Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng toà án theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 174 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM CÔNG THIÊN ĐỈNH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƢỜI TIÊU DÙNG
VỚI THƢƠNG NHÂN BẰNG TOÀ ÁN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2022

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM CÔNG THIÊN ĐỈNH

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƢỜI TIÊU DÙNG
VỚI THƢƠNG NHÂN BẰNG TOÀ ÁN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 9 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Dƣơng Anh Sơn

Hà Nội, 2022

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và
những điều tôi viết cũng như việc thu thập thông tin là trung thực, những
kết luận đóng góp khoa học của luận án chưa được cơng bố trong các
cơng trình khác hiện nay.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

PHẠM CÔNG THIÊN ĐỈNH

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, cơng lao của các quý Thầy, Cô rất to lớn, xin
nhận nơi em lời cám ơn chân thành đến các quý Thầy, Cơ trong thời gian qua đã
giúp đỡ tận tình;
Đặc biệt em xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong học viện Khoa học xã hội, quý
Thầy hướng dẫn, Gia đình;
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất có
thể, nhưng cũng khó tránh những thiếu sót. Tác giả rất mong sự đóng góp ý kiến
của các Thầy, Cô để đề tài trở nên tốt hơn;
Xin chân thành cảm ơn.


TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU -------------------------------------------------------------------------------------- 1
1. Tính cấp thiết việc nghiên cứu của luận án -------------------------------------------- 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ---------------------------------------- 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ---------------------------------------- 3
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ------------------------- 4
5. Những đóng góp mới của luận án ------------------------------------------------------- 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án --------------------------------------------- 5
7. Kết cấu của luận án ------------------------------------------------------------------------ 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ---------------------------------------- 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ------------------------------------------------------- 8
1.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu ----- 24
Kết luận chƣơng 1 -------------------------------------------------------------------------- 27
Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƢỜI TIÊU DÙNG VỚI THƢƠNG NHÂN
BẰNG TOÀ ÁN ---------------------------------------------------------------------------- 28
2.1. Quan hệ về tiêu dùng và các yếu tố cấu thành -------------------------------------- 28
2.2. Tranh chấp tiêu dùng và giải quyết tranh chấp tiêu dùng ------------------------- 50
2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong tiêu dùng -------------------------- 55
2.4. Kinh nghiệm giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng
Toà án của quốc gia khác và bài học rút ra cho Việt Nam ----------------------------- 76

Kết luận chƣơng 2 -------------------------------------------------------------------------- 80

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƢỜI TIÊU DÙNG
VỚI THƢƠNG NHÂN BẰNG TOÁ ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ----------- 82
3.1. Thực trạng pháp luật giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương
nhân bằng Toà án ở Việt Nam hiện nay -------------------------------------------------- 82
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với
thương nhân bằng Toà án ở Việt Nam hiện nay -------------------------------------- 110
3.3. Đánh giá chung pháp luật và tình hình thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng Toà án ---------------------------- 122
Kết luận chƣơng 3 ------------------------------------------------------------------------ 125
Chƣơng 4. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NGƢỜI TIÊU
DÙNG VỚI THƢƠNG NHÂN BẰNG TOÀ ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 126
4.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng Toà án - 126
4.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng
với thương nhân bằng Toà án ------------------------------------------------------------ 128
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng Toà án ---- 133
Kết luận chƣơng 4 ------------------------------------------------------------------------ 146
KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------- 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

BVQLNTD

Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng

BTTH

Bồi thường thiệt hại

LBVQLNTD

Luật Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng

NTD

Người tiêu dùng

PLBVQLNTD


Pháp Luật Bảo vệ Quyền lợi người tiêu dùng

ADR

Giải quyết tranh chấp thay thế (Alternative
dispute resolution)
Giải quyết tranh chấp trực tuyến (Online dispute
resolution)

ODR

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết việc nghiên cứu của luận án
Khi đề cập đến chiến lược phát triển về kinh tế – xã hội của một đất nước, các
nhà nghiên cứu ln chú tâm đến khía cạnh pháp luật của nó và tìm ra phương thức
điều chỉnh để phù hợp với sự phát triển kinh tế. Để hội nhập với nền kinh tế đang
phát triển to lớn của nhiều nước trên thế giới, và để góp phần giải quyết tốt các
tranh chấp phát sinh trong hoạt động tiêu dùng, bảo đảm về quyền tự do kinh doanh,
bảo vệ và tôn trọng lợi ích hợp pháp của mọi chủ thể trong kinh doanh, cũng như
NTD và việc ổn định và phát triển nền kinh tế thị trường. Hiện nay trong nền kinh
tế thị trường, quan hệ tiêu dùng đã được mỡ rộng nhiều quốc gia. Đặc biệt các quốc
gia đang phát triển trên thế giới, sức cung tăng, sức cầu tăng, thương nhân ngày
càng nhiều, NTD càng ngày càng đơng vì thế khó tránh khỏi vấn đề tranh chấp xảy
ra. Pháp luật điều chỉnh quan hệ tiêu dùng cũng từ đó mà hình thành và phát triển
nhanh chóng. Trong quan hệ tiêu dùng, tranh chấp là điều khó tránh. Khi mối quan
hệ cung, cầu này phát triển và mở rộng về quy mơ, nó sẽ gia tăng tính chất phức tạp
của việc cung ứng hàng hoá cũng đồng thời gia tăng tính phức tạp của các tranh

chấp tiêu dùng. Điều này cần phải nghiên cứu tỷ mỷ để đảm bảo tính cơng bằng cho
các bên nếu khơng may có tranh chấp xảy ra.
Tranh chấp tiêu dùng khơng mới nhưng trước tình hình phát triển kinh tế,
đường lối đổi mới và chính sách mở cửa của Nhà nước…đã tạo điều kiện cho nhiều
thương nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, có cơ hội phát triển, và
NTD có cơ hội lựa chọn các sản phẩm mà họ cần. Trong quá trình trao đổi hàng
hoá, dịch vụ giữa NTD với thương nhân khó có thể tránh khỏi các tranh chấp ngồi
ý muốn. Trước bối cảnh đó Việt Nam đã cho ban hành LBVQLNTD 2010, các văn
bản dưới luật. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định trong việc giải quyết
tranh chấp tiêu dùng.
Ví dụ: một số phương thức có thể giải quyết tranh chấp như: phương thức
trọng tài, hoà giải, thương lượng, Toà án. Ngoài ra, PLBVQLNTD liên quan tới các

1

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


ngành luật khác chẳn hạn như pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, luật nhà ở, điều này
khiến giới học giả và các nhà lập pháp chưa thể giải quyết hết trong bối cảnh yêu
cầu đặt ra đối với hoạt động lập pháp. Hiện nay có nhiều quy phạm được ban hành
với mục đích điều chỉnh tốt hơn mối quan hệ giữa NTD với thương nhân cụ thể
bằng phương thức Tồ án, vì thế việc nghiên cứu nhằm hồn thiện pháp luật là rất
cần thiết cho giai đoạn phát triển kinh tế. Trong vấn đề giải quyết tranh chấp, một
số ưu điểm cần được phát huy hơn nữa và một số nhược điểm cần hoàn thiện để trở
nên tốt hơn.
Ngày nay vị thế của NTD được nâng lên, pháp luật cũng đã chú tâm đến vấn
đề có liên quan đến tranh chấp trong tiêu dùng. Trước yêu cầu chung đó, tác giả đã
nhìn nhận: việc nghiên cứu quan hệ pháp luật tiêu dùng và các phương thức giải
quyết tranh chấp tiêu dùng là điều cần thiết. Hiện nay tranh chấp tiêu dùng có

khuynh hướng gia tăng, chúng diễn biến phức tạp địi hỏi phải có những phương
thức giải quyết mang lại hiệu quả. Do dó việc lựa chọn một phương thức giải quyết
hợp lý là vấn đề mang ý nghĩa rất quan trọng. Đặc biệt tranh chấp phát sinh giữa
thương nhân với NTD. Trên thực tế, Toà án là cơ quan có đầy đủ các chức năng để
thực hiện những cơ sở pháp lý trong việc giải quyết tranh chấp mang lại hiệu quả
cao. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh chấp bằng phương thức Tồ án vừa có
những ưu điểm nhất định, vừa có những điểm hạn chế cố hữu cần được nghiên cứu
để khắc phục. Từ các phân tích trên, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài: “Giải
quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng toà án theo pháp
luật Việt Nam hiện nay.” Để làm đề tài nghiên cứu sinh cho mình, với mong muốn
góp phần hồn thiện pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội ở Việt
Nam trong tương lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lý luận, thực tiễn về việc giải quyết tranh chấp giữa NTD
với thương nhân bằng Toà án theo pháp luật Việt Nam, đồng thời phân tích các khía
cạnh, đánh giá những nội hàm liên quan đến lí luận đối với các mối liên hệ pháp

2

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


luật tiêu dùng trên cơ sở đó đánh giá thực trạng pháp luật và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện pháp luật.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, hệ thống các ấn phẩm, cơng trình khoa học của các học giả đi
trước gần gũi với đề tài, đúc kết kinh nghiệm, phát triển ý tưởng khoa học, từ đó
cho ra những nhận định của riêng mình.
Nhiệm vụ cụ thể của luận án bao gồm:1, tác giả tiến hành phân tích, đánh giá

các nội dung về mặt lí luận và thực tiễn liên quan tác động tới quan hệ pháp luật
tiêu dùng, phương thức giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng toà án theo pháp luật
Việt Nam hiện nay. 2, tham khảo phương thức giải quyết tranh chấp tiêu dùng ở
một số nước từ đó xem xét những ưu điểm và nhược điểm đút kết thành kinh
nghiệm. 3, nêu ra những vấn đề lý luận về quan hệ pháp luật tiêu dùng, pháp luật về
giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng phương thức toà án, thực tiễn áp dụng pháp
luật ra sao hiện nay. 4, so sánh, đối chiếu phương thức giải quyết tranh chấp bằng
toà án với các phương thức khác. 5, đưa ra những kiến nghị về quan điểm, hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng phương
thức Toà án.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, những tư tưởng, học thuyết về pháp luật tiêu dùng, những cách
thức giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng Toà án.
Thứ hai, nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam và thế
giới về bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NTD.
Thứ ba, thực trạng và thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp của Toà án
tại Việtnam.
- Phạm vi nghiên cứu của luận án
Về nội dung, nghiên cứu những vấn đề cơ bản về việc giải quyết tranh chấp
giữa NTD với thương nhân bằng Toà án ở Việt nam, thực trạng thi hành và thực

3

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


tiễn giải quyết, khái niệm NTD, thương nhân, phân loại tranh chấp, đối tượng của
quan hệ, đặc thù, tính độc đáo của PLBVQLNTD, đặc điểm giải quyết tranh chấp

tiêu dùng bằng Toà án, nghiên cứu về thực tiễn giải quyết tranh chấp, đồng thời
nghiên cứu PLBVQLNTD ở quốc gia lớn, phát triển về pháp luật tiên tiến để đánh
giá pháp luật bảo vệ NTD ở Việtnam, từ đó đề xuất những quan điểm hoàn thiện,
nêu ra những cái đúng cái sai, cái chưa phù hợp để tiếp tục hoàn thiện hệ thống
pháp luật ngày một tốt hơn.
Về không gian, tập trung nghiên cứu của luận án về vấn đề lý luận, thực tiễn
liên quan đến giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng Toà án ở Việt Nam. Lấy kinh
nghiệm một số quốc gia, đúc kết, bổ sung cho những mặt hạn chế trong hệ thống
pháp luật Việtnam.
Thời gian nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp
giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng Toà án từ năm 2010 đến nay và đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện định hướng đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
- Phương pháp luận của luận án
Phương pháp tiếp cận: dựa vào quan điểm về đường lối chính sách của Đảng
và Nhà nước đối với việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và giải quyết tranh chấp,
quan điểm này nâng cao vai trò bảo vệ người tiêu dùng. Đồng thời vận dụng quan
điểm từ tư tưởng Hồ Chí Minh, triết học Mác-Lênin đối với vấn đề phát triển kinh
tế.
- Phương pháp nghiên cứu của luận án
Luận án được nghiên cứu dựa vào phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện
chứng, và duy vật lịch sử. Phương pháp này được sử dụng làm kim chỉ nam đối với
luận án, đánh giá về pháp luật thực định về vấn đề bảo vệ NTD và thực trạng việc
giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng Tồ án tại Việt Nam. Luận
án cịn sử dụng thêm một số phương pháp nghiên cứu khác để làm cho luận án trở
nên phong phú và đa dạng chẳng hạn như: Phương pháp tiếp cận đa ngành, liên
ngành trong nghiên cứu pháp luật, phương pháp tiếp cận luật học thực định-nghiên

4


TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


cứu trên văn bản, phương pháp tiếp cận triết học pháp luật-nghiên cứu pháp luật
dưới phương diện triết học, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu...để
hồn tất công việc nghiên cứu tác giả lồng ghép các phương pháp trên trong luận án
tùy theo từng chương mà lòng vào để phù hợp với luận án, để luận án đạt được kết
quả tối ưu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ tiến sỹ chuyên sâu và có
hệ thống về vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân,
cụ thể như sau:
Thứ nhất, luận án đề ra quan điểm tiếp tục hoàn thiện về lý luận pháp luật về
giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng Tồ án. Luận án phân tích
đánh giá, kế thừa một số cơng trình nghiên cứu trước về giải quyết tranh chấp trong
tiêu dùng, đồng thời làm rõ khái niệm, tính đặc thù quan hệ tiêu dùng và giải quyết
tranh chấp trong tiêu dùng. Trên cơ sở đó nghiên cứu chun sâu khái niệm, đặc
tính, và nội dung liên quan đến pháp luật giải quyết tranh chấp giữa NTD với
thương nhân bằng Toà án theo pháp luật Việtnam.
Thứ hai, luận án sử dụng một số phương pháp: phương pháp tiếp cận đa
ngành, liên ngành, luật học thực định, nghiên cứu luật học thơng qua lăng kính triết
học để phân tích, đánh giá và hệ thống về thực trạng, thực tiễn áp dụng pháp luật
đối với tranh chấp tiêu dùng và giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng Tồ án theo
pháp luật Việtnam hiện nay để từ đó nêu ra các vấn đề đã đạt được và những vấn đề
bất cập của pháp luật Việtnam.
Thứ ba, luận án đưa ra một số giải pháp kiến nghị cụ thể với mục đích hồn
thiện đối với hệ thống pháp luật Việtnam về tranh chấp và giải quyết tranh chấp
giữa NTD với thương nhân bằng Toà án tại Việtnam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa về lý luận, qua đánh giá, phân tích, nghiên cứu rút ra được kết quả:

đề tài được nghiên cứu một cách chi tiết, đóng góp thêm làm đa dạng, hồn thiện
cho lý luận chung về quan hệ tiêu dùng, giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng Toà

5

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


án. Hơn thế nữa, đề tài nói lên được tính đặc thù, tính độc đáo riêng của pháp luật
tiêu dùng so với cách ngành luật khác bằng cách so sánh, đối chiếu. Đề tài là một
phần đóng góp thêm, hữu ích cho lý luận về PLBVQLNTD. Thơng qua q trình
nghiên cứu các khía cạnh PLBVQLNTD về lý thuyết và về tình hình thực tế tác giả
nhận thấy rằng đề tài của luận án mang tính chất thời sự, nói lên các vấn đề thực
tế. Luận án đóng góp hồn chỉnh về mặt lý luận mang tính chất nền móng để thực
hiện việc cải thiện pháp luật BVQLNTD trở nên chuẩn mực hơn. Tác giả phân tích,
so sánh, đối chiếu, kiến nghị theo những nền tảng logic, căn cứ từ lý thuyết đến thực
tiễn.
Ý nghĩa về thực tiễn, đề tài của luận án hiện nay, mang tính thực tiễn, có thể
sử dụng để làm tư liệu, tham khảo, giảng dạy, hoàn thiện thêm, làm nguồn tài liệu
bổ sung, phong phú, đa dạng cho pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại
Việt Nam, đảm bảo tính cơng bằng cho các bên khi tham gia tranh chấp, đảm bảo
lợi ích hợp pháp đối với NTD. Trên thực tiễn, nhu cầu hoàn thiện pháp luật bảo vệ
quyền lợi NTD để giảm bớt tính bất cơng trong xã hội, mang tính thiết yếu vì thế
cần phải có nghiên cứu chi tiết để hổ trợ trong việc thực thi và hình thành pháp luật.
Luận án mang ý nghĩa sâu xa về phương diện lý luận và đồng thời góp phần làm
sáng tỏ về phương diện thực tiễn luận án góp một phần khơng thể thiếu trong việc
hoàn thiện về phương diện giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân bằng
phương thức Toà án, cũng như về mặt hoàn thiện PLBVQLNTD tạo ra một hành
lang pháp lý mang tính cơng bằng cho các bên, các bên cùng có lợi, và duy trì ổn
định đảm bảo tính cơng bằng đối với mọi người.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận án bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu đề
tài luận án.
Chương 2. Những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa
người tiêu dùng với thương nhân bằng Toà án.

6

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


Chương 3. Thực trạng và thực tiễn pháp luật về giải quyết tranh chấp giữa
người tiêu dùng với thương nhân bằng Tố án ở việt nam.
Chương 4. Hồn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng
với thương nhân bằng Toà án.

7

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phương thức giải quyết tranh chấp giữa NTD với thương nhân đã quá quen
thuộc trên thế giới từ khi các quyền và lợi ích hợp pháp của NTD bị xâm phạm,
pháp luật BVNTD cũng theo đó mà phát triển, đồng thời các phương thức tiếp cận

nghiên cứu các khía cạnh PLBVQLNTD và vấn đề giải quyết tranh chấp trong tiêu
dùng cũng được nhiều nhà làm luật tiến hành nghiên cứu ở các khiá cạnh, các
phương diện khác nhau, họ đã thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình theo từng
phương thức khác nhau.
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu về lý luận bảo vệ người tiêu dùng và
liên quan đến các phương thức giải quyết tranh chấp tiêu dùng.
Những cơng trình nghiên cứu về lý luận bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng liên quan đến các phương thức GQTC tiêu dùng, cụ thể một số
công trình nghiên cứu sau đây có nội dung nghiên cứu chung đối với vấn đề lý luận
về tiêu dùng. Những cơng trình này là những cơng trình quan trọng để nêu ra cơ sở
lý luận trong tiêu dùng, thông qua đó một số tác giả đã đưa ra quan điểm của mình.
Các quan điểm này rất quan trọng đối với việc bảo vệ NTD và liên quan đến
phương thức GQTC trong tiêu dùng.
- Đề tài nghiên cứu: “Bảo vệ người tiêu dùng thông qua phương thức giải
quyết tranh chấp tại Toà án” [40]. Tác giả Nguyễn Thị Phương Châu, năm 2010.
Trong bài viết này tác giả đề cập: NTD nên bao quát và hiểu theo nghĩa rộng hơn,
NTD cần phải bao gồm kể cả tổ chức và cá nhân. Nếu tổ chức mua hàng hóa và
dịch vụ cho nhân viên mình sử dụng thì cũng gọi là NTD, tuy nhiên điều kiện để tổ
chức trở thành NTD đó chính là: tổ chức không thực hiện việc kinh doanh. Nêu lý
do thiết yếu cần phải có đối với vấn đề giải quyết tranh chấp bằng phương thức Tòa
án, cùng với một số căn cứ dựa theo các nguyên tắc bảo vệ người tiêu dùng, đặc

8

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


điểm tranh chấp tiêu dùng với tổ chức, cá nhân, và vai trị quan trọng của Tồ án
đối với việc giải quyết tranh chấp trong tiêu dùng. Ngoài ra tác giả đã đưa ra thực
trạng của các vấn đề về giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, và thực trạng áp dụng

pháp luật giải quyết tranh chấp bằng con đường Tòa án đối với các tranh chấp giữa
NTD với các tổ chức, cá nhân kinh doanh.
- Đề tài nghiên cứu: “Bảo vệ người tiêu dùng thông qua các phương thức
giải quyết tranh chấp”. Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, 2015 [51]. Trong bài viết này
tác giả đưa ra, hiện nay chưa hề có khái niệm bảo vệ quyền lợi NTD được quy định
chính thức ở các văn bản pháp luật hiện hành. Nêu ra cơ sở lý luận dựa theo chủ
trương chính sách, quyền của NTD bị xâm phạm, họ ln có nguy cơ bị xâm hại, vì
thế vai trị và sự can thiệp của nhà nước rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của NTD, vai trị này khơng thể thiếu. Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng là nhiệm vụ, là các yêu cầu cần thiết của mỗi quốc gia trên thế giới, vì thế đối
với các nước đang phát triển đều có PLBVQLNTD. Tác giả còn đề cập về thực
trạng của pháp luật hiện nay, và thực trạng áp dụng pháp luật về vấn đề
BVQLNTD bằng các cách thức giải quyết tranh chấp như: trọng tài, thương lượng,
hịa giải, Tịa án. Từ đó tác giả đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của NTD ngày càng tốt hơn.
- Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Cao Xuân Quảng (2021), “Cải cách
pháp luật về trách nhiệm của thương nhân trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng”
[96]. Tác giả đã phân tích đánh giá làm rõ bản chất mối quan hệ giữa thương nhân
với NTD trong việc bảo vệ quyền lợi NTD. Đồng thời phân ra trách nhiệm của
thương nhân theo nhóm trong việc bảo vệ quyền lợi NTD. Tác giả so sánh đối
chiếu, đánh giá một số quy định pháp luật, Xem xét tính phù hợp như thế nào trên
thực tế. Việc thực thi các quy định này trong thời gian qua như thế nào. Từ đó đưa
ra kiến nghị các giải pháp để cải cách các quy định pháp luật về trách nhiệm của
thương nhân trong việc bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
- Bài viết "Một số vấn đề pháp lý cơ chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở
Việt Nam hiện nay", tác giả Lã Trường Anh, tạp chí Nhân Lực Khoa Học Xã Hội,

9

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si



số 03 (34) 2016 [29]. Tác giả để cập đến vấn đề về khái niệm người tiêu dùng bao
gồm cá nhân, gia đình, và tổ chức. Quan điểm của tác giả khó có thể cho rằng tổ
chức là bên ở vị thế yếu cho việc cần được bảo vệ, bởi lẽ tổ chức mang tính chất
quy mơ, nó là tập hợp người có bộ máy, cơ cấu chặt chẽ rất vững chắc. Hơn thế
nữa, tổ chức có sự am biết nhất định ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tổ chức có khả
năng xử lý thơng tin và tìm lực kinh tế, dù gì thì tổ chức cũng tốt hơn nhiều so với
mỗi cá nhân đơn lẽ, vì vậy khơng có lý do gì cho rằng, tổ chức cũng là người tiêu
dùng, và khơng có lý do gì cho rằng tổ chức từ ở vị thế mạnh lại chuyển sang thành
người tiêu dùng ở vị thế yếu cần phải được bảo vệ...điều này rất phi lý.
- Bài viết: "Một số vấn đề lý luận xung quanh luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng", tác giả Nguyễn Như Phát, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 2 (262),
2010. Tác giả đề cập đến vấn đề tự do và bình đẳng khó có thể đạt được trong quan
hệ tiêu dùng vì "thơng tin bất cân xứng" mà NTD tham gia vào [86, tr28]. Pháp luật
BVQLNTD là loại pháp luật thiên về pháp luật tư đặc biệt, điều chỉnh các mối quan
hệ tư, quan hệ tư tức là quan hệ về mua bán, nên nó có nhiều ngoại lệ hơn so với
pháp luật thơng thường. Đơn giản là vì nó có yếu tố chi phối, có cả yếu tố can thiệp
thiên về quan hệ tiêu dùng nhiều hơn quan hệ dân sự truyền thống. Quan hệ tiêu
dùng có các tiềm ẩn về yếu tố ngoại lệ của pháp luật dân sự thông thường nên việc
tạo ra PLBVQLNTD cần phải có yếu tố ngoại lệ ở pháp luật dân sự. PLBVQLNTD
là loại pháp luật có tính chất can thiệp, nó can thiệp vào quyền tự do của nhà cung
cấp...cịn quan hệ tiêu dùng chính là quan hệ dân sự được Bộ Luật dân sự điều
chỉnh, vì thế cần phải tuân theo các quy tắc dân sự như các nguyên tắc bình đẳng,
nguyên tắc tự do thoả thuận, cho đến nguyên tắc tuân theo pháp luật và cả nguyên
tắc hòa giải. Pháp luật tạo sự công bằng cho các bên. Tác giả đề cập vấn đề kiện tập
thể - tức là nhân danh vì lợi ích chung, cụ thể lợi ích tập thể, chứ không phải tập thể
là có nhiều người. Để tạo ra được tính cơng bằng, và để bảo vệ NTD cần chung tay
góp sức của tồn xã hội.
- N.Reich, “Protection of Consumers' Economic Interests by the EC”, 1992.

Tác giả đề cập tới vấn đề hội đồng ghi nhận một xúc tiến mới trong chính sách bảo

10

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


vệ người tiêu dùng, nhắm vào ba mục tiêu chính: những sản phẩm mà người ta trao
đổi có thể tuân theo tiêu chuẩn về sức khỏe, an toàn, người tiêu dùng có thể hưởng
lợi từ thị trường chung, các mối quan tâm của người tiêu dùng cũng phải được quan
tâm đến trong các chính sách Châu Âu khác. Tác giả cũng đề cập đến vấn đề việc
thảo luận xem việc tiêu dùng như là một tiến trình hợp nhất thị trường, sự lựa chọn
của người tiêu dùng, hơn hẳn các quyền lợi người tiêu dùng, việc sắp nhập lại sẽ nổi
trội hơn, vào tháng 12/1986 Hội đồng chấp nhận giải pháp đối với vấn đề hợp nhất
về chính sách tiêu dùng trong các chính sách chung khác [153].
- Mudah Murah & Cepat, “Consumer Protection (TTPM) Tribunal Tuntutan
Pengguna, Malaysia”, 2008. Trong cuốn sách này tác giả đề cập vấn đề bảo vệ
người tiêu dùng, giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân bằng
phương thức tối ưu nhất, tiết kiệm về thời gian. Tác giả đề cập đến phương thức thủ
tục rút gọn của Tồ án vì những thủ tục thưa kiện bằng Tồ án theo dân luật thơng
thường quá dài dòng, người tiêu dùng một khi khởi kiện tốn rất nhiều thời gian,
cơng sức, và chi phí rất lớn, nên cần phát huy thủ tục rút gọn của Toà án. Tác giả đề
cập đến vấn đề qui định phương thức thay thế lựa chọn của người tiêu dùng yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với hàng hoá và dịch vụ được người tiêu dùng mua với chi
phí thấp khơng đáng kể. Ngun nhân chính mà người tiêu dùng khơng thích kiện
tụng ở Tồ dân sự thơng thường bao gồm thủ tục rườm rà phức tạp, chi phí cao, tốn
thời gian, đặc biệt đối với hàng hoá và dịch vụ có giá trị thấp. [152]
- Giesela Ruhl, “Consumer Protection in Choice of Law”, 2011. Nhìn chung
trong cuốn sách này tác giả đề cập tới vấn đề bảo vệ tiêu dùng thông qua phương
thức chọn luật để giao dịch, giải quyết tranh chấp trong hợp đồng, tác giả so sánh

đối chiếu một số mơ hình về việc chọn pháp luật bao gồm bên không được phép
chọn luật, bên được phép chọn luật có giới hạn, bên giảm bớt tác động của việc
chọn pháp luật. Ví dụ mơ hình ở Thuỵ Sĩ không cho phép lựa chọn pháp luật để
giao dịch trong hợp đồng tiêu dùng. Trong khi đối chiếu với mơ hình tồn tại ở liên
minh Châu Âu thì lại không cấm tất cả, nhưng giới hạn quyền lựa chọn pháp luật
của các bên và chỉ được quyền lựa chọn pháp luật trong một số trường hợp do pháp

11

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


luật quy định, chẵn hạn như quyền lựa chọn pháp luật đối với vấn đề cư trú thường
xuyên, nơi cư ngụ của người chun chở, nơi hành chính trung ương…mơ hình cuối
mà tác giả đề cập là mơ hình khác hồn tồn với hai mơ hình trên, nó khơng bao
gồm phương thức không cho phép lựa chọn hoặc giới hạn luật mà nó là một mơ
hình làm giảm bớt tác động, ảnh hưởng của việc chọn luật [130].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về các phương thức giải quyết tranh chấp
tiêu dùng và giải quyết tranh chấp tiêu dùng chuyên sâu bẳng Toà án liên quan
đến đề tài của luận án
Một số các cơng trình nghiên cứu về vấn đề giải quyết tranh chấp tiêu dùng,
và giải quyết tranh chấp tiêu dùng bằng Tồ án thơng qua tác giả bài viết đã đưa
ra quan điểm rất quan trọng đối với việc giải quyết tranh chấp trong bối cảnh hiện
nay, cụ thể như tác giả:
- "Một số vấn đề pháp lý trong giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và
bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bằng phương thức thương lượng", tác giả Phan Thị
Thanh Thuỷ, tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật số
11/2016 [101]. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến chủ thể trong giải quyết tranh
chấp bằng phương thức thương lượng, đánh giá, so sánh pháp luật ở một số quốc
gia trên thế giới như: Nhật Bản, Singapore, Philippines, Áo, Đức, Ba Lan, Trung

Quốc về khái niệm NTD, thương nhân, nhà cung cấp. Đề cập đến các đối tượng
tranh chấp tiêu dùng, bàn về vấn đề hàng hóa khuyết tật, tác giả đề cập đến mặt hạn
chế của pháp luật, luật vẫn chưa có định nghĩa về khái niệm "dịch vụ khơng đạt
chuẩn". Tác giả cho rằng vì thiếu định nghĩa này làm cho NTD khơng có căn cứ
pháp lý để NTD khiếu kiện thuận tiện hơn. Đây là mặt hạn chế của pháp luật. Tác
giả còn đề cập đến vấn đề về "quyền thương lượng và giới hạn của thương lượng
trong giải quyết tranh chấp", "quyền thương lượng và yêu cầu bồi thường thiệt hại."
Tác giả còn đưa một số tình huống thực tế để làm rõ các vấn đề như vấn đề của Tân
Hiệp Phát, phân tích những nghĩa vụ của ông Minh người thưa kiện Tân Hiệp Phát
cần phải làm, cuối cùng tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với NTD, một số lưu
ý khi đề xuất giải quyết tranh chấp bằng thương lượng.

12

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


- Phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở
Việt Nam hiện nay, hiện thực và triển vọng. Tác giả Bùi Nguyên Khánh, tạp chí
Nhà nước và Pháp luật, số 11/ 2010 [66]. Trong bài viết này tác giả đề cập đến
NTD chính là "thượng đế", tuy nhiên các thiết chế liên quan đến thị trường vẫn cịn
hạn chế, nên "thựơng đế" ln trong tình trạng trở thành "nạn nhân" của các thương
nhân. Thông qua các cách thức kinh doanh gian dối, không trung thực nhiều thủ
đoạn che đậy tinh vi. Việc bảo vệ NTD là nhiệm vụ của cả nước cũng là trách
nhiệm của tồn xã hội chứ khơng riêng một ai. Vấn đề tiếp theo là "vị thế bất cân
xứng", NTD luôn ở vị thế yếu, bất cân xứng về thông tin, bất cân xứng về kinh
nghiệm, hiểu biết. Để đảm bảo sự hài hịa về lợi ích của các bên, để bảo vệ được
quyền lợi của NTD một cách có hiệu qủa thì cần phải cải thiện các thiết chế và thể
chế, vì hiện nay vẫn cịn rất nhiều lỗ hổng, và những điều bất cập chưa hoàn thiện
hết. Đặc biệt đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng Toà án, Tòa án là một

phương thức giải quyết cứu cánh cuối cùng, khi các phương thức giải quyết khác
không mang lại kết quả như mong muốn, và cũng là phương thức hữu hiệu để giải
quyết triệt để các vấn đề, tuy nhiên một số vụ việc vẫn không thể giải quyết được vì
gặp phải một số vấn đề khó khăn chẳng hạn: NTD kiện với tư cách cá nhân, NTD
phải đối mặt với một số vấn đề trước khi kiện ra Tồ, ví dụ: khởi kiện chủ thể nào,
khả năng trả các loại phí ra sao, thực hiện nghĩa vụ chứng minh như thế nào. Ngoài
các vấn đề trên tác giả còn đề cập đến thủ tục xét xử rút gọn đơn giản để quyền thưa
kiện của NTD được đơn giản hóa, nhanh chóng hơn, tiết kiệm hơn về tiền tài cũng
như về thời gian.
- Pablo Cortes, “Online Dispute Resolution for Consumers in the European
Union”, 2011. Trong sách này tác giả để cập đến vấn đề giải quyết tranh chấp theo
phương thức truyền thống rất bất tiện, tốn thời gian và tốn kém đối với các giao
dịch có giá trị nhỏ. Thế nên pháp luật hiện đại phải lựa chọn: chấp nhận phương
thức giải quyết truyền thống phù hợp, hoặc tìm ra những phương thức mới tốt hơn,
khơng bị kìm hãm, không phụ thuộc vào biên giới lãnh thổ. Phương thức giải quyết
tranh chấp trực tuyến (ODR), nguồn gốc của nó chính là phương thức thay thế giải

13

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


quyết tranh chấp, có nhiều ưu điểm về tốc độ, tính tiện lợi của internet, là sự lựa
chọn tốt nhất, và duy nhất để nâng cao chính sách bảo vệ, cũng cố niềm tin NTD.
Phương thức ODR này đủ khả năng giải quyết các tranh chấp thương mại điện tử và
trong việc thực thi các quyền của NTD [156]. Nhiều người đã hiểu lầm rằng ODR
chỉ có thể giải quyết những yêu cầu nhỏ lẻ, và các hàng hóa, dịch vụ có giá trị thấp.
Tuy nhiên theo tác giả quan niệm đó sai lầm khi xem ODR chỉ đơn thuần có hiệu
quả đối với các khiếu nại yêu cầu bồi thường nhỏ, hoặc ODR chủ yếu dựa vào công
nghệ tự động, hoặc chỉ có thể giải quyết trực tuyến. Trên thực tế, ODR đã giải quyết

thành công các tranh chấp có giá trị lớn ví dụ: các tranh chấp có giá trị cao được
giải quyết bởi tổ chức CyberSettle [156, tr.2]. Một điều chắc chắn rằng ADR hổ trợ
cho việc liên lạc được ở khoảng cách xa, gia tăng tính tiếp cận được với công lý
[156, tr.3].
- Professor Hodges, Christopher and Benohr, Iris and Creutzfeldt, Naomi,
“Consumer-to-Business Dispute Resolution”, 2012. Trong bài này, tác giả đề cập về
phương thức giải quyết tranh chấp CADR và Tòa án. CADR là phương thức giải
quyết tranh chấp mới liên quan đến tiêu dùng. Phương thức này đang lan rộng ra
khắp nơi. Nhiều khiếu nại C2B với số tiền khơng lớn, hệ thống CADR có thể thực
hiện được với mức giá tương đối hợp lí. CADR giải quyết được rất là nhiều vụ kiện
tiêu dùng nhỏ lẻ mà các vụ kiện này khó có thể kiện ở Tòa án. Trong tương lai hệ
thống CADR, Tòa án, nhà quản lý và kể cả các hệ thống thông tin tiêu dùng sẽ được
sắp xếp phối hợp lại để trở nên đơn giản và đồng nhất với nhau. Sự phát triển đối
với phương thức CADR đòi hỏi xem xét lại cơ quan nào phù hợp để giải quyết các
vấn đề tranh chấp lớn và nhỏ như là cơ quan lập pháp, Tòa án, điều hành, hiệp hội
thương mại...hệ thống CADR áp dụng pháp luật rõ ràng đơn giản, rút gọn tiến trình
tranh luận, xem xét quyết định quy tắc nào phù hợp. Cơ hội mới cho CADR và Toà
án kết hợp thủ tục pháp lý tố tụng, bao gồm toàn bộ cơ hội cho tất cả các bên tham
gia giải quyết tranh chấp, điều tất yếu là phải cần đến các quy trình của Tịa án bao
gồm các quy trình liên quan đến kháng nghị, thời gian, chi phí… một số cách thức
mà hệ thống CADR đã bắt đầu tham chiếu đưa ra những quan điểm về pháp luật

14

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


dành cho Tòa án, Tòa án cũng đưa về lại các trường hợp đơn giản cho hệ thống
CADR giải quyết phù hợp [132].
- Pablo Cortes, “The New Regulatory Framework For Consumer Dispute

Resolution”, 2016. Trong cuốn sách này, tác giả đề cập vấn đề về việc giải quyết
tranh chấp trong tiêu dùng, còn thiếu phương thức cưỡng chế trong việc bồi thường
thiệt hại. Đối với NTD để có được tiền bồi thường thì rất khó khăn vì thiếu cơ quan
cưởng chế riêng mà cơ quan cưỡng chế này chỉ do Tòa án đề xuất mới có. Việc
khác nữa khi NTD theo đuổi vụ kiện địi bồi thường cá nhân tại Tồ án, về cơ bản,
họ dựa vào thủ tục kiện tụng dân sự thông thường là chủ yếu. Nếu những khiếu nại
có giá trị tài sản cao, địi bồi thường với số tiền lớn, thì họ phải có khả năng về mặt
tài chính để tham gia vào thủ tục tư pháp. Đối với thủ tục khiếu nại có khoảng tiền
bồi thường nhỏ, các thủ tục khiếu nại sẽ có mẫu sẵn dành cho NTD. Tuy nhiên phần
lớn các tranh chấp tiêu dùng thì khơng kiện ở Tồ án, vì hầu hết NTD được khun
khơng nên kiện địi bồi thường các tài sản có giá trị nhỏ và vừa tại Tịa án. Vì vừa
tốn tiền, vừa rất chậm chạp trong khâu ra quyết định và ở Châu Âu cũng vậy. Trong
thực tế, vi phạm hợp đồng thì NTD và thương nhân tự giải quyết với nhau, hoặc
nhờ sự trợ giúp của cơ quan độc lập ngoài Toà án. Ngoài ra CADR - là phương thức
mới mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế Châu Âu, cũng là phương thức thiên về
phần hổ trợ hơn là phương thức thay thế, hỗ trợ cho hệ thống Toà án, khắc phục rào
cản cho NTD khi tiếp cận Toà án [155].
- Amy J Schmidtz and Colin Rule, “The New handshake: Online Dispute
Resolution and the Future of Consumer Protection”, 2018. Tác giả đề cập đến vấn
đề giải quyết tranh chấp thông qua mạng online và viễn cảnh của việc bảo vệ NTD.
Tác giả đề cập việc giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình mua bán trực
tuyến. Đề xuất quy định tạo ra giải pháp giải quyết tranh chấp đối với những khiếu
nại về hàng hóa và dịch vụ có giá trị thấp, hầu hết xảy ra giữa "B2C". Cơ cấu giải
quyết tranh chấp này phải hoạt động một cách độc lập ngoài Toà án, với mục đích
loại bỏ tính phức tạp và thủ tục rườm rà của Toà án. Phương thức này cũng mang
lại cho NTD có thể tiếp cận các phương thức GQTC và đồng thời xây dựng lại được

15

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si



niềm tin đối với thị trường. ODR làm giảm chi phí khi khởi kiện, làm giảm gánh
nặng phải theo đuổi các khiếu nại. Nếu NTD gặp phải các vấn đề vướng mắc về
việc mua hàng hóa và dịch vụ, họ có thể dễ dàng tiếp cận được việc giải quyết tranh
chấp trong cùng một hệ thống website nơi mà họ đã mua hàng hóa và dịch vụ. Tác
giả cũng đề cập việc nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng hầu hết NTD có khuynh
hướng đọc các bản hợp đồng rồi tự mình hiểu trong hợp đồng nói gì, nhưng hầu hết
NTD phớt lờ đi những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng khi ký kết dẫn đến
xảy ra tranh chấp [120].
- “Giải quyết tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng”, Bùi
Nguyên Khánh, báo cáo tại tọa đàm khoa học, được tổ chức bởi Viện khoa học xã
hội Việt Nam, 10/2012 [69]. Trong báo cáo có đề cập một số vấn đề liên quan đến
lĩnh vực trong tiêu dùng, cụ thể các vấn đề tranh chấp diễn ra trong cuộc sống hàng
ngày về tiêu dùng. Các tranh chấp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng ngày càng
phát sinh, các vấn đề mâu thuẫn mà bản thân các bên không thể giải quyết, nguyên
nhân chủ yếu là quyền của người tiêu dùng bị xâm phạm. Quyền của NTD chưa
được thực hiện hết chức năng, còn bị hạn chế và chưa phát huy được hết vai trị của
nó. Trách nhiệm của các doanh nghiệp là một trong các vấn đề quan trọng cần phải
thực hiện, trách nhiệm này cũng chưa thể hiện đầy đủ và hết vai trò của mình, nên
xảy ra các tranh chấp giữa các bên. Việc GQTC rất quan trọng, nên cần phải sử
dụng phương thức phù hợp để giải quyết cho các bên.
- “Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh
doanh bằng thủ tục rút gọn trong tố tụng dân sự”, Đặng Thanh Hoa, báo cáo tổng
kết đề tài khoa học và công nghệ cấp trường 2012 [56]. Trong bài báo cáo tổng kết
đề tài khoa học này, các thành viên có đề cập đến vấn đề giải quyết tranh chấp tiêu
dùng ở Việt Nam, cụ thể có bốn phương thức giải quyết bao gồm: thương lượng
phụ thuộc thiện chí và tính tự nguyện của các bên, hịa giải thì cần có hồi giải viên,
trọng tài cần phải có sự đồng thuận của các bên, Toà án tuân theo thủ tục tố tụng.
Tác giả đã nhận định trong PLBVQLNTD khơng có quy định về thủ tục tố tụng

riêng cho bản thân để giải quyết các tranh chấp một khi phát sinh vậy thế nên các

16

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


tranh chấp này được giải quyết như thế nào, tốt hay không, hiệu quả ra sao, chúng
đều dựa vào các điều luật trong BLTTDS chung, và để giải quyết tranh chấp cần có
cơ chế tự bảo vệ đối với NTD, nêu ra thực trạng về khiếu nại về giải quyết tranh
chấp, từ đó đưa ra đề xuất kiến nghị.
- “Giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng theo thủ tục rút gọn”, tác giả
Đặng Thanh Hoa, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 8/2013 [57] Tác giả
để cập đến vấn đề bất cập trong pháp luật. Theo Điều 41 LBVQLNTD 2010 có thủ
tục đơn giản tuân theo BLTTDS, nhưng trong BLTTDS 29/3/2011, khơng hề có thủ
tục đơn giản. Đối với việc khởi kiện trong tiêu dùng, Tịa án khơng có thống kê cụ
thể. Đa phần NTD khơng sử dụng phương thức Tịa án kiện cáo vì họ cho rằng mất
thời gian. Theo điều tra về sự mong đợi của NTD khi khởi kiện bằng phương thức
Tòa án: về thời gian giải quyết cần phải ngắn lại, và cần phải có thẩm phán chuyên
về vấn tiêu dùng. Ngồi vấn đề trên, tác giả cịn đề cập đến vấn đề giải quyết tranh
chấp theo phương thức đơn giản rút gọn của một số quốc gia lớn có những hệ thống
pháp luật tiên tiến ví dụ như: Pháp, Nhật bản, Trung Quốc, Thái Lan cho đến Hàn
Quốc..., và kể cả các quốc gia có hệ thống pháp luật theo hệ thống Châu Âu lục địa.
Nhìn chung việc áp dụng thủ tục rút gọn hoặc thủ tục đơn giản, thông thường họ chỉ
áp dụng với việc giải quyết các tranh chấp có giá trị nhỏ, các tranh chấp mang tính
đơn giản. Tác giả còn đề cập thủ tục rút gọn của một số quốc gia theo hệ thống
thông luật của Anh, Mỹ chẳng hạn như hình thức giải quyết tranh chấp khơng cần
phải mở phiên Tịa để xét xử gọi là "xét xử khiếm diện, (default Judgment), khi bị
đơn không có sự phản hồi lại đối với thơng báo tranh tụng...". Tóm lại những hệ
thống pháp luật trên có điểm chung đối với thủ tục rút gọn là các tranh chấp có giá

trị nhỏ, vụ việc đơn giản, thời gian xét xử ngắn, nhanh, gọn, lẹ và ít tốn chi phí, mục
đích để có lợi đối với NTD khi tham gia tranh chấp.
- "Giải quyết tranh chấp về quyền lợi người tiêu dùng tại Toà án Nhân Dân"
tác giả Vũ Thị Lan Anh- tạp chí Dân Chủ và Pháp Luật năm 2014 [28].
Trong bài viết này đề cập về vấn đề giải quyết tranh chấp NTD tại Toà Án. Pháp
luật để giải quyết tranh chấp nằm rải rác trong nhiều các văn bản pháp luật khác

17

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


nhau. Tịa án có những điểm đặc thù riêng biệt. Ví dụ: Tịa án được quyền sử dụng
thủ tục xét xử đơn giản hoặc thủ tục xét xử thông thường tùy trường hợp. Thủ tục
xét xử đơn giản là một phương thức tiến bộ hiện nay được LBVQLNTD 2010 thừa
nhận. Trong khi BLTTDS và TAND chưa áp dụng. Điểm đặc thù tiếp theo NTD
không cần chứng minh lỗi của các nhà kinh doanh mà các nhà kinh doanh cho là
mình khơng có lỗi thì phải tự chứng minh, đảo nghĩa vụ chứng minh. Điểm đặc thù
khác: các tổ chức xã hội cũng có quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của NTD, và "thông tin về các vụ án bảo vệ NTD phải được công bố công
khai sau khi thụ lý và sau khi xét xử." Đặc điểm cuối cùng là nếu tổ chức xã hội
kiện tụng vì lợi ích chung hay nói cách khác là vì lợi ích cơng cộng khi thắng kiện
thì Tịa án sẽ ra quyết định tồn bộ số tiền bồi thường dựa theo bản án, theo Điều 46
LBVQLNTD 2010. Tác giả còn đề cập đến phương thức giải quyết tranh chấp mà
NTD lựa chọn, một khi các quyền và lợi ích hợp pháp của NTD bị xâm phạm, thì
NTD có khuynh hướng lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp ngồi Tồ Án.
Tuy nhiên, họ khơng chọn Tồ án để giải quyết các tranh chấp vì e ngại một số
nguyên nhân phát sinh khi kiện tụng tại Toà án.
- “Giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng với thương nhân ở Việt Nam
hiện nay”, luận án tiến sĩ luật học năm 2014 của tác giả Nguyễn Trọng Điệp [45].

Tác giả đã nêu lên vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp giữa người tiêu
dùng với thương nhân. Làm rõ quan hệ pháp luật tiêu dùng, chủ thể, khách thể, nội
dung và đặc điểm của quan hệ pháp luật tiêu dùng. Bàn về phương thức giải quyết
tranh chấp tiêu dung và làm rõ khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp tiêu dùng,
so sánh như nhiều cấp độ trên thế giới, ở cấp độ quốc tế, ở cấp độ khu vực Asian, ở
cấp độ quốc gia. So sánh quy tắc trong lĩnh vực giải quyết tranh chấp...Luận án
phản ánh thực trạng vấn đề giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp khác nhau rất
chuẩn xác trong bối cảnh của Việt Nam. Tác giả cũng đưa ra các hạn chế đối với
các phương thức giải quyết tranh chấp trong tiêu dùng. Các mặt hạn chế này rất có
giá trị cho các nhà làm luật, để tìm ra phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp
hơn trên thực tế. Từ những thực trạng về vấn đề giải quyết tranh chấp đã nêu ra, tác

18

TIEU LUAN MOI download : luan an tien si


×