Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy học môn Sinh học (phần Sinh học tế bào) ở trường THPT chuyên Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT TRONG
DẠY HỌC MÔN SINH HỌC (PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO)
Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
TRẦN THỊ BÌNH
Trường THPT chuyên Hạ Long, Quảng Ninh
Email:
Tóm tắt: Tác giả đã vận dụng phương pháp Bàn tay nặn bột (BTNB) dạy học phần
Sinh học tế bào trong chương trình Sinh học lớp 10. Học sinh là những người thảo
luận, tự thiết kế, thực hiện các phương án đề ra để quan sát và nhận biết các bào quan
trong tế bào. Bao gồm: mơ tả hình vẽ, phân biệt cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân
thực; tế bào thực vật và tế bào động vật; phân tích được sự phù hợp giữa cấu trúc và
chức năng của các thành phần cấu tạo nên tế bào. Kết quả là giúp học sinh phát triển
năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, sử dụng ngôn ngữ, tri thức về sinh học, năng
lực nghiên cứu khoa học, năng lực thực hiện trong phịng thí nghiệm...
Từ khóa: Phương pháp bàn tay nặn bột, sinh học tế bào, năng lực.

1. MỞ ĐẦU
Giáo dục phổ thông nước ta đang trong lộ trình chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận phát triển năng lực người học. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục
và đào tạo (GDĐT) đã tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh (HS), có nghĩa là phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Phương pháp “Bàn tay nặn bột” (BTNB) là phương pháp dạy học tích cực do Giáo sư
Georger Charpak (người Pháp) sáng tạo ra và phát triển từ năm 1995 dựa trên cơ sở khoa học
của sự tìm tịi – nghiên cứu. Đây là phương pháp dạy học (PPDH) tích cực sử dụng nhiều kỹ
thuật dạy học khác nhau. Phương pháp BTNB có thể sử dụng để dạy học nhiều mơn khoa học
khác nhau và đặc biệt thuận lợi với các mơn khoa học tự nhiên như Vật lý, Hóa học, Sinh học…


Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá và say mê khoa
học của HS. Điểm nổi trội của phương pháp BTNB là rèn cho học sinh cách tư duy sáng tạo.
Qua nghiên cứu tìm hiểu, tơi nhận thấy nếu áp dụng phương pháp BTNB trong dạy học
môn Sinh học ở trường THPT nói chung, trường THPT chuyên nói riêng mang lại hiệu quả
cao, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Qua đó, học sinh tự lĩnh hội tri
thức, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Tôi đã vận dụng phương
pháp bàn tay nặn bột (BTNB) để dạy học một số bài tập và thực hành phần Sinh học tế bào
trong SGK Sinh học 10 (chương trình cơ bản) trên 2 nhóm đối tượng học sinh thực nghiệm và
đối chứng.
2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Học sinh các lớp khối 10 Tốn, 10 Hóa, 10C1, 10C2. Chia thành 02 nhóm lớp: Dạy học
nhóm lớp thí nghiệm (10T, 10C1) theo phương pháp BTNB và nhóm lớp đối chứng (10H,
10C2) theo phương pháp dạy học truyền thống.

82


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột một
số bài tập và thực hành sinh học 10 – chương trình cơ bản ở 2 nhóm lớp thực nghiệm và
đối chứng
Bảng 1. Một số bài tập và thực hành sinh học 10 – chương trình cơ bản
Tiết
9
15
22


Nội dung
Bài tập: Quan sát và nhận biết các bào quan trong tế bào
Thực hành: Thí nghiệm về enzim
Bài tập: quan sát các kỳ của nguyên phân, giảm phân, bài tập phân bào

2.2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng hình thức trắc nghiệm với
khung ma trận
Bảng 2. Khung ma trận để kiếm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Cấp độ
Tên
chủ đề
(nội dung,
chương…)
Chủ đề 1
Tế bào nhân sơ

Vận dụng
Nhận biết

Hiểu

Liệt kê được
các thành phần
cấu tạo chính
của tế bào
nhân sơ

Hiểu được
vai trị của
các thành

phần cấu tạo
nên TB nhân


Số câu : 18
Số điểm: 4,5
Tỷ lệ % = 45%
Chủ đề 2
Tế bào nhân thực

Số câu: 03
Số điểm: 0,75

Số câu: 06
Số điểm: 1,5

- Chỉ ra được
các TP cấu tạo
của TB nhân
thực.

Hiểu được
vai trò của
các TP cấu
tạo nên TB
nhân thực

Số câu : 22
Số điểm: 5,5 Tỷ
lệ % = 55%

Tổng số câu: 30
Tổng số điểm: 10
Tỷ lệ % = 100%

Số câu: 05
Số điểm: 1,25

Số câu: 06
Số điểm: 1,5

Số câu: 08
Số điểm: 2,0
20%

Số câu: 12
Số điểm: 3,0
30%

Cấp độ
Cấp độ cao
thấp
Giải thích Phân tích
được sự
được tầm
phù hợp
quan trọng,
giữa cấu
vai trị của các
trúc và
loại SV có cấu

chức năng tạo TB nhân
các TP của sơ trong tự
tế bào.
nhiên
Số câu: 06
Số câu: 03
Số điểm:
Số điểm: 0,75
1,5
Giải thích
Phân biệt
được sự
được cấu tạo
phù hợp
TB TV và TB
giữa cấu
động vật
tạo và chức
năng của
các thành
phần.
Số câu: 07
Số câu: 04
Số điểm:
Số điểm: 1,0
1,75
Số câu: 20
Số điểm: 5,0
50%


Cộng

Số câu: 18
4,5 điểm= 45%

Số câu: 22
5,5 điểm= 55%
Số câu: 40
Số điểm: 10

2.3. Nội dung
Bài viết giới thiệu nội dung “Quan sát và nhận biết các bào quan trong tế bào” (lớp 10 –
chương trình cơ bản). Đây là giờ bài tập củng cố kiến thức sau khi học các bài 7, 8, 9, 10. Nội
dung khơng có trong sách giáo khoa.

83


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Mục tiêu:
- HS nêu được những điểm khác nhau giữa TB nhân sơ và TB nhân thực; TB động vật
và TB thực vật.
- HS rèn kỹ năng quan sát và nhận biết các bào quan. Phân tích cấu tạo phù hợp với
chức năng của các thành phần cấu trúc tế bào.
- Năng lực HS cần đạt được sau khi học xong bài:
+ Năng lực chung: Tư duy logic, giải quyết vấn đề, hợp tác nhóm, giao tiếp - làm chủ
ngơn ngữ, đọc – viết...
+ Năng lực chuyên môn: Tri thức về sinh học, năng lực nghiên cứu những hiểu biết
về cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào.

Theo phương pháp truyền thống, giáo viên định sẵn các hoạt động học tập và hướng dẫn
học sinh thực hiện lần lượt các hoạt động đó. Phương pháp này đem lại hiệu quả không cao,
học sinh làm việc thụ động, không phát huy hết khả năng sáng tạo, tìm tịi kiến thức.
Giáo viên tổ chức các bước theo phương pháp BTNB, cụ thể như sau:
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Giáo viên chưa nêu tên bài học mà chỉ đưa ra một số hình ảnh về cấu tạo chung và các
bào quan của tế bào.
HS xuất hiện nhu cầu quan sát, tìm hiểu đối tượng (chú thích hình vẽ, nhận biết các bào
quan). Vậy nội dung chính của bài học hơm nay là gì? Từ đó HS thống nhất nội dung của bài
học: Quan sát và nhận biết các bào quan trong tế bào.
Bước 2: Hình thành câu hỏi của học sinh (bộc lộ biểu tượng ban đầu)
Giáo viên hướng dẫn, HS nêu được những vấn đề (câu hỏi) đặt ra cần giải quyết: cấu tạo
tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực; tế bào thực vật, tế bào động vật, các bào quan trong tế bào
nhân thực.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực nghiệm
Học sinh thảo luận hoặc độc lập suy nghĩ, tự do phát biểu đưa ra các hoạt động học tập.
Giáo viên tập hợp các ý kiến, cùng học sinh thảo luận, thống nhất phương án tốt nhất:
- Đưa ra các hình ảnh câm tế bào nhân sơ, tế bào nhân thực, tế bào thực vật, tế bào động
vật, học sinh thuyết minh hình vẽ (nhận biết các thành phần cấu trúc và bào quan trong tế
bào). Sau đó, so sánh cấu tạo của tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào động vật và tế
bào thực vật.
- Đưa ra hình ảnh các bào quan, học sinh vận dụng kiến thức về cấu tạo và chức năng để
nhận biết các bào quan.
- Thiết kế bài tập nhận biết các bào quan dựa trên lượng thông tin cho sẵn.
- Ghép cột kiến thức về cấu trúc phù hợp chức năng của các bào quan.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tịi - nghiên cứu
Học sinh thực hiện các hoạt động cụ thể trên cơ sở các phương án đã chọn lựa. Sau mỗi
hoạt động cụ thể, học sinh kết luận và hợp thức hóa các kiến thức theo từng nội dung. Tổ chức
các chuỗi hoạt động học như sau:


84


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Hoạt động 1: Phân biệt cấu tạo tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Học sinh thuyết minh hình và chỉ ra được những điểm khác nhau giữa tế bào nhân sơ và
tế bào nhân thực.

(a)

(b)
Hình 1. Tế bào nhân sơ (a) và tế bào nhân thực (b)
Hình 1.a: (1)- Màng sinh chất; (2)- ADN; (3)- Thành tế bào; (4)- Mêzôxôm;
(5)- Ribôxôm; (6)- Chất nguyên sinh; (7)- Roi
Hình 1.b: (1)- Nhân tế bào; (2)- Nhân con; (3)- Ty thể; (4)- Màng sinh chất; (5)- Bộ máy Gôngi;
(6)- Lưới nội chất hạt; (7)- Lưới nội chất trơn; (8)- Lizôxôm; (9)- Ribôxôm; (10)- Khung xương tế bào

Học sinh lập bảng phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Bảng 3. Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực
Tế bào nhân sơ (Procaryota)
- Vi khuẩn, vi khuẩn lam
- Kích thước bé (1 – 10 μm)
- VCDT là phân tử ADN trần, dạng vòng nằm
phân tán trong TBC
- Chưa có nhân mà chỉ có vùng nhân là phần
TBC chứa ADN
- TBC chỉ chứa các bào quan đơn giản như
ribosome…
- Phương thức phân bào đơn giản theo kiểu

trực phân
- Có lơng, roi cấu tạo đơn giản

Tế bào nhân thực (Eucaryota)
- ĐVNS, nấm, TV, ĐV
- Kích thước lớn hơn (10 – 100 μm)
- VCDT là ADN kết hợp với histon tạo nên
NST dạng thẳng nằm trong nhân TB
- Có nhân với màng nhân. Trong nhân chứa
chất nhiễm sắc và hạch nhân
- TBC phân vùng và chứa các bào quan phức
tạp (ví dụ: ty thể, lục lạp,...)
- Phương thức phân bào phức tạp (NP, GP) với
sự hình thành thoi phân bào
- Có lơng, roi cấu tạo vi ống phức tạp

Hoạt động 2: Phân biệt tế bào thực vật và tế bào động vật
Học sinh thuyết minh hình và phân biệt cấu tạo tế bào tế bào thực vật và tế bào động vật.

(a)

(b)
Hình 2. Tế bào thực vật (a) và tế bào động vật (b)
Hình 2.a: (1)- Lưới nội chất hạt; (2)- Lưới nội chất trơn; (3)- Không bào; (4)- Màng sinh chất;
(5)- Thành tế bào; (6)- Lục lạp; (7)- Ty thể; (8)- Bộ máy Gôngi; (9)- Nhân con; (10)- Nhân
Hình 2.b: (1)- Nhân tế bào; (2)- Nhân con; (3)- Ty thể; (4)- Màng sinh chất; (5)- Bộ máy Gôngi;
(6)- Lưới nội chất hạt; (7)- Lưới nội chất trơn; (8)- Lizôxôm; (9)- Ribôxôm; (10)- Khung xương tế bào

85



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Bảng 4. Phân biệt cấu tạo tế bào thực vật và tế bào động vật
Tế bào thực vật (Plant cell)

Tế bào động vật (Animal cell)

- Có thành xenlulơzơ bao ngồi màng sinh chất

- Khơng có thành xenlulơzơ bao ngồi MSC

- Có lục lạp, quang tự dưỡng

- Khơng có lục lạp, hóa dị dưỡng

- Chất dự trữ là tinh bột

- Chất dự trữ là glicơgen

- Khơng có trung tử

- Có trung tử

- Khơng bào phát triển, khơng bào trung tâm lớn

- Chỉ có ở 1 số ĐV đơn bào

Hoạt động 3: Quan sát và nhận biết các bào quan trong tế bào
Học sinh làm việc theo nhóm nhận biết các bào quan. Đây là những hình ảnh khơng có

trong sách giáo khoa, cần dựa vào kiến thức về cấu trúc và chức năng để nhận biết các bào quan.

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)
Hình 3. Các thành phần cấu trúc và bào quan trong tế bào nhân thực
(1)- Không bào; (2)- Lục lạp; (3)- Nhân tế bào; (4)- Ribôxôm;
(5)- Lưới nội chất; (6)- Ty thể; (7)- Màng sinh chất

Hoạt động 4: Nhận biết bào quan trong tế bào nhân thực dựa vào thông tin mô tả
Học sinh tự thiết kế hoạt động mô tả, nhận biết bào quan của tế bào.

86


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Bảng 5. Bảng mô tả, nhận biết bào quan của tế bào.
TT Điểm


Nội dung

1

10

Đây là cấu trúc hay bào quan có hai lớp màng bao bọc

2

9

Trong cấu trúc hay bào quan này có chứa axit nuclêic ADN.

3

8

4

7

5

7

Axit nuclêic trong cấu trúc hay bào quan này là phân tử
ADN trần, dạng vịng.
Bào quan này có chức năng cung cấp năng lượng chủ yếu
cho TB dưới dạng ATP, tạo nhiều sản phẩm trung gian quan

trọng của q trình chuyển hóa vật chất.
Bào quan có chức năng chuyển đổi năng lượng ánh sáng
thành năng lượng trong các liên kết hóa học của các hợp
chất hữu cơ.

Cấu trúc
Nhân tế bào, ty thể, lục
lạp
Nhân tế bào, ty thể, lục
lạp
Ty thể, lục lạp
Ty thể
Lục lạp

Hoạt động 5: Tìm hiểu chức năng của các bào quan trong tế bào
Trước tiên, GV yêu cầu HS đưa ra ý tưởng thiết kế hoạt động nghiên cứu chức năng của
các bào quan trong tế bào. HS đưa ra các phương án khác nhau, cuối cùng thống nhất chọn
phương án tối ưu nhất. Ghép cột A và cột B cho phù hợp.
CỘT A
1. Nhân tế bào
2. Lưới nội chất
3. Ribôxôm
4. Bộ máy Gôngi
5. Ty thể
6. Lục lạp
7. Không bào
8. Thành TB
9. Màng sinh chất

CỘT B

a. là bào quan chuyên tổng hợp prôtêin của TB.
b. dịch bào chứa các chất hòa tan tạo áp suất thẩm thấu cho TB hoặc chứa sắc tố
hoặc chứa chất độc hại;...
c. lưu giữ thông tin di truyền và điều khiển các hoạt động của TB...
d. trao đổi chất với mơi trường có chọn lọc, tiếp nhận thơng tin cho TB, có các
dấu chuẩn giúp TB nhau và nhận biết TB lạ...
e. quy định hình dạng và bảo vệ TB.
f. là nơi lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm chuyển hóa vật chất của TB.
g. cung cấp năng lượng chủ yếu cho TB dưới dạng ATP, tạo nhiều sản phẩm
trung gian quan trọng của q trình chuyển hóa vật chất.
h. là bào quan chuyển đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong
các hợp chất hữu cơ.
i. là nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào; - tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân
hủy các chất độc hại.

Đáp án: 1- c ; 2 – i ; 3 – a; 4 – f ; 5 – g ; 6 – h ; 7 – b ; 8 – e ; 9 – d.
Bước 5: Kết luận, chính xác hóa kiến thức
Sau khi học sinh thực hiện các hoạt động cụ thể, các mục tiêu dần dần được giải quyết, kiến
thức được hình thành, tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xác, khoa học. Giáo viên
có nhiệm vụ kết luận và hệ thống lại để học sinh ghi vào vở. Trước khi kết luận chung, giáo viên
nên yêu cầu học sinh đưa kết luận sau học bài và kiểm tra bằng bài tập trắc nghiệm.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Giáo viên thiết kế các câu hỏi, bài tập kiểm tra định hướng năng lực, có mức độ khó khác
nhau nhằm đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của học sinh ở các lớp đối chứng, thực nghiệm.
Hình thức kiểm tra: Trắc nghiệm 100%.

87


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ


Bảng 6. Kết quả kiểm tra trắc nghiệm ở các lớp TN và ĐC
Lớp
Lớp TN1
Lớp TN 2
Lớp ĐC 1
Lớp ĐC 2

Sĩ số
35
40
35
40

5–6

<5
SL
0
0
2
3

Tỷ lệ
0
0
5,7
7,5

Tỷ lệ

11,4
22,5
31,4
32,5

SL
4
9
11
13

SL
17
19
15
14

7–8
Tỷ lệ
48,6
47,5
42,9
35,0

SL
14
12
7
10


9 – 10
Tỷ lệ
40,0
30,0
20,0
25,0

50
40
TN1

30

TN2

20

ĐC1

10

ĐC 2

0
<5

5 đến 6

7 đến 8


9 đến 10

Hình 4. So sánh kết quả bài kiểm tra giữa hai nhóm TN và ĐC

Theo số liệu bảng 3 và hình 4, ở nhóm lớp TN, tỷ lệ học sinh có điểm dưới 6 ít hơn,
nhưng tỷ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi (>7,8) cao hơn so với nhóm các lớp ĐC. Như vậy, nếu
học sinh xác định đúng mục tiêu bài học, tự thiết kế và tiến hành các phương án thực nghiệm
thì các em sẽ chủ động tìm tịi kiến thức với tư duy khoa học, hiểu được bản chất vấn đề sâu
sắc hơn và vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tiễn tốt hơn. Các em trả lời đúng các câu hỏi
vận dụng mức độ cao nhiều hơn những học sinh học theo phương pháp truyền thống.
4. KẾT LUẬN
Việc áp dụng phương pháp BTNB trong dạy học môn Sinh học (phần Sinh học tế bào)
đem lại hiệu quả khá tốt. Dạy học theo phương pháp BTNB có thể giúp đạt mục tiêu dạy học
các môn chuyên ở trường chuyên. Giáo viên chỉ là người định hướng, chuyển giao nhiệm vụ
học tập, học sinh cần chủ động, tích cực tìm tịi, tự nghiên cứu vì lượng kiến thức chuyên sâu
nhiều, trong khi đó thời gian học trên lớp rất hạn chế. Để nâng cao hiệu quả của phương pháp
BTNB, giáo viên cần tích cực nghiên cứu, xây dựng hệ thống bài giảng, câu hỏi và bài tập
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh; các trường cần tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị, đảm bảo tốt các điều kiện dạy học của giáo viên, học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]

[7]
[8]


Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2003), Lý luận dạy học Sinh học, NXB Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK
lớp 10 mơn Sinh học, NXB Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng
phát triển năng lực học sinh môn Sinh học cấp THPT, NXB Giáo dục, Tài liệu tập huấn.
Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Như Hiền, Vũ Văn Vụ, Tư liệu sinh học 10, NXB Giáo dục.
Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo cách tiếp cận năng
lực, NXB Giáo dục.
Nguyễn Xuân Thành (2011), Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học và tài liệu bổ trợ
trong phương pháp dạy học tích cực, Tài liệu tập huấn giáo viên, Dự án giáo dục THCS
vùng khó khăn nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mai Sỹ Tuấn (Chủ biên) (2013), Thực hành Sinh học trong trường phổ thông, NXB Giáo dục.
Các trang web: www.bantaynanbot.edu.vn; www.giaoduc.net.vn.

88


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Title: APPLICATION OF HANDS-ON METHOD IN TEACHING BIOLOGY (CELL BIOLOGY
MODULE) IN HA LONG GIFTED HIGH SCHOOL, QUANG NINH PROVINCE
Abstract: The author uses the Hands-on Method (BTNB) to teach the Module of Cell Biology in
Class 10 Biology Textbooks. The student is the person who discuss, designs, implements the proposed
approach to observe and recognize the organelles in the cell. Includes: description of drawings,
distinguish between prokaryotic cells and eukaryotic cells, plant cells and animal cells, analyze the
compatibility between the structure and function of the constituent components of the cell. The result
is to help students develop problem solving abilities, teamwork, language use, biological knowledge,
scientific research capabilities, laboratory performance.
Keywords: Hand-powdered method, cell biology, capacity.


89



×