Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nám da với phụ nữ mang thai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.79 MB, 29 trang )

CHƯƠNG 1
ỔNG



Ụ Ữ



ường của người thay đổi từ m

nâu, đen.

ần tạo n

ắng, hồng tới m

ồm ắc tố

ạch trung b đỏ), d
ạch trung b

ạb

ểu tĩnh

ương), carotene (vàng)

ữa melanin v

ạo n



ự phối hợp đa dạng

ắc của da người

ầy đặc, trọng lượng phân tử càng cao, độ tập trung ắc tố

ắc tố

ều th

ối
ếb

ắc tố

ếb

ắc tố ổng hợp ắc tố nâu (melanin), quy định m

ắc của da v

tóc, đồng thời bảo vệ da chống lại tác hại của tia ử ngoại
ề cấu trúc, tế b

ắc tố

ắc tố

ạng cành cây, đượ


ồn gốc từ m

ần kinh đóng lại, các tế b

ệt hóa từ nguy

ần kinh

ắc tố

ển th

ống
ế

ỉnh v

ển đến nhiều nơi khác nhau trong cơ thể như mắt (biểu mô ắc tố
ống mắt, m

ạch), tai (dải mạch trong ốc tai), hệ thần kinh trung ương

ềm), chất nền của tóc, ni
đến quá tr

ạc, da

ẫn đang được nghi


Ở da, tế b

ắc tố

ột tế b
ừng

ệu nào tác động trực tiếp

ứu

ại lớp đáy ủa thượng b

hướng tua nhánh qua các lớp tế b
ạt ắc tố

ạc,

ố ít ở trung b

ểu mơ ừng (keratinocyte) v

ển các

ật ngữ “đơn vị ắc tố thượng b

ếb
ắc tố ằm xen giữa

ế bào đáy và khoảng 36 tế b


ệu từ các tế b

ự mọc tua, sự tạo ắc tố

ừng có chức năng điều h

ụ thể biểu hiện tr

ề mặt của tế b


ểu mơ

ự sống sót,
ắc tố




ố ủa tế b

ật độ tế b
ảng 1.000 tế b

ắc tố

ỗi millimet vuông trên da đầu v

ắc tố


ừng v

lượng tế b

“đơn vị ắc tố thượng b

ắc tố thay đổi khác nhau trong cơ thể. Ở mọi chủng tộc có

ảng > 2.000 tế b
ể. Tế b

ắc tố

ỗi millimet vuông tr

ếu tố tăng trưởng nguy

ắc tố trong thượng b

ại những v

ại của cơ
ợi (FGF2) điều chỉnh số

ố lượng tế b

ắc tố

ảm c


ới tuổi.

ếp xúc với ánh sáng, chúng giảm khoảng 6% đến 8%

ỗi 10 năm.
ắc tố
ào tươn

ủa tế b

được gọi l

ắc tố

ắc tố là bào quan đặc biệt h

ự trữ ắc tố

ự trữ men tyrosinase

ổng hợp hạt ắc tố

ứa đầy hạt ắc tố ẽ được đưa vào trong tế b

đến đầu chóp của các tua tế b
ếb

ừng kề b
ếb

ần tr

ơi tổng hợp

ảy ra các hiện tượng sinh hóa h

ạt ắc tố
ắc tố

ứa các “túi ắc tố” đa phân tử

ặc ẽ

ắc tố
ực b

ắt lại v

ừng bằng cách chuyển

ụng v

ặc h

ảng gian b

ới các túi này. Khi đ

ừng, các túi ắc tố có xu hướng phân tán trong bào tương, phủ
ủa nhân tế b


ảo vệ tế b

ỏi

ệc hấp


thu này tăng tuyến tính ở mức 720 620 nm và sau đó tăng theo cấp số nhân ở
ững bước sóng ngắn hơn (300
ếb

ạt ắc tố

ừng

ạt ắc tố

ực lớn với DNA

ệc như một máy r

ững gốc ự do tạo ra do ánh sáng, nhằm bảo vệ DNA tế b
thượng b

ếb

ừng li

ắc tố ừ các tế b


ục bong ra

ệc tổng hợp v

ắc tố đến các tế b

ừng ũng

ễn ra li

ại
ận chuyển các
ục

để

ắc tố

ản xuất v
Người ta thấy rằng

ữa người da trắng và người da đen khơng có sự khác

ề số lượng, mật độ tế b
ố của túi ắc tố

ếb

ắc tố ớn hơn (

ắng th

ố hạt ắc tố trong thượng b
ắc ố, nhưng khác nhau về kích thước v
ểu mơ Ở người da sẫm m
ằm rải rác trong bào tương

ắc tố ại có kích thước nhỏ hơn


ước

ở người
và được bọc

ột bao chung
ắc tố ủa da
ắc tố
ắc tố

ột protein màu (chromoprotein) được tổng hợp từ tế
ừ những năm 1916

ấy một chất không


ả năng bị oxy hóa th

ắc tố dưới ảnh hưởng của DOPA


. Năm 1953 1954 Fitzpatrick và Lerner đ
ện ra một chất khác l

ận quá tr

ũng tham gia v

ạo ắc tố ủa

được tóm tắt như sau: tyrosine (trong máu) + tyrosinase
(được hoạt hóa bởi protein đồng) + tia tử ngoại ® ền ắc tố
®
đến quá tr

ạo th

ạt ắc tố

ản xuất eumelanin ( ắc tố nâu đen) và

ắc tố vàng đỏ).

Sơ đồ 1. : Con đường sinh tổng hợp eumelanin v
ựh
ủa cysteine quy định phản ứ
ứng. Bước đầu l

ắc tố

ự có mặt hay vắng mặt


ổng hợp eumelanin hay phenomelanin tương

ản xuất cysteinyldopa. Sau đó cysteinyldopa bị oxy hóa th

ủa benzothiazine, cuối c

ạo ra pheomelanin. Quá tr

ản xuất

ỉ bắt đầu sau khi cysteinyldopa cạn kiệt. ỷ lệ giữa pheomelanin v
eumelanin được xác định bởi hoạt động của tyrosinase v


cysteine

(glutatione),

dopaquinone

được

biến

đổi

th

ồi thành dopachrome. Có hai con đường suy thối

ột l ừ DHI (dopa 5,6 dihydroxyindole) với một tỷ lệ lớn hơn, hai
ừ DHICA (5,6 dihydroxyindole

ới tỷ lệ thấp hơn, DCT
ối c

ững dihydroxyindoles n

được oxy hóa thành melanin (sơ đồ 1.1)
ợp chất cao phân tử có tính kiềm, m
ể bị oxy hóa khi có các ion kim loại
màu hơn

ấp thu v

ập
ềm, v

ạo

ắc tố

ực tím, giảm mức độ

ại của ánh nắng
ạt.

ắc tố
ể bị oxy hóa v ạo ra các gốc tự do dưới tác


động của UVR, gây hại cho DNA. Điều n

ải thích lý do v

ười da sáng

ều pheomelanin) dễ bị bỏng nắng và có nguy cơ cao bị tổn thương DNA
ếb

ồm cả u tân sinh (neoplasm)
Fitzpatrick (1975) đ

ại da th

ựa v

ắc da và đặc

điểm phản ứng với ánh nắng ủa da
ắc da
ắng, tóc đỏ hay v

Đặc điểm
ắt xanh

ỏng nắng,

nước biển, có t

ờ rám nắng


ắng, tóc đỏ hay nâu, mắt m
nước biển, xanh nâu hay xanh lá cây
ắt v
ặp)
người ở vùng Địa Trung Hải
ẫm, hay gặp ở người Trung

Da đen

ắng
ỉnh thoảng bỏng nắng,
đơi khi rám nắng

ặp người C

Đơng

Thường bỏng nắng, khó rám

ếm khi bỏng nắng, dễ rám
ắng
ất hiếm khi bỏng nắng, rất
ễ rám nắng
ờ bỏng nắng,
ất dễ rám nắng


ạng tăn
ới


ắc tố

ắc phải, thường gặp

ắng. ệnh ến triển mạn

ếp

ới nhiều đợt tái phát thường xuy

thường rất khó điều trị
ột số đặc điểm dịch tễ
ỉ lệ rám má khác nhau ở từng quốc gia và thay đổi theo ừng nghi
ại Hoa Kỳ có khoảng 5

ệu người bị rám má

má dao động từ 0,25%

ứu.

Ở châu Á, tỉ lệ rám

ại bất kỳ ph

ễu n

ũng thường gặp tại các nước nói tiếng Tây Ban Nha, chiếm


ổi trung b

ị rám má l

ấy tuổi trung b

ột nghi



ứu to

ầu cho

ễn Văn Thường tuổi trung

ởi phát bệnh l
Rám má thường gặp phổ biến hơn ở phụ nữ (90%), mặc dù đàn ơng cũng có thể
ị (10%)
ất cả mọi chủng tộc đều có thể mắc rám má, thường gặp nhất ở những người
ại da của Fitzpatrick như người Mỹ La tinh, Đơng

ấy có đến 30% rám má liên quan đến thai sản,
ảng < 20% có liên quan đến d
ột số yếu tố li

ốc tránh thai

ũng được đề cập đến l


Ấn Độ, rám má chiếm 41% công nhân l
ử Vân v

ộng sự (1985) nghi

ề nghiệp ở nh

ờ biển

ệc ngoài đồng ruộng
ệnh da có liên quan đến yếu tố

ệt 8/3 cho thấy công nhân phải l

ất nhiều bụi bông, bụi nh
ệnh sạm da chiếm ỷ lệ l

ứu t

ề nghiệp. Tại v

ệc trong điều kiện

ệnh sẩn ngứa, mày đay, viêm da cơ địa,


ại
ựa tr

ể phân rám má th



ững thể sau

ặt: li

ũi, cằm. Kiểu n

ặp ở

ầu hết bệnh nhân (63%)
ể cánh bướm: tăng ắc tố

ở má v

ể hàm dưới: liên quan vùng dưới h

ể trung tâm mặt

ựa tr

ọc v

ạng thượng b

ũi, chiếm 21%.
ếm 16% trường hợp

ể cánh bướm


ểh

dưới

đèn Wood’s
ếm 70 90% trường hợp, vị trí lắng đọng ắc tố

ủ yếu ở

màng đáy, lớp tế bào đáy, đôi khi trong lớp gai và lên đến lớp sừng. Khi soi đ
ăng ắc tố đậm màu hơn và tương phản r
ạng trung b Đặc trưng bởi sự có mặt của đại thực b
ạch máu, ở cả lớp nông v

ủa trung b

da tăng ắc tố không đậm và không tương phản r

ứa ắc tố
đèn Wood

ới v

ạng hỗn hợp: Ch ếm 24% trường hợp. Khi soi đ
ổn sậm m

ở một số v

thương được thấy r
dưới ánh đ


ậm m

ới v

ấy thương

ở một số v

ưới ánh sáng thường nhưng không thấy r

ặc tổn


ếu tố li
ất nhiều yếu tố liên quan đến

ồm: di truyền

ị liệu nội tiết tố
ạy cảm

đóng vai tr

ơ đồ 1.
ế



ệnh nội tiết; mỹ phẩm;


ốc chống động kinh;

ết tố v

ọng

rong đó di truyền, nội

ất



ức

ền

ế sinh tổng hợp ắc tố
điều h

ũng có thể tham

ổng hợp ắc tố

ần đây người ta t

ức chế đáng kể tổn thương rám má
ấy có sự

ảm sao chép H19 tại đồng canh cấy tế b

ỉ xảy ra trong đồng canh cấy

ắc tố
ấn mạnh vai tr

ắc tố ế b

ừng gây
ừng.

ứ khơng xảy ra trong canh cấy chỉ có

ứu cho thấy H19 đóng vai tr
ọng của tế b

ấy

ột điều rất thú vị

ổng hợp ắc tố và tăng vận chuyển ắc tố đến ớp ế b
ếb

ốc

Các nguyên nhân gây tăng sản xuất ắc tố

Rám má có liên quan đến

Điều n


ếp xúc

ự phát triển rám má

ừng trong bệnh n




ế ố
Rám má có liên quan đến nội tiết tố sinh dục nữ
ặc tổng hợp được cho l

ếu tố sinh bệnh

ủa rám má. Người ta thấy rằng sử dụng thuốc ngừa thai, d



ữm



ị liệu bằng diethylbesterol

gây tăng rám

ung thư tiền liệt tuyến đều

đó ếu được điều trị bằng estrogen liều


ấp đơn thuần th

gây tăng rám má

ếb

ắc tố tăng hoạt động

ắc tố khi được ủ với estradiol l

ụ thể

ại nhân

và bào tương
ối loạn nội tiết tố của tuyến y
đều có thể gây rám má. Một nghi
ường sẽ tăng kích thước v

ến giáp, tuyến thượng thận cũng

ứu tương tự

ấy ế b

ắc tố ủa v

ản xuất nhiều men tyrosinase hơn khi được


ủ với MSH, ACTH, LH, F

ệ chặt chẽ với việc tiếp xúc UVR, thể hiện qua vị trí rám
má thường

ất hiện ại những v

ếp xúc nhiều với ánh nắng. UVA v

UVB đều có liên quan đến bệnh sinh rám má. Dưới tác động của UVR da trở n
ẫm màu hơn

. UVR gây tăng nồng độ yếu tố tế b

ại da

ếb

ốc trung b

ừng dưới tác động của UVR sẽ

ổng hợp các

ếu tố MSH, c


ế




ỹ phẩm: một số hoạt chất trong mỹ phẩm được xem l
tăng ắc tố như

ầu khoáng lẫn tạp chất

ạy cảm ánh sáng, petrolatum, sáp ong, thuốc nhuộm, para
ất bảo quản và hương liệu
ốc: kim loại nặng như arsen

ắt, đồng, bismuth, bạc, v

ốc chống

động kinh; thuốc gây nhạy cảm ánh sáng…
Dinh dưỡng, bệnh lý gan, nhiễm ký sinh tr
ần.

ếu tố tâm lý,


ẩn đoán



Rám má được biểu hiện bằng c

ộc m

ố lượng ắc tố ắng đọng tr



ước thay đổi

ốm đốm. Tổn thương

ững nơi ếp xúc

đều

ố đối xứng, ưu thế hơn ở

như trán, thái dương, má và giữa mặt, có thể lan đến

ổ, cánh tay v
ều. Ni

thường

ới ạ

ệng, cằm

ố lượng ổn thương thay đổi từ một đến

ạc thường không ị tổn thương. Không có triệu chứng chủ quan,

ừ số ít trường hợp có ngứa, đỏ da xuất hiện trước khi nổi tổn thương





Ngườ



nhưng tế



ăng ắ ố ả



ố lượ

ố ị







ủa thượ

Như vậ

ộ ố






thượ


ố lượ

ố lượ

ế



ố ạ
ự rơi hoặ

ố ắ

ế







ấ độ ầ


ố ạ ổn thương rám
ụ ữ









ơn











ế














ế

ổn thương màng



ế

ắ ố






Cho đế




ăng hoặc trong các đạ

đáy có thể thúc đẩ




ăng tạ ổn thương rám, số lượ








ắ ố thượ

bào đuôi gai. Đặ
đ



ố melanin tăng đáng kể

ố tăng và đượ

thương



ạn tăng sả

ố lượ





ện tượ


ườ



ế



thượ
có tăng

ố khơng tăng

ế bào đáy, trên màng đáy)


hơn là tăng sinh tế



ăng đuôi gai



thườ

ế



ặ ứ đọ











ưa hoàn toàn


ất thườ









ắ ố đ đượ
quan đế







ần đây mộ ố ế









ũng như sự



ố tăng trưởng đượ

ứ ạ










ế

ớ ự gia tăng các tế

ổn thương do ánh sáng



ụ ữ

ột số đặc điểm dịch ễ

ến triển ủa rám má ở phụ nữ mang thai

ỉ lệ rám má ở phụ nữ mang thai rất thay đổi t
ủa Estev (Pháp)

ứu.

ứu

ấy ỉ lệ rám má ở phụ nữ mang thai l

ại Iran


ứu củ

ứu của Muzaffar F tại Pakistan

ại Nam Brazil

ứu của Hoàng Văn Minh

ại TP.HCM tỉ lệ rám má tr

ụ nữ mang thai l 8,77% và tăng theo tuổi

ố lần sinh con của thai phụ
ại Tunisi 58% rám má tr

ụ ữ mang thai khởi phát trước 30 tuổi

ực hiện một cuộc điều tra lớn tr

ụ nữ bị rám má

ừ 12 trung tâm của 9 quốc gia cho thấy rám má gặp phần lớn ở
ổi, tuổi khởi phát trung b

ụ nữ

đổi từ 14
ần lớn rám má khởi phát trong 3 tháng đầu thai kỳ

và tăng nặng dần


ột số nghi

ần trong suốt thai kỳ,

ứu tr

ế giới, rám má tiến triển nặng

ảng 30 75% trường hợp vẫn c
thương tổn

ờ dần trong v

ăng hắc tố sau

ột năm sau sinh. Tuy

30% trường hợp rám má có thể kéo dài cho đến 10 năm sau sinh
ể thoái triển nhưng rất thường tái phát hay tăng nặng
ững thai kỳ sau
. Thay đổi nội tiết tố liên quan đến rám má ở phụ nữ mang thai


ế ố được cho là có liên quan đế









ồng độ estrogen, progesterone và MSH tăng vọ ừ
sau đó tăng cao dầ



ỳ cho đế
















ứ 7 đế








ử dụng các tiền chất steroid

người mẹ v

ồn gốc từ tuyến thượng thận

ản xuất phần lớn lượng estrogen

ần đầu thai kỳ

ồng độ hCG tăng duy tr ự sản xuất estradiol trong ho

ể mẹ. Sự sản xuất

ồng trứng của mẹ giảm đáng kể v
ủa thai kỳ

ần thứ

ừ tuần thứ 7 thai kỳ trở về sau, hơn phân nửa lượng

estrogen được sản xuất từ rau thai đi v
ến thượng thận của thai l

ần ho




ồn cung cấp tiền chất sản xuất
ự sản xuất estrogen

ốt thai kỳ phản ánh sự tương tác giữa tuyến thượng thận thai nhi, gan b
ến thượng thận mẹ. ồng độ estrogen tăng dần từ sau tuần thứ 7
đến tuần 12 thai kỳ

Sơ đồ 1.


ổng hợp estrogen từ rau


được biến đổi th

ứng được xúc tác bởi men phân tách chuỗi b

ể qua phản


ời khỏi ty thể và được biến đổi thành progesterone trong lưới nội
bào tương bởi 3β

genase. Progesterone được phóng

thích ngay sau đó qua quá tr
ết tương mẹ l

ếch tán. Hellig v


ấy rằng cholesterol

ền chất chủ yếu (90%) cho sinh tổng hợp

. Progesterone được tạo ra từ rau thai thông qua việc hấp thu v
ử dụng các tiền chất trong tuần ho

ểu đồ







ột nội tiết tố peptide, do các tế b

ủa th

ữa tuyến y

ết

ột tridecapeptide có một chuỗi đồng nhất chứa 13 amino acid
ới ACTH. Sự phân cắt protein của proopiomelanocortin (POMC) tr
ạo ra nhiều sản phẩm phụ,

ồm cả α


ếb

ến y
ừng, tế b


ắc tố

ếb

ủa người cũng có khả năng tổng hợp α

β

ới số lượng sinh lý. MSH có 4 loại: Alpha
, đều l

ững dẫn chất từ một tiền chất có t

MSH được phát hiện từ chiết xuất máu và nước tiểu của người, có nồng
độ dao động nhẹ theo chu kỳ kinh nguyệt đạt mức cao nhất trong suốt 4 ng
trước h

ụ nữ mang thai có nồng độ MSH trong máu và trong nước

ểu cao hơn nhiều so với phụ nữ không mang thai. Nồng độ MSH cao nhất l
ần thứ 36 của thời kỳ mang thai

ảm nhanh xuống mức b


thường trong v
ệnh học của tăng ắc tố da do thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ
Tăng ắc tố
ến y

ỳl
ồng trứng

ự gia tăng của một số nội tiết tố rau
ự thay đổi nồng độ estrogen, progesterone

ũng như sự phân bố ắc tố
được hiểu r

ốt thời gian mang thai chưa
ếb

ắc tố được ủ với nội tiết tố tuyến

dihydroxyvitamin D3, α MSH, β
ố buồng trứng (β

ặc nội tiết
ẽ ph

ọc đuôi gai, tăng hoạt

ơ chế gây rám má trong thai kỳ có liên quan đến tế b
ảm khi nồng độ estro progesterone gia tăng
thương mụn ruồi hoặc t


ếb

ắc tố tăng nhạy
ắc tố ại các tổn

ời kỳ mang thai trở nên tăng nhạy cảm

ới sự thay đổi nồng độ estrogen

Tăng ắc tố

ặt xảy ra ở

ụ nữ uống thuốc ngừa thai hoặc trong chu kỳ kinh nguyệt hay có rối loạn chức
năng của tử cung v
ắc tố

ồng trứng (chloasma uterinum). Điều n

ấy tăng

ặt có liên quan đến sự thay đổi nồng độ estrogen v

ặc d
nhiên người ta chưa

ếu tố liên quan đến rám má thai kỳ,
ấy sự tương quan giữa nồng độ


má. Hơn nữa nồng độ các nội tiết tố n
không đủ cao để g

ạm da

ới

ức độ rám

ốc tránh thai đường uống th


Estrogen tương tác và hoạt hóa tế b
ội b
được t

ệt

ấy l a

ắc tố

ụ thể

. Hai đồng phân của ER nhân đ
ễm sắc thể số 6 được

b

đầu tiên năm 1986.


10 năm b

ể 14. Các ER thuộc về siêu gia đ

được t

ễm sắc

ụ thể nhân, bao gồm những thụ
ội tiết tố tuyến giáp

ấy rằng b

ải a

ắc tố. Hơn nữa, tế b
nhưng có b

ủa v

ịch với b

ột nghi
a

ị rám má. Lớp tế bào đáy và gai có hoạt tính miễn

ủa tổn thương rám và vùng da b
được thực hiện tại H


ấy a ER trong thượng b

ường xung quanh. Một nghi

ốc cho

ấy ự tr

ện b

ứu khác
ộm hóa mơ

ễn dịch có khuynh hướng tăng tại tổn thương rám má thượng b
ĩa thống k
ững tế b

ới thượng b
ắn kết estrogen cao v

ứu đ

ưng tăng
ếb

ớp

ện diện cả hai loại ER.


ứng minh điều trị bằng estrogen có thể dẫn đến

tăng số lượng yếu tố tăng trưởng tế b
ắng đọng ắc tố

ế

ứu nhuộm hóa mơ miễn dịch dương tính b

hơn lớp hạt. Ngược lại, không t

ột số nghi

ứu

ại ER ưu thế trong các tổn thươ

ắc tố ủa mụn ruồi, u ắc tố

ết quả nghi

trong thượng b

ể của

ừ đó có thể gây tăng sản xuất

. Như vậy tế b

ủa da bị rám chứa chủ yếu b


ể đóng vai tr

b

ủa ER trong tăng ắc tố ẫn chưa r . Điều rất thú vị l ổn thương rám
ự gia tăng hệ mạch máu v
ạch máu nhỏ v

ếu tố tăng trưởng biểu mô mạch máu (vessel

ếb

. Progesterone tác động đến tế b

b

ện rất nhiều xung

ống nguy

ợi tại tổn thương trung

ắc tố

ụ thể progesterone

ội bào (PR). PR ưu thế tại thượng b ổn thương hơn là tại thượng b
ấu hiệu n
ặc


ằng estrogen v


ể hỗ trợ

ệ đồng tạo ra tăng ắc tố ằng cách kích thích sinh tổng hợp ắc tố ại

ếb

ắc tố, đặc biệt trong thai kỳ.


ức năng kích thích các tế b

ắc tố sản xuất hắ ố cho da v

tóc, thơng qua gây tăng hoạt tính men tyrosinase
ết về hoạt động ưu thế của MSH tr
ở người

α

ếb

ếb

ắc tố ở động vật có vú, đặc biệt
ạt động bằng cách bám v


ụ thể

ắc tố. Sự tương tác này dẫn đến hoạt hóa adenyl

cyclase, gây tăng AMPc nội b

ột chất truyền tín hiệu thứ hai”). Chính

ạt MSH và tăng hoạt tính men tyrosinase
ẫm m

ổng

β MSH vào người có thể gây sạm da m

ần tiếp xúc với UVR
ệt tr

. Năm 1967, Snell đ

Đặc biệt các nghi

người gần đây cho thấy vai tr

ứu tr

ạo n

ắc tố


ấy tế b

ắc tố

ủa protein kinase C như là một chất kích thích

ổng hợp hắc tố

Sơ đồ 1.

ự tương tác

ểm soát sản xuất ắc tố

ụng của MSH được kiểm soát bởi MC1
ặt tế b

ắc tố

ện diện tr



ế bào khác như bạch cầu đơn nhân, bạch cầu đa
ếb
ợi, tế b

ần kinh đệm (glioma ce
ội mô, tế b


ừng

ếb

đại thực

ăm 1992, Mountjoy và cs


Đại học Khoa học Y tế Oregon, Portland,
ết tố MC1

đ

ở người v ở chuột.

ản một thụ thể nội

ả ũng chứng minh đột biến gen của

ụ thể này làm thay đổi m

ột

ăm 1995, Valver

cs báo cáo trường hợp tương tự các dạng bất thường của thụ thể liên quan đến sự
thay đổi m

ở người


ất đối kháng của MC1

ệu AGOUTI (ASP), được sản xuất trong nang lông v

ạt động

ức chế sinh tổng hợp eumelanin. Hoạt tính của MC1 R được
tăng cường bằng cách bám dính với α
ức năng của MC1

ẫn đến sinh eumelanin. Rối loạn

ặc kết hợp với ASP gây chẹn M

pheomelanin (sơ đồ 1.4)

. Người ta đ

ẫn đến sinh

ả một nhóm gồm 5 thụ thể

ết với protein G, với bảy kênh xuyên màng (7 con đường
ới m

ếb

ến thể trong gen qui định MC1


ếu tố cần gây ra tàn nhang, nhưng có vai tr

ọng hơn trong các

trường hợp đốm nâu
Trước đây nồng độ MSH tăng đ được mặc nhi
ủa tăng ắc tố

ậm chí sự

ận l

ện diện của MSH trong nước tiểu được sử

ụng như là một kiểm chứng cho việc tăng ắc tố

ỳ. Shizume v

Lerner phân tích nước tiểu của 38 phụ nữ mang thai hoặc sau khi sinh v
ủa 13 phụ nữ mang thai bằng cách sử dụng các phương pháp thử n
ọc (bioassay) cho thấy
ểu cao tr

ức b

ứ hai của thai kỳ, mức độ MSH trong nước
ường. Mức độ MSH tiếp tục tăng cao cho đến khi sinh

và sau đó nhanh chóng giảm dần về b
ột số nh


ệm sinh

ường trong v

ọc khác cũng đề xuất việc tầm soát MSH trong thai kỳ bởi tầm

ọng của nó. Sau này, các phương pháp thử nghiệm sinh học bị nghi ngờ,
ởi v

ững xét nghiệm n
ắc chắn nếu c

ếu đặc hiệu, không thể xác định đúng các chất v
ất có nguồn gốc từ tuyến y

ức độ MSH trong 9 phụ nữ với rám má nguy

ột nghi

ứu đánh
ỳ hay

liên quan đến thuốc tránh thai đường uống) cho thấy không tăng mức độ MSH so
ới mức độ giới hạn

. Tuy nhiên đa số nghi

uan đến việc tăng sản xuất MSH.


ứu đều cho rằng rám má có






ĐIỀ



ần thiết bằng cách loại bỏ
ếu có thể

ẳng hạn như ảo vệ da

ếu tố nội tiết, mỹ phẩm… và điều h
ất nhiều nghi

ống ắng

ệp điều trị rám má như

ột bằng hóa chất, thủ thuật dựa tr
ngăn ngừa sự h

ắc tố

ồm
ới.


ảm hoặc mất ắc tố đang tồn tại v
iai đoạn điều trị tích cực cần kết hợp

ốc tẩy rám tại chỗ v

ết hợp

ủ thuật.

ại chỗ, thủ thuật, tránh v

ể tồn tại trong

ốc

ốc uống… đ được công bố

ắc tố

ống nắng ảo ệ da,

ếp xúc với các

ế độ ăn uống, sinh hoạt.

ứu lâm s

ục đích điều trị rám má


ếu tố nguy

iai đoạn điều trị

ại bỏ các yếu tố thúc đẩy.

ều năm đến v

ục năm, nên điều trị duy tr





ất cần thiết







ắng cơ họ


ều; độ



ắng cơ họ

ũ rộ





năng chố

ác đặc điể

ắng là ĐỘ

Ủ, ĐỘ



ờ sáng đế


















ảnh hưởng đế



Ở, ĐỘ Ầ

ần trăm diện tích chiếm bởi sợi vải tr

ề mặt vải, c

ố lượng sợi vải. Khoảng trống giữa các sợi vải cho phép UVR xuy

ực tiếp mà không tác động tr
hay độ dài đường đi của UV
ĐỘ MỞ: l

găng ấ







ĐỘ CHE PHỦ: l
được gọi l




ật độ

ủv

ợi vải. Độ che phủ quyết định đường đi
ừ mặt này đến mặt kia của vải.

ợi trong từng sợi vải. Khi so sánh 2 loại vải có cùng độ
ất bên trong nhưng khác nhau về khoảng trống giữa các

ợi trong từng sợi vải th

ại vải n

ều khoản

ống giữa các vi sợi th

ả năng bảo vệ chống nắng hơn.
ĐỘ DẦY: vải c

ầy UVR càng ít đi xuyên qua. Hơn nữa một số sợi polymer

có đặc tính chuyển bước sóng của UVR thành bước sóng ngo

ổ UV.



ả năng chố







ợi đượ

ỉ ố ủ







ới độ







ỉ ố






ẽ ằ






ảng 6% UVR đượ









ột ngườ

ời gian đứng dướ

ể đứng dướ








ải che để ạ

da tương đương nhau. Giố







ệ ứng đỏ

ả năng bả







ạ ủa UVB hơn là UVA.




ải dường như che phủ





ệ ở ấ







ải, đơn vị ấu trúc cơ bả

ị trí. Đặc điể
ả ợ

ạn như không phả
trướ






ộ ề








ế







ố ưu điểm hơn kem chố











ần trong ngày, dùng đượ






ếu tố khác:
ất hóa học trong vải: giúp hấp thu năng lượng UVR khi đi xuyên qua và

ển thành năng lượng nhiệt.
ốc nhuộm: một số thuốc nhuộm có khả năng tăng khúc xạ, phát tán hoặc
ấp thu UVR, do đó làm tăng khả năng chống nắng.
ất m

ất m

ợi vải tăng hấp thu UVR v

ển thành năng

lượng nhiệt.
ống nắng
ặt Trời ạo ra được gọi l
ắng

ắng

ồm nhiều ánh sáng đơn sắc biến thi

ực tím A (UVA) có bước sóng 320

ọi l
ục từ đỏ đến t

ắng v

ắng thông qua ạo ra nhiều ROS gây tổn thương DNA gián tiếp; tăng số
lượng tế b
thượng b


ảm hoạt động tr
ảm số lượng tế b

ện kháng nguy

ại

. Cường độ UVA ổn định suốt

ngày và quanh năm, chiếm 95% tổng số năng lượng UVR tại bề mặt trái đất.


ực tím

) có bước sóng

gây đỏ da, tổn thương DNA trực tiếp

ỗi đôi pyrimid

ạnh hơn UVA gấp 1000 lần.

Năng lượng UVR đến bề mặt da sẽ bị (1)hấp thu, (2)phát tán trong da v
ạ trở lại
ống nắng bao gồm chất chống nắng vô cơ (titanium dioxide, oxide
ẽm) v

ất chống nắng ữu cơ (chống UVB
ống UVA


ất

ống nắng vô cơ hoạt động bằng cách khúc xạ v

ả kiến, UV,

ồng ngoại. Chất chống nắng hữu cơ hoạt động bằng cách hấp th
ển thành năng lượng nhiệt
ột sản phẩm bôi chống nắng thể hiện mức độ bảo vệ da chố

ắng

ỉ số SPF (sun protection factor) v
trong đó SPF = MED (vùng da bơi kem)/MED (vùng da trần); UVA
ần), với MED l

ều đỏ da tối thiểu

ều tăng sắc tố ối thiểu (minimal













ống UVA được đánh giá theo hệ



4* như sau
ảo vệ chống UVA;

®

®

ấp *

®
ất cao ****



















ựa vào SPF, tương ứ

ống UVB như sau:
®

ất nhẹ;

®
®
ực cao

®



®

hơi cao

®

ất cao




ức độ


ế
















ổ ấ


ệ da khơng cao hơn có

ấp thu 97.5% năng lượ

nguy cơ gây viêm da tiế
ỷ ạ




ử ụ

ức độ ả







ức độ ả



ồng độ











ĩa so vớ




ới 96.7%) nhưng lạ














ụ ủ





ế

nguy cơ thiế





ắng vô cơ không xuyên qua lớ

ộ ố
đượ










ắng đượ





ử ụ







ồng độ
ối đa đượ


ồng độ ối đa đượ


ừng, tương đố

ữu cơ bao gồ

ết tương và nướ



ế







ỳ ủ

ần lượ
Cơ thể ầ



ế

ới UVB để ổ






ủa cơ thể đạt đượ ừ phương thứ








ức năng vitamin D. Bở
độ ăn, chỉ ầ

ế

ột lượ












ồng độ

ần đáng kể vitamin D có đượ
ắng là đủ để ổ




ảnh hưởng đế










ế

ợp vitamin D, thông thườ





đúng cách th





rogen in vitro như padimate O,



octinoxate và oxybenzone đượ



thay đổi đáng kể ồng độ


ần, nhưng



ế ố



ống thuốc chống nắng
ằm t
T.B.Fitzpatrick đ

ải pháp để hỗ trợ bảo vệ da chống nắng to
ứu v

ện hơn


ện tác dụng chống nắng của Polypodium


ế

ất từ cây dương xỉ có nguồn gốc từ Trung v

ỹ. Trong lịch sử, hoạt chất PLE đ
40 năm với t

ưu hành tại châu Âu cách đây khoảng

ệt dược là DIFUR® để chữa trị các bệnh liên quan đến rối loạn

ễn dịch ở da, vi

ệnh ảy ến v

ạch biến m

ụng phụ.

PLE có 4 đặc tính giúp bảo vệ da chống UVR: (1) Chống oxi hóa mạnh
ằng cách bất hoạt 55% superoxide anion, 43% singlet oxygen, giảm 50% lipid
ảo vệ chức năng miễn dịch (giúp bảo tồn số lượng v
năng củ

ế


ở thượng b

ếu UVR trong 72 giờ)

ảo vệ DNA khỏi bị tổn thương nhờ v

ảm số lượng tế b

ảm số lượng

ức

ị phỏng nắng v

ảo tồn cấu trúc da do đặc tính bảo tồn số

lượng (gia tăng 58%) v

ức năng của nguy

ợi khi tiếp xúc UVA

ạng uống có tác dụng gia tăng MED gấp 3 lần v
ấp 3 lần. PLE dạng uống chứng minh độ an to

ũng gia tăng
ể sử dụng lâu

ụng phụ. Tuy nhiên PLE chưa được nghi


ứu trên đối

tượng mang thai.





đây: hiệ





ả ẩ



ưở



ĩnh viễ

điề



ỉ đố





ụ trướ













ẩn dượ



ụng nhanh (ít hơn 2





ện nay đề

ới rám má thượ


ị. Chưa có mộ

ội đủ

ăng ắ









ố ệ









ố thường tái phát sau khi ngưng


ất ức chế men tyrosinase






















100% trong điề



ế men tyrosinase, ngăn cả



ị ế





ế ự đảo ngượ

ế ự ổ








ế
trong đơn trị ệ

ế

ịứ

ế













ắng đọ








đen trên vùng da

ặ ở



ừ năm 1966 đế








ại nhưng hiế


ạ Ấn Độ

ở ngườ



ại nguy cơ thuố

ức hóa học: AzA l

ế





ừ hơn 2 năm

ẳng b

ỉ ệ



ũng có thể ồ









ột acid thi

ỗi

ọng lượng phân tử 188.22
ức phân tử

ức cấu tạo

Dược động

ột phức hợp tinh khiết đối với cơ thể người. AzA có

ể được dùng qua đường uống, truyền tĩnh mạch, truyền bạch mạch,
ốc thấm qua thượng b
ều đ

ức phụ thuộc thời gian (3

ấm qua lớp sừng, <10% liều đ
ều

ện diện tại lớp thượng b

được hấp thu v




ấp thu qua da người rất thấp

ồng độ trong huyết tương (20

80ng/ mL) và trong nước tiểu (4 28mg) không thay đổi so với nồng độ cơ bản.
ụng: hiệu quả trong điều trị mụn trứng cá v
đốm nâu, u ắc tố
ọn lọc tr

ạng tăng ắc tố

ụng chống tăng sinh và gây độc tế
ếb

ắc tố tăng hoạt hóa

ức chế có thể hồi

ục các men DNA polymerase, tyrosinase v
. AzA tác động tối thiểu tr
ồn gốc: có trong sữa, lúa m

ắc tố

ấp của ty lạp thể
ường
ạch đen (rye) v

ạch



ản xuất: Trong công nhiệp AzA được sản xuất bằng cách ly giải ozone của
oleic acid. Trong thiên nhiên nó được tạo ra bởi Malassezia f
ết l

ột loại nấm men thường trú tr

ũng được
ự thối hóa

ủa nonanoic acid do vi khuẩn cũng tạo ra AzA.
ệu quả trong rám má:
ột nghi

ứu mù đôi đa trung tâm tại Nam Mỹ, so sánh hiệu quả của đơn

ị liệu Az

ới đơn trị liệu HQ 4%

ụ nữ rám má

đuợc điều trị với hoặc một trong hai kem tr
ần mỗi ng
ệnh nhân

ệnh nhân

ệnh


ời gian hơn 24 tuần. Kết quả 65%

AzA đạt kết quả rất tốt so với 72.5%

ự khác

ệt đáng kể giữa hai nhóm về mức độ đáp ứng, giảm kích thước sang thương và
ật độ ắc tố

ệnh nhân

ị cảm giác ngứa hoặc bỏng rát so với 1

ệnh nhân
ứu so sánh hiệu quả điều trị của
điều trị rám má ở phụ nữ sống tại những v

ịu tác động nhiều của UVR,

được thực hiện tại khoa Da Liễu của bệnh viện Hazrat Rasoul, trường Đại Học Y
ần mỗi ng
tháng, đồng thời chống nắng phổ rộng. Kết quả

ệu quả hơn


ột nghi

ứu thực hiện tr


ệnh nhân rám má thượng b

ễu của Thái Lan v
ặc

ặc

ện tốt hoặc ất tốt

được

ỗn hợp tại
ẫu nhi

ết quả 75.5% nhóm AzA có cải

ới 47.1% nhóm HQ. Cải thiện

50% được xem l

ệnh nhân trong nhóm AzA đạt kết quả điều trị th

ều hơn đáng

ể (RR 1
ột nghi

ứu khác tr


ệnh nhân gốc Indo

ị rám má,

ết quả vượt trội hơn HQ 2% trong việc tẩy trắng tổn thương rám
ần (73% đạt hiệu quả tốt/ rất tốt ở nhóm
đạt hiệu

ả tốt/ rất tốt ở nhóm

ới 19%


ứu tr

ệnh nhân Ấn Độ bị rám má, đơn trị

ở nửa mặt 2 lần mỗi n

ần, so với điều trị kết hợp

ần v

ối tiếp bằng

ần sau đó ở nửa mặt c

ại. Hiệu quả sáng da tương đương

ữa hai phương thức điều trị, lần lượt l

ết quả tốt v

ệnh n ân đạt

ất tốt.

ệu quả của trị liệu kết hợp
ới chỉ

ột nghi

ứu mở

ẫu nhi

điều trị 6 tháng, cả hai phương thức đều đạt khoảng 73% có ý nghĩa (được đ
ốt” hoặc “ ất ốt”) và đều được dung nạp tốt, không bị giảm ắc tố
ản ứng nhạy cảm ánh sáng hoặc bệnh mô xám ngoại sinh
ối hợp với glycolic acid lotion 15

ệu quả tương

đương HQ 4% trong điều trị rám má và tăng ắc tố

ệu quả vượt

ội hơn HQ 2% và tương đương HQ 4% trong một nghi
ụng phụ: AzA20%

ứu khác


ại chỗ gây ngứa, bỏng rát, châm chích ở 1

ệnh nhân. Các tác dụng phụ khác như đỏ da

ột, kích ứng, vi

ếp xúc được ghi nhận ít hơn 1% bệnh nhân. Các tác dụng phụ
thường nhẹ, thoáng qua v

ự giới hạn khi tiếp tục

ếm hơn, hen suyễn, bạch biến, điểm mất ắc tố

ảng 1 tuần
ỏ, rậm lơng, d

ừng nang

ể xảy ra
Độc tính: AzA rất an to

g cơ thể người và động vật

ại nguy cơ thuốc trong thai kỳ theo FDA:
ồn gốc:

ển hóa của nấm

ụng: Kojic acid gây bất hoạt men tyrosinase bằng cách chelate hóa đồng

ức chế tautome hóa từ dopachrome t
ếb

ừng sản xuất interleukin
ệu

. Không dùng kojic acid đơn trị

ả kém hơn HQ 2%. Thuốc thường được kết hợp với những

ất sáng da khác như arbutin hoặc cam thảo
Chưa được nghi

ứu trên đối tượng mang thai.

ỹ phẩm.


×