã giao gần hết đất lâm nghiệp địa phương có). Phong trào
trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, không xâm phạm các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, các vườn quốc gia v.v. được phát động mạnh mẽ và duy trì thường
xuyên ở nhiều cộng đồng dân cư trong vùng 109
- Nhờ sự quan tâm đầu tư và hỗ trợ mạnh mẽ của nhà nước trong đó đặc biệt là chương
trình 327, chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng và chính sách giao đất, giao rừng cho
người dân quản lý, sử dụng (cả vùng đã giao đất lâm nghiệp cho hộ nông dân quản lý, sử
dụng khoảng 3500 nghìn ha. Các tỉnh đạt tỷ lệ giao cao là Lào Cai, Sơn La, Phú Thọ, Lai
Châu. Riêng tỉnh Hòa Bình đã giao gần hết đất lâm nghiệp địa phương có). Phong trào
trồng rừng mới, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, không xâm phạm các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, các vườn quốc gia v.v. được phát động mạnh mẽ và duy trì thường
xuyên ở nhiều cộng đồng dân cư trong vùng 109

Nhờ đó, diện tích rừng được phục hồi tương đối nhanh, độ che phủ của rừng đã tăng lên
khá cao. Chúng ta biết năm 1943 độ che phủ của rừng ở nước ta là 43% (vùng núi phía Bắc
trên 50%), nhưng đến năm 1993 chỉ còn 28%. Thế mà đến năm 2008 toàn vùng Trung du
miền núi phía Bắc độ che phủ của rừng đã đạt 47,2%, đến năm 2010 đạt 48,8%, trong đó
có những tỉnh đạt tỷ lệ rất cao như: Tuyên Quang 64,2%, Bắc Kạn 58,7%, Yên Bái 58,1%
v.v 109
Nhờ đó, diện tích rừng được phục hồi tương đối nhanh, độ che phủ của rừng đã tăng lên
khá cao. Chúng ta biết năm 1943 độ che phủ của rừng ở nước ta là 43% (vùng núi phía Bắc
trên 50%), nhưng đến năm 1993 chỉ còn 28%. Thế mà đến năm 2008 toàn vùng Trung du
miền núi phía Bắc độ che phủ của rừng đã đạt 47,2%, đến năm 2010 đạt 48,8%, trong đó
có những tỉnh đạt tỷ lệ rất cao như: Tuyên Quang 64,2%, Bắc Kạn 58,7%, Yên Bái 58,1%
v.v 109
Độ che phủ của rừng tăng đã góp phần đáng kể vào việc giữ vững nguồn nước và hạn chế
quá trình rửa trôi, xói mòn đất do mưa lũ gây ra 109
Độ che phủ của rừng tăng đã góp phần đáng kể vào việc giữ vững nguồn nước và hạn chế
quá trình rửa trôi, xói mòn đất do mưa lũ gây ra 109
Việc phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, phong tục của địa phương góp phần tích
cực cho phát triển bền vững về môi trường, đồng bào Mông tại Hà Giang coi rừng cúng
của thôn là rừng thiêng nên bảo vệ rất nghiêm ngặt theo hương ước do thôn đề ra, nó được
truyền qua nhiều thế hệ bằng miệng. Hương ước quy định cấm mọi người dân trong thôn
kể cả người ngoài không được vào rừng cúng chặt cây, lấy củi, chăn thả gia súc vào rừng,
nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Hàng năm, vào dịp lễ hội cúng rừng, thôn còn quy định mỗi hộ
trong thôn phải trồng từ 1 đến 5 cây vào khu vực rừng cấm nhằm phát triển rừng tốt hơn.
109
Việc phát huy các giá trị truyền thống văn hóa, phong tục của địa phương góp phần tích
cực cho phát triển bền vững về môi trường, đồng bào Mông tại Hà Giang coi rừng cúng
của thôn là rừng thiêng nên bảo vệ rất nghiêm ngặt theo hương ước do thôn đề ra, nó được
truyền qua nhiều thế hệ bằng miệng. Hương ước quy định cấm mọi người dân trong thôn
kể cả người ngoài không được vào rừng cúng chặt cây, lấy củi, chăn thả gia súc vào rừng,
nếu ai vi phạm sẽ bị phạt. Hàng năm, vào dịp lễ hội cúng rừng, thôn còn quy định mỗi hộ

xx
trong thôn phải trồng từ 1 đến 5 cây vào khu vực rừng cấm nhằm phát triển rừng tốt hơn.
109
Tuy nhiên, do trình độ dân trí và ý thức của người dân còn thấp, phương thức canh tác lạc
hậu, đồng thời do tác động ngày càng mạnh của biến đổi khí hậu, nên môi trường của vùng
Trung du miền núi phía Bắc diễn biến khá phức tạp và theo chiều hướng xấu: 109
Tuy nhiên, do trình độ dân trí và ý thức của người dân còn thấp, phương thức canh tác lạc
hậu, đồng thời do tác động ngày càng mạnh của biến đổi khí hậu, nên môi trường của vùng
Trung du miền núi phía Bắc diễn biến khá phức tạp và theo chiều hướng xấu: 109
- Người dân trong quá trình sản xuất đã lạm dụng quá mức việc sử dụng phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, con vật nuôi,
các chất bảo quản sản phẩm. Đồng thời, do lối sống lạc hậu nên các loại chất thải trong đời
sống của con người cũng như của gia súc xả bừa bãi ra môi trường, do đó nguồn đất và
nguồn nước trong vùng bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng 110
- Người dân trong quá trình sản xuất đã lạm dụng quá mức việc sử dụng phân hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật, các chất kích thích sinh trưởng phát triển cây trồng, con vật nuôi,
các chất bảo quản sản phẩm. Đồng thời, do lối sống lạc hậu nên các loại chất thải trong đời
sống của con người cũng như của gia súc xả bừa bãi ra môi trường, do đó nguồn đất và
nguồn nước trong vùng bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng 110
- Vì quyền lợi trước mắt, nhiều người dân đã tìm cách chặt phá rừng hoặc khai thác bừa bãi
các sản phẩm của rừng, làm cho chất lượng của rừng giảm đáng kể. Diện tích rừng bị cháy
của rừng vẫn có xu hướng gia tăng (biểu 3.21) 110
- Vì quyền lợi trước mắt, nhiều người dân đã tìm cách chặt phá rừng hoặc khai thác bừa bãi
các sản phẩm của rừng, làm cho chất lượng của rừng giảm đáng kể. Diện tích rừng bị cháy
của rừng vẫn có xu hướng gia tăng (biểu 3.21) 110
- Do tác động của con người, của biến đổi khí hậu nên tình trạng xói mòn, rửa trôi, lỡ đất
và lũ quét diễn ra trên địa bàn mỗi năm một tăng và sự tàn phá của nó ngày càng dữ dội.
Do độ dốc của vùng lớn nên trong 6 tháng mùa mưa đất bị trôi, lở rất lớn, bình quân 1ha/1
năm trôi từ 100-150 tấn đất. Ở mường Tè (Lai Châu), Yên Sơn (Sơn La) và Trạm Tấu
(Yên Bái) mưa rào đầu vụ đã làm trược cả tầng đất mặt (dày 1 mét) đang trồng lúa, ngô

xuống chân dốc. Riêng lũ quét xảy ra thường xuyên ở vùng này từ năm 2001 đến 2010 cả
nước đã xảy ra 151 trận lũ quét trong đó vùng Trung du miền núi phía Bắc chiếm 30%.
Điển hình là vụ xảy ra ngày 9/8/2008 tại thôn Tùng Chỉn 1 - xã Trịnh Tường - huyện Bác
Xát - tỉnh Lào Cai đã vùi lấp 21 ngôi nhà, làm chết 19 người. Mới đây nhất ngày 6/9/2013
lũ quét đã xảy ra ở bản Khoang - Sa Pa - Lào Cai làm 9 người chết, hàng chục người khác
bị thương. Tổng thiệt hại do lũ quét ở Lào Cai năm 2013 ước khoảng 230 tỷ đồng v.v 110
- Do tác động của con người, của biến đổi khí hậu nên tình trạng xói mòn, rửa trôi, lỡ đất
và lũ quét diễn ra trên địa bàn mỗi năm một tăng và sự tàn phá của nó ngày càng dữ dội.
Do độ dốc của vùng lớn nên trong 6 tháng mùa mưa đất bị trôi, lở rất lớn, bình quân 1ha/1
năm trôi từ 100-150 tấn đất. Ở mường Tè (Lai Châu), Yên Sơn (Sơn La) và Trạm Tấu
(Yên Bái) mưa rào đầu vụ đã làm trược cả tầng đất mặt (dày 1 mét) đang trồng lúa, ngô
xuống chân dốc. Riêng lũ quét xảy ra thường xuyên ở vùng này từ năm 2001 đến 2010 cả
nước đã xảy ra 151 trận lũ quét trong đó vùng Trung du miền núi phía Bắc chiếm 30%.
Điển hình là vụ xảy ra ngày 9/8/2008 tại thôn Tùng Chỉn 1 - xã Trịnh Tường - huyện Bác
Xát - tỉnh Lào Cai đã vùi lấp 21 ngôi nhà, làm chết 19 người. Mới đây nhất ngày 6/9/2013
lũ quét đã xảy ra ở bản Khoang - Sa Pa - Lào Cai làm 9 người chết, hàng chục người khác
bị thương. Tổng thiệt hại do lũ quét ở Lào Cai năm 2013 ước khoảng 230 tỷ đồng v.v 110
xxi
Tóm lại có thể khẳng định sản xuất nông nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc thời gian
qua đã có sự phát triển tương đối khá, và dần theo hướng bền vững, song mức độ bền vững
còn khá thấp 110
Tóm lại có thể khẳng định sản xuất nông nghiệp ở Trung du miền núi phía Bắc thời gian
qua đã có sự phát triển tương đối khá, và dần theo hướng bền vững, song mức độ bền vững
còn khá thấp 110
Bảng 3.15: Diện tích rừng bị cháy ở các tỉnh Trung du và 110
Bảng 3.15: Diện tích rừng bị cháy ở các tỉnh Trung du và 110
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 111
Miền núi phía Bắc giai đoạn 2000-2012 111
xxii
LỜI NÓI ĐẦU

1- Tính cấp thiết của đề tài
Trung du miền núi phía Bắc là vùng có núi non hùng vĩ nhất Việt Nam, là nơi
có đông đồng bào các dân tộc thiểu số sinh sống nhất đất nước (35/54 dân tộc) và cũng
là nơi có đường biên giới trên bộ rất dài với hai nước: Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
(trên 1500 km) và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (560 km). Chính vì vậy, Trung du
miền núi phía Bắc là địa bàn có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
gìn giữ môi trường và bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước.
Thấy rõ vị trí quan trọng của vùng Trung du miền núi phía Bắc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nên trong những năm vừa qua, đặc biệt là từ khi
thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ Việt
Nam luôn quan tâm đến việc đầu tư phát triển mọi mặt đối với vùng này. Nhờ đó,
kinh tế của toàn vùng đã có sự phát triển khá nhanh; đời sống vật chất và tinh thần
của đồng bào các dân tộc sinh sống trong vùng đã có sự cải thiện đáng kể, đặc biệt
là các mặt: ăn, ở, đi lại, học tập, điện, nước sinh hoạt và nghe nhìn; an ninh quốc
phòng trên địa bàn cơ bản được giữ vững.
Song do là vùng núi cao, địa hình bị chia cắt phức tạp, cơ sở hạ tầng thấp kém,
dân cư sống phân tán và trình độ dân trí còn quá thấp, nên kinh tế của vùng dù đã có
phát triển khá, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới được hình thành và phát
triển, đáng chú ý là các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nhưng ngành
sản xuất rộng lớn nhất, quan trọng nhất vẫn là ngành nông nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp, trong đó quan trọng nhất là các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và lâm
nghiệp vẫn là lĩnh vực chính giải quyết việc làm, thu nhập và bảo đảm đời sống cho
đại bộ phận lao động và dân cư trong vùng.
Tuy nhiên, hiện tại sản xuất nông nghiệp của vùng Trung du miền núi phía Bắc
đang đứng trước những thách thức hết sức nghiêm trọng trong sự phát triển, đó là:
- Thứ nhất, đất sản xuất nông nghiệp ít, chỉ có 1.570.600 ha, chiếm 15,13%
diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả nước, nhưng phân bố rất phân tán trên
1
nhiều cấp độ địa hình khác nhau và độ màu mỡ của đất khá thấp. Điều đáng nói là
diện tích đất sản xuất nông nghiệp của vùng không ngừng bị suy giảm về số lượng

do việc chuyển đổi mục đích sử dụng (phát triển công nghiệp, nhất là thuỷ điện,
khai thác hầm mỏ; phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ và phát triển đô thị), và
suy giảm về chất lượng do bị xói mòn và rửa trôi vì mưa lũ tác động.
- Thứ hai, vùng Trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất lâm nghiệp lớn
nhất trong các vùng của cả nước (5.662.700 ha, chiếm 34,79% diện tích đất lâm
nghiệp của cả nước). Rừng của vùng Trung du miền núi phía Bắc không chỉ là nơi
bảo vệ nguồn đất, nguồn nước, điều hoà khí hậu cho vùng này, mà còn cho cả vùng
Đồng bằng Bắc bộ. Thế nhưng, điều hết sức đáng quan ngại là diện tích rừng của
vùng bị giảm hết sức nhanh trong những năm gần đây, có tỉnh như Sơn La độ che
phủ của rừng chỉ còn trên 10%.
- Thứ ba, Trung du miền núi phía Bắc là vùng có nguồn tài nguyên nước rất
phong phú (sông, suối, ao, hồ nhiều), song do việc sử dụng không hợp lý nên hiện
nay nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đang hết sức khó
khăn. Nguồn tài nguyên nước trên địa bàn ngày càng cạn kiệt và ô nhiễm nặng.
- Thứ tư, do nhiều lý do khách quan và chủ quan mang lại, như: phát triển theo
chiều rộng, chạy theo lợi ích trước mắt, hiểu biết hạn chế .v.v. nên trong sản xuất
nông nghiệp, người dân đã dùng các loại phân hoá học, các loại thuốc bảo vệ thực
vật cho các loại cây trồng, các loại thuốc phòng trừ dịch bệnh cho các loài vật nuôi,
các loại hoá chất trong bảo vệ, cất trữ nông sản.v.v. không đúng quy định đã làm
cho đất đai, nguồn nước của vùng bị ô nhiễm và huỷ hoại khá nặng, ảnh hưởng lớn
đến sản xuất nông nghiệp của vùng trong tương lai.
- Thứ năm, cùng với sự thấp kém, sự lạc hậu của kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
toàn vùng nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp của
vùng nói riêng, thì điều hết sức đáng lo ngại của nông nghiệp vùng này là phương
thức sản xuất còn hết sức lạc hậu. Tổ chức theo hộ gia đình và dựa trên phương
thức quảng canh là chính.
- Thứ sáu, hoạt động sản xuất nông nghiệp của vùng dựa vào sức lao động của
2

×