Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.35 KB, 61 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGÔ THỊ ANH THƯ


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
CHI NHÁNH AN GIANG



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng




CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP











An Giang, tháng 4 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH







CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
CHI NHÁNH AN GIANG



Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng





SVTH: NGÔ THỊ ANH THƯ
LỚP: DH9NH1
MSSV: DNH083210
GVHD: NGUYỄN LAN DUYÊN



An Giang, tháng 4 năm 2012



CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Lan Duyên
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………


 Giảng viên chấm, nhận xét:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

CHUYÊN ĐỀ ĐƯỢC BẢO VỆ TẠI HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

Long Xuyên, ngày … tháng … năm …


i
Lời Cảm Ơn
  

Trong suốt quá trình theo học tại trường Đại học An Giang, được sự dìu dắt tận
tâm của quý Thầy Cô, tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức quý báu. Trải qua quá
trình học tập, nghiên cứu tôi đã có thể áp dụng những kiến thức bổ ích đó vào thực
tiễn. Điều này giúp tôi gặp nhiều thuận lợi trong việc hoàn thành Chuyên đề Tốt
nghiệp.
Đạt được kết quả như ngày hôm nay, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các

Thầy Cô khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho
tôi những kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội và kỹ năng cơ bản. Đặc biệt, tôi
xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Lan Duyên – giảng viên hướng dẫn đã tận
tình chỉ dạy tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Cô đã giúp tôi hiểu rõ hơn về đề tài
của mình, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót trong quá trình tôi thực hiện
đề tài, cũng như tận tình đóng góp ý kiến để tôi từng bước hoàn thiện bài viết của
mình.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ
nhân viên của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang đã nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, tạo cho tôi cơ hội cọ sát thực tế, tiếp xúc với các
loại chứng từ và cung cấp những số liệu cần thiết để tôi hoàn thành Chuyên đề Tốt
nghiệp của mình.
Cuối cùng, tôi xin chúc quý Thầy, Cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, cô
Lan Duyên cùng các anh chị cán bộ nhân viên ở ngân hàng TMCP An Bình – chi
nhánh An Giang được dồi dào sức khỏe, đạt nhiều thắng lợi trong công tác. Chúc
ngân hàng phát triển ngày càng bền vững.
Xin chân thành cảm ơn!

An Giang, ngày 18 tháng 4 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Ngô Thị Anh Thư







ii

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
  



































iii
TÓM TẮT
  

An Giang là một tỉnh có nền kinh tế vững chắc, phát triển nhanh và ổn định, thu
nhập của người dân ngày càng tăng. Đây chính là điểm hấp dẫn khiến ngày càng nhiều
ngân hàng mở chi nhánh hoạt động trên địa bàn này nhằm mục tiêu khai thác tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân. Với mật độ ngân hàng ngày càng dày đặc thì sự cạnh
tranh quả thật là không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tranh trong hoạt động huy
động vốn từ khách hàng cá nhân. Các ngân hàng liên tục đưa ra những sản phẩm và dịch
vụ ngày càng đa dạng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Chiến lược cạnh tranh
ngày càng phong phú, không chỉ cạnh tranh lãi suất mà các ngân hàng còn cạnh tranh về
sản phẩm dịch vụ, tiện ích, chất lượng, thương hiệu,… Ngân hàng TMCP An Bình – chi
nhánh An Giang là một trong những ngân hàng nhỏ, số lượng khách hàng ít hơn so với
các ngân hàng khác. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại ngân hàng. Do đó, để trụ vững trên thị trường thì ngân hàng này
cần có những biện pháp đẩy mạnh hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu là phân tích tình hình huy động vốn từ khách hàng
cá nhân tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang. Đồng thời đánh giá mức
độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng. Từ đó, đề ra những giải pháp
giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả huy động vốn trong dân.
Với các số liệu thứ cấp, đề tài đã phân tích và nêu bật lên thực trạng về hoạt động
huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ABBANK An Giang. Đồng thời, sử dụng phần
mềm Excel phân tích các số liệu sơ cấp có được thông qua các phiếu thu thập ý kiến

khách hàng giúp ta thấy rõ mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân đối với ABBANK
An Giang.
Kết quả cho thấy nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP
An Bình – chi nhánh An Giang ngày càng lớn mạnh, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động
huy động vốn của ngân hàng đang tiến triển theo hướng có lợi. Ngoài ra, kết quả khảo
sát ý kiến của khách hàng cá nhân cho thấy khách hàng rất hài lòng về uy tín và cung
cách phục vụ của ngân hàng. Song song đó, vẫn tồn tại nhiều yếu tố khiến khách hàng
chưa cảm thấy thỏa mãn như: hệ thống ATM hoạt động chưa tốt, mạng lưới giao dịch
chưa rộng khắp, bãi đậu xe của ngân hàng chưa tiện ích,…Đây chính là cơ sở để đưa ra
những giải pháp nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng cá nhân gửi tiền tại
ABBANK An Giang. Những nhóm giải pháp về chiến lược huy động vốn, marketing,
nhân sự, chất lượng sản phẩm và dịch vụ,… sẽ giúp cho ngân hàng trong việc nâng cao
hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân.



iv
MỤC LỤC
  

Nội dung Trang
Lời cám ơn i
Nhận xét của Giảng viên hướng dẫn ii
Tóm tắt iii
Mục lục iv
Danh mục bảng - biểu đồ - sơ đồ vii
Danh mục từ viết tắt viii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5.1. Thu thập số liệu 2
1.5.2. Phân tích số liệu 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 6
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại 6
2.1.1. Khái niệm 6
2.1.2. Hình thức hoạt động 6
2.1.3. Chức năng 6
2.1.4. Bản chất 7
2.1.5. Vai trò 7
2.1.6. Cơ cấu nguồn vốn 7
2.2. Các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn 8
2.2.1. Khái niệm huy động vốn 8
2.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn 8
2.2.3. Các hình thức huy động vốn 8
2.2.4. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 9
2.3. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân 10
2.3.1. Khái niệm 10
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 10


v
2.4. Kỳ vọng về dấu của các biến độc lập trong phương trình hồi quy 11
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH
AN GIANG 13
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển 13
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 13
3.2.1. Cơ cấu tổ chức 13

3.2.2. Chức năng của các phòng ban 14
3.3. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 14
3.4. Lực lượng cán bộ nhân viên của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhành An
Giang 15
3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An
Giang trong giai đoạn 2009 - 2011 16
3.6. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
trong năm 2012 18
CHƯƠNG 4. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH AN GIANG 19
4.1. Thực trạng về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP An Bình – chi
nhánh An Giang 19
4.2. Thực trạng về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 20
4.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 23
4.4. Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng cá nhân khi sử dụng các sản phẩm và
dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 25
4.4.1. Thời gian giao dịch của khách hàng tại ABBANK An Giang 25
4.4.2. Các sản phẩm tiền gửi được khách hàng cá nhân sử dũng tại ABBANK An
Giang 25
4.4.3. Sự duy trì giao dịch của khách hàng cá nhân tại ABBANK An Giang 26
4.4.4. Sự lựa chọn của khách hàng cá nhân về ABBABK An Giang 27
4.4.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng cá
nhân khi giao dịch tại ABBANK An Giang 27
4.4.6. Phân tích tương quan 28
4.4.7. Phân tích hồi qui 28
4.4.8. Nhận xét chung 29
4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn từ KHCN tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 29

4.5.1. Các nhân tố tích cực 29
4.5.2. Các nhân tố tiêu cực 30


vi
4.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình chi nhánh An Giang 31
4.6.1. Xây dựng chiến lược huy động vốn từ khách hàng cá nhân 31
4.6.2. Xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả 31
4.6.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ 32
4.6.4. Đa dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm tiền gửi 33
4.6.5. Tối đa hóa sự tiện lợi cho khách hàng 33
4.6.6. Đảm bảo tính cạnh tranh về giá 34
4.6.7. Gắn liền hoạt động huy động vốn với sử dụng vốn 35
4.6.8. Tăng cường marketing cho hoạt động huy động vốn từ KHCN 35
4.6.9. Duy trì hình ảnh và uy tín thương hiệu của ngân hàng 36
4.6.10. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên 37
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 38
5.1. Kết luận 38
5.2. Kiến nghị 38
5.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 38
5.2.2. Đối với Hội sở ngân hàng TMCP An Bình 38
5.2.3. Đối với ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 41


vii
DANH MỤC BẢNG – BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
  


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kỳ vọng về dấu của các biến độc lập trong phương trình hồi qui 12
Bảng 3.1. Độ tuổi của cán bộ nhân viên tại ABBANK An Giang 16
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP An Bình – chi
nhánh An Giang trong giai đoạn 2009 - 2011 17
Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động của ABBANK An Giang 19
Bảng 4.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân của ABBANK An
Giang 21
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân
của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 23
Bảng 4.4. Tần suất các sản phẩm tiền gửi được khách hàng cá nhân sử dụng tại
ABBANK An Giang 26
Bảng 4.5. Sự duy trì giao dịch của khách hàng tại ABBANK An Giang 26
Bảng 4.6. Ý kiến của khách hàng cá nhân trong việc xem ABBANK An Giang là
lựa chọn đầu tiên khi có nhu cầu giao dịch 27


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu về trình độ của cán bộ nhân viên ABBANK An Giang 16
Biểu đồ 4.1. Nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong giai đoạn
2009 - 2011 22
Biểu đồ 4.2. Thời gian giao dịch của các KHCN tại ABBANK An Giang 25


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang 13






viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
  

Ký hiệu viết tắt
Ý nghĩa
CBNV
Cán bộ nhân viên
CBTD
Cán bộ tín dụng
HC – NS
Hành chính – Nhân sự
HĐV
Huy động vốn
KHCN
Khách hàng cá nhân
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NV
Nguồn vốn
PGD
Phòng giao dịch
TCKT
Tổ chức kinh tế

TCTD
Tổ chức tín dụng
TGCKH
Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH
Tiền gửi không kỳ hạn
TGTKCKH
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
TGTKKKH
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
TGTT
Tiền gửi thanh toán
TMCP
Thương mại Cổ phần
TTQT
Thanh toán Quốc tế
VHĐ
Vốn huy động




Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
 
1.1. Cơ sở hình thành đề tài

Năm 2011 là một năm xảy ra nhiều thiên tai, thảm họa và những khó khăn về kinh
tế như hàng trăm ngân hàng tại Mỹ phá sản, cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu, giá
lương thực tăng cao trên phạm vi toàn cầu,…đã làm cho bối cảnh nền kinh tế thế giới
ngày càng xấu đi. Gần đây, nền kinh tế Mỹ đang phục hồi một cách yếu ớt, kinh tế Châu
Âu đang phải đối mặt với những lo toan tài chính nhằm tìm cách tháo gỡ vấn đề khủng
hoảng nợ công. Bất ổn ở Châu Âu và Mỹ đã làm tăng những nguy cơ đối với hoạt động
tài chính và thương mại tại Châu Á nói chung và tại Việt Nam nói riêng.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nêu trên, bản thân kinh tế Việt Nam
cũng tồn tại nhiều bất lợi như tình trạng lạm phát không ngừng gia tăng trong những
năm qua đã kéo theo sự leo thang của lãi suất. Điều này đã tạo ra sự bất ổn cho nền kinh
tế Việt Nam nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Với mục tiêu bình ổn nền kinh
tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, Chính phủ đã thực hiện rất nhiều biện pháp, trong đó các
quyết định điều chỉnh lãi suất đã thể hiện sự kiên quyết trong việc kiềm chế lạm phát
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vào ngày 03/3/2011, Ngân hàng Nhà nước ban
hành Thông tư số 02/2011/TT – NHNN quy định lãi suất huy động vốn tối đa bằng
đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trong
Thông tư nêu rõ: “các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt
Nam gồm lãi suất tiền gửi, lãi suất chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu
của các tổ chức tín dụng và cá nhân không vượt quá 14%/năm; riêng đối với các Quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở ấn định lãi suất huy động vốn bằng đồng Việt Nam không vượt
quá 14,5%/năm”. Với qui định này thì các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn
trong quá trình huy động vốn. Bởi vì khi lãi suất huy động giảm xuống thì khách hàng
có xu hướng chuyển sang các kênh đầu tư có khả năng sinh lời cao hơn như chứng
khoán, bảo hiểm,…Chính vì thế, lượng vốn huy động tại các ngân hàng đã giảm đáng
kể làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại trong địa bàn tỉnh An Giang cũng đang phải đối mặt
với tình hình căng thẳng này. Tuy nhiên, hiện tại thu nhập của người dân An Giang
đang tăng lên, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 27,3 triệu đồng
1
. Đồng thời

mục tiêu thanh toán không dùng tiền mặt của người dân An Giang được chú trọng hơn
trước và nhu cầu tiếp cận với các sản phẩm ngân hàng của các khách hàng cá nhân ngày
càng cao. Nhìn nhận được những yếu tố thuận lợi trên địa bàn đang hoạt động, các ngân
hàng thương mại đã và đang đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
Với mục tiêu tận dụng cơ hội trên để tăng doanh số huy động vốn, ngân hàng
Thương mại Cổ phần (TMCP) An Bình – chi nhánh An Giang đã thực hiện đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ, triển khai các chính sách huy động vốn,… nhằm thu hút vốn từ
khách hàng cá nhân. Mặc dù đã có mặt tại An Giang nhiều năm nhưng ngân hàng này
cũng đang chịu áp lực cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác. Trong bối cảnh hiện tại
để khẳng định thương hiệu và chỗ đứng của mình trên địa bàn hoạt động, ngân hàng


1
Hoàng Giang – Vương Thoại Trung. Ngày 18/12/2011. Chủ tịch nước Trương Tấn Sang làm việc tại An
Giang [trực tuyến]. Đọc từ />viec-tai-an-giang.htm ngày 31/12/2011
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
2
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang cần có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
trong hoạt động huy động vốn. Nhìn nhận được tầm quan trọng của hiệu quả huy động
vốn trong việc quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng này nên tôi đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Giải phát nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Phân tích tình hình huy động vốn từ khách hàng cá nhân (KHCN) tại ngân
hàng TMCP An Bình - chi nhánh An Giang. Đồng thời đánh giá mức độ hài
lòng của KHCN đối với ngân hàng.
 Đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách

hàng cá nhân tại ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An
Giang
Tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn bằng đồng Việt Nam từ khách hàng
cá nhân trong 03 năm 2009, 2010, 2011
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 01/2012 đến tháng 4/2012
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả của bài nghiên cứu sẽ giúp cho ngân hàng trong việc phát triển hoạt động
huy động vốn.
Đối với bản thân, bài nghiên cứu giúp tôi nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ huy
động vốn tại ngân hàng và bổ sung kiến thức thực tế về chuyên ngành đang theo học.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Thu thập số liệu
a. Số liệu sơ cấp
Tiến hành thăm dò ý kiến của những khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang thông qua các biểu mẫu thăm dò ý kiến
khách hàng cá nhân. Sử dụng phần mềm Excel để phân tích các thông tin từ khách hàng
và cho ra kết quả. Quá trình thực hiện khảo sát diễn ra như sau:
 Bước 1: Thiết kế bảng câu hỏi
Để đưa ra kết luận về mức độ hài lòng của KHCN khi gửi tiền tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang (sau đây gọi là ABBANK An Giang), tôi đã tập
trung khai thác 05 tiêu chí sau:
 Thời gian giao dịch của khách hàng tại ABBANK An Giang
 Các sản phẩm tiền gửi khách hàng đang sử dụng
 Lựa chọn đầu tiên khi khách hàng có nhu cầu giao dịch
 Tiếp tục duy trì giao dịch tại ngân hàng khi có nhu cầu
 Mức độ hài lòng của khách hàng khi giao dịch tại ngân hàng
Các tiêu chí trên được thể hiện rõ trong phiếu thu thập ý kiến khách hàng (xem chi
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng

TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
3
tiết tại phụ lục 1)
 Bước 2: Chọn mẫu và xác định thang đo
Để đảm bảo tính chính xác cho bài khảo sát tôi đã chọn số lượng mẫu khảo sát là
60 cá nhân có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Likert là thang đo được sử dụng phổ biến trong các bài nghiên cứu định lượng.
Thang đo này gồm 5 cấp độ để khai thác ý kiến của người được phỏng vấn. Bảng câu
hỏi được thiết kế cho bài nghiên cứu này cũng được dựa trên thang đo Likert với 1 là
“hoàn toàn đồng ý”, 2 là “đồng ý”, 3 là “phân vân”, 4 là “không đồng ý” và 5 là “hoàn
toàn không đồng ý”
 Bước 3: Thực hiện phỏng vấn khách hàng cá nhân
Sau 02 tuần tiến hành phỏng vấn các khách hàng cá nhân đến giao dịch tại
ABBANK An Giang, tôi thu về được 83 phiếu thu thập ý kiến đã được khách hàng thực
hiện. Nhưng trong đó có 23 phiếu không hợp lệ nên số lượng phiếu thu thập ý kiến được
đưa vào phân tích là 60 phiếu.
 Bước 4: Mã hóa dữ liệu
Dữ liệu và các thang đo được mã hóa như sau
STT
Mã hóa
Ý nghĩa
1
TGGD
Thời gian giao dịch
2
SPSD
Sản phẩm tiền gửi khách hàng đang sử dụng
3

TGTT
Tiền gửi thanh toán
4
TGTKKKH
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
4
TGTKCKH
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
5
LCĐT
ABBANK An Giang là lựa chọn đầu tiên khi có nhu cầu giao dịch
6
NCTL
Sẵn sàng đến ABBANK An Giang khi có nhu cầu trong tương lai
UY TÍN ( UT )
7
UT1
ABBANK An Giang luôn được khách hàng tín nhiệm
8
UT2
Thông tin khách hàng được bảo mật
9
UT3
Khách hàng cảm thấy an toàn khi giao dịch tại ABBANK An Giang
10
UT4
ABBANK An Giang cung cấp cho khách hàng thông tin chính xác
CUNG CÁCH PHỤC VỤ (PV)
11
PV1

Nhân viên có thái độ lịch sự, thân thiện
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
4
STT
Mã hóa
Ý nghĩa
12
PV2
Nhân viên hướng dẫn khách hàng thực hiện đầy đủ thủ tục
13
PV3
Nhân viên đối xử công bằng với tất cả khách hàng
14
PV4
Nhân viên sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
15
PV5
Nhân viên có kỹ năng nghiệp vụ tốt
16
PV6
Nhân viên giải quyết thắc mắc của khách hàng thỏa đáng
TIỆN ÍCH ( TI )
17
TI1
Thủ tục đơn giản, thuận tiện
18
TI2

Thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng
19
TI3
Biểu mẫu thiết kế đơn giản, dễ hiểu
20
TI4
Mạng lưới giao dịch rộng khắp
21
TI5
Hệ thống ATM luôn hoạt động tốt
22
TI6
Nơi đậu xe thoải mái, tiện nghi
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ ( CL )
23
CL1
Mức lãi suất hấp dẫn
24
CL2
Sản phẩm tiền đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng
25
CL3
Dịch vụ tiền gửi đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng
26
CL4
Phí giao dịch hợp lý
27
CL5
Chương trình khuyến mãi đặc sắc
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG KHI GIAO DỊCH TẠI ABBANK AN GIANG ( HL )

28
HL1
Hài lòng với sản phẩm tiền gửi của ABBANK An Giang
29
HL2
Hài lòng với mức phí giao dịch của ABBANK An Giang
30
HL3
Hài lòng khi giao dịch tại ABBANK An Giang
 Bước 5: Xử lý dữ liệu
Dựa vào số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tác giả sẽ tiến hành phân
tích dữ liệu với phần mềm Microsoft Office Excel. Ngoài ra, bài viết còn sử dụng
phương pháp thống kê để có kết luận chính xác hơn về đề tài nghiên cứu.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
5
b. Số liệu thứ cấp
Thu thập những số liệu thực tế về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân
tại ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang qua các năm 2009, 2010, 2011
1.5.2. Phân tích số liệu
Với các số liệu thu thập được ta tiến hành phân tích định tính và định lượng nhằm
làm nổi bật lên thực trạng về hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân qua các
năm 2009, 2010, 2011 tại ngân hàng. Sử dụng các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động
vốn để thấy được hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của ngân hàng. Tổng
hợp các thông tin từ các biểu mẫu thăm dò ý kiến khách hàng cá nhân để tìm ra các hạn
chế của ngân hàng. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
từ khách hàng cá nhân.



























Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
 
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại (NHTM)
2.1.1. Khái niệm
Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010, định
nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”.
2.1.2. Hình thức hoạt động
Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã nêu rõ những hoạt động
của ngân hàng thương mại bao gồm:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;

b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2.1.3. Chức năng
Nguyễn Minh Kiều (2006) đã nêu rõ:
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản:
 Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
7
 Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng
khối tiền tệ cho nền kinh tế.
 Chức năng “sản xuất” bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực
để tạo ra “sản phẩm” và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
2.1.4. Bản chất
Bản chất của NHTM được thể hiện qua các khía cạnh sau:
 NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín dụng
hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng.
 Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh.
 Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng
(Nguyễn Đăng Dờn 2009:14, 15)
2.1.5. Vai trò
NHTM góp phần phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý giữa các vùng miền giúp
cho nền kinh tế phát triển ngày càng cân đối.
NHTM cung cấp vốn cho các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng qui mô sản xuất thông qua việc sử dụng vốn huy động được cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp.

NHTM còn đóng vai trò là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa các
quốc gia và tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân
hàng Trung ương.
2.1.6. Cơ cấu nguồn vốn
Nguyễn Đăng Dờn (2009) nêu rõ:
Vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn vốn (NV) khác nhau như:
 Vốn tự có
Vốn tự có, còn gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là số vốn
ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM. Vốn tự
có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh,
đồng thời là cơ sở cho các nguồn vốn khác.
 Vốn huy động (VHĐ)
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ
yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào
 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của
mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.
 Vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn kể trên, trong quá trình hoạt động các ngân hàng thương
mại còn có thể tạo lập vốn từ các nguồn vốn khác như: vốn tiếp nhận, các khoản tiền
tạm gửi theo quyết định của tòa án, Các nguồn vốn này có thể không lớn, thời gian sử
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
8
dụng ngắn nhưng nó có một ưu điểm rất lớn là ngân hàng không cần trả bất cứ chi phí
huy động nào cho nguồn vốn này
2.2. Các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn

2.2.1. Khái niệm huy động vốn (HĐV)
“Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có thể thực
hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách
hàng”. (Nguyễn Minh Kiều, 2006: 187 – 188)
2.2.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nguyễn Minh Kiều (2009) trình bày:
Nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả ngân hàng lẫn
khách hàng:
 Đối với ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Có thể nói, nghiệp vụ này góp phần giải
quyết “đầu vào” của ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng
thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối
với ngân hàng.
 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư nhằm làm cho lượng tiền nhàn rỗi của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia
tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp
cho khách hàng một nơi cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng
nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ
khác của ngân hàng.
2.2.3. Các hình thức huy động vốn
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009), vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác
nhau và được phân chia thành các nhóm như sau:
 Huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán (TGTT) là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể
rút tiền bất kỳ lúc nào. Chính vì thế, ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp đối với
loại tiền gửi này. Tài khoản này mở cho các khách hàng có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng.

 Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TGTKKKH) là loại tiền gửi mà khách hàng
gửi vào ngân hàng với mục đích cất trữ an toàn. Đối với loại hình tiền gửi này
khách hàng có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào. Do đó ngân hàng thường áp dụng
mức lãi suất thấp cho loại hình tiền gửi này
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TGTKCKH) là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
9
có thể rút tiền
khi đáo hạn. Tuy nhiên, khách hàng vẫn có thể rút tiền trước hạn,
nhưng khi đó khách hàng sẽ bị mất lãi hoặc chỉ được hưởng lãi suất không kỳ
hạn. Tiền gửi định kỳ nhằm phục vụ cho các khách hàng muốn hưởng lãi suất. Do
đó lãi suất trong loại hình tiền gửi này đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút
khách hàng. Mức lãi suất thay đổi theo loại tiền gửi và kỳ hạn gửi.

 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Phát hành chứng từ có giá là phương pháp hữu hiệu để ngân hàng huy động
vốn có kỳ hạn. Các ngân hàng thương mại được phép huy động vốn qua các loại
giấy tờ có giá sau: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
 Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và ngân hàng Nhà nước
Ngoài các hình thức huy động vốn đã kể trên, ngân hàng thương mại còn có
thể huy động vốn từ các nguồn như: vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay từ
ngân hàng Nhà nước.
2.2.4. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động
vốn

 Khái niệm
Trước đây, Trần Hoa Linh (2008) đã trình bày về hiệu quả hoạt động huy động
vốn ở NHTM như sau:
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn thì công tác huy động vốn cần
đáp ứng đủ các yếu tố sau:
 Nguồn vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, đáp
ứng được các nhu cầu về tín dụng, thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác của
ngân hàng.
 Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tính cân đối giữa vốn ngắn hạn và
vốn trung – dài hạn, giữa huy động vốn từ khách hàng cá nhân với huy động vốn từ tổ
chức… Một cơ cấu vốn huy động hợp lý phải đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng vốn,
không có các hiện tượng dư thừa hay thiếu vốn.
 Chi phí huy động vốn phải được tối thiểu hóa. Đây là yếu tố quan trọng
nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NHTM. Chi phí huy động vốn cao hay
thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà các NHTM đưa ra. Lãi suất huy động càng cao thì
càng hấp dẫn khách hàng, nhưng nếu nâng lãi suất huy động quá cao thì cũng đồng
nghĩa với việc ngân hàng mất khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay. Chính vì
thế mà các NHTM cần có một chính sách lãi suất huy động phù hợp nhằm tối thiểu hóa
chi phí huy động và tạo ra sự cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Theo Lê Văn Tư (2005) thì:
Để đánh giá về hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương
mại thì ta cần sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sau:
 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
Tổng nguồn vốn
 100%
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang


SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
10

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng, chỉ tiêu này càng
cao thì cho thấy hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả.

 Tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
Tiền gửi không kỳ hạn / Tổng vốn huy động =
Tiền gửi không kỳ hạn
Tổng vốn huy động
 100%
Đây là chỉ tiêu cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần
trong tổng vốn huy động. Chỉ số này càng cao thì sự chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và
lãi suất đầu ra càng lớn, đồng nghĩa với việc lợi nhuận của các NHTM càng được gia
tăng. Tuy nhiên chỉ tiêu này tăng cao thì sự ổn định của nguồn vốn huy động càng bị hạ
thấp, do khách hàng có thể rút vốn bất kỳ lúc nào .
 Tiền gửi có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động
Tiền gửi có kỳ hạn / Tổng vốn huy động =
Tiền gửi có kỳ hạn
Tổng vốn huy động
 100%
Chỉ tiêu này càng cao thì tính ổn định của nguồn vốn huy động càng tăng tạo điều
kiện thuận lợi cho các NHTM trong việc cấp tín dụng.
 Chi phí huy động vốn trên tổng nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn / Tổng vốn huy động =
Chi phí huy động vốn
Tổng vốn huy động
 100%
Chỉ tiêu trên dùng để đánh giá một đồng vốn huy động được cần phải bỏ ra bao

nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hoạt động huy động vốn của NHTM càng
hiệu quả.
 Tổng vốn huy động trên tổng dư nợ
Tổng vốn huy động / Tổng dư nợ =
Tổng vốn huy động
Tổng dư nợ
 100%
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của nguồn vốn huy
động được. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng
càng hiệu quả.
2.3. Huy động vốn từ khách hàng cá nhân
2.3.1. Khái niệm
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân hay còn gọi là huy động vốn trong dân là
hình thức thu hút vốn từ các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục
đích vì lợi nhuận và vì các tiện ích trong thanh toán. Huy động vốn từ khách hàng cá
nhân bao gồm hai hình thức: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
(Lê Văn Tư – 2005)
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân cũng tương tự
với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn. Các chỉ tiêu bao gồm:
 Vốn huy động từ KHCN trên tổng nguồn vốn

Vốn huy động từ KHCN / Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động từ KHCN
Tổng nguồn vốn
100%

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang


SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
11

Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng huy động vốn từ KHCN của NHTM, chỉ tiêu
này càng cao thì cho thấy hiệu quả huy động vốn từ KHCN của ngân hàng càng hiệu
quả.

 Tiền gửi không kỳ hạn (TGKKH) từ KHCN trên tổng nguồn vốn huy
động từ KHCN:
TGKKH từ KHCN / VHĐ từ KHCN =
TGKKH từ KHCN
VHĐ từ KHCN
 100%
Đây là chỉ tiêu cho biết vốn huy động lãi suất thấp từ KHCN chiếm tỷ trọng bao
nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động từ KHCN. Chỉ số này càng cao thì lợi nhuận
của các NHTM càng được gia tăng. Nhưng chỉ tiêu này tăng cao thì sự ổn định của
nguồn vốn huy động từ KHCN càng bị hạ thấp.
 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) từ KHCN trên tổng nguồn vốn huy động
từ KHCN
TGCKH từ KHCN / VHĐ từ KHCN =
TGCKH từ KHCN
VHĐ từ KHCN
100%
Chỉ tiêu này càng cao thì tính ổn định của nguồn vốn huy động từ KHCN càng
tăng tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM cho vay.
 Chi phí huy động vốn từ KHCN trên tổng vốn huy động từ KHCN
Chi phí HĐV từ KHCN / Tổng VHĐ từ KHCN =
Chi phí HĐV từ KHCH
VHĐ từ KHCN
 100%

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn huy động được từ KHCN cần phải bỏ
ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng thấp thì hoạt động huy động vốn của
NHTM càng hiệu quả.
 Tổng vốn huy động từ KHCN trên tổng dư nợ
VHĐ từ KHCN / Tổng dư nợ =
VHĐ từ KHCH
Tổng dư nợ
 100%
Đây là chỉ tiêu cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của nguồn vốn huy
động được từ KHCH. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công tác huy động vốn từ KHCN
của ngân hàng càng tốt.
(Trần Hoa Linh, 2008)
2.4. Kỳ vọng về dấu của các biến độc lập trong phương trình hồi quy
Ta thường quan sát thấy, mức độ hài lòng của khách hàng có xu hướng tăng dần
khi các yếu tố như: uy tín, cung cách phục vụ, tiện ích, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
của ngân hàng tăng lên. Để thể hiện được điều đó, ta lập phương trình hồi qui tổng quát
như sau:
HL =

1
+

2
UT +

3
PV +

4
TI +


5
CL
Sự kỳ vọng về dấu của các biến độc lập trong phương trình hồi qui được thể hiện
tại bảng 2.1 ở trang sau.



Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
12
Bảng 2.1. Kỳ vọng về dấu của các biến độc lập trong phương trình hồi qui

Tên biến
Diễn giải
Kỳ vọng
UT
Uy tín
> 0
PV
Cung cách phục vụ
> 0
TI
Tiện ích
> 0
CL
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ
> 0

(Nguồn: Nghiên cứu và rút ra kỳ vọng)




































Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang

SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
13
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
CHI NHÁNH AN GIANG
 

3.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang tiền thân là ngân hàng TMCP
An Bình – phòng giao dịch Long Xuyên – trực thuộc chi nhánh Cần Thơ và được thành
lập ngày 15/6/2007.
Sau 3 năm thành lập, Phòng giao dịch (PGD) Long Xuyên đã hoạt động kinh
doanh ổn định và tăng trưởng vững mạnh. Chính vì vậy mà ngày 28/02/2011, được sự
cho phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, PGD Long Xuyên đã chính thức được
nâng cấp thành ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang theo quyết định số
845/NHNN – TTGSNH của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Một số thông tin về ngân hàng:
 Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình – chi nhánh An
Giang.
 Tên giao dịch: Ngân hàng An Bình – chi nhánh An Giang.
 Tên tiếng Anh: An Binh Commercial Joint Stock Bank – An Giang Branch.
 Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ABBANK An Giang.

 Địa chỉ: số 904B, đường Hà Hoàng Hổ, phường Mỹ Xuyên, TP. Long Xuyên,
tỉnh An Giang.
 Điện thoại: 076. 3940786 – 3940446 – 3941848 – 076.2220500
 Fax: 076. 3940445
3.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
3.2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang được bố trí
như sau:









Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An Giang
GIÁM ĐỐC
P. Tín dụng – Tiếp thị
Phó Giám Đốc
P. Quản lý tín dụng
P. HC - NS
P. Ngân quỹ
P. Kế toán
P. TTQT
(Nguồn: Phòng Hành chính - Nhân sự ABBANK An Giang)
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP An Bình – chi nhánh An Giang


SVTH: Ngô Thị Anh Thư – DH9NH1
14
3.2.2. Chức năng của các phòng ban
 Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của ABBANK An Giang; trực tiếp điều
hành mọi hoạt động của chi nhánh; tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách và kế
hoạch kinh doanh tại chi nhánh; quyết định đầu tư cho vay, bảo lãnh, trong giới hạn
được Tổng giám đốc ủy quyền; ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ, thanh toán trong
phạm vi hoạt động của chi nhánh; xây dựng các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh cho chi
nhánh.
 Phó giám đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành hoạt
động kinh doanh của chi nhánh; thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi
Giám đốc vắng mặt; ký kết các văn bản, hợp đồng do Giám đốc ủy quyền; lãnh đạo các
phòng ban trực thuộc và giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của các bộ phân đó.
 Phòng Tín dụng – tiếp thị: Đảm nhiệm công việc trực tiếp giao dịch với
khách hàng; hoàn thiện hồ sơ vay vốn và trình lên Giám đốc phê duyệt, đồng thời kiểm
tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng và có trách nhiệm đôn đốc khách hàng trả nợ
gốc và lãi đúng hạn. Ngoài ra, phòng Tín dụng – tiếp thị còn nghiên cứu để đề xuất
chiến lược tiếp thị cho ngân hàng.
 Phòng Quản lý tín dụng: Chịu sự quản lý của phòng Tín dụng – tiếp thị.
Phòng này có trách nhiệm kiểm tra và lưu trữ hồ sơ thông tin khách hàng vay vốn; thực
hiện nghiệp vụ giải ngân cho khách hàng và thông báo cho phòng Tín dụng – tiếp thị về
các khoản nợ quá hạn; thường xuyên phân loại dư nợ, nợ quá hạn; tìm hiểu nguyên nhân
để có hướng khắc phục.
 Phòng Kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, thường xuyên
theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng; hạch toán tình hình kinh doanh của
ngân hàng; ghi chép và phân tích số liệu để cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo
và các phòng ban khác; lập và trình các báo cáo về hoạt động kinh doanh của ngân hàng
lên cấp trên.
 Phòng Ngân quỹ: Quản lý, kiểm soát và bảo quản tiền trong kho quỹ;
trực tiếp thu chi các nghiệp vụ phát sinh và lưu trữ các chứng từ thu chi; tổ chức nhận

và quản lý công tác nhận tiền mặt từ kho bạc Nhà nước và các đơn vị khác.
 Phòng Hành chính – Nhân sự: Đóng vai trò tham mưu cho Ban Giám
đốc trong công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ của chi nhánh; đề xuất các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý nhân sự; thực hiện chế độ lao động, chi trả lương, khen
thưởng và kỷ luật; chịu trách nhiệm soạn thảo các văn bản về nội qui tại chi nhánh; xây
dựng các kế hoạch thi đua nhằm nâng cao năng suất hoạt động của nhân viên. Ngoài ra,
phòng này còn đảm nhiệm công việc mua sắm và bảo quản tài sản, trang thiết bị; chăm
lo đời sống cho cán bộ công nhân viên.
 Phòng Thanh toán Quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán ngoài
nước nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của các cá nhân và tổ chức. Đồng
thời cũng cung cấp cho khách hàng dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài.
3.3. Các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh An
Giang
ABBANK An Giang hiện đang hoạt động với những loại sản phẩm và dịch vụ
như sau:
 Huy động vốn

×