Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tài liệu Tiểu luận Cơ cấu nghề nghiệp và sự thay đổi định hướng giá trị ở Việt Nam potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.98 KB, 14 trang )

1
Tiểu luận
Cơ cấu nghề nghiệp và sự
thay đổi định hướng giá trị ở
Việt Nam
Chính sách công – KH11
1
A. LỜI NÓI ĐẦU
B. NỘI DUNG
I. CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
2. Thực trạng
2.1. Trước đổi mới năm 1986
2.2. Sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay)
II. SỰ THAY ĐỔI ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
2. Thực trạng
2.1. Trước đổi mới năm 1986
2.2. Sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay)
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ SỰ THAY ĐỔI
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ
IV. CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ SỰ THAY ĐỔI ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ
ANH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN
NAY
C. KẾT LUẬN
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chính sách công – KH11
1
LỜI NÓI ĐẦU
Để phát triển, các quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ bản: nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn


vốn, Trong đó, nguồn nhân lực luôn luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu quyết
định đến sự phát triển. Chúng ta đang trong thời kỳ chuyển từ một nước nông
nghiệp thành một nước công nghiệp tiên tiến. Đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước, chú trọng phát triển vào các ngành công nghiệp và
dịch vụ, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế
nên đòi hỏi đặt ra phải chuyển dịch cơ cấu nguồn lao động tham gia vào các
ngành kinh tế theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng lao động trong nghành nông
nghiệp.
Vậy, thực trạng cơ cấu nghề nghiệp ở Việt Nam như thế nào? Việc phải
chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp như thế nào là phù hợp với hiện nay? Cơ cấu
nghề nghiệp tác động đến sự thay đổi định hướng giá trị nghề nghiệp hay không
và mối quan hệ của chúng? Đó là những lý do mà nhóm chọn đề tài “ Cơ cấu
nghề nghiệp và sự thay đổi định hướng giá trị ở Việt Nam” để có thể hiểu rõ
được nội dung trên.
Trong quá trình nghiên cứu, không thể tránh được những sai sót, rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của cô để bài được hoàn thiện hơn.
Chính sách công – KH11
1
NỘI DUNG
I. CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
- “Cơ cấu” theo Từ điển tiếng Việt, do Viện Ngôn ngữ biên soạn, Nhà xuất bản
Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học phối hợp xuất bản năm 2000, đó là ''cách tổ
chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng chung tổng thể” (tr 214).
- Trong cuốn ''Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực
và thế giới'', PGS.TSKH Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn Thành Độ chủ biên,
cho rằng ''Là một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu được sử dụng để biểu thị
cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống.
Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên kết hữu cơ, các
yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là một thuộc tính của hệ

thống''.
Cơ cấu lao động: là một phạm trù kinh tế, thể hiện tỷ trọng của từng yếu tố
lao động theo các tiêu thức khác nhau trong tổng thể hoặc tỷ lệ của từng yếu tố so
với một yếu tố khác được tính bằng phần trăm.
Cơ cấu lao động thường thể hiện là: Cơ cấu lao động theo thành thị, nông
thôn; Cơ cấu lao động chia theo giới tính, độ tuổi; Cơ cấu lao động chia theo
vùng kinh tế; Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế; Cơ cấu lao động chia theo
trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật; Cơ cấu lao động chia theo tình trạng có
việc làm, thất nghiệp ở thành thị; Cơ cấu lao động chia theo thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu laọ động là sự thay đổi qua thời gian về tỷ trọng của từng
bộ phận trong tổng số lao động theo một không gian, thời gian nào đó và diễn ra
theo một xu hướng nào đó (tăng lên, giảm đi…)
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm trong một không gian và
thời gian nhất định, làm thay đổi số lượng và chất lượng lao động.
Thực chất và xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động: Thực chất của chuyển
dịch cơ cấu lao động là quá trình tổ chức và phân công lại lực lượng lao động qua
đó làm thay đổi quan hệ tỷ trọng giữa các bộ phận của tổng thể.
Chính sách công – KH11
1
Do đặc điểm của nguồn lao động ở Việt Nam, nên chuyển dịch cơ cấu lao
động ở nước ta chủ yếu theo hướng chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn
sang lao động công nghiệp, dịch vụ ở các thành thị và khu công nghiệp cũng như
ở ngay tại khu vực nông thôn.
Có thể xảy ra các dạng sau:
+ Nếu theo mức độ tích tụ, tập trung của các nguồn lực, thì trước tiên, chuyển
dịch cơ cấu lao động sẽ diễn ra từ chỗ lấy việc tập trung lao động làm chính,
chuyển sang chủ yếu lấy việc tập trung vốn làm yếu tố kích thích sản xuất, rồi sau
đó tiếp tục chuyển sang một giai đoạn mới cao hơn là lấy việc tập trung kỹ thuật
làm nội dung cơ bản để chuyển dịch lao động.
+ Nếu theo khả năng tiếp nhận thành quả của cách mạng khoa học kỹ thuật thì

chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra trước tiên từ chỗ lấy khả năng giải quyết
việc làm cho lao động là chính, sang giai đoạn lấy việc nâng cao trình độ nhận
thức và kỹ năng làm việc cho lao động làm mục tiêu cơ bản.
+ Nếu theo mức độ gia tăng của giá trị đầu ra, chuyển dịch cơ cấu lao động sẽ
diễn ra từ chỗ ban đầu có giá trị đầu ra thấp đến các giai đoạn sau có giá trị đầu ra
cao.
+ Nếu căn cứ vào không gian di chuyển của lao động thì chuyển dịch cơ cấu lao
động có thể diễn ra theo hai phương thức:
Một là: chuyển dịch cơ cấu lao động tại chỗ, đây là sự chuyển dịch của lao động
nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác ngay trong địa bàn nông thôn. Đặc
điểm cơ bản của sự dịch chuyển này là không có sự di chuyển nơi sinh sống, nên
không làm thay đổi cơ cấu, cũng như mật độ dân cư sinh sống ở nông thôn,
nhưng cơ cấu lao động ở đây lại có sự thay đổi rõ rệt. Đây chính là phương thức
chuyển dịch cơ cấu lao động tích cực nhất, đảm bảo được mục tiêu “Ly nông bất
ly hương'' mà nhiều quốc gia đang phát triển đã đặt ra.
Hai là: chuyển dịch cơ cấu lao động kèm theo sự di cư, đây là sự chuyển dịch lao
động về mặt không gian. Hậu quả là tạo ra các dòng di chuyển dân cư và lao
động từ nông thôn ra thành thị, nông thôn - nông thôn, từ vùng này, nơi này qua
vùng khác, nơi khác hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đặc điểm của sự
dịch chuyển này là sẽ làm giảm quy mô cũng như cơ cấu của nguồn lao động nơi
ra đi, nhưng lại làm tăng quy mô cũng như cơ cấu của nguồn lao động nơi đến.
Để lý giải cho quá trình chuyển dịch phức tạp này, các nhà kinh tế đã đưa ra lý
Chính sách công – KH11
1
thuyết về ''lực hút và lực đẩy”, đối với lao động. Theo lý thuyết trên, một trong
những yếu tố cơ bản tạo ra lực hút đối với lao động nơi ra đi chính là do mức thu
nhập dự kiến ở khu vực họ sẽ chuyển đến. Vì vậy, để giảm bớt áp lực về đời
sống, việc làm do hậu quả của việc di dân và lao động gây ra, cần phải có các giải
pháp tích cực để xoá bỏ sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa đô thị và
nông thôn, giữa các vùng và trong nội bộ vùng; từng bước làm giảm và đi đến

triệt tiêu được những lực hút và lực đẩy tiêu cực nói trên đối với lao động nông
nghiệp, nông thôn.
2. Thực trạng
2.1. Trước đổi mới năm 1986
Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, nền kinh tế Việt Nam chỉ có nông
nghiệp và một số ít công nghiệp. Không có dịch vụ hoặc có nhưng được gắn kết
với sản xuất. Vì vậy người lao động chủ yếu tham gia vào ngành nông nghiệp,
chiếm 1 tỷ trọng rất lớn còn số người lao động tham gia vào ngành công nghiệp
và dịchvụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
2.2. Sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay)
Bước vào giai đoạn đổi mới , thực hiện chủ trương công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo ra nhiều việc làm và nhiều cơ hội mới cho sự phát triển. Nền kinh
tế Việt Nam sẽ có sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền
kinh tế công nghiệp và dịch vụ. cùng với mục tiêu đó cơ cấu lao động tham gia
vào các ngành kinh tế cũng có sự thay đổi theo hướng tích cực.

Hiện nay cơ cấu của thị trường lao động Việt Nam chuyển dịch từ những lao
động trong ngành nông nghiệp có năng suất lao động thấp sang các ngành công
nghiệp và dich vụ có giá trị tăng cao hơn, được đầu tư công nghệ và tài chính
nhiều.

Trong những năm vừa qua từ 1986 dến năm 2009 cơ cấu lao động théo
ngành kinh tế ở Vn chuyển biến theo hướng tích cực, Nhưng sự chuyển dịch còn
Chính sách công – KH11
1
chậm chạp và chất lượng chưa cao, tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp vẫn
chiếm trên 50%. Cụ thể :
- Tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp giảm từ 72,91% năm 1986
xuống còn 51,92% năm 2009.Tổng số lao động trong ngành nông nghiệp năm

2004 đến năm 2009 tăng từ 24508,5 nghìn người lên 24788,5 nghìn người.
- Trong khi tỷ trong lao động ngành công nghiệp tăng từ 13,87% năm 1986
lên 21,54% năm 2009. Tổng số lao động ngành công nghiệp tăng 2918,7 nghìn
người từ 7365,3 nghìn người năm 2004 lên 10284 nghìn người năm 2009.
- Ngành dịch vụ tăng từ 13,22 % năm 1986 lên 26,54% năm 2009. Tổng số
lao động ngành dịch vụ tăng từ 10455,3 nghìn người năm 2004 lên 12671,1 nghìn
người năm 2009 tăng 2215,8 nghìn người.
Dưới đây là bảng số liệu cụ thể:
Bảng: Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế Việt Nam
từ năm 1986 đến năm 2009 ( đơn vị :%)
Ngành
năm
Nông nghiệp Công nghiệp Dich vụ
1986 72,91 13,87 13,22
1987 73,01 13,84 13,15
1988 72,96 13,85 13,19
1989 71,08 13,95 14,97
1996 69,80 10,55 19,65
1997 63,49 11,93 24,58
1998 63,49 11,93 24,58
1999 63,60 12,45 23,94
2000 62,61 13,10 24,29
2001 63,26 14,41 22,13
2002 62,03 15,13 23,23
2003 59,65 16,41 23,94
2004 57,89 17,35 24,76
2005 56,74 17,91 25,35
2006 55,4 19,2 25,4
2007 53,91 19,98 26,11
Chính sách công – KH11

1
2008 52,62 20,83 26,55
2009 51,92 21,54 26,54
(Nguồn :Theo số liệu đưa ra trong báo cáo “ Xu hướng việc làm VN 2010)
Bảng: Phân bố lao động theo ngành kinh tế từ năm 2004- 2009 (đơn vị:
nghìn người).
năm 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Nông nghiệp 24508,5 24424 243949,9 24369,4 24447,7 24788,5
Công nghiệp 7365,3 7785,2 8459,1 9032,3 9677,8 10284
Dịch vụ 10455,3 10565,8 11171,3 11086,3 12335,3 12671,1
Tổng 42329,1 42775 43980,3 45208 46460,8 47743,6
( Nguồn : Theo số liệu thống kê lao động có việc làm ở VN giai đoạn 2004-2009)
II. SỰ THAY ĐỔI ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm
- Giá trị là một phạm trù triết học, giờ đây được sử dụng rộng rãi trong đời sống
hàng ngày, cũng như các ngành khoa học khác. Thông thường khi nói đến ích lợi,
tính có ý nghĩa của các đối tượng liên quan trong hiện thực khách quan. Tính ích
lợi, tính có ý nghĩa của nó có thể bao gồm cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Song
quan niệm chung về giá trị vẫn luôn khẳng định mặt chính diện của nó.
- Định hướng hiểu theo cách đơn giản là chỉ cho ta cái mà ta sẽ tiếp cận.
- Định hướng giá trị là việc ta xác định trước về một giá trị nào đó để từ đó có
bước đi cho mình.
- Nghề nghiệp là khái niệm chung dành để chỉ những công việc sẽ gắn với bản
thân của mỗi người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan trọng của họ
Chính sách công – KH11
1
=> Từ đó, ta có thể hiểu khái niệm: sự thay đổi định hướng giá trị nghề nghiệp
là sự thay đổi lựa chọn nghề nghiệp qua từng thời kì và quan niệm của con
người về giá trị của mỗi loại nghề nghiệp đó.
2. Thực trạng

2.1. Trước đổi mới năm 1986
Trước đổi mới, tư tưởng “an nông” ăn sâu bén rễ vào mỗi cá nhân. Suy cho
cùng con người cũng không có sự lựa chọn nào khác trong một bối cảnh kinh tế
đất nước thời kì tập trung quan liêu bao cấp, phân phối từng chút mắm, lạng
đường… Bởi vậy, con người không có sự lựa chọn nghề nghiệp cho mình.
Mặt khác, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, lao động tập thể nên giá trị tập
thể được đề cao.

Tuy vậy, một số nghề được cho là “hot” thời bấy giờ có thể kể đến:
+ Nghề bán lương thực: luôn mua được 100% gạo và gạo ngon
+ Nghề bán thực phẩm: chủ động mua được những thực phẩm tươi nhất, ngon
nhất.
+ Nghề bán hàng chất đốt: luôn chủ động với chất đốt.
+ Nghề bán hàng bách hóa: có cuộc sông vật chất tốt hơn vì dễ mua được những
hàng hóa thiết yếu như vải vóc, xoong nồi…
2.2. Sau đổi mới (từ năm 1986 đến nay)
Sau đổi mới, Giá trị tập thể không còn được coi trọng, mọi người được lựa
chọn công việc phù hợp với khả năng và sở thích.
Nghề nghiệp phong phú nên sự lựa chọn nghề nghiệp cũng rất phong phú.
Mỗi cá nhân đề có sự định hướng riêng về nghề nghiệp của mình và tạo nên
những xu hướng lựa chọn nghề nghiệp trong xã hội. Cũng từ đó, mỗi cá nhân có
sự nhìn nhận, đánh giá riêng về từng ngành nghề trong xã hội.
Xu hướng lựa chọn nghề hiện nay tập trung vào các ngành liên quan đến
kinh doanh như quản trị kinh doanh, kế toán, tài chính…. Tiếp theo đó là các
Chính sách công – KH11
1
ngành tiếp thị - quảng cáo, du lịch. Một sự thu hút mới khác trong lĩnh vực kỹ
thuật là các ngành nguyên vật liệu (công nghệ hóa học, công nghệ vật liệu xây
dựng), điện - điện tử, cơ khí, viễn thông, kiến trúc dân dụng, thiết kế đồ họa, thời
trang, nội thất.

Như vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất, sự đa dạng trong các loại hình
kinh tế đã tạo nên sự phong phú của ngành nghề, các loại hình đào tạo nghề và
kéo theo sự lựa chọn nghề nghiệp phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết.
Cũng từ đó mà sự định hướng giá trị nghề nghiệp thay đổi theo sự phát triển của
xã hội, sự đòi hỏi của các ngành nghề trong sản xuất.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ SỰ THAY ĐỔI
ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ
Mối quan hệ giữa cơ cấu nghề nghiệp và sự thay đổi định hướng giá trị: Biện
chứng, tác động qua lại với nhau;
Sự thay đổi định hướng giá trị tác động tới cơ cấu nghề nghiệp: Khi định
hướng giá trị nghề nghiệp của xã hội thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của cơ cấu
nghề nghiệp. Có nghĩa là khi một nghề nào đó được số đông đánh giá cao về nó
(theo những tiêu chí cụ thể tùy từng hoàn cảnh nhất định) sẽ dẫn đến sự di
chuyển lao động về ngành nghề đấy. Và khi sự di chuyển đó lớn sẽ tạo nên sự
dịch chuyển chung cho cơ cấu lao động trong toàn nền kinh tế.
Ngược lại, cơ cấu nghề nghiệp tác động trở lại sự định hướng giá trị: Sự phân
bố lao động tập trung vào một nhóm ngành nghề nào đó sẽ tạo cho con người suy
nghĩ đó là một ngành nghề có sức hút và từ đó hình thành tư tưởng hướng giá trị
vào nó, tiếp tục duy trì hoặc tạo nên định hướng giá trị mới trong xã hội.
IV. CƠ CẤU NGHỀ NGHIỆP VÀ SỰ THAY ĐỔI ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VIỆT NAM HIỆN
NAY
Chính sách công – KH11
1
Trong mỗi giai đoạn, sẽ có những điều kiện hoàn cảnh nhất định. Và chúng ta
phải điều chỉnh thế nào cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh đấy. Nếu như điều
kiện đó có nhiều mặt thuận lợi thì ta phải phát huy, thúc đẩy nó phát triển hơn
nữa. Và nếu như điều kiện, hoàn cảnh đó không được thuận lợi thì điều tất yếu là
ta phải thích ứng rồi tìm cách thay đổi nó. Nước ta từ trước tới nay vẫn coi là một
nước nông nghiệp, kinh tế kém phát triển, tư tưởng của người dân trong giai đoạn

này mang tính cào bằng, thích sự ổn định không thích mạo hiểm. Con người làm
lụng vất vả nhưng hiệu quả kinh tế lại không cao bằng việc mà các nước khác
phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, xã hội, con người Việt Nam
trong xu thế hội nhập, chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp hiện đại, tăng cơ cấu ngành công nghiệp và dịch vụ còn chịu ảnh hưởng
sâu sắc của văn hóa nông nghiệp trong ý thức, tác phong làm việc, giờ giấc làm
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế. Đó là một số mặt tiêu cực của cơ cấu nghề
nghiệp, định hướng giá trị ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội. Tỷ trọng nông nghiệp
trong cơ cấu vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, nhưng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ
của nước ta đang đang có xu hướng tăng dần, phù hợp với đường lối chiến lược
của Đảng, nhà nước và xu thế chung của thế giới. Công nghiệp và dịch vụ mang
lại hiệu quả kinh tế cao hơn nông nghiệp, đang có sự đóng vào GDP của đất nước
ngày càng tăng. Và nó cũng giải quyết được nhiều vấn đề về việc làm, thuận lợi
cho con người về sử dụng hàng hóa, đời sống được cải thiện, mức độ vất vả cũng
ít hơn nông nghiệp. Vì vậy, việc thúc đẩy tạo điều kiện đưa công nghiệp và dịch
vụ phát triển mạnh hơn nữa là điều cần thiết để nền kinh tế nước ta trở thành một
nước có nền kinh tế công nghiệp hiện đại, và tiến lên nền kinh tế tri thức sẽ thức
đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ hơn.

Trong từng giai đoạn thì cũng sẽ hình thành nên một số ngành nghề được xã
hội ưa chuộng, học coi trọng ngành nghề đó hay lay về một giá trị lợi ích nào đó.
Khi đó, chính giá trị của nghề đó được xã hội nâng lên cao hơn các nghề khác.
Cong người cố gắng để được làm công việc đó, nếu biết phát triển một cách ổn
định có kiểm soát thì ngành nghề đó sẽ phát triển góp phần vào phát triển chung
của nền kinh tế, nhưng khi mọi người tập trung mà không có sự kiểm soát thì sẽ
dẫn đến những hệ hậu quả là phát triển mất cân đối, thừa nguồn lực ở nghàn nghề
này, nhưng một số ngành nghề lại thiếu. Ở nước ta đang tồn tại hiện trạng là tâm
lý của người dân,cứ phải vào đại học mới có cơ hội phát triển. Họ quá đề cao giá
trị của bậc đại học. Dẫn đến việc ai cũng cố gắng để đi học đại học làm mất cân
Chính sách công – KH11

1
đối lực lượng lao động “thừa thầy thiếu thợ”. Theo cơ cấu lao động có trình độ
chuyên môn kỹ thuật của các nước phát triển thì tỷ lệ lao động “vàng” là 1 đại
học/4 cao đẳng/10 trung cấp; trong khi cơ cấu trình độ lao động Việt Nam hiện
nay đang là 5,7 đại học/1,7 cao đẳng và 3,5 trung cấp. Việc mất cân đối đó đã
làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta như phần trên đã trình
bày.
KẾT LUẬN
Chính sách công – KH11
1
Cơ cấu nghề nghiệp và sự thay đổi dịnh hướng gia trị có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Sự thay đổi định hướng giá trị tác động và làm thay đổi cơ cấu
nghề nghiệp. Ngược lại cơ cấu nghề nghiệp tác động đến tâm lý lựa chọn nghề
nghiệp của cá nhân dẫn đến thay đổi định hướng giá trị nghề nghiệp trong xã hội.
Đây là hai yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự phân công lao động xã
hội. Quyết định sự cân bằng lao động trong các ngành kinh tế và kéo theo hiệu
quả hoạt động của nền kinh tế, ổn định xã hội. Mõi cá nhân cần nắm bắt rõ trong
cơ cấu nghề nghiệp và “sự thay đổi định hướng giá trị” cũng như mối quan hệ
của nó để có cái nhìn toàn diện và hướng đi đúng đắn trong việc lựa chọn nghề
nghiệp phù hợp khae năng, sở thích của mình và nhu cầu của xã hội. Đối với nhà
nước phải nắm bắt được thực tế để có thể kịp thời điều chỉnh, có biện pháp cân
bằng lao động giữa các ngành nghề kinh tế thông qua các chính sách định hướng
giá trị nghề nghiệp cho lao động cũng như việc lựa chọn nghề cho học sinh, ổn
định và phát triển xã hội.
DANH MỤC THAM KHẢO
Chính sách công – KH11
1
1. Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực – Trường đại học kinh tế quốc dân.
2. Giáo trình quản lý nguồn nhân lực xã hội – Học viện Hành chính.
3. Báo cáo chiến lược việc làm 2010.

4. Giáo trình Nguồn nhân lực xã hội – Trường đại học lao động xã hội.
5. Giáo trình tổ chức lao động – Trường đại học lao động xã hội.
6. Từ điển tiếng Việt, do Viện Ngôn ngữ biên soạn - Nhà xuất bản Đà Nẵng và
Trung tâm Từ điển học phối hợp xuất bản năm 2000.
7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới -
PGS.TSKH Lê Du Phong và PGS.TS Nguyễn Thành Độ chủ biên.
8. Tạp chí: bài “Xu hướng việc làm Việt Nam 2010”.
Chính sách công – KH11

×