Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh ở Điện Biên thông qua dạy học dự án chương Sinh sản – Sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.5 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CHO HỌC SINH Ở ĐIỆN BIÊN THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN
CHƯƠNG SINH SẢN – SINH HỌC 11

1

NGUYỄN THỊ TÂM 1, PHAN THỊ THANH HỘI 2, *
Trung tâm GDTX huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
2
Trường ĐHSP Hà Nội
*
Email:

Tóm tắt: Nghiên cứu khoa học là năng lực chuyên môn trong dạy học các môn khoa
học tự nhiên, đồng thời nó cũng được xem như là một phương pháp học tập. Do đó,
trong trường THPT học sinh cần được rèn luyện nhằm phát triển năng lực này. Trong
bài báo này, trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm, cấu trúc năng lực nghiên cứu khoa
học, chúng tôi đề xuất xây dựng và sử dụng dự án như là một biện pháp nhằm phát
triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh ở Điện Biên trong dạy học chương
Sinh sản (Sinh học 11). Thực nghiệm sư phạm bước đầu ở Trung tâm GDTX huyện
Điện Biên cho phép rút ra nhận định nếu sử dụng dạy học dự án một cách hợp lý sẽ
phát triển được năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh.
Từ khóa: Nghiên cứu khoa học, năng lực nghiên cứu khoa học, dự án, dạy học dự
án, sinh học.

1. MỞ ĐẦU
Ngày nay, ở các trường phổ thông đang tập trung vào đổi mới các phương pháp dạy học
theo hướng phát triển năng lực người học thì nghiên cứu khoa học (NCKH) được xem là một
hướng khả thi, khi học sinh (HS) NCKH các em có thể tiếp cận kiến thức lý luận và kiến thức


thực tiễn thông qua nhiều cách thức phong phú, đa dạng. Cũng qua NCKH, HS mở rộng vốn
kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để áp dụng những kiến thức lý
thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, đa số nhà trường, giáo
viên (GV) và HS hiện nay lại chưa nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học,
do đó, chưa thực sự có sự hứng thú, say mê, đầu tư đúng mức vào hoạt động này. Mặt khác,
NCKH là một năng lực (NL) người học cần có để tự học, tự giải quyết các vấn đề và học tập
nâng cao. Do vậy, trong tương lai gần, các GV phổ thông cần tập trung phát triển cho HS
NLNCKH.
2. NỘI DUNG
2.1. Năng lực nghiên cứu khoa học
2.1.1. Khái niệm năng lực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học có nghĩa là “Áp dụng các phương pháp khoa học để điều tra các
mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên, hoặc để giải quyết một vấn đề sức khỏe hay kỹ
thuật” [1]. Theo tác giả Vũ Cao Đàm, “NCKH là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận
thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để
làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người” [2, trang 35].
Theo tác giả Trần Thị Thanh Xuân (2016), “NCKH là hoạt động tìm tịi, triển khai cách
giải quyết để đạt mục đích và mục tiêu nghiên cứu” [3].

12


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Từ các định nghĩa trên về NCKH, chúng tơi cho rằng, người có năng lực NCKH là người
có khả năng xác định được vấn đề nghiên cứu, đưa ra được dự đoán, thiết kế và thực hiện
được kế hoạch nghiên cứu và rút ra được các kết luận về vấn đề nghiên cứu.
2.1.2. Cấu trúc năng lực nghiên cứu khoa học
Theo Vũ Cao Đàm (2003), NCKH bao gồm các bước cơ bản như: Quan sát sự vật, hiện
tượng và xác định vấn đề nghiên cứu; thiết lập giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu;

thu thập và xử lý thông tin về vấn đề nghiên cứu; kết luận xác nhận hay phủ nhận giả thuyết
về vấn đề nghiên cứu.
Dựa vào các bước của quá trình NCKH trên, chúng tơi xác định người có NLNCKH cần
có các tiêu chí sau đây: Xác định vấn đề nghiên cứu; thiết lập giả thuyết hoặc dự đoán về vấn
đề nghiên cứu; lập kế hoạch nghiên cứu; thực hiện kế hoạch nghiên cứu; viết báo cáo và thảo
luận.
2.2. Dạy học dự án
2.2.1. Khái niệm dạy học dự án
Theo các tác giả Đỗ Hương Trà (chủ biên) và các cộng sự (2016), dạy học dự án là kiểu
tổ chức hoạt động dạy học, trong đó học sinh chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng thông
qua việc tạo ra một sản phẩm cụ thể. Tùy theo mức độ yêu cầu về quy mơ, tính sáng tạo của
sản phẩm mà tạo ra một cơ hội rộng hay hẹp cho học sinh trong việc xây dựng kiến thức. Qua
dạy học dự án, học sinh được rèn kỹ năng sống cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp tương lai,
góp phần quan trọng để hình thành mục tiêu về hình thành năng lực [4].
Theo tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016) [5] thì dạy học dự án là một
phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự
kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được thực hiện với tính tự lực cao trong
tồn bộ q trình học tập từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án,
kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Kết quả dự án là những sản
phẩm có thể trình bày, giới thiệu.
Thơng qua thực hiện các dự án học tập, HS tự tiếp cận với các vấn đề thực tiễn, tự lập
kế hoạch nghiên cứu, thực hiện kế hoạch nghiên cứu, viết báo cáo và thảo luận. Do đó, thực
hiện dự án giúp HS phát triển được các NL như NL tự học, NL GQVĐ, NL giao tiếp – hợp
tác và cả NL nghiên cứu khoa học. Do vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn dạy học
dự án như một biện pháp phát triển NLNCKH cho HS.
2.2.2. Quy trình dạy học dự án
Theo tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016), quy trình xây dựng dự án học
tập được thực hiện qua 5 bước: Xác định chủ đề. Các chủ đề thường gắn liền giữa lý thuyết
với thực tiễn để tạo được các sản phẩm; lập sơ đồ nội dung chủ đề để xác định các nội dung
cốt lõi của dự án; dự trù hoạt động học tập; lập kế hoạch hoạt động cần tiến hành, các bước

cần thực hiện; xây dựng bộ câu hỏi định hướng để đánh giá kết quả thực hiện của dự án cũng
như xác định trọng tâm của dự án; dự trù đánh giá. Xác định đánh giá cái gì? Bằng cơng cụ
gì? Đánh giá như thế nào? Mức độ đạt được là gì?
Chúng tơi vận dụng quy trình này để đề xuất một số dự án trong dạy học chương Sinh
sản (Sinh học 11) cho HS ở tỉnh Điện Biên như sau:
1) Tìm hiểu vai trị của sinh sản vơ tính đối với đời sống con người ở tỉnh Điện Biên.
2) Tìm hiểu một số phương pháp nhân giống vơ tính ở trại giống huyện Điện Biên.
13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

3) Tìm hiểu các biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật trong chăn nuôi ở Điện Biên.
4) Điều tra về đặc điểm "Trọng nam khinh nữ" ở một số xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường
Nhà, Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
5) Tìm hiểu vấn đề hơn nhân ở tuổi vị thành niên, sinh đẻ có kế hoạch ở người và
thực hiện kế hoạch hóa gia đình ở Điện Biên.
6) Điều tra về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng và các biện pháp phòng tránh thai ở
một số xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
7) Tìm hiểu ảnh hưởng của kết hơn cùng huyết thống đến sức khỏe, trí tuệ, đời sống
kinh tế, xã hội tới người dân trên địa bàn ở xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tơng, Pa
Khoang huyện Điện Biên.
8) Tìm hiểu về tỷ lệ trẻ sơ sinh nam/nữ và nhu cầu sinh con theo ý muốn của người
dân ở Điện Biên.
9) Tìm hiểu kiến thức chăm sóc sau sinh và trẻ sơ sinh của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi tại xã Mường Nhà, huyện Điện Biên.
10) Điều tra thực trạng chăm sóc giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh Trung tâm
GDTX huyện Điện Biên.
2.3. Tổ chức dạy học dự án nhằm phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh
2.3.1. Quy trình tổ chức dạy học dự án

Mục đích của nghiên cứu là vận dụng dạy học dự án (DHDA) để phát triển NLNCKH
cho HS, do đó, chúng tôi tổ chức HS thực hiện dự án với các nhiệm vụ cụ thể tương ứng với
các tiêu chí NCKH.
Bước 1. Thành lập nhóm
HS tự thành lập nhóm hoặc GV u cầu thành lập nhóm với các tiêu chí khác nhau, thơng
thường nhóm thực hiện dự án có từ 4-6 HS. Mỗi nhóm có nhóm trưởng và thư ký nhóm.
Bước 2. Nhận nhiệm vụ và lên kế hoạch thực hiện dự án
GV chuyển giao tên dự án và yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
TT
1.
2.
3.

Tiêu chí tương ứng của
NLNCKH
Hãy xác định vấn đề cần nghiên cứu trong nhiệm vụ của Xác định vấn đề nghiên cứu
nhóm.
Hãy nêu giả thuyết hoặc dự đoán về vấn đề nghiên cứu Thiết lập giả thuyết hoặc dự
của nhóm.
đốn về vấn đề nghiên cứu
Hãy lập kế hoạch nghiên cứu của nhóm.
Lập kế hoạch nghiên cứu
Nhiệm vụ

Hai tiêu chí cịn lại được rèn luyện và đánh giá thơng qua hai bước cịn lại của dự án.
Để thực hiện các nhiệm vụ này, mỗi HS tự làm cá nhân trước, sau đó thảo luận nhóm để
đưa ra kết quả cuối cùng của nhóm trước khi báo cáo kết quả.

14



BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Kế hoạch nghiên cứu của nhóm được thiết kế cụ thể dựa theo bảng sau:

1.

Thu thập tài liệu

Thời lượng
hoàn thành
2-3 ngày

2.

Điều tra, khảo sát

2-3 ngày

3.

Thảo luận, thiết kế 01 ngày
sản phẩm
Thực hiện sản 01 tuần
phẩm
Báo cáo, tuyên 01 ngày
truyền

TT


4.
5.

Nhiệm vụ

Cơng cụ, thiết bị
Máy tính kết nối
mạng
Máy ảnh, máy
ghi âm, giấy, bút
Máy tính, giấy,
bút...
Máy tính, giấy,
bút...
Giấy bút, máy
tính, máy chiếu...

Người
thực hiện
Tài liệu file cứng, file Cá nhân –
mềm
nhóm
Video, audio, bản ghi Nhóm
chép
Khung sản phẩm, bản Nhóm
thiết kế sản phẩm.
Báo cáo, sản phẩm Cá nhân –
khác...
nhóm
Bài báo cáo, sản phẩm Nhóm

khác...
Sản phẩm cần đạt

Bước 3. Thực hiện dự án
Ở bước này, HS thực hiện dự án, tương ứng với thực hiện kế hoạch nghiên cứu theo kế
hoạch đã thiết kế ở trên. HS chú ý thu thập để có các sản phẩm trung gian nhằm giúp nhóm có thể
thiết kế được sản phẩm đồng thời qua sản phẩm trung gian sẽ đánh giá điểm cho mỗi cá nhân.
Sau khi thực hiện các cơng việc cá nhân hoặc nhóm, cả nhóm sẽ có thảo luận nhằm thiết
kế sản phẩm. Họp nhóm thư ký cần viết biên bản họp nhóm để đánh giá các công việc cá nhân
và bàn về sản phẩm.
Bước 4. Báo cáo và thảo luận
Mỗi nhóm cử đại diện thuyết trình về sản phẩm, cả nhóm có thể bổ sung và chia sẻ sản
phẩm của nhóm với các thành viên hoặc nhóm khác, trao đổi và thảo luận các ý kiến góp ý
nhằm chỉnh sửa hồn thiện sản phẩm.
2.3.2. Vận dụng quy trình trong dạy học chương Sinh sản ở Điện Biên
Dự án: Điều tra về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng và các biện pháp phòng
tránh thai ở một số xã Nà Tấu, Nà Nhạn, Mường Nhà, Na Tông, huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên
Mục tiêu dự án: Nêu khái niệm sinh đẻ có kế hoạch; giải thích được tại sao phải sinh đẻ
có kế hoạch; nêu được các biện pháp tránh thai và giải thích được cơ chế của các biện pháp
tránh thai đó thơng qua cơ chế điều hịa q trình sinh tinh và sinh trứng.
Bước 1. Thành lập nhóm
Phân chia các nhóm HS thực hiện dự án, mỗi nhóm 5-6 HS.
Bước 2. Nhận nhiệm vụ và lên kế hoạch thực hiện dự án
GV giới thiệu tên dự án và yêu cầu HS thực hiện các nhiệm vụ:
TT
1.

Nhiệm vụ


Gợi ý đáp án

Hãy xác định vấn đề cần - Điều tra về số lượng con của mỗi cặp vợ chồng và các biện pháp
nghiên cứu trong nhiệm tránh thai ở xã Pa khoang (hay xã khác).
vụ của nhóm.
Từ đó, làm rõ các vấn đề sau:
- Giải thích tại sao cấm xác định giới tính của thai nhi người?

15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

- Tìm hiểu thế nào là sinh đẻ có kế hoạch. Giải thích tại sao phải sinh
đẻ có kế hoạch.
- Giải thích cơ chế của các biện pháp tránh thai.
- Nêu các biện pháp tránh thai an toàn để bảo vệ sức khỏe sinh sản
của chị em phụ nữ đồng thời tuyên truyền tới mọi người thực hiện
sinh đẻ có kế hoạch để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cũng
như chất lượng dân số.
2.

Hãy nêu giả thuyết hoặc Có thể trung bình mỗi cặp vợ chồng có 2 con (hoặc 3 con) và biện
dự đoán về vấn đề pháp tránh thai thường sử dụng là đặt vòng và uống thuốc tránh thai.
nghiên cứu của nhóm.

3.

Hãy lập kế hoạch nghiên Lập kế hoạch nghiên cứu theo bảng phân công cho mỗi thành viên
cứu của nhóm.

trong mỗi nhóm.

Hình ảnh học sinh lập kế hoạch nghiên cứu

Bước 3. Thực hiện dự án
HS thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài; đi khảo sát thực trạng tại
địa phương.
- Nhóm 1: Điều tra tại xã Pa Khoang
- Nhóm 2: Điều tra tại xã Nà Nhạn, Nà Tấu
- Nhóm 1: Điều tra tại xã Mường Phăng
Bước 4. Báo cáo và thảo luận
Trên thực tế điều tra 3 bản: Nà Đốc, Nậm Khẩu, Huổi Hẹ của xã Nà Nhạn gồm 135 hộ
thì có 31 hộ sinh con thứ ba trở lên. Xã Nà Tấu điều tra 2 bản gồm 134 hộ thì có 8 hộ có
người sinh con thứ 3. Xã Pa Khoang điều tra 172 hộ thì có 16 hộ có người sinh con thứ 3. Xã
Mường Phăng điều tra 68 hộ thì có 7 hộ có người sinh con thứ 3.
Khi điều tra về các biện pháp tránh thai 509 hộ thu được kết quả như sau:
Các biện pháp tránh thai sử dụng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

1. Tính ngày trứng rụng

70

6,5

2. Dùng bao cao su


279

26,1

3. Sử dụng viên uống tránh thai

173

16,2

16


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

4. Đặt dụng cụ tránh trai vào tử cung

298

27,8

5. Xuất tinh ngoài âm đạo

176

16,4

6. Thắt ống dẫn trứng

7


0,7

7. Thắt ống dẫn tinh

14

1,3

8. Biện pháp tránh thai khác

54

5,0

Từ kết quả điều tra trên ta thấy đa số các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tranh thai là đặt
dụng cụ tránh thai (26,1%) và dùng bao cao su (2,8%). Trong các biện pháp tránh thai thì biện
pháp tránh thai là an toàn là đặt dụng cụ tránh thai và dùng bao cao su chiếm trên 50%. Trong
số điều tra đó thì có 21,5% cho rằng nạo hút thai vẫn được coi là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch.
Kết luận:
Thông qua thực hiện dự án, HS cho rằng giả thuyết về số lượng con của mỗi cặp vợ
chồng là đúng, mỗi cặp vợ chồng chủ yếu có 2 con, một số ít cặp vợ chồng sinh con thứ 3.
Hầu hết các cặp vợ chồng đều hiểu biết về sinh đẻ có kế hoạch cũng như trả lời được vì sao
cần sinh đẻ có kế hoạch.
Cịn về các biện pháp tránh thai thì biện pháp sử dụng bao cao su và đặt dụng cụ tránh
thai chiếm 50%, còn số cặp vợ chồng uống thuốc tránh thai chỉ chiếm 16,2%. Ngoài ra, một
số cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai khác.
2.4. Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học
Để đánh giá NLNCKH, chúng tôi đánh giá HS qua việc thực hiện dự án. Bảng chấm
điểm NLNCKH được xác định như sau:

Bảng 1. Hướng dẫn chấm điểm NLNCKH thông qua dự án
Các thành tố
Xác định vấn đề nghiên
cứu
Thiết lập giả thuyết hoặc
dự đoán về vấn đề nghiên
cứu
Lập kế hoạch nghiên cứu
Thực hiện được kế hoạch
nghiên cứu

Viết báo cáo và thảo luận

Biểu hiện
Xác định được vấn đề cần nghiên cứu trong nhiệm vụ
của nhóm.
Nêu được giả thuyết hoặc dự đốn về vấn đề nghiên cứu
của nhóm.
Lập được kế hoạch nghiên cứu rõ ràng và chi tiết.
- Thu thập được các tài liệu liên quan.
- Điều tra, khảo sát thực địa có video, hình ảnh chụp,
băng ghi âm, phiếu điều tra đầy đủ, rõ ràng.
- Sản phẩm đạt chất lượng tốt.
- Viết báo cáo có logic chặt chẽ, đầy đủ và chính xác.

Điểm
1
0,5
1
0,5

1,5
1,5
2

- Báo cáo sản phẩm thuyết phục.

1

- Thảo luận và trả lời các vấn đề liên quan rõ ràng và
chính xác.

1

Tổng

10

Dựa vào bảng hướng dẫn chấm điểm ở trên, khi HS đạt 4 điểm trở xuống, các em mới
bắt đầu tập NCKH, khi HS đạt được 6 điểm là các em đã có NL NCKH. Do đó, chúng tơi
phân chia các mức độ NLNCKH được phân chia như sau:

17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Mức 1: ≤ 4 điểm: HS mới làm quen với NCKH.
Mức 2: < 6 điểm: HS đã thực hiện được một số thao tác NCKH.
Mức 3: ≤ 8 điểm: HS đã có NLNCKH.
Mức 4: > 8 điểm: HS đã thành thạo về NCKH.

2.5. Thực nghiệm sư phạm
Bước đầu thực nghiệm sư phạm trên 55 học sinh lớp 11B3 và 11B4 ở Trung tâm GDTX
huyện Điện Biên với 3 dự án, đánh giá điểm NLNCKH dựa theo bảng 1, kết quả chúng tôi thu
được sau 3 dự án như biểu đồ sau:
60.0
50.0
40.0

Lần 1

30.0

Lần 2

20.0

Lần 3

10.0
0.0
Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Từ biểu đồ cho thấy, kết quả thực nghiệm sư phạm bước đầu cho kết quả khả thi, thông
qua dạy học dự án, HS Trung tâm GDTX huyện Điện Biên đã có sự phát triển về NLNCKH,

thể hiện: Ở mức độ NL 1 giảm dần từ lần 1 đến lần 3, cụ thể lần 1 có 18% số HS chưa biết về
NCKH, nhưng lần 3 không có HS nào đạt mức 1. Ở mức NL 2 cũng tương tự, qua 3 lần thực
hiện dự án, tỷ lệ HS đạt NL này giảm từ 50% xuống còn 18%. Đối với NL mức 3 và mức 4,
tỷ lệ HS đạt các mức này đều tăng lên qua 3 lần thực hiện dự án, ở lần 1 mới có khoảng 18%
số HS có NLNCKH và hơn 10% HS khá thành thạo NCKH thì sang lần 3, tỷ lệ HS có
NLNCKH đạt 45% và thành thạo NCKH đạt đến 36%.
3. KẾT LUẬN
Những nghiên cứu trên đây của chúng tôi tập trung vào việc xây dựng và tổ chức dạy
học dự án trong phần kiến thức Sinh sản (Sinh học 11) nhằm phát triển NLNCKH cho HS
tỉnh Điện Biên. Chúng tôi đã dựa vào các quy trình thiết kế dự án, đề xuất 10 dự án có thể
thực hiện đối với HS huyện Điện Biên. Trên cơ sở đề xuất các bước sử dụng dự án cùng với
thực nghiệm sư phạm bước đầu cho thấy nếu vận dụng dạy học dự án hợp lý sẽ phát triển
được NLNCKH cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]

Từ điển: />Vũ Cao Đàm (2012). Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Giáo dục
Việt Nam.
Trần Thị Thanh Xuân (2016). Dạy học khám phá phần cơ sở di truyền học ở lớp chuyên
Sinh Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

18


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

[4]


[5]

Đỗ Hương Trà (Chủ biên), Nguyễn văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần
Thị Thanh Thúy và cộng sự (2016). Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển
1 Khoa học tự nhiên. NXB Đại học Sư phạm.
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội (2016). Dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực người học. NXB Đại học Sư phạm.

Title: DEVELOPING SCIENTIFIC RESEARCH COMPETENCY FOR STUDENTS IN DIENBIEN
THROUGH PROJECT-BASED TEACHING IN CHAPTER REPRODUCTION - BIOLOGY
GRADE 11
Abstract: Scientific research is a specialized competency in teaching natural sciences, and it is also
considered a learning method. Therefore, in high school, students need to be trained to develop this
competency. In this article, based on study of concepts and structure of scientific research competency,
we propose to build and use the project as a means to develop the competency of scientific research
for students in Dien Bien in teaching chapter Reproduction (Biology 11). Through preliminary
experimentations at Center for Regular Education Dien Bien district allow drawn that if using project
based teaching appropriate will develop scientific research competency for students.
Keywords: Scientific research, scientific research competency, project, project-based teaching, biology.

19



×