Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng (2).doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.98 KB, 82 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
Danh mục bảng chữ cái viết tắt........................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
thương mại......................................................................................................................7
1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại.............................................................7
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại...........................................................................7
1.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại....................................................................7
1.1.2.1 Hoạt dộng huy động vốn......................................................................................7
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn.........................................................................................9
1.1.2.3 Hoạt động khác...................................................................................................11
1.2 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.............................................12
1.2.1 Khái niệm huy động vốn........................................................................................12
1.2.2 Các hình thức huy động vốn..................................................................................13
1.2.2.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng.................................................................13
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích huy động vốn...............................................................15
1.2.2.3 Phân loại theo thời gian......................................................................................15
1.2.2.4 Phân loại theo loại tiền.......................................................................................17
1.3 Khái quát hiệu quả huy động vốn...........................................................................17
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn.........................................................................17
1.3.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn.............................................................18
1.3.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động...................................................18
1.3.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng.........................................20
1.3.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương.........................................................21
1.3.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn................................22
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn.....................................................23
1.3.3.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng......................................................................23
1.3.3.2 Mạng lưới huy động vốn....................................................................................24


1.3.3.3 Hoạt động marketing của ngân hàng..................................................................24
1.3.3.4 Tổ chức nhân sự..................................................................................................25
1.3.4 Nhân tố khách quan...............................................................................................26
1.3.4.1 Khách hàng.........................................................................................................26
1.3.4.2 Môi trường kinh tế..............................................................................................26
1.3.4.3 Môi trường xã hội...............................................................................................27
1.3.4.4 Môi trường pháp lý.............................................................................................27
CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng............................................. ...28
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng...... ...28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển........................................................................28
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................30
2.1.3 Các hoạt động chủ yếu..........................................................................................31
2.1.3.1 Huy động vốn.....................................................................................................31
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2 Cho vay, đầu tư...................................................................................................31
2.1.3.3 Bảo lãnh..............................................................................................................31
2.1.3.4 Thanh toán và tài trợ thương mại.......................................................................32
2.1.3.5 Thẻ và ngân hàng điện tử...................................................................................32
2.1.3.6 Hoạt động khác...................................................................................................32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005..............................................................33
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng................................................ 34
2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân..................................................34
2.2.2 Đánh giá hiệu quả huy động vốn thông qua các chỉ tiêu......................................36
2.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí huy động vốn...................................................36
2.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi.................................................................47
2.2.2.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn ..... 49

2.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức huy động vốn................................51
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công
thương chi nhánh Hai Bà Trưng................................................................... 53
2.3.1 Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân
tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng............................................... 54
2.3.2 Hạn chế của hoạt động huy động vốn từ khách hàng cá nhân..............................57
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế......................................................................................59
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.............................. ...60
3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà
Trưng...................................................................................................................... ...61
3.2 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Công
thương chi nhánh Hai Bà Trưng.......................................................................... ...62
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng
Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng................................................................. ...63
3.3.1 Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn.............................................................63
3.3.2 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều chỉnh
cơ cấu vốn................................................................................................................ ...64
3.3.3 Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới........................................65
3.3.4 Phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn......... ...67
3.3.5 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng.........................................68
3.3.6 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ.......................................69
3.3.7 Đổi mới công nghệ................................................................................................70
3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.................................. 71
3.4.1 Kiến nghị đối với Chính Phủ............................................................................. 71
3.4.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................ 72
3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương Việt Nam...................................... 73
3.4.5 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng.............. 75
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN............................................................................................................... 76
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................... 77
Danh mục bảng chữ cái viết tắt
NHCT : Ngân hàng Công thương
VNĐ : Việt Nam đồng
USD : Đồng đô la Mỹ
EUR : Đồng EURO
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc
ổn định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc
gia chỉ phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền
tệ đúng đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có
hiệu quả cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có
hiệu quả các nguồn vốn đó.
Ở nước ta, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh
tế, chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng chính là nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và động viên các
nguồn lực cho phát triển kinh tế và đống một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp vốn cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan
trọng vào thành tựu tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngân hàng thực

hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy là công cụ
quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính Phủ nhằm phát triển kinh tế
bền vững. Do đó, cần phải nghiên cứu một cách cặn kẽ về loại hình tổ chức
này để có thể vận hành và tổ chức quản lý có hiệu quả.
Xuất phát từ đặc thù là một quốc gia nông nghiệp, vừa mới ra khỏi
khủng hoảng kinh tế chưa lâu, nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá nền kinh tế Việt Nam để đạt tới tốc dộ phát triển nhanh hơn, bền
vững hơn là hết sức nặng nề. Một vấn đề xuyên suốt quá trình công nghiệp
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước hiện nay đó là việc huy động và sử dụng nguồn
vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chỉ có huy động tập
trung ngày càng nhiều và bố trí sử dụng hiệu quả theo cơ cấu hợp lý các
nguồn vốn đầu tư thì mới tạo ra động lực đưa nền kinh tế Việt Nam tiến
kịp với các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Công thương
Việt Nam và Ngân hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng nói riêng
thông qua hoạt dộng của mình đã không ngừng mở rộng quan hệ với các
thành phần kinh tế. Tuy nhiên, trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng
thương mại cũng gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình huy động vốn.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dao,
chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước dang là vấn đề được quan tâm và tìm biện pháp thực hiện.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng, em chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Công thương chi nhánh Hai Bà Trưng”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần:

CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động
huy động vốn tại ngân hàng thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn
từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thương chi
nhánh Hai Bà Trưng
CHƯƠNG 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Công thương chi nhánh
Hai Bà Trưng
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Khái quát chung về ngân hàng thương mại
0.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hình
thành lâu đời nhất trong số các tổ chức “trung gian tài chính” mà ngày nay
mọi người đều quen thuộc.
Cơ sở của sự xuất hiện các Ngân hàng chính là sự phát triển của
sản xuất và lưu thông hành hoá. Đến lượt mình, các Ngân hàng lại tạo ra
tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế. Đó là mối quan hệ nhân
quả mà trong đó sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá là điểm
khởi đầu.
0.1.2 Hoạt động của ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài
chính ngày càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan
điểm về ngân hàng thương mại không còn thống nhất giữa các quốc gia
như trước đây. Song có thể hình dung ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, thực hiện đồng thời 3 nghiệp vụ chính: Hoạt động

huy động vốn; Hoạt động sử dụng vốn và hoạt động khác.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0.1.2.1 Hoạt động Huy động vốn
Ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ chủ yếu dưới hình thức
huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy dộng vốn -
hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn ngân hàng huy động được sử dụng để tiến hành cho
vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, phục vụ các mục tiêu phát
triển kinh tế của địa phương và của cả nước. Nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng ngày càng mở rộng và phát triển sẽ càng tạo uy tín và tiền đề
cho ngân hàng trong mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế
từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải căn cứ vào
các chiến lược phát triển của địa phương cũng như của cả nước để đưa ra
các chính sách huy động vốn thích hợp nhất đáp ứng nhu cầu vốn cho sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Nguồn vốn của một ngân hàng thương mại nằm bên phải bảng cân
đối kế toán bao gồm các khoản mục sau:

Vốn chủ sở hữu
Đây là loại vốn ngân hàng mà ngân hàng cần phải có để có thể
hoạt động ban đầu và được pháp luật cho phép. Vốn này có thể sử dụng lâu
dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Tuỳ theo tính
chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác
nhau.Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, ngân hàng cũng gia tăng vốn
của chủ thêo nhiều phương thức khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể.
Đó là nguồn từ lợi nhuận và nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần,
góp them vốn,...


Vốn huy động
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn huy động có vai trò đáng kể trong khoản mục nguồn vốn của
bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Vốn huy động là vốn mà ngân hàng
cần phải dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định của nhà nước, tuy nhiên lại
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động được chuyển đến ngân hàng thông qua các kênh khác nhau
dưới nhiều hình thức khác nhau. Lãi suất của vốn huy động phụ thuộc vào
lãi suất trên thị trường cũng như các quyết định về lãi suất huy động của
từng ngân hàng.

Vốn vay
Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng, nguồn vốn vay nợ là
khoản mục lớn thứ hai bên tài sản nợ sau nguồn vốn huy động. Đối với
nguồn vốn này, ngân hàng không bị đòi hỏi về dự trữ bắt buộc. Tuy nhiên
một trở ngại lớn đối với nguồn vốn này là chi phí vốn - lãi suất - của các
khoản vay này thường cao và thường dao động với biên độ lớn phụ thuộc
vào tình trạng tài chính của ngân hàng xin vay.
Chính vì vậy, ngân hàng chỉ dung tới nguồn vốn vay nợ trong
trường hợp có những nhu cầu thanh khoản đột xuất với quy mô lớn xuất
hiện mà các nguồn vốn huy động hay nguồn tiền từ việc bán các dự trữ thứ
cấp là không thể đáp ứng được. Nguồn vay chính đối với các ngân hàng là
từ các khoản tiền gửi của ngân hàng Trung ương, từ nguồn chiết khấu của
ngân hàng Trung ương hoặc từ các công ty lớn.
0.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được ngân hàng thương mại phân
bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân

hàng là dự trữ một phần dưới dạng tiền, phần còn lại được sử dụng vào các
nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí hoạt động và có
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với nhiều hình thức khác
nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 3 nhóm chính sau:

Nghiệp vụ chiết khấu
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ
có giá với mục đích hưởng một mức lợi tức – thường gọi là lợi tức chiết
khấu – tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải đảm nhận
khi sở hữu các giấy tờ có giá đó. Các giấy tờ thường được ngân hàng chiết
khấu là thương phiếu, các giấy nợ như trái khoán hay hối phiếu chấp nhận
thanh toán. Sau khi chiết khấu, ngân hàng có thể giữ tài sản này tới lúc
mãn hạn hoặc tiến hành tái chiết khấu hay bán lại trên thị trường tiền tệ.

Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ trong đó ngân hàng tiến hành mua các chứng khoán với
mục đích thu lợi từ việc sở hữu các chứng khoán này. Lợi tức bao gồm lãi
của chứng khoán do nhà phát hành đưa ra và lợi nhuận mà ngân hàng thu
được khi bán lại chứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Nghiệp vụ đầu
tư thường được chia thành hai nhóm: Đầu tư với mục đích thanh khoản và
đầu tư với mục đích lợi nhuận.
Với mục đích thanh khoản, ngân hàng nắm giữ chứng khoán là
nhằm tối đa hoá khả năng sinh lời của tài sản trong khi vẫn đảm bảo khả
năng thanh khoản cao. Các chứng khoán ngắn hạn thường được ưu tiên sử
dụng cho mục đích này bởi vì chúng có thể được ưu tiên sử dụng cho mục
đích này bởi vì nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp. Các chứng khoán
này đợc xem như dự trữ thứ cấp của ngân hàng.

Ngược lại, với nhóm đầu tư với mục đích lợi nhuận, các chứng
khoán trong nhóm chủ yếu là chứng khoán dài hạn của Chính Phủ với mức
lãi cao và ngân hàng thường nắm giữ chúng cho tới ngày mãn hạn. Đây
được xem là một nguồn thu nhập quan trọng của ngân hàng.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nghiệp vụ cho vay
Cho vay là một chức năng, một nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống
ngân hàng thương mại. Về bản chất, với nghiệp vụ này ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng đối với một lượng vốn nhất định của mình cho một
bên thứ hai để đổi lấy thu nhập về lãi. Đối với ngân hàng, cho vay là
nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu, là nguồn thu nhập chính bù đắp các
chi phí trong hoạt động của ngân hàng. Với một ngân hàng trung bình, thu
nhập từ cho vay chiếm 70 – 80% tổng số thu nhập. Tuy nhiên do mối quan
hệ logic giữa thu nhập và rủi ro, cho vay cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều
mối lo ngại nhất cho các ngân hàng, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng
thường xuyên phải đối mặt là rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được
vốn. Do vậy trong hoạt động của mình, các cán bộ tín dụng của ngân hàng
phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, cánh giác không ngừng học hỏi để
tránh cho ngân hàng những tổn thất lớn.
Nghiệp vụ cho vay được phân chia theo nhiều tiêu thức kỳ hạn gồm
3 nhóm là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn; hoặc
phân chia theo lĩnh vực cho vay thành cho vay công nghiệp, cho vay nông
nghiệp, cho vay tiêu dùng,... Các ngân hàng hiện nay đang rất chú trọng
phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng.
0.1.2.3 Hoạt động khác
Ngân hàng thương mại là hệ thống trung gian tài chính cơ bản trong
nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh

toán. Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và
bên hưởng thụ giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng,
hiệu quả. Trong nền kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không
chỉ diễn ra trong nước mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có
một hệ thống thanh toán nhanh chóng thuận tiện thì việc thực hiện các giao
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Do vậy việc ngân
hàng đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán
thông qua tài khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới
mà còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối
với các dịch vụ thanh toán.

Chứng khoán hoá tài sản
Là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thực hiện phát hành chứng khoán
đối với những nhóm tài sản nhất định – bao gồm phần lớn là các khoản nợ.
Nghiệp vụ này mang lại cho ngân hàng các khoản thu về phí dịch vụ như
dịch vụ quản lý, giám sát, thu nợ, đồng thời nó cũng cho phép ngân hàng
có thể đẩy nhanh tốc độ quay vòng tín dụng.

Bán nợ
Là nghiệp vụ ngân hàng tiến hành bán quyền sở hữu về thu nhập
hoặc bán quyền sở hữu hoàn toàn đối với các khoản vay của mình. Nghiệp
vụ này là một phương pháp phổ biến của các ngân hàng trong việc giải
quyết các khoản nợ khó đòi, cho phép ngân hàng có thể nhanh chóng thu
hồi một phần trị giá khoản cho vay khó đòi.

Bảo lãnh

Với nghiệp vụ này, ngân hàng đứng ra bảo lãnh về một khả năng nào
đó - khả năng thanh toán - của bên được bảo lãnh và cam kết tiến hành
thực hiện hoặc bồi thường nếu bên bảo lãnh không thực hiện được khả
năng nêu ra. Nghiệp vụ này tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tận dụng
một cách triệt để khả năng đánh giá, phân tích tài chính của mình trong nỗ
lực tối đa hoá lợi nhuận thu về.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại
0.1.3 Khái niệm huy động vốn
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dưới hính thức huy động, cho vay, đầu
tư và cung cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn
cho ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu hoạt động huy động vốn là
một việc hết sức cần thiết để qua đó có những phương pháp quản lý cũng
như sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn đáp
ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của ngân hàng
trong một thời gian nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo
đúng kế hoạch.
0.1.4 Các hình thức huy động vốn
Bởi vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của
mỗi ngân hàng nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của
ngân hàng thương mại. Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến
khối lượng vốn huy động được vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động
phù hợp, linh hoạt là điều hết sức cần thiết đối với ngân hàng bởi như vậy
họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các doanh nghiệp và cá nhân

trong mọi thành phần kinh tế.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với
các hình thức phân loại khác nhau.
0.1.4.1 Phân loại theo đối tượng khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhiên lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau, rất đa dạng. Chính vì
vậy trong hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn,
dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng
được chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.

Tiền gửi của cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối tượng hoạt động
của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng vói đối
tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy
động vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại
khả năng sinh lời cho mình thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lượng
vốn huy động đáng kể cho ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng
thời lượng vốn huy động được thì rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng
có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để thực hiện các hoạt động đầu tư
của rmình một cách hiệu quả nhất.

Tiền gửi của doanh nghiệp
Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai trò quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố chức kinh
tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng.

Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động
từ khách hàng là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm
phần lớn.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác
so với khách hàng cá nhân nên ngân hàng chỉ dử dụng được một phần nhỏ
trong lượng vốn huy động được đó là số dư trên tài khoản của các doanh
nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì mục đích gửi tiền của đối
tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như tiến hàng các giao
dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên
không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán,bởi
với số tiền nhãn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ
hạn.

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Trên thực tế tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác là vốn vay của
ngân hàng thương mại đối với các tổ chức đó nhằm tạo khả năng thanh
toán cho ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, với những ngân
hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân hàng
khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ
hội sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp ngân hàng thương mại
giảm bớt được một phần chi phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
0.1.4.2 Phân loại theo mục đích huy động
Nếu phân loại theo mục đích huy động thì bao gồm các hình thức
sau:

Tiền gửi thanh toán

Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để
nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân
hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu.
Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài
khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tiền gửi có kỳ hạn
Nguồn vốn này thường có kỳ hạn xác định trước với một lãi suất cao
hơn so với lãi suất của tiền gửi thanh toán. Có thể nói đây là nguồn vốn có
chi phí cao nhất của ngân hàng. Đồng thời do tính ổn định cao trong kỳ
hạn bởi mục đích gửi tiền của doanh nghiệp hay các cá nhân là để hưởng
lãi, các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu được tài trợ bằng nguồn vốn
này.

Tiền gửi tiết kiệm
Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập
chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể
gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng
tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là
lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của
mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động
vốn đa dang với lãi suất hấp dẫn. Đây cũng là một dạng của tiền gửi có kỳ
hạn nhưng tuy nhiên cũng có một số điểm khác biệt theo quy định của văn
bản pháp luật mà ngân hàng Nhà nước quy định.


Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho
một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của
việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông
thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0.1.4.3 Phân loại theo kỳ hạn

Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian
ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.

Tiền gửi trung và dài hạn
Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung và dài hạn với
thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân hàng sử
dụng với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
0.1.4.4 Phân loại theo loại tiền

Vốn huy động bằng VNĐ
Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các hình thức huy
động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn
vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm

tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.

Vốn huy động bằng ngoại tệ
Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành huy động vốn
bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra VNĐ cũng chiếm tỷ
lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn bằng ngoại
tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
Khái quát về hiệu quả huy động vốn
0.1.5 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ
chức tín dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt.
Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì
vậy, hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ đánh giá chính xác
đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh khả năng
thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so
sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số,
hoặc kết quả/ chi phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Đặc biệt không thể tính kết quả
bằng cách lấy kết quả - chi phí vì như vậy chỉ cho ra một chỉ tiêu kết quả
chứ không phải chỉ tiêu kết quả.
Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết
quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả.
Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí

thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng
cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp
thời, đầy đủ, nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
0.1.6 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách
thức huy động vốn đem lại cho ngân hàng thương mại một nguồn vốn có
tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động
huy động vốn của một ngân hàng thương mại ta cần dựa vào các chỉ tiêu
cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động vốn của ngân
hàng thương mại. Sau đây là một số chỉ tiêu:
0.1.6.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy
động
Vốn của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại: Vốn chủ sở
hữu và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị,
nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng
thanh toán của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó
là nguồn vốn hoạt động chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản nợ của ngân hàng thương mại đều liên quan đến chi phí huy động
vốn.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi
phí phi trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ
yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi
phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động
marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các

quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,... và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa
trên lãi suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi
phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu
gửi tiền của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng
thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn
huy động đối với ngân hàng là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân
hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy
chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia nhỏ ra lam hai
chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy để huy động được một
đồng vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công
bố cho khách hàng.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng vốn huy động cho thấy một đồng vốn huy
động được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ,
bảo quản,...
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để
đánh giá xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao
nhiêu chi phí.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Như vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn
phải hợp lý, đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và
có lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng
có hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn
thì cần phải giảm lãi suất huy động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự
trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một lãi suất huy động
hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao - đảm bảo lợi ích ngân

hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi tiền. Đồng thời
giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động huy
động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn.
0.1.6.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của
ngân hàng
Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động
vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt của quá trình hoạt động của ngân hàng.
Tuy nhên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, tức là khả
năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ
dồng vốn huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử dụng chỉ tiêu
chêch lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối liên
hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy
động vốn.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi
=
Thu lãi – Chi lãi
Chi phí trả lãi Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động
vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này
càng cao thì cho thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy
động của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí
trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể
do chí phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy
nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
0.1.6.3 Quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương

Trước tiên, để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thông
qua chỉ tiêu này, cần phải đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động / 1cán
bộ huy động vốn.
Chỉ tiêu này được tính bằng tổng số vốn mà ngân hàng huy động
được trong một thời kỳ từ khách hàng cá nhân chia cho tổng số lao động
trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong thời kỳ đó.
Quy mô vốn huy động
=
Tổng số vốn huy động
1 cán bộ huy động vốn Tổng số lao động huy động vốn
Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của
ngân hàng huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này
cho biết năng suất huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn
trong ngân hàng.
Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất huy động vốn của ngân hàng
tăng lên khi nguồn vốn huy động tăng nhanh hơn số lao động hoạt động
huy động vốn làm cho chỉ tiêu này tăng lên. Tuy nhiên cũng phải xem xét
tới sự giảm của nguồn vốn huy động và số lượng lao động hoạt động huy
động vốn của ngân hàng qua các năm. Bởi chỉ tiêu này vẫn tăng nếu sự
giảm xuống của nguồn vốn huy động được chậm hơn so với sự giảm
xuống của lao động hoạt động huy động vốn.
Chỉ tiêu nguồn vốn huy động trên một lao động hoạt động huy động
vốn tăng qua các năm cho thấy hiệu quả trong việc huy động vốn của ngân
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một cách định lượng về khả
năng huy động vốn của lao động hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Chúng không nêu lên được cơ cấu nguồn vốn huy động cũng như các chi
phí phải bỏ ra để huy động vốn, sự phù hợp của nguồn vốn huy động với

mục tiêu sử dụng vốn
Đối với chỉ tiêu quy mô vốn huy động / chi phí tiền lương phải
trả cho tổng cán bộ huy động vốn cho thấy một đồng chi phí phải trả cho
một cán bộ huy động vốn sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn huy động.
Quy mô vốn huy động
=
Tổng số vốn huy động
Chi phí tiền lương Tổng tiền lương trả cho cán bộ huy động vốn
Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong huy động
vốn của ngân hàng. Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô vốn
huy động cao hoặc là chi phí huy động tăng nhưng tốc độ tăng lại không
nhanh bằng quy mô vốn huy động.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự giảm sút
của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng
vẫn nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí sẽ làm cho chỉ tiêu này vẫn phản
ánh được hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu sẽ cho
thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng về mặt lượng một cách cụ thể.
0.1.6.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức
huy động vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu
tố như đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là
không có sự thay đổi đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của
ngân hàng.
Thông thường các nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được
trước thời gian sử dụng như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,...
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để
thoả mãn nhu cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt
khác vốn huy động đó cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn

như nếu ngân hàng huy động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu
cầu tín dụng nhưng lại không đánh giá được khả năng ổn định của nguồn
vốn đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tạo cho ngân hàng
những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu ngân hàng chỉ huy
động được nguồn vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu
tư của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động.
Nếu vốn huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều
đặn thì vốn đó được coi là có hiệu quả trong việc huy động.
0.1.7 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng được đánh
giá bằng tỷ lệ giữa kết quả và chi phí để thu được kết quả đó. Như vậy,
ngay trong chính chỉ tiêu hiệu quả trên đã chỉ ra rằng kết quả và chi phí
huy động vừa là bộ phận cấu thành vừa là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả.
Như vậy các nhân tố ảnh hưởng tới kết quả và chi phí chính là các nhân tố
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động huy động vốn.
0.1.7.1 Chính sách lãi suất của ngân hàng
Lãi suất được coi là giá cả của các sản phẩm dịch vụ tài chính. Ngân
hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng trong
việc huy động tiền gửi và thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu
hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực
hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường
xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh hoạt, phù hợp với quy mô và cơ
cấu nguồn vốn.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần phải chú ý rất nhiều đến lãi suất tiền
vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý, đem lại các khoản thu
nhập cao nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra và

vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
0.1.7.2 Mạng lưới huy động vốn của ngân hàng
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng và các hình thức huy động vốn càng
đa dạng, phóng phú thì kết quả huy động vốn càng nhiều về số lượng do
việc thực hiện được dịch vụ trọn gói và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Các
khoản tiền tiết kiệm của dân cư thường là các khoản tiền nhỏ. Vì vậy, nếu
việc tiếp cận với ngân hàng khó khăn sẽ tạo ra cho khách hàng tâm lý ngại
đến ngân hàng. Với một mạng lưới rộng khắp, tạo ra sự sễ dàng trong việc
tiếp cận ngân hàng của người dân thì ngân hàng sẽ dễ dàng thu hút được
các khoản tiền gửi đó một cách có hiệu quả.
0.1.7.3 Hoạt động marketing của ngân hàng
Mục tiêu cuối cùng là thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng vừa
đảm bảo khả năng sinh lời, kảh năng cạnh tranh an toàn trong kinh doanh
thì marketing đã trở thành công cụ không thể thiếu được trong ngân hàng
thương mại hiện nay.
Hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao, phụ thuộc chặt chẽ vào
môi trường kinh doanh như môi trường dân cư, môi trường kinh tế, môi
trường chính trị,... nên sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào cũng ảnh hưởng
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng.
Chính sách marketing có hai nhiệm vụ chính:
Nắm bắt kịp thời sự thay đổi môi trường, thị trường cũng như nhu
cầu của khách hàng đối với dịch vụ sản phẩm mà ngân hàng cung cấp.
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xây dựng chính sách, giải pháp thích hợp để thắng đối thủ cạnh
tranh đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Việc nắm bắt kịp thời sự thay đổi của môi trường, nhu cầu sẽ giúp
ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp, linh hoạt góp phần dáp

ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời thu hút được lượng vốn lớn.
Cũng từ việc nghiên cứu thị trường, ngân hàng sẽ đưa ra những sản phẩm
mới.
Mặt khác chính sách khuếch trương sẽ giúp người dân hiểu rõ ràng,
đầy đủ về ngân hàng thông qua phương tiện thông tin đại chúng xây dựng
một hình ảnh nhân viên ngân hàng tận tình, chu đáo, có trình độ chuyên
môn,... sẽ tạo lòng tin với khách hàng.
Như vậy chính sách marketing có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng huy
động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung
0.1.7.4 Tổ chức nhân sự
Mặc dù trong thời đại ngày nay, khoa học công nghệ đã trở thành lực
lượng sản xuất chính nhưng con người vẫn luôn khẳng định vị trí trung tâm
của mình, vừa là chủ thể vừa là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Con người là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng như hoạt động huy
động vốn của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn, con người là yếu tố quan trọng trong
việc tiếp xúc khách hàng, đặt quan hệ giao dịch,... Như vậy để nâng cao
hiệu quả huy động vốn thì một yêu cầu được đặt ra là ngân hàng cần phải
có một đội ngũ cán bộ có năng lực, được đào tạo một cách bài bản, có
chuyên môn nghiệp vụ cao, đồng thời phải nắm bắt được những kiến thức
ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngoài những yêu cầu về nghiệp vụ thì một cán
Phạm Thanh Thanh – NH44C Trường ĐH Kinh tế quốc dân
25

×