Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Quản trị vốn lưu động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.1 KB, 18 trang )

Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

Chương 3: QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

3.1. VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ trong DN
3.1.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của DN
* Mỗi DN muốn tiến hành SXKD, ngoài tư liệu lao động ra cịn phải có đối tượng lao động. Đối tượng lao động
khi tham gia vào quá trình SX không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao
động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của SP, bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình
SX, đến chu kỳ SX sau lại phải dùng loại đối tượng lao động khác. Cũng do những đặc điểm trên nên toàn bộ giá
tri của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào SP được và được bù đắp khi giá trị SP được
thực hiện (tiêu thụ).
* Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành 2 bộ phận:
- Một bộ phận là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình SX được liên tục
- Một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến.
Hai bộ phận này được biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động. Để phục vụ cho quá trình SX cịn
cần phải dự trữ một số cơng cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế, vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động.
* Mặt khác, quá trình SX của DN ln gắn liền với q trình lưu thơng. Trong q trình lưu thơng, cịn phải tiến
hành một số cơng việc chọn lọc, đóng gói, xuất giao SP và thanh tốn. Đó là khâu lưu thơng hình thành một số
khoản hàng hoá và tiền tệ, vốn trong thanh tốn…
* Ta thấy: Các khoản chi phí tiền lương cho SX và lưu thông cũng luân chuyển 1 lần toàn bộ giá trị vào trong giá
trị của SP nên ta cũng coi nó là bộ phận của VLĐ.
Tài sản lưu động nằm trong quá trình SX và tài sản lưu động nằm trong q trình lưu thơng thay chỗ cho nhau
và vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình SX được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Như vậy, DN nào cũng cần một số vốn cần thiết để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài
sản đó được gọi là vốn lưu động (VLĐ) của DN. VLĐ luôn được chuyển hố qua nhiều hình thái khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang các hình thái hiện vật và cuối cùng trở về hình thái ban đầu của nó. Q trình SXKD
của DN diễn ra liên tục khơng ngừng, cho nên VLĐ cũng tuần hồn khơng ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành
chu chuyển của vốn.
Do sự chu chuyển khơng ngừng nên VLĐ thường xun có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình
thái khác nhau trong các lĩnh vực SX và lưu thông. Ta có thể khái qt q trình chu chuyển của VLĐ thành các


giai đoạn như sau:
+ Mua sắm vật tư kỹ thuật để cho SX ( Khâu cung ứng, dự trữ): VLĐ chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình
thái hiện vật.
+ Đưa vật tư kỹ thuật vào trong SXKD (Khâu SX): Hình thái vật chất của VLĐ chuyển từ dạng đối tượng lao
động thành dạng bán thành phẩm, SP dở dang và thành phẩm.
+ tiêu thụ SP hoặc bán thành phẩm ( Khâu lưu thơng): VLĐ chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị.
Tóm lại, VLĐ của DN là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá
trình tái SX của DN thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ được lưu chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,
tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ SX.

3.1.2. Phân loại vốn lưu động
3.1.2.1. Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình SX.
VLĐ của DN được chia thành 3 loại:
a. VLĐ nằm trong quá trình dự trữ SX
Loại này bao gồm các khoản vốn :
- Vốn NVL chính là số tiền biểu hiện trị giá các loại vật tư dự trữ cho SX, khi tham gia vào SX nó hợp thành
thực thể của SP. VD…
- Vốn vật liệu phụ là giá trị những vật dự trữ dùng trong SX, giúp cho việc hình thành SP nhưng khơng hợp
thành thực thể chủ yếu của SP.
- Vốn nhiên liệu là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng trong SX.
- Vốn phụ tùng thay thế bao gồm giá trị phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
- Vốn cho bao bì, vật đóng gói bao gồm giá trị những vật liệu bao bì dùng để đóng gói trong q trình SX và
tiêu thụ SP.
- Vốn cơng cụ lao động nhỏ thực chất là giá trị tư liệu lao động nhưng giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn.
b. VLĐ nằm trong quá trình trực tiếp SX
Loại này gồm các loại vốn:
- Vốn SP đang chế tạo là giá trị những SP dở dang trong quá trình SX, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa
điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn ni dở dang, súc vật nhỏ và nuôi
béo.
3.1



Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

- Vốn bán thành phẩm tự chế cũng là giá trị những SP dở dang nhưng khác SP đang chế tạo ở chỗ nó đã hồn
thành ở 1 giai đoạn chế biến nhất định.
- Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng cho nhiều kỳ SX vì thế chưa
tính hết vào giá thành trong kỳ mà sẽ tính dần vào giá thành các kỳ sau.
c. VLĐ nằm trong quá trình lưu thông
* Loại này bao gồm các khoản
- Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng số tiền của các SP đã nhập kho và chuẩn bị các công việc tiêu thụ
- Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển VLĐ thường xun
có bộ phận tồn tại dưới hình thức này.
- Vốn thanh toán là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong q trình mua bán vật tư hàng hố hoặc
thanh tốn nội bộ.
* Theo cách này có thể thấy vốn nằm trong quá trình dự trữ vật liệu và vốn nằm trong q trình lưu thơng khơng
tham gia trực tiếp vào SX. Vì vậy hết sức hạn chế khối lượng vật liệu cũng như thành phẩm tồn kho. Đối với vốn
trực tiếp nằm trong quá trình trực tiếp SX phải chú ý tăng khối lượng SP đang chế tạo với mức hợp lý. Vì số vốn
này trực tiếp tham gia vào việc tạo nên giá trị mới.
3.1.2.2. Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện
* Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng các thành phần VLĐ có thể chia thành:
- Vốn vật tư hàng hố: thuộc loại này bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn SP đang chế tạo, phí tổn chờ
phân bổ, vốn thành phẩm….
- Vốn tiền tệ: Thuộc loại này bao gồm: vốn tiền tệ, vốn thanh toán;
* Cách phân loại này giúp cho các DN có cơ sở để tính tốn, kiểm tra kết cấu tối ưu VLĐ để dự thảo những quyết
định tối ưu về mức tận dụng số VLĐ đã bỏ ra.
Mặt khác, Thông qua cách phân loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng của các thành phần của
VLĐ bằng cách xác định mức dự trữ hợp lý để từ đó mà xác định nhu cầu VLĐ. VD: Vốn NVL nhằm đảm bảo
cho quá trình SX được liên tục với 1 chi phí nhỏ nhất cho mua sắm và bảo quản; Vốn SP đang chế tạo để đảm
bảo cho quá trình SX được liên tục,…

Vốn tiền tệ, vốn thanh toán nhằm đảm bảo về mặt tài chính cho q trình tái SX được thuận lợi với một số
phương tiện tài chính tối ưu, loại vốn này khơng có quan hệ trực tiếp với q trình SX, được dùng để phục vụ
lĩnh vực lưu thông trong quá trình tiêu thụ SP và mua sắm nguyên nhiên vật liệu. Vốn chuyển vào lĩnh vực lưu
thông phải trở về SX càng nhanh càng tốt, đó mà điều mà mỗi DN cần phải quan tâm đến.
3.1.2.3. Phân loại VLĐ theo quan hệ sở hữu vốn
+ VLĐ chủ sở hữu: Là VLĐ thuộc quyền sở hữu và định đoạt của chủ DN. Tuỳ loại hình DN mà nguồn
hình thành của nó cũng khác nhau.
+ VLĐ đi vay: Là các khoản VLĐ được hình thành thơng qua việc đi vay các tổ chức NH, tài chính, các
khoản chiếm dụng của các tổ chức hoặc cá nhân,…
3.1.2.4. Phân loại VLĐ theo nguồn hình thành
* VLĐ của DN dựa vào nguồn hình thành có thể chia ra các loại vốn sau đây:
+ Nguồn vốn pháp định
- Đối với DN quốc doanh, nguồn VLĐ pháp định thể hiện số VLĐ ngân sách Nhà nước cấp hoặc có nguồn
gốc từ NSNN như khoản chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được ngân sách để lại.
- Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, DN tư nhân là một bộ phận vốn cổ phần về vốn lưu thơng cho xã
viên, cổ đơng đóng góp, vốn do chủ DN tư nhân bỏ ra.
+ Nguồn vốn tự bổ sung
- Đây là nguồn vốn do DN tự bổ sung mà chủ yếu do DN lấy một phần từ lợi nhuận để tăng thêm vốn lưu
động mở rộng hoạt động kinh doanh .
- Đối với DN quốc doanh việc bổ sung này được thực hiện dưới hình thức lấy một phần từ quỹ khuyến
khích phát triển SX bổ sung cho VLĐ.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết
- Để mở rộng hoạt động SXKD, DN có thể thực hiện việc liên doanh liên kết với các DN khác. Các DN đó
có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá…
+ Nguồn VLĐ thơng qua phát hành cổ phiếu
- Đối với loại hình cơng ty cổ phần có phát hành cổ phiếu để tăng thêm vốn SX cơng ty có thể phát hành
thêm cổ phiếu mới
+ Nguồn vốn đi vay
- Đây là một nguồn vốn quan trong mà DN có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên cần
thiết cho kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của DN có thể vay vốn của ngân hàng, của các tổ chức tín dụng

khác hoặc có thể vay vốn của các đơn vị tổ chức khác của cá nhân trong và ngoài nước bằng việc phát hành trái
phiếu – là một hình thức vay vốn cho phép các DN có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân
cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của DN.
* Việc chia vốn của DN ra thành các loại vốn nói trên nhằm tạo khả năng để DN xem xét và quyết định huy
động tối ưu các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định và cần tương ứng với quy mô
3.2


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

kinh doanh nhất định. Các DN cần dự kiến nhu cầu đầu tư VLĐ trong kế hoạch dài hạn. Đồng thời cũng có thể
chủ động xây dựng kế hoạch về huy động và sử dụng VLĐ hàng năm để có thể đạt hiệu quả cao.

3.1.3. Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
3.1.3.1. Kết cấu của VLĐ
Kết cấu VLĐ là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần VLĐ chiếm trong tổng số VLĐ.
Ở các DN khác nhau kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân tích VLĐ sẽ giúp ta thấy được tình hình phân bố
VLĐ và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm của cơng
tác quản lý VLĐ cho DN để tìm biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả vốn trong từng điều kiện cụ thể. VD,
Trong điều kiện thay đổi phương hướng SX cần phải có những thay đổi kết cấu VLĐ như thế nào để đảm bảo SX
liên tục. Mặt khác thông qua sự thay đổi kết cấu VLĐ trong thời kỳ khác nhau của mỗi DN, có thể thấy được
những nét biến đổi về mặt chất lượng công tác quản lý VLĐ.
3.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động có thể quy thành 3 loại là:
+ Những nhân tố về mặt dự trữ : Các DN có quy mơ SX khác nhau, tính chất SX, trình độ SX, trình độ phức
tạp SX và những yêu cầu đặc biệt về NVL, điều kiện SX đặc biệt có ảnh hưởng nhiều đến sự khác nhau về tỷ
trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ SX và khâu SX.
+ Những nhân tố về mặt SX Các DN hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau. Nếu khoảng cách
giũa những DN với đơn vị bán hàng xa hoặc gần, kỳ hạn bán hàng, chủng loại, số lượng và giá cả…phù hợp với
u cầu thì có sự thay đổi đến tỷ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ.

Điều kiện tiêu thụ SP cũng ảnh hưởng nhất định đến kết cấu VLĐ. Khối lượng tiêu thụ SP mỗi lần nhiều hay
ít, khoảng cách giữa những DN với đơn vị mua hàng xa hay gần đều trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phẩm
và hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ .
+ Những nhân tố về mặt thanh toán :Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh tốn kịp
thời thì tỷ trọng vốn trong lưu thông sẽ thay đổi. Đặc biệt trong xây lắp, việc sử dụng các thể thức thanh toán
khác nhau, tổ chức thủ tục thanh tốn, tình hình chấp hành kỷ luật thanh tốn có ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng
vốn bỏ ra vào khâu SX và khâu lưu thơng.
+ Tính chất thời vụ của SX. Nhất là trong nông nghiệp vừa chịu ảnh hưởng của thời vụ vừa chịu ảnh hưởng
của đất đai thời tiết khác nhau và cịn phụ thuộc vào trình độ tổ chức và quản lý.
Tìm hiểu thành phần cũng như kết cấu nội dung VLĐ là rất cần thiết đối với việc sử dụng chính xác và có hiệu
quả vốn đó trong mỗi DN.

3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
3.1.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
1. Số vòng( Số lần) luân chuyển VLĐ
* Tốc độ luân chuyển VLĐ nói lên hiệu quả công tác quản lý và sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
L = M / VLĐbq.
M: Tổng mức luân chuyển trong kỳ ( thường là 1 năm) Là doanh thu thuần đã loại trừ các khoản thuế
trong sản xuất (thuế Tài nguyên, môn bài):
M = DTT - TSX
VLĐbq: VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ.
2. Kỳ luân chuyển bình quân
* Kỳ luân chuyển VLĐ cho biết bình quân để quay hết 1 vịng thì VLĐ cần bao nhiêu ngày. Kỳ ln chuyển được
tính theo cơng thức: K = N : L hoặc K = (N.VLĐbq) : M
Trong đó: N: Số ngày trong kỳ (30; 90 ; 180 ; 270 ; 360 ngày)
* Kỳ ln chuyển có thể tính cho tồn doanh nghiệp hoặc tính cho từng bộ phận VLĐ
+ Kỳ luân chuyển bình quân của vốn dự trữ sản xuất: Kdt
Vdt . N
Kdt =
Mdt

+ Kỳ luân chuyển bình quân của vốn sản xuất: KSX.
VSX .N
KSX =
MSX
+ Kỳ luân chuyển bình quân của vốn thành phẩm: Ktp
Vtp . N
Ktp =
Trong đó:
Mtp
- Vdt; VSX ; Vtp: VLĐ trong các khâu dự trữ, sản xuất và thành phẩm
- Mdt : Mức luân chuyển VLĐ trong các khâu dự trữ; Thường được tính là Tổng phí tổn tiêu hao về NVL trong
kỳ.
- MSX : Mức luân chuyển VLĐ trong các khâu sản xuất - Thường tính là giá thành sản xuất.
- Mtp: Mức luân chuyển VLĐ trong các khâu thành phẩm – thường tính là giá thành sản xuất sản phẩm xuất bán.
3.3


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

+ Khi tính kỳ luân chuyển của từng bộ phận vốn chiếm trong số ngày luân chuyển của toàn bộ VLĐ, ta cần tính
đổi theo cơng thức:
+ Kỳ ln chuyển bình qn đã điều chỉnh của bộ phận vốn thứ i: K’i
Ki’ = Ki Mi
. M
Trong đó: …

3.1.4.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động
* Mức tiết kiệm tuyệt đối : Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể rút ra khỏi luân chuyển 1 số VLĐ nhất
định nếu trong kỳ kế hoạch đạt được mức luân chuyển như kỳ báo cáo:
Ä = VLĐ0 – M0 / L1 .

* Mức tiết kiệm tương đối:Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể mở rộng quy mơ sản xuất nhưng khơng
cần tăng VLĐ ( Tức giả định nếu năm báo cáo đạt quy mô luân chuyển M1 ):
Ä’ = M1 / L0  VLĐ1 .

3.1.4.3. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
+ Được tính bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho VLĐ bình quân trong kỳ: Hq = DTT : VLĐbq.
+ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng VLĐ bình quân tham gia SXKD tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.

3.1.4.4. Hàm lượng vốn lưu động
+ Được tính bằng cách lấy VLĐ bình quân sử dụng chia cho doanh thu thuần. Nó chính là nghịch đảo của
hiệu quả sử dụng VLĐ.
+ Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần bình quân bao nhiêu đồng
VLĐ

3.1.4.5. Tỷ suất lợi nhuận (mức doanh lợi) vốn lưu động
+ Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy lợi nhuận thuần đạt được trong kỳ chia cho VLĐ bình quân sử dụng
trong kỳ.
+ Chỉ tiêu này cho biết bình quân cần bao nhiêu đồng VLĐ mới tạo ra được 1 đồng lợi nhuận thuần.

3.2. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
3.2.1. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
*. ý nghĩa
Một nhiệm vụ đặt ra cho DN là với khối lượng SPSX theo kế hoạch được dự tính theo nhu cầu thị trường, làm
thế nào để có một tỷ lệ đúng đắn giữa số VLĐ so với kết quả SX. Điều đó có ý nghĩa là làm thế nào để tăng
cường được hiệu quả của số VLĐ bỏ ra. Muốn vậy DN phải xác định nhu cầu VLĐ một cách đúng đắn hợp lý.
Nhu cầu VLĐ tính ra phải đủ để đảm bảo cho quá trình tái SX được tiến hành một cách liên tục, nhưng đồng
thời phải thực hiện chế độ tiết kiệm một cách hợp lý. Có như vậy mới thúc đẩy DN ra sức cải tiến hoạt động
SXKD, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ, củng cố chế độ hạch toán kinh doanh mới đảm
bảo quản lý được chặt chẽ số vốn đã bỏ ra.

Nhu cầu VLĐ được xác định đúng đắn còn là cơ sở để tổ chức tốt các nguồn vốn hợp lý đáp ứng kịp thời nhu
cầu cho SXKD.
Khi xác định nhu cầu VLĐ phải sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ khoa học, tiên tiến, lựa chọn và áp dụng
phương pháp tính cho thích hợp với điều kiện của mỗi DN nhằm xác định nhu cầu vốn phù hợp với nhu cầu thực
tế.
Nhu cầu vốn được xác định quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho tính liên tục của q trình SX của DN. DN
thiếu vốn sẽ gây ra những tổn thất như: SX đình trệ khơng bảo đảm thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng, không đủ tiền để thanh toán với khách hàng kịp thời dẫn đến mất tín nhiệm trong qua hệ mua bán và do đó
khơng giữ được khách hàng. Những khó khăn về tài chính chỉ có thể giải quyết bằng cách vay đột xuất với những
điều kiện nặng nề về lãi suất, nếu để quá hạn sẽ trả lợi tức tiền vay cao làm cho lợi nhuận DN giảm sút.
Nếu nhu cầu xác định vốn quá cao lại rất tác hại cho bản thân DN gây nên tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hố,
lãng phí vốn, VLĐ chậm ln chuyển và phát sinh nhiều chi phí khơng hợp lý làm cho giá thành tăng lên ảnh
hưởng đến lợi nhuận của DN.
Tóm lại: Việc xác định nhu cầu VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng:
- Đảm bảo cho quá trình SXKD của DN được tiến hành liên tục, tránh được ứ đọng gây lãng phí.
- Là cơ sở để tổ chức nguồn vốn hợp lý và hợp pháp, đáp ứng được nhu cầu VLĐ của DN.
- Sử dụng VLĐ tiết kiệm, có hiệu quả và là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý VLĐ của DN.

* Nguyên tắc
3.4


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

Khi xác định nhu cầu VLĐ cần quán triệt các nguyên tắc sau :
+ Phải xuất phát từ SX, đảm bảo nhu cầu vốn cho SX một cách hợp lý. Do ở những giai đoạn khác nhau của
quá trình SX thì điều kiện SXKD cũng khác nhau do đó nhu cầu VLĐ cũng khác nhau nên ta phải căn cứ vào tình
hình thực tế SX của DN để xác định vốn cho hợp lý, đảm bảo cho hoạt động SX được tiến hành bình thường và
có hiệu quả.
+ Thực hành tiết kiệm, cố gắng giảm bớt các lượng vốn chiếm dùng để có thể đảm bảo nhu cầu SX với số

VLĐ thấp nhất. Cần phân tích và phát hiện ra những vấn đề tồn tại, để kịp thời xử lý các khoản vật tư, hàng hoá
tồn đọng nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ.
+ Đảm bảo cân đối với các bộ phận KH khác của DN. KH VLĐ của DN cần phải đảm bảo đủ vốn cho việc thực
hiện KH cung ứng vật tư, KH tiêu thụ, …
+ Khi xác định VLĐ cần phải có sự tham gia của các đơn vị trực thuộc: Nhằm đảm bảo tính thực tế của nhu
cầu VLĐ.

3.2.2. Phương pháp xác định định mức VLĐ trong DN
* Mỗi DN tuỳ theo đặc điểm SXKD của mình cần phải xác định nhu cầu VLĐ cần thiết phải đầu tư tương ứng
với quy mô SXKD nhất định và trên cơ sở đó mà có kế hoạch huy động các nguồn vốn để thoả mãn nhu cầu cho
SXKD.
* Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết có thể áp dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián
tiếp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể để lựa chọn phương pháp.

A. Phương pháp trực tiếp
* Là phương pháp căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, SX và tiêu thụ SP của DN để
xác định nhu cầu từng khoản VLĐ trong từng khâu, trên cơ sở đó tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu VLĐ của DN.
1. Định mức VLĐ trong khâu dự trữ
a. Xác định nhu cầu VLĐ cho NVL chính
* Trong q trình SX, DN cần tiêu hao 1 lượng rất lớn các loại NVL chính, nếu thiếu sẽ làm cho quá trình SX bị
gián đoạn ngay nên các loại NVL chính khơng thể cần đến đâu mua đến đó mà ln cần phải có 1 lượng dự trữ
nhất định trong kho nhằm đảm bảo cho quá trình SX được tiến hành liên tục. Số vốn dùng cho dự trữ các loại
NVL chính được gọi là vốn NVL chính.
* Nhu cầu vốn NVLC phụ thuộc 2 nhân tố cơ bản là:
+ Phí tổn tiêu hao bình qn 1 ngày đêm về NVL chính trong kỳ KH
+ Số ngày dự trữ hợp lý Nhl ( Số ngày dự trữ định mức): Là số ngày cần thiết cho dự trữ NVL chính để cho SX
được tiến hành liên tục. Số ngày này chính là số ngày cần thiết kể từ ngày DN bỏ tiền ra mua NVL chính cho đến
khi NVL chính được đưa vào SX.
* Phí tổn tiêu hao bình qn 1 ngày đêm về NVL chính trong kỳ KH : Mn: Mn = F: N
- F: Tổng số phí tổn (tổng chi phí) về NVL chính trong kỳ KH.

- N : Số ngày trong kỳ KH ( Quy ước: 1 tháng là 30 ngày, Quý là 90 ngày,…)
+ Tổng phí tổn của VLC được xác định trên cơ sở định mức hao phí VL cho 1 SP (đm); Số SP SX (q), giá nhập
VL (g) như sau :
n

 đmk. qk.

-

Xác định số lượng VLC cần cho SX: QVLi =

-

đmk : định mức vật liệu để SX SP k.
qk: Sản lượng SP k
Xác định tổng phí tổn vật liệu i: Fi = QVLi . gi

k1

* Số ngày dự trữ hợp lý bao gồm các loại thời gian như sau:
- Số ngày hàng đi trên đường: Ntđ.
- Số ngày kiểm nhận Nkn
- Số ngày cung cấp cách nhau : Ncc
- Số ngày chuẩn bị sử dụng: Ncb.
- Số ngày dự trữ bảo hiểm: Nbh
* Số ngày hàng đi trên đường (số ngày vận chuyển): Ntđ : Là số ngày kể từ khi DN trả tiền mua NVL cho đến khi
NVL về đến DN. Số ngày này phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền mua NVL của DN. VD:
+ Nếu mua bằng uỷ nhiệm thu: Ntđ = Nvc – ( Nbđ + Nnh +Nnt)
- Nvc : Số ngày vận chuyển NVL về DN.
- Nbđ : Số ngày bưu điện chuyển UNT.

- Nnh : Số ngày các ngân hàng làm thủ tục thanh toán.
- Nnt: Số ngày nhận trả tiền
+ Nếu mua bằng thư tín dụng: Ntđ =Nvc + (Nbđ + Nnh )
+ ….
Trong thực tế thì DN có thể mua 1 loại NVL từ nhiều nhà cung cấp. Trong trường hợp này thì ta căn cứ vào số
lượng cung cấp và số ngày hàng đi trên đường theo từng nhà cung cấp để xác định bằng công thức:
3.5


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

Ntđ = ∑qi.Ntđi/∑qi
Với qi : Lượng NVL do nhà cung cấp i cung cấp. Ntđi , Số
ngày NVL đi trên đường do nhà cung cấp i cung cấp

* Số ngày kiểm nhận: Là số ngày làm các thủ tục kiểm nhận, nhập kho. Trong thực tế tính tốn ta có thể gộp
chung với số ngày hàng đi trên đường.
* Số ngày cung cấp cách nhau: Là số ngày giữa 2 lần cung cấp. Số NVL tính theo số ngày này dùng để dự trữ
trong kho nhằm đảm bảo nhu cầu SX thường ngày trong khoảng thời gian giữa 2 lần cung cấp vì vậy nó cịn được
gọi là dự trữ ln chuyển thường ngày.
+ Xác định số ngày cung cấp cách nhau có thể sử dụng 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:Nếu 2 bên mua và bán có ký kết hợp đồng cung ứng NVL thì số ngày cung cấp cách nhau được xác định
theo số ngày ghi trên hợp đồng.
Cách 2: Hai bên khơng ký hợp đồng cung cấp hoặc có ký nhưng trong hợp đồng không ghi số ngày cung cấp
cách nhau thì cần tính số ngày cung cấp cách nhau bình quân như sau: NCC =
qi .NCC i / qi






NCC i : Là số ngày cung cấp cách nhau thực tế lần i của kỳ trước.
qi : Số lượng NVL thưc tế cung cấp lần i.
* Số ngày chuẩn bị sử dụng: Tức là số ngày cần thiết để chỉnh lý và chuẩn bị NVL theo yêu cầu về mặt kỹ thuật
trước khi đưa vào SX như phơi gỗ, muối da, đập vụn quặng, cưa nhỏ sắt thép…
Số ngày chuẩn bị sử dụng được xác định theo thời gian cần thiết cho quá trình chỉnh lý và chuẩn bị theo tình
hình cụ thể của từng loại NVL. Trên thực tế, không phải loại vật liệu nào trước khi đưa vào SX cũng đều phải
làm công tác chuẩn bị. Bởi vậy, có loại NVL khơng cần phải xác định số ngày này. Ngay những loại cần làm
công tác chỉnh lý chuẩn bị thời gian cần thiết cũng chênh lệch nhau rất nhiều. Thời gian để chuẩn bị cho những
NVL như lương thực, kim loại chỉ cần mấy tiếng đồng hồ, những cho những loại NVL như gỗ muốn phơi khô có
khi mất cả tháng.
* Số ngày bảo hiểm : Là số ngày dự trữ tăng thêm trên số ngày dự trữ ln chuyển thường ngày để đề phịng
trường hợp có thể do ngun nhân nào đó mà NVL khơng thể cung cấp đều đặn được. VD đơn vị cung cấp hàng
cung cấp sai hẹn, đơn vị vận tải chuyên chở sai hẹn, hoặc chất lượng chủng loại vật liệu không phù hợp với yêu
cầu của DN…
Xác định số ngày bảo hiểm về mặt khách quan có khó khăn vì khơng thể nào dự tính trước được 1 cách chính
xác tính hình sai hẹn sẽ xẩy ra như thế nào. Bởi vậy, chỉ có thể căn cứ vào kinh nghiệm thực tế trước đây của DN
và tình hình cung cấp hiện tại để ước tính.
Tổng hợp lại ta có Nhl = Ntđ + Nkn + Hcc.

N CC + Ncb + Nbh

b. Xác định nhu cầu VLĐ cho NVL phụ, nhiên liệu
* Trong DN các vật liệu phụ có rất nhiều, tình hình tiêu hao của mỗi loại cũng khơng giống nhau. Có loại tiêu
hao trong SX rất lớn và thường xuyên. Ngược lại cũng có loại số lượng tiêu hao trong SX nhỏ và thỉnh thoảng
mới dùng đến. Do đó khơng thể áp dụng một phương pháp duy nhất để xác định mà căn cứ vào đặc điểm của
từng loại để tính tốn nhu cầu vốn cho thích hợp.
* Đối với loại dùng nhiều và thường xuyên, có thể áp dụng phương pháp xác định vốn giống như NVL chính;
Nhưng số ngày dự trữ định mức có thể căn cứ vào số ngày dự trữ thực tế kỳ báo cáo kết hợp với nhiệm vụ tăng
tốc độ luân chuyển vốn kỳ kế hoạch:

- Nvp = Do: Fn 0 x ( 1 –t)
- D0: Số dư bình quân về vật liệu phụ trong kỳ báo cáo.
- Fn 0 : Phí tổn tiêu hao vật liệu phụ bình quân 1 ngày ở kỳ báo cáo.
- t: Tỷ lệ tăng tốc độ luân chuyển vốn (lần).
Tổng mức luân chuyển là tổng mức tiêu hao của từng loại vật tư ở khâu dự trữ SX .
Tỷ lệ vốn so với tổng mức luân chuyển do DN dự kiến một tỷ lệ tương đối hợp lý. Trong trường hợp khơng có
cơ sở xác đáng để dự kiến thì DN phải tiến hành khảo sát, nghiên cứu từ thực tiễn hoạt động của một số DN khác
có tính chất tương tự.
c. Xác định nhu cầu vốn phụ tùng
Phụ tùng trong DN có rất nhiều loại, để xác định nhu cầu vốn cho phụ tùng, người ta thường chia thành 2
nhóm:
* Nhóm 1: Các phụ tùng có giá trị cao, sử dụng nhiều và tương đối thường xuyên thì cần xác định nhu cầu vốn
cho từng loại tương tự như xác định nhu cầu vốn vật liệu chính.

3.6


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

* Nhóm 2: Có giá trị nhỏ, chủng loại nhiều, sử dụng khơng thường xun: Có thể xác cho cả nhóm dựa trên số
dư thực tế kỳ báo cáo kết hợp với sự tăng giảm MMTB và nhiệm vụ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong năm kế
hoạch.
d. Xác định nhu cầu vật đóng gói
Đối với vật đóng gói sử dụng 1 lần thì áp dụng tính tương tự đối với NVLC hoặc phụ. Đối với vật đóng gói sử
dụng nhiều lần thì có thể sử dụng phương pháp phân bổ để xác định.
2. Định mức VLĐ trong khâu SX
VLĐ trong khâu SX gồm có: Vốn SP đang chế tạo, vốn phí tổn chờ phân bổ.
a. Xác định nhu cầu vốn SP đang chế tạo: loại vốn này cần thiết tồn tại trong q trình chế biến, trồng trọt hoặc
chăn ni để hình thành SP suốt từ lúc đưa NVL vào SX cho đến khi SP hồn thành thơng qua kiểm nghiệm và
đưa vào lưu thơng .

+ Do tính chất phức tạp của quá trình SX làm cho việc xác định nhu cầu vốn ở khâu này trở nên khó khăn và
phức tạp. Khó khăn ở đây là việc tính thời gian SX và việc phân chia thời gian ấy ra từng giai đoạn đúng theo sự
gia tăng của chi phí SX. Sự gia tăng ấy không đồng đều trong suốt thời gian SX mà nó thay đổi vào thời điểm
nhất định theo quy trình cơng nghệ khi thời gian một giai đoạn SX thay đổi, khi quá trình lao động bị những quá
trình tự nhiên làm gián đoạn, hoặc như trong công nghệ phải lập nên những kho trung gian để có thể lắp ráp được
liên tục…Tuy nhiên nhu cầu vốn này nhiều hay ít nói chung phụ thuộc vào 3 nhân tố cơ bản:
- Phí tổn SX bình qn mỗi ngày kỳ kế hoạch nhiều hay ít.
- Chu kỳ SX SP dài hay ngắn
- Hệ số SP đang chế tạo cao hay thấp
+ Công thức xác định nhu cầu vốn SP đang chế tạo:
Trong đó: Vđc là nhu cầu vốn SP đang chế tạo kỳ kế hoạch
Vđc = Pn  Ck  Hs
Pn là phí tổn SX bình qn mỗi ngày kỳ kế hoạch
Ck là chu kỳ SX SP
Hs ; Hệ số SP đang chế tạo
+ Trong công thức trên, tích số giữa chu kỳ SX và hệ số SP đang chế tạo còn gọi là số ngày luân chuyển của
vốn SP đang chế tạo.
- Phí tổn SX bình qn mỗi ngày tính được bằng cách lấy tổng phí tổn SX chi ra trong kỳ kế hoạch chia
cho số ngày trong kỳ kế hoạch (T).
- Tổng số phí tổn SX chi ra trong kỳ kế hoạch tính được bằng cách nhân sản lượng SP SX kỳ kế hoạch với
giá thành công xưởng đơn vị của từng loại SP.
- Chu kỳ SX là khoảng thời gian kể từ lúc đưa NVL vào SX, cho đến lúc SP được chế tạo xong, trải qua
kiểm nghiệm phù hợp với quy cách và nhập kho. Chu kỳ SX bao gồm thời gian làm việc và thời gian gián đoạn.
Thời gian làm việc do quy trình cơng nghệ, trình độ kỹ thuật, trình độ trang bị máy móc…quyết định. Thời gian
gián đoạn của SX là thời gian ngắt quãng cần thiết để chờ đợi các quá trình tự nhiên trong SX, để SP đạt được
yêu cầu kỹ thuật.
- Xác định chu kỳ SX tốt nhất là căn cứ vào việc tính tốn của các phịng, ban SX, kế hoạch kỹ thuật.
- Hệ số SP đang chế tạo là tỷ lệ % giữa giá thành bình quân SP đang chế tạo và giá thành công xưởng của
SP. Hệ số SP đang chế tạo của mỗi loại có thể cao, cũng có thể thấp tuỳ theo tình hình bỏ chi phí vào q trình
chế tạo SP.

Nếu như đại bộ phận phí tổn được bỏ ngay từ lúc bắt đầu quá trình SX thì hệ số SP đang chế tạo sẽ cao.
Ngược lại nếu như đại bộ phận chi phí mãi đến lúc sắp kết thúc q trình SX mới bỏ vào thì hệ số SP đang chế
tạo sẽ thấp.
Sau khi xác định từng nhân tố trong công thức, đem kết quả đó thay vào cơng thức trên, có thể tính SP đang
chế tạo.
+ Ngồi phương pháp trên, đối với một số DN có thể chia q trình SX thành nhiều cơng đoạn rồi tính mức
vốn SP đang chế tạo cho từng cơng đoạn và tổng hợp lại.
Tính theo phương pháp này:
- Trước hết phải quy định mức hiện vật về SP đang chế tạo và bán thành phẩm tự chế cho mỗi công việc,
mỗi công đoạn SX, mỗi phân xưởng hoặc mỗi kho trung gian.
- Tiếp đó, phải xác định giá thành đơn vị kế hoạch cho mỗi SP đang chế tạo hoặc bán thành phẩm tự chế.
- Cuối cùng đem nhân mức hiện vật với giá thành đơn vị kế hoạch ta có nhu cầu vốn của từng giai đoạn.
Tổng hợp lại ta có nhu cầu vốn SP đang chế tạo. Cụ thể như bảng tính sau:
ĐV: 1.000 đ
Mức quy định Gía thành
Nhu cầu
Loại SP đang chế tạo
về số lượng
đơn vị
vốn
Loại SP đang chế tạo A nằm ở phần việc gia công thứ 1
15
600
9.000
Loại SP đang chế tạo A ở giữa các phần việc
6
600
3.600
Loại SP đang chế tạo B nằm ở phần việc gia công thứ 2
20

1.000
2.000
Loại SP đang chế tạo B nằm ở giữa các phần việc
6
1.000
6.000
Loại SP đang chế tạo C nằm ở phần việc gia công thứ 3
18
1.500
27.000
3.7


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

Loại SP đang chế tạo C nằm ở giữa các phần việc
4
1.500
6.000
Loại SP đang chế tạo D nằm ở phần việc gia cơng thứ 4
12
2.000
24.000
Cộng
95.600
Phương pháp này thích hợp với những SP SX theo từng cơng đoạn riêng biệt, có thể ước lượng được số lượng
SP đang chế tạo và bán thành phẩm.
Nếu dự tính đúng sẽ cho kết quả tương đối chính xác đồng thời có ưu điểm nổi bật là thuận tiện cho việc xác
định trách nhiệm cho công nhân trong việc quản lý vốn SP đang chế tạo, đẩy mạnh thực hiện hạch toán kinh tế
trong nội bộ DN.

Đối với những DN hoạt động theo thời vụ nhu cầu vốn SP đang chế tạo có thể được xác định theo nhu cầu
quý thấp nhất của năm kế hoạch hoặc theo số dư về chi phí SX cuối năm.
* Xác định nhu cầu vốn chờ phân bổ
Chi phí chờ phân bổ là những khoản chi phí đã phát sinh thực tế nhưng chưa tính hết vào giá thành kỳ này mà
phân bổ dần làm nhiều lần để tránh sự biến động khơng hợp lý của giá thành phẩm.
Chi phí chờ phân bổ có thể gồm:
- Cơng cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân những công cụ lao động này cũng tham
gia từ 1 kỳ kế toán (thường là năm) trở lên.
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần quá lớn.
- Chi phí trong q trình nghiên cứu, thí nghiệm phát minh sáng chế, cải tiến kỹ thuật mà phải phân bổ dần
nhiều năm cho các đối tượng chi phí.
- Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
- Chi phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ.
- Chi phí tháo lắp và vận chuyển máy móc thi cơng đến cơng trường.
- Các cơng trình tạm thời, các khn ván, dàn giáo phải lắp dựng, chi phí khác..
Chi phí chờ phân
Chi phí chờ phân bổ
Số dự kiến phân bổ
Vốn chờ phân bổ
=
+

bổ đầu năm KH
phát sinh tăng
trong năm KH
c. Định mức VLĐ trong khâu lưu thông
Xác định nhu cầu vốn trong lưu thông, vốn thành phẩm: SP SX xong chưa thể bán ngay được mà cần có thời
gian xắp xếp, đóng gói, chuẩn bị tích luỹ đủ lô hàng theo yêu cầu của người mua hoặc đã xuất giao hàng nhưng
chưa thu tiền ngay được. Cho nên cần phải thanh tốn nhu cầu vốn thành phẩm.
Ta có cơng thức: Vtp = Zn  NTP

Trong đó:
+ Vtp: là nguồn vốn thành phẩm kỳ kế hoạch.
+ Zn: là giá thành cơng xưởng SP hàng hố SX bình qn mỗi ngày kỳ KH, tính được bằng cách lấy tổng giá
thành cơng xưởng SP hàng hố cả năm chia cho số ngày của kỳ kế hoạch (30;90;180;360).
+ NTP : Số ngày luân chuyển thành phẩm,là thời gian tính từ khi SP hàng hoá nhập kho cho đến khi đưa đi tiêu
thụ và thu được tiền về, bao gồm:
- Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập kho cho đến khi thành phẩm xuất
khỏi kho. Xác định số ngày này căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ và khả năng SX bình quân mỗi ngày của DN hoặc
căn cứ vào lịch giao hàng đã được thoả thuận với đơn vị bán. Sau khi tính số ngày này cần chú ý nhân với hệ số
xen kẽ để ta có ngày dự trữ hợp lý. Phương pháp tính hệ số xen kẽ giống như khi tính hệ số xen kẽ nguyên vật
liệu chính.
- Số ngày SX là số ngày cần thiết đưa hàng từ kho DN đến địa điểm giao hàng và lấy chứng từ vận tải mang
về. Nếu DN giao hàng tại kho của mình thì khơng cần tính số ngày này.
- Số ngày thanh toán là số ngày kể từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi thu được tiền về .
Công thức trên chỉ áp dụng chung cho đơn vị ngành SX vật chất, nhưng tuỳ từng trường hợp cụ thể mà vận
dụng cho phù hợp với những đặc điểm riêng của từng đơn vị SXKD. Ví dụ SP điện khơng có thời gian dự trữ ở
kho và thời gian xuất vận mà chỉ tính thời gian cần thiết để thu tiền về. Đối với SP xây lắp được thi công ngay tại
địa điểm sử dụng chúng sau này, cho nên không phải nhập kho và vận chuyển tới nơi tiêu thụ. Mặt khác thi công
xây lắp hiện nay chỉ SX theo đơn đặt hàng cho nên SP xây lắp khơng gặp khó khăn gì trong việc tìm người tiêu
thụ. Ngay sau khi hồn thành thi cơng xây lắp, các cơng trình xây lắp được bàn giao cho người giao thầu và sau
khi cơng trình được nghiệm thu và u cầu chi trả. Như vậy, ngay sau khi kết thúc chu kỳ SX, VLĐ của các DN
xây lắp chuyển ngay sang lĩnh vực thanh toán. Như vậy nhu cầu vốn thành phẩm ở đây so sánh được xác định
xuất phát từ sản lượng xây lắp phải bàn giao kết toán trong kỳ kế hoạch và thời gian cần thiết để làm thủ tục giấy
tờ thanh toán ở ngân hàng.
Sau khi xác định vốn cho từng khoản tổng hợp lại sẽ có tồn bộ nhu cầu VLĐ của DN.

B. Phương pháp gián tiếp ( Phương pháp phân tích xác định nhu cầu VLĐ)
* Phương pháp này dựa vào kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn
- Một là dựa vào kinh nghiệm thực tế của DN cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN mình.
Việc dựa vào hệ số VLĐ tính theo doanh thu tiêu thụ của DN cùng loại trong ngành, trên cơ sở đó xem xét

quy mô SXKD của DN thể qua số doanh thu tiêu thị để tính ra nhu cầu VLĐ cần thiết của DN. Đồng thời cần
3.8


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

xem xét tình hình cụ thể về mua sắm dự trữ vật tư về SX và tiêu thụ của DN để điều chỉnh nhu cầu vốn một cách
thích hợp.
- Hai là dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ trước của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho thời kỳ
tiếp theo khi có sự thay đổi về quy mô SX.
* Phương pháp này căn cứ vào số dư bình quân VLĐ và doanh thu tiêu thụ của kỳ trước đồng thời xem xét tình
hình thay đổi quy mô SXKD và sự cải tiến tổ chức sử dụng VLĐ trong kỳ để xác định toàn bộ nhu cầu VLĐ
thường xuyên cần thiết. Trên cơ sở đó căn cứ vào tỷ trọng của từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của kỳ trước
để xác định chi tiết nhu cầu của từng khoản vốn trong từng khâu.
* Nhu cầu VLĐ có thể được xác định theo cơng thức sau:
M1
Vnc = VLĐo bq 
 (1-t%)
Mo
Trong đó: - Vnc là nhu cầu toàn bộ VLĐ năm kế hoạch
- VLĐo bq là số dư bình qn của tồn bộ VLĐ năm báo cáo.
- M1 là mức lưu chuyển của toàn bộ VLĐ năm kế hoạch
- Mo là mức lưu chuyển của toàn bộ VLĐ năm báo cáo
- t% là tỷ lệ giảm số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch năm báo cáo.

C. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ bằng tỷ lệ % trên doanh thu (tham khảo)
* Nội dung tiến hành:
+ Tính số dư bình qn của các khoản vốn chịu sự biến động trực tiếp trên doanh thu của năm trước. Tính tỷ
lệ % trên doanh thu của các khoản này.
+ Dùng tỷ lệ % này để dự tính nhu cầu vốn tăng thêm trong năm kế hoạch.

+ Dự kiến nguồn trang trải.
D. Sử dụng phương pháp hồi quy và tương quan (tham khảo)
Sử dụng mối quan hệ tương quan giữa Nhu cầu VLĐ với các chỉ tiêu như : Doanh thu, lợi nhuận,… để xây dựng
hàm tương quan. Sử dụng hàm tương quan này để dự đoán nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
Các phương trình thường sử dụng là y = a.x + b hoặc y = a.x2 + b.x + c.
3.3. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
3.3.1. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
3.3.2. Quản trị vốn tiền mặt
John Maynard Keynes trong tác phẩm nổi tiếng “Lý thuyết tổng quát về Nhân dụng, tiền lời và tiền tệ”
nêu lên 3 động cơ giữ tiền mặt: động cơ giao dịch (đáp ứng các nhu cầu giao dịch hàng ngày như chi trả tiền mua
hàng, tiền lương, thuế, cổ tức,.. trong hoạt động hàng ngày của công ty), động cơ đầu tư (nhằm sẵn sàng nắm bắt
cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua NVL dự trữ khi thị trường giảm giá, hoặc khi tỷ giá biến động
có lợi, mua chứng khốn đầu tư nhằm mục tiêu góp phần gia tăng lợi nhuận), động cơ dự phịng(duy trì khả năng
đáp ứng nhu cầu chi tiêu khi có biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động thu chi bình thường của cơng ty,
chẳng hạn yếu tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự trữ trong khi tiền thu bán hàng
chưa thu hồi kịp).
Khái niệm tiền mặt được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt tại quỹ của công ty và tiền gửi trên tài
khoản thanh tốn ở ngân hàng, cịn các loại chứng khốn đầu tư ngắn hạn xem như tài sản tương đương tiền mặt.
Quản trị tiền mặt liên quan đến thu, chi và đầu tư tạm thời tiền mặt một cách hiệu quả. Quyết định quản trị tiền
mặt bao gồm: quyết định tồn quỹ, quản trị quá trình thu chi tiền mặt và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu
sinh lợi.
Hệ thống quản trị tiền mặt

Thu tiền
Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn

Tiền mặt

Kiểm sốt

thơng qua
báo cáo thơng tin

Chi tiền
Luồng tiền mặt
Luồng thơng tin
Nội dung quản trị vốn tiền mặt:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của
doanh nghiệp trong kỳ
3.9


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

-

Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không thu chi
ngoài quỹ, phân định rõ ràng trách nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa thủ quỹ và kế toán, theo dõi
chặt chẽ các khoản tạm ứng, tiền đang chuyển.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ
Quyết định tồn quỹ mục tiêu
- Là quyết định xem cơng ty nên thiết lập và duy trì mức tồn quỹ bao nhiêu là hợp lý, công ty cần xem xét đánh
đổi giữ chi phí cơ hội do giữ quá nhiều tiền và chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
+ Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền khơng được đầu tư vào mục đích sinh lợi.
+ Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền mặt sẵn sàng cho chi tiêu.
- Mơ hình Baumol
+ C: tồn quỹ tối ưu
T: tổng số tiền mặt mới cần thiết cho mục đích giao dịch trong thời kỳ hoạch định
K: chi phí cơ hội do giữ tiền mặt
F: chi phí cố định phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn

+ Chi phí cơ hội: (C/2).K
+ Chi phí giao dịch: Số lần bán chứng khốn x Phí giao dịch cố định = (T/C).F
+ Tổng chi phí: (C/2).K + (T/C).F
+ Cơng thức: C =

2TF
K

+ Giả định:
Công ty áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt khơng đổi
Khơng có số thu tiền mặt trong kỳ hoạch định
Khơng có dự trữ tiền mặt cho mục đích an tồn
Dịng tiền tệ rời rạc chứ khơng phải liên tục.
- Mơ hình Miller – Orr: (tài liệu)
3.3.3. Quản trị các khoản phải thu, phải trả
- Quyết định chính sách bán chịu gắn liền với việc đánh đổi giữa chi phí liên quan đến khoản phải thu (rủi
ro phát sinh các khoản nợ khó địi) và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Về lý thuyết, cơng ty nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận
tạo ra do gia tăng doanh thu vượt qua chi phí phát sinh do bán chịu.
3.4. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp
3.4.1. Các mơ hình tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp
3.4.2. Các nguồn tài trợ ngắn hạn vốn lưu động

3.3. Tổ chức đảm bảo nhu cầu VLĐ cho SXKD
Đảm bảo nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết
* Các DN căn cứ vào nhu cầu đầu tư về VLĐ trong kế hoạch dài hạn để xây dựng kế hoạch nguồn VLĐ
dài hạn và tổ chức huy động để đảm bảo nhu cầu VLĐ thương xuyên cần thiết tương ứng với quy mô
kinh doanh nhất định. Đồng thời hàng năm cần xây dựng kế hoạch về huy động và sử dụng VLĐ nhằm
có biện pháp huy động vốn một cách chủ động, trong đó cần xác định số VLĐ cần thiết thừa hoặc thiếu
theo quy mô kinh doanh. Số VLĐ thừa thiếu này được xác định theo công thức:

VLĐ thừa thiếu = VLĐ tự có – nhu cầu VLĐ
* Nhu cầu VLĐ của DN có thể chia làm 2 loại: VLĐ thường xuyên cần thiết và nhu cầu VLĐ tạm thời.
Hiện nay nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ có thể áp dụng bằng 1 trong 3 mơ hình sau:

3.10


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

+ Mơ hình 1: Tài trợ VLĐ thường xuyên cần thiết
VKD
Tài trợ bằng nguồn
bằng nguồn vốn dài hạn và VLĐ tạm thời bằng
TSLĐ tạm thời
vốn ngắn
nguồn vốn ngắn hạn
Đây là mơ hình khá phổ biến ở các DN. ưu điểm của
hạn
mơ hình này là xác lập được sự cân bằng về thời
gian sử dụng vốn và nguồn vốn. Do đó có thể hạn
TSLĐ thường xuyên
chế các chi phí sử dụng vốn phát sinh thêm hoặc rủi
Tài trợ bằng
ro có thể gặp trong kinh doanh.
TSCĐ
nguồn dài hạn
+ Mơ hình 2: Tài trợ VLĐ thường xuyên cần thiết
và 1 phần VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn dài hạn,
Thời gian
phần VLĐ tạm thời còn lại bằng nguồn vốn ngắn

VKD
hạn Đây là mơ hình khá phổ biến ở các DN thận
Tài trợ bằng nguồn
trọng trong việc lựa chọn chính sách tài trợ nhu cầu
TSLĐ tạm thời
vốn ngắn
VLĐ. Ưu điểm của mơ hình này là tính tự chủ và
hạn
khả năng thanh toán trong ngắn hạn khá cao nhưng
chi phí sử dụng vốn cao hơn trong mơ hình 1 vì lãi
vay dài hạn bao giờ cũng cao hơn.
TSLĐ thường xun
Tài trợ
+ Mơ hình 3: Tài trợ 1 phần VLĐ thường xuyên cần
bằng
nguồn dài hạn
thiết bằng nguồn vốn dài hạn, 1 phần VLĐ thường
TSCĐ
xuyên cần thiết và VLĐ tạm thời bằng nguồn vốn
ngắn hạn DN sử dụng 1 phần vốn lưu động tạm thời để
Thời gian
tài trợ cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết nên VKD
tính rủi ro cao hơn 2 mơ hình trên tuy nhiên DN sẽ có
Tài trợ bằng nguồn
chi phí sử dụng vốn thấp hơn.
TSLĐ tạm thời
vốn ngắn
* Các nguồn tài trợ dài hạn cho VLĐ của DN
hạn
thường là sử dụng vốn chủ sở hữu và các khoản vốn

vay trung hạn và dài hạn.
TSLĐ thường xuyên
Tài trợ
bằng
nguồn dài hạn
TSCĐ
Thời gian
Đảm bảo VLĐ cho thời hạn ngắn
Trên đây mới xem xét các nguồn vốn để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tương
ứng với quy mô kinh doanh nhất định. Tuy vậy, giữa các thời kỳ trong năm nhu cầu về VLĐ cho kinh
doanh một DN có sự khác nhau. Bởi vì, trong từng kỳ hạn ngắn như quý hoặc tháng nhu cầu cụ thể về
VLĐ ngoài nhu cầu cần thiết tối thiểu cho quy mơ kinh doanh cịn có những nhu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong tháng trong q do nhiều nguyên nhân khác nhau như cần dự trữ thêm nguyên,
nhiên vật liệu do có sự biến động của thị trường hoặc tăng thêm mức SX trong quý hoặc hàng hoá bị ứ
đọng chưa được tiêu thụ…SX của các DN có tính chất thời vụ thì nhu cầu về VLĐ giữa các thời kỳ
trong năm lại càng có sự khác nhau. Vì thế việc tổ chức đảm bảo đáp ứng nhu cầu VLĐ cho SXKD cho
từng thời kỳ trong năm là vấn đề rất quan trọng trong công tác tài chính của DN, địi hỏi phải có biện
pháp tổ chức đảm bảo vốn cụ thể và kịp thời. Để tổ chức và đảm bảo vốn trong từng thời kỳ ngắn quý
hoặc tháng, trước hết cần phải xác định cụ thể và chính xác nhu cầu về vốn trong quý trong tháng. Trên
cơ sở đó đối chiếu với số VLĐ hiện có và khả năng bổ sung về số VLĐ này trong quý để xác định số
VLĐ còn thiếu hoặc thừa so với nhu cầu từ đó đề ra biện pháp giải quyết thích ứng. Số VLĐ thừa hoặc
thiếu trong quý có thể xác định như sau:
Số VLĐ thừa hoặc thiếu (+ -) = Số VLĐ hiện có và số có thể bổ Tổng nhu cầu
so với nhu cầu trong quý
sung hoặc giảm bớt trong quý
VLĐ trong quý
Tổng số VLĐ trong quý là nhu cầu VLĐ cho dự trữ vật tư, chi phí SX, dự trữ thành phẩm hàng hố
của DN trong quý.
Số VLĐ hiện có dựa vào số liệu đầu mỗi quý. Số có thể bổ sung trong quý dựa theo tình hình thực
hiện kế hoạch năm đã đề ra như số dự kiến trích từ quỹ phát triển SX bổ sung VLĐ trong quý, VLĐ của

đơn vị tham gia liên doanh sẽ góp vốn trong quý…Số dự kiến có thể giảm bớt trong quý như trả lại
VLĐ cho đơn vị liên doanh rút vốn ra trong quý hoặc bản thân DN tham gia liên doanh đưa một phần
VLĐ tham gia góp vốn với đơn vị khác.
3.11


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

Nếu trong quý có sự thừa vốn DN xem xét có thể mở rộng hoạt động SXKD có tính chất ngắn hạn
hoặc khi thị trường tiền tệ mở rộng có thể tham gia vào việc mua tín phiếu ngắn hạn của các đơn vị tổ
chức khác…
Nếu trong quý có sự thừa vốn DN xem xét có thể mở rộng hoạt động kinh doanh có tính chất ngắn
hạn hoặc khi thị trường tiền tệ mở rộng có thể tham gia việc mua tín phiếu ngắn hạn của đơn vị tổ chức
khác…
trước hết cần xem xét các khoản vốn nhàn rỗi tạm thời bên trong DN có thể huy động sử dụng tạm
thời đáp ứng nhu cầu VLĐ trong quý.
Trong quá trình SXKD của DN hình thành các khoản nợ phải trả nhưng chưa đến kỳ thanh toán, các
khoản thu chưa đến kỳ phân phối … DN có thể tạm thời sử dụng các khoản này đáp ứng nhu cầu VLĐ
trong quý hoặc trong tháng chẳng hạn như các khoản: tiền lương chưa trả, bảo hiểm xã hội chưa nộp,
tiền khấu hao TSCĐ chưa sử dụng, lợi nhuân chưa phân phối, khoản chi phí trích trước chưa chi…
Sau khi tính tốn xem xét lại nếu chưa đáp ứng được đủ nhu cầu VLĐ, DN cần xem xét khả năng
huy động các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn khác như
- Tín dụng thương mại : Là khoản giá trị các đầu vào mà DN mua nhưng chưa trả tiền cho người
bán. Việc sử dụng tín dụng thương mại có ưu điểm là đơn giản, dễ vận dụng. Tuy nhiên khi sử dụng tín
dụng thương mại để tài trợ nhu cầu vốn thì hệ số nợ của DN gia tăng, tức tăng nguy cơ phá sản đối với
DN.
- Tín dụng ngân hàng: Là nguồn tín dụng khá phổ biến đối với các DN Việt nam hiện nay. Thông
thường các DN vay ngắn hạn của ngân hàng để thanh toán các khoản mua NVL và trả tiền công cho
người lao động – tức tài trợ cho nhu cầu VLĐ.
- Sử dụng trái phiếu ngắn hạn : Là hình thức vay vốn ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ thiếu

hụt trong khoảng thời gian 6 – 12 tháng.
- Các nguồn khác : Thường là các khoản chiếm dụng của DN như: Nợ NSNN, Phải trả CNV,…
Điều quan trọng ở đây đặt ra cho DN là phải xác định đúng đắn số vốn cần huy động và huy động
đúng thời gian cần thiết để xem xét và lựa chọn hình thức huy động có lợi cho DN. Các biện pháp tổ
chức đảm bảo VLĐ trong kỳ ngắn hạn đòi hỏi cụ thể và giải quyết linh hoạt để đáp ứng kịp thời nhu cầu
vốn cho SXKD.
Một trong những vấn đề quan trọng việc tổ chức đảm bảo VLĐ cho SXKD và đảm bảo sự cân bằng
giưã khả năng tiền tệ của DN và nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền trong từng thời kỳ ngắn, tháng và từ đó
xem xét chi tiết cho hàng tuần và hàng ngày. Hoạt động của một DN thường xuyên phát sinh nhu cầu
chi tiêu bằng tiền yêu cầu đặt ra cho tài chính DN lực lượng là phải đảm bảo được sự cân bằng giữa thu
và chi bằng tiền .
Việc lập kế hoạch tài chính một cách thành thạo sát với nhu cầu và chuẩn bị thường xuyên khả năng
thanh tốn và khả năng trả tiền có ý nghĩa hết sức quyết định đối với toàn bộ hoạt động SXKD của DN.
Khả năng tiền tệ biểu hiện sự giải phóng tiền tệ và sự cam kết đồng tiền dưới hình thức những khoản
chi phí chưa trả bằng tiền và những khoải thu nhập được thực hiện bằng tiền và chi tiền như mục đích
sử dụng tiền.
- Khối lượng chi tiêu
- Khối lượng thu
- Thời hạn chi tiêu
nhập
- Thời hạn thu nhập
Khả năng tiền tệ

Bảo đảm tính chất liên tục của quá trình
tái SX trong DN theo kế hoạch về mặt
tài chính

Tổng số phương tiện tài
chính tối ưu


Có thể thấy rõ rằng nếu q trình vật tư hàng hố và những nghiệp vụ tài chính có diễn biến đúng
theo kế hoạch thì mới đảm bảo được những tỷ lệ cần thiết một cách liên tục .
Do đó DN có nhiệm vụ phải đảm bảo ln có được một tình trạng ổn định. Trong cơng tác cấp phát
tài chính phải vạch ra cho được những khó khăn trong khả năng tiền tệ do sự tách rời giữa thực tế và kế
hoạch đã xẩy ra có biện pháp đích đáng nhằm phục hồi lại sự ổn định về tài chính.
3.4. Nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ
3.12


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

Ý nghĩa nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ
- Khi tăng được tốc độ luân chuyển VLĐ sẽ làm giảm bớt số lượng VLĐ chiếm dùng, tiết kiệm
được số VLĐ trong luân chuyển.
- Tạo điều kiện để phát triển SXKD mà không cần tăng số vốn cần sử dụng.
- Tạo điều kiện để hạ giá thành và giảm chi phí lưu thơng.
Các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng VLĐ
* Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu dự trữ: Chọn thời điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn được số
ngày dự trữ.
* Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu sản xuất bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại để rút ngắn
chu kỳ SX. Xác định hợp lý quy mơ lơ sản xuất, Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành SXSP.
* Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lưu thông bằng cách nâng cao chất lượng SPSX, làm tốt
công tác tiếp thị để rút ngắn số ngày hàng tồn kho; áp dụng các thể thức thanh tốn phù hợp để có thể
tiêu thụ nhanh nhưng có thể sớm thu hồi vốn.
Bài tập 2.2
doanh nghiệp B có tài liệu sau:
- Tài liệu năm báo cáo:
+ Doanh thu thuần trong năm là 11.400 trđ;
+ Số dư VLĐ tại các thời điểm như sau: đầu năm: 1.800 trđ, cuối quý 1: 1.900 trđ, cuối quý 2: 1.880
trđ, cuối quý 3: 1.960 trđ, cuối quý 4: 1.920 trđ

- Tài liệu năm kế hoạch: Doanh thu tiêu thụ sp dự kiến tăng 20% so với báo cáo; dự kiến rút ngắn
kỳ luân chuyển VLĐ 6 ngày so với báo cáo.
Yêu cầu: Xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
Giải
1

*Tính Vốn lưu động bình quân năm báo cáo:
VLĐ0 = ( VLĐđq1+ VLĐcq1+ VLĐcq2+ VLĐcq3+ VLĐcq4)
Thay số: VLĐ0 = 1.900 Tr

2

*Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo:
L0 = M0/ VLĐ0 = DTT/ VLĐ0
Thay số: L0 = 11.400/1.900=6 vòng

3

*Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo:
K0 = N/L0 = 360/6=60 ngày
K: Kỳ luân chuyển
N:Số ngày trong kỳ (30; 90 ; 180 ; 270 ; 360 ngày)
L0 : Số vòng quay vốn lưu động năm

4

*Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch:
K1 = K0 – 6 =60-6= 54 ngày

5


*Doanh thu năm kế hoạch:
M1 = M0 * (1+20%) = 11.400 x 1.2 = 13.680
M1 = 13.680 Tr

6

*Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch:
3.13


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

VLĐ1 = VLĐ0 *

* (1- t) = VLĐ0 *

* (1-

)

= 1.900x(13.680/11.400)x(1-(60-54)/60) = 1.900 x 1.2 x 0.9 = 2.052
Thay số: VLĐ1 = 2.052 Tr
Bài 2.12:
I. Tài liệu năm báo cáo
- Nguyên giá TSCĐ và Khấu hao lũy kế tính đến ngày 31/12 là 7.900Tr và 2.100Tr;
- Số vòng quay vốn lưu động luân chuyển là 4,5 vòng.
II. Tài liệu năm kế hoạch
- Tình hình tăng giảm TSCĐ: mua mới 1 TSCĐ có NG 900Tr; nhận vốn góp bằng TSCĐ có NG
800Tr; thanh lý TSCĐ hết hạn sử dụng có NG 300Tr, đã hết khấu hao; số tiền khấu hao trích trong

năm là 700Tr;
- Số vòng quay vốn lưu động tăng thêm 0,5 vòng;
- Doanh thu thuần (M1): 20.500Tr. Hệ số ROS: 0,2 lần
Yêu cầu: Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình qn năm kế hoạch của DOANH NGHIỆP .
Giải:
1 *Tính Vốn cố định bình quân năm kế hoạch:
VCĐbq = *(VCĐđn + VCĐcn)
VCĐbq = * ((NGđn – KHLKđn) + (NGcn – KHLKcn))
Thay số:
VCĐđn = 7.900 – 2.100 = 5.800 Tr
VCĐcn = (7.900+900+800-300) – (2.100+700-300) = 6.800 Tr
VCĐbq = 6.300 Tr

2

*Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch:
L1 = L0 + 0,5 = 5 vịng

3

*Tính Vốn lưu động bình qn năm kế hoạch:
VLĐ1 = M1 / L1 =20.500/ 5 = 4.100 Tr

4

*Tính Vốn kinh doanh bình quân:
VKDbq = VCĐbq + VLĐbq = 6.300+4.100 = 10.400 Tr

5


Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch = Doanh thu thuần * ROS
Thay số: Lợi nhuận sau thuế = 20.500*0,2=4.100 Tr

6

*Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
ROA = Lợi nhuận thuần/ Vốn kinh doanh bình quân
= 4.100/10.400= 0,3942 (lần)

Bài 2.13
I. Tài liệu năm báo cáo
- Nguyên giá TSCĐ và Khấu hao lũy kế tính đến ngày 31/12 là 8.500Tr và 2.200Tr;
- Số vòng quay vốn lưu động luân chuyển là 4 vòng.
II. Tài liệu năm kế hoạch
- Tình hình tăng giảm TSCĐ: mua mới 1 TSCĐ có NG 400Tr; nhận vốn góp bằng TSCĐ có NG
700Tr; thanh lý TSCĐ hết hạn sử dụng có NG 150Tr, đã hết khấu hao; số tiền khấu hao trích trong
năm là 600Tr;
3.14


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

- Số vòng quay vốn lưu động tăng thêm 0,5 vòng;
- Doanh thu thuần: 22.500Tr. Hệ số ROS: 0,3 lần
Yêu cầu: Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân năm kế hoạch của DOANH NGHIỆP .
Giải:
1

*Tính Vốn cố định bình quân năm kế hoạch:
VCĐbq = *(VCĐđn + VCĐcn)

VCĐbq = * ((NGđn – KHLKđn) + (NGcn – KHLKcn))
Thay số:
VCĐđn = 8.500 – 2.200 = 6.300 Tr
VCĐcn = (8.500+400+700-150) – (2.200+600-150) = 6.800 Tr
VCĐbq = 6.550 Tr

2

*Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch:
L1 = L0 + 0,5 = 4,5 vịng

3

*Tính Vốn lưu động bình qn năm kế hoạch = DT/ vịng quay VLĐ:
VLĐ1 = M1 / L1 =22.500/ 4,5 = 5.000 Tr

4

*Tính Vốn kinh doanh bình quân:
VKDbq = VCĐbq + VLĐbq = 6.550+5.000 = 11.550 Tr

5

Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch = Doanh thu thuần * ROS
Thay số: Lợi nhuận sau thuế = 22.500*0,3=6.750 Tr

6

*Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
ROA = Lợi nhuận thuần/ Vốn kinh doanh bình quân

= 6.750/11.550= 0,5844 (lần)

Bài 2.14
doanh nghiệp B có tài liệu sau:
- Tài liệu năm báo cáo:
+ Doanh thu thuần trong năm là 12.195 trđ;
+ Số dư VLĐ tại các thời điểm như sau: đầu năm: 2.200 trđ, cuối quý 1: 1.800 trđ, cuối quý 2: 1.880
trđ, cuối quý 3: 2.400 trđ, cuối quý 4: 1.900 trđ
- Tài liệu năm kế hoạch: Doanh thu tiêu thụ sp dự kiến tăng 25% so với báo cáo; dự kiến rút ngắn
kỳ luân chuyển VLĐ 4 ngày so với báo cáo.
Yêu cầu: Xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
Giải:
1 *Tính Vốn lưu động bình quân năm báo cáo:
VLĐ0 = ( VLĐđq1+ VLĐđq1+ VLĐđq1+ VLĐđq1+ VLĐđq1)
Thay số: VLĐ0 = 2.032,5 Tr

2

*Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo:
L0 = M0/ VLĐ0
Thay số: L0 =12.195/2.032,5= 6 vòng

3

*Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo:
K0 = N/L0= 360/6= 60 ngày
3.15


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN


4

*Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch:
K1 = K0 – 4 = 56 ngày

5

*Doanh thu năm kế hoạch:
M1 = M0 * (1+25%) = 12.195*1,25= 15.243,75 Tr

6

*Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch:
VLĐ1 = VLĐ0 *

* (1- t) = VLĐ0 *

* (1-

)

Thay số: VLĐ1 = 2.371,25 Tr

Bài 2.15
doanh nghiệp B có tài liệu sau:
- Tài liệu năm báo cáo:
+ Doanh thu thuần trong năm là 15.150 trđ;
+ Số dư VLĐ tại các thời điểm như sau: đầu năm: 2.500 trđ, cuối quý 1: 2.400 trđ, cuối quý 2: 2.600
trđ, cuối quý 3: 2.500 trđ, cuối quý 4: 2.700 trđ

- Tài liệu năm kế hoạch: Doanh thu tiêu thụ sp dự kiến tăng 15% so với báo cáo; dự kiến rút ngắn
kỳ luân chuyển VLĐ 5 ngày so với báo cáo.
Yêu cầu: Xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
Giải:
1 *Tính Vốn lưu động bình qn năm báo cáo:
VLĐ0 = ( VLĐđq1+ VLĐđq1+ VLĐđq1+ VLĐđq1+ VLĐđq1)
Thay số: VLĐ0 = 2.525 Tr

2

*Số vòng quay vốn lưu động năm báo cáo:
L0 = M0/ VLĐ0
Thay số: L0 =15.150/2.525= 6 vòng

3

*Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo:
K0 = N/L0= 360/6= 60 ngày

4

*Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch:
K1 = K0 – 5 = 55 ngày

5

*Doanh thu năm kế hoạch:
M1 = M0 * (1+15%) = 17.422,5 Tr

6


*Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch:
VLĐ1 = VLĐ0 *

* (1- t) = VLĐ0 *

* (1-

)

Thay số: VLĐ1 = 2.661,771 Tr

-Bài 2.4
I. Tài liệu năm báo cáo
- Nguyên giá TSCĐ và Khấu hao lũy kế tính đến ngày 31/12 là 9.500Tr và 3.600Tr;
- Số vòng quay vốn lưu động luân chuyển là 5 vịng (L0).
II. Tài liệu năm kế hoạch
- Tình hình tăng giảm TSCĐ: mua mới 1 TSCĐ có NG 400Tr; thanh lý TSCĐ hết hạn sử dụng có
NG 200Tr, đã hết khấu hao; số tiền khấu hao trích trong năm là 600Tr;
3.16


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN

- Số vòng quay vốn lưu động tăng thêm 0,5 vòng;
- Doanh thu thuần: 11.550Tr. Lợi nhuận thuần: 1.500 Tr
Yêu cầu: Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình quân năm kế hoạch của doanh nghiệp .
Giải:
1 *Tính Vốn cố định bình quân năm kế hoạch:
VCĐbq = *(VCĐđn + VCĐcn)

VCĐbq = * ((NGđn – KHLKđn) + (NGcn – KHLKcn))
=> VCĐbq =1/2*(9.500-3.600+(9.500+400-200)-(3.600+600-200))
= 5.800 Tr
2

*Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch:
L1 = L0 + 0,5 = 5,5 vịng

3

*Tính Vốn lưu động bình qn năm kế hoạch:
VLĐ1 = M1 / L1 =11.550/ 5,5 = 2.100 Tr

4

*Tính Vốn kinh doanh bình qn:
VKDbq = VCĐbq + VLĐbq = 5.800+2.100 = 7.900 Tr

5

*Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
ROS = Lợi nhuận thuần/ Vốn kinh doanh
= 1.500/7.900= 0,1898 (lần)

Bài 2.8
I. Tài liệu năm báo cáo
- Nguyên giá TSCĐ và Khấu hao lũy kế tính đến ngày 31/12 là 8.300Tr và 2.100Tr;
- Số vòng quay vốn lưu động luân chuyển là 5 vòng.
II. Tài liệu năm kế hoạch
- Tình hình tăng giảm TSCĐ: mua mới 1 TSCĐ có NG 700Tr; nhận vốn góp bằng TSCĐ có NG

300Tr; thanh lý TSCĐ hết hạn sử dụng có NG 100Tr, đã hết khấu hao; số tiền khấu hao trích trong
năm là 600Tr;
- Số vòng quay vốn lưu động tăng thêm 0,5 vòng;
- Doanh thu thuần (M1): 16.500Tr. Hệ số ROS: 0,2 lần
Yêu cầu: Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh bình qn năm kế hoạch của doanh nghiệp .
Giải:
1

*Tính Vốn cố định bình quân năm kế hoạch:
VCĐbq = *(VCĐđn + VCĐcn)
VCĐbq = * ((NGđn – KHLKđn) + (NGcn – KHLKcn))
Thay số: VCĐbq = ½*((8.300-2.100)+(8.300+700+300-100)-(2.100+600-100) = 6.400 Tr

2

*Số vịng quay VLĐ năm kế hoạch:
L1 = L0 + 0,5 = 5,5 vịng

3

*Tính Vốn lưu động bình qn năm kế hoạch:
VLĐ1 = M1 / L1 =16.500/ 5,5 = 3.000 Tr

4

*Tính Vốn kinh doanh bình quân:
3.17


Đề cương bài giảng quản trị tài chính DN


VKDbq = VCĐbq + VLĐbq = 6.400+3.000 = 9.400 Tr
5

Lợi nhuận sau thuế năm kế hoạch = Doanh thu thuần * ROS = M1*ROS
Thay số: Lợi nhuận sau thuế = 16.500*0,2=3.300 Tr

6

*Tính Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
ROA = Lợi nhuận thuần/ Vốn kinh doanh bình quân
= 3.300/9.400= 0,35106 (lần)

-Bài 3.5
doanh nghiệp X có tài liệu sau:
- Tài liệu năm báo cáo:
+ doanh nghiệp tiêu thụ 27.000 sản phẩm A, 30.000 sản phẩm B; giá bán đơn vị sản phẩm A là 20
Nghìn đồng, của sản phẩm B là 30 Nghìn đồng.
+ Số dư vốn lưu động (VLĐ) tại các thời điểm như sau: Đầu năm: 2.600 Trđ, cuối quý 1: 2.440 Trđ,
cuối quý 2: 2.300 Trđ, cuối quý 3: 2.310 Trđ, cuối quý 4: 2.500 Trđ.
- Tài liệu năm kế hoạch:
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến tăng 5% so với báo cáo; dự kiến tăng số vòng quay VLĐ lên 1
vịng.
u cầu: Tính Mức tiết kiệm vốn lưu động tuyệt đối và tương đối.
Giải:
1
Xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
2

Vốn lưu động năm báo cáo:

VLĐ0= ( VLĐđq1 + VLĐcq1 + VLĐcq2 + VLĐcq3 + VLĐcq4)
VLĐ0 = 2.400 Tr

3

Doanh thu năm báo cáo:
27.000*20+30.000*30= 1.440.000 Ngđ=1.440 Tr

4

Số vòng quay VLĐ năm báo cáo:
L0 =

5

0/

VLĐ0 = 1.440/2.400= 0,6 vòng

Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch:
L1 = L0 + 1 = 1,6 vòng

6

Doanh thu năm kế hoạch:
M1 = M0 * (1+5%) =1.440 *(1+5%)= 1.512Tr

7

Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch:

VLĐ1 = M1/L1 = 1.512/ 1,6 = 945 Tr

8

Mức tiết kiệm tuyệt đối:
=VLĐ0 – M0/L1 = 2.400 –1.440/1,6 = 1.500Tr

9

Mức tiết kiệm tương đối:
= M1/L0 – VLĐ1 = 1.512/0,6 - 945=1.575 Tr

3.18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×