Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----

-----

DƯƠNG NGỌC HIẾU
Tên đề tài:

TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MƠI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chun nghành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2014 – 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----

-----

DƯƠNG NGỌC HIẾU
Tên đề tài:

TÌM HIỂU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ MƠI
TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUYẾT THẮNG, THÀNH
PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chun nghành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường


Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Hồng Phương

Thái Nguyên, năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực tập tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi trường
và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Đặng Thị Hồng Phương,
là người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, anh, chị Cán bộ UBND xã
Quyết Thắng đã hết lịng tận tình, chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè,
những người đã khích lệ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận chắc khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cơ và các bạn góp ý bổ sung để
khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên thực tập

Dương Ngọc Hiếu

năm 2018


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình dân số và lao động xã Quyết Thắng.....Error! Bookmark
not defined.
Bảng 4.2: Tình hình sử dụng nguồn nước sinh hoạt tại địa phương........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.3: Tình hình chất lượng nước sinh hoạt............. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.4: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng cống thải Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.5. Kết quả điều tra về nguồn thải của các hộ gia đình ................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.6 : Tỷ lệ các loại rác thải tạo ra trung bình 1 ngày ...Error! Bookmark
not defined.
Bảng 4.7: Các hình thức đổ rác của các hộ gia đình ...... Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.8. Kết quả điều tra về kiểu nhà vệ sinh.............. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 4.9: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh .....Error! Bookmark
not defined.
Bảng 4.10: Nhận thức của người dân về các khái niệm môi trường ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.11: Nhận thức của người dân về những biểu hiện do ô nhiễm môi

trường gây ra theo trình độ học vấn ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.12: Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác thải
sinh hoạt theo giới tính .................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.13: Thành phần các loại rác thải tại mỗi hộ gia đìnhError! Bookmark
not defined.
Bảng 4.14: Đánh giá về mức độ thu gom, xử lý rác của người dân trong xã
hiện nay ......................................................................................................... 44
Bảng 4.15: Nhận thức của người dân về luật môi trường và các văn bản liên
quan theo nghề nghiệp ...................................................................................46
Bảng 4.16: Tìm hiểu các chương trình bảo vệ mơi trường qua các nguồn ....48


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tăt

1

CTR

Chất thải rắn

2

CTNH

Chất thải nguy hại

3


BYT

Bộ y tế

4

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

5

DN

Doanh nghiệp

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

HGĐ

Hộ gia đình

8


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

9

UBND

Uỷ ban nhân dân

10

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học, văn hóa của liên hợp
quốc

11

VSMT

Vệ sinh mơi trường

12

TT-ATXH

Trật tự - An toàn xã hội


13

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

14

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

15

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

16

QSD

Quyền sử dụng

17

NSNN

Ngân sách nhà nước


18

NS

Ngân sách

19

WHO

Tổ chức y tế thế giới

20

WMO

Tổ chức khí tượng thế giới

21

KH

Kế hoạch

22

HTX

Hợp tác xã


23

KCN

Khu cơng nghiệp


24

BĐKH

Biến đổi khí hậu

25

THCS

Trung học cơ sở

26

THPT

Trung học phổ thơng

Mục lục
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 3
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài .................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................ 2
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................. 2
Phần 2 ............................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Một vài khái niệm cơ bản ................................................................. 4
2.1.2. Cơ sơ pháp lý .................................................................................... 5
2.2. Một số vấn đề môi trường cần quan tâm trên thế giới và Việt Nam ...... 6
2.3.1. Một số vấn đê về Môi trường cần quan tâm trên thế giới ................ 6
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam................................... 10
2.3 Hịên trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên .............................................. 20
2.3.1 Hiện trạng môi trường nước ............................................................... 20
* Hiện trạng môi trường nước thải ........................................................... 20
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí ................................................... 21
2.3.3. Hiện trạng mơi trường đất............................................................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 23
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 23


3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 23
3.2.1. Địa điểm thực tập ............................................................................ 23
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng . 23
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Quyết Thắng, Thành phố Thái
Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. ..................................................................... 23
3.3.3. Tìm hiểu nhận thức của người dân về mơi trường ......................... 24
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp ....................................... 24

3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp................................ 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 24
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................. 24
3.5. Phương pháp chọn mẫu......................................................................... 25
Phần 4 ............................................................................................................. 26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................... 26
4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Quyết Thắng – TP Thái Nguyên ................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội .................................................. 27
4.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng................................................................... 31
4.2. Hiện trạng môi trường xã Quyết Thắng ................................................ 32
4.2.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương .......................... 32
4.3.2. Thực trạng xử thải nước thải tại địa phương .................................. 33
4.3.3. Tình hình thu phát thải và thu gom rác thải tại địa phương ........... 34
4.3.4. Tình hình sử dụng nhà vệ sinh của người dân trong xã.................. 35
4.3. Nhận thức của người dân về môi trường .............................................. 37
4.3.2. Mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến các hoạt động và
sức khỏe của con người ............................................................................ 38
4.3.3. Nhận thức của người dân trong việc phân loại, thu gom, xử lý rác
thải sinh hoạt ............................................................................................. 40
4.3.4. Nhận thức của người dân về Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản
liên quan ....................................................................................................... 44


4.4. Những hoạt động của người dân về công tác bảo vệ môi trường sống,
công tác tuyên truyền của xã Quyết Thắng.................................................. 46
4.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp .................................................... 47
4.5.1. Đánh giá chung ............................................................................... 47
4.5.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................ 49

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 534
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 545
PHIẾU ĐIỀU TRA...................................................................................... 545


1

PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Mơi trường có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của con người, là
nơi cung cấp cho chúng ta không gian để sống, cung cấp những nguồn tài
nguyên quý giá như: đất, nước, không khí, khống sản,… phục vụ cho cuộc
sống sinh hoạt, cũng như hoạt động sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.
Tuy nhiên, Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến
mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường
không cịn khả năng tự phân hủy. Vì vậy, chúng ta cần phải có các biện pháp
để bảo vệ và cải tạo mơi trường.
Bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Nhà nước đã
ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý,
răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến mơi trường và các
công nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những
tác động đến môi trường. Nhưng việc đầu tiên góp phần bảo vệ mơi trường đó
là nâng cao nhận thức để mọi người cùng hiểu, biết, và hành động. Chỉ có
nhận thức đúng, suy nghĩ đúng mới hành động đúng, và mỗi một hành động
nhỏ sẽ góp một phần lớn vào việc hình thành nếp sống văn minh, có trách
nhiệm hơn với mơi trường.
Xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên là một xã nằm trong hệ

thống 9 xã của Thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 8 km về
phía tây có diện tích tự nhiên là 1155,52ha, địa hình tương đối bằng phẳng,
thích hợp trồn cây chè, cây lúa và cây ăn quả. Trước những tác động mạnh
của quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hố, cùng với sự gia tăng
dân số, lao động tập trung, nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng đã tạo nên
những áp lực làm suy giảm môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước,
khơng khí đã và đang bị ơ nhiễm, suy thối, diện tích rừng ngày càng bị thu
hẹp..
Để làm tốt cơng tác bảo vệ mơi trường, cần có sự tham gia của tất cả
mọi người dân. Tuy nhiên, để có thể thực hiện công tác quản lý môi trường và


2

áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường tốt cần có đánh giá đầy đủ nhận
thức của người dân.
Chính vì những lý do trên mà đề tài: “Tìm hiểu nhận thức của người
dân về môi trường trên địa bàn xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên” được nghiên cứu thực hiện.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá nhận thức về bảo vệ môi trường của người dân xã Quyết
Thắng, từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và quản lý mơi trường
thích hợp.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về một số vấn đề ô nhiễm mơi
trường, suy thối mơi trường, các ngun nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam.
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa

bàn xã Quyết Thắng.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
-

Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế

phục vụ cho công tác sau này.
-

Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn

luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
-

Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý môi trường ở cấp cơ sở.

1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Đánh giá được nhận thức của người dân trên địa bàn xã Quyết

Thắng – Thành phố Thái Ngun - tỉnh Thái Ngun về mơi trường. Qua đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ
môi trường.


3

-


Đề tài sẽ là căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường

công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo
vệ môi trường.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một vài khái niệm cơ bản
-

Nhận thức:

+ 1 (danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan
hoặc kết quả của quá trình đó
+ 2 (động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và khơng ngừng tiến
đến gần khách thể.
-

Một số khái niệm về môi trường:
+ “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con ngươì, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát
triển của con người và sinh vật” - Thành phần môi trường là yếu tố vật

chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
+ Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp vối tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật.
+ Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho mơi trường trong
sạch, phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự
cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện mơi
trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên;
bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của


5

các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ mơi trường.
+ Ơ nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật.
+ Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong q trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác
nhau và có nhiều cách phân loại.
+ Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô
nhiễm, suy thối hoặc biến đổi mơi trường nghiêm trọng.
+ Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
+ Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm

thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là
sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được
thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
+ Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ
chất lượng mơi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc
gia".
+ Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn
tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất
thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thối, và các thơng tin về
mơi trường khác.
2.1.2. Cơ sơ pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quán tới nghành quản lý môi trường
đang hiện hành ở Việt Nam:


6

Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký, ban hành sơ
55/2014/QH13, thơng qua ngày 23/06/2014, có hiệu lực thi hành ngày
01/01/2015
Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 11/18/2016 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ mơi trường.
Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của chính phủ hướng dẫn
thi hành luật bảo vệ môi trường.
Quyết định số 22/2010QĐUBND ngày 20/08/2010 của ủy ban nhân dân
tỉnh về phía phân cấp nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 18/3/2010 của UBND tỉnh về việc xử lý
triệt dể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Nghị Định 35/NQ-CP năm 2013 về vấn đề cấp bách trong lĩnh vự bảo
vệ môi trường do chính phủ ban hành.
2.2. Một số vấn đề mơi trường cần quan tâm trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Một số vấn đê về Môi trường cần quan tâm trên thế giới
Hiện nay chúng ta và thế giới đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, nhưng cấp bách nhất là:
Rừng - “lá phổi của Trái đất” đang bị phá hủy do hoạt động của loài
người:
Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng một phần ba diện tích đất liền
của Trái đất, chiếm khoảng 40 triệu km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diện tích Trái đất, khoảng
30% diện tích đất liền. Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các lồi động thực vật,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng, cũng bị mất mát đáng kể.


7

Loài người đã làm thay đổi các hệ sinh thái một cách hết sức nhanh chóng
trong khoảng 50 năm qua, nhanh hơn bất kỳ thời kỳ nào trước đây.
Rừng còn đem lại nhiều lợi ích khác cho chúng ta, trong đó việc đảm
bảo sự ổn định chu trình oxy và cacbon trong khí quyển và trên mặt đất là rất
quan trọng. Cây xanh hấp thụ lượng lớn CO2 và thải ra khí O2, rất cần thiết
cho cuộc sống.
Từ trước đến nay, lượng CO2 có trong khí quyển ln ổn định nhờ sự
quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một diên tích
lớn rừng bị phá hủy, nhất là rừng rậm nhiệt đới, do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tân CO2 được thải thêm vào khí quyển trên tồn thế giới, tương đương
khoảng 20% lượng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (26 tỷ

tấn/năm). Điều đó có nghĩa là việc giảm bớt sử dụng nhiên liệu hóa thạch và
khuyến khích bảo vệ rừng và trồng rừng để giảm bớt tác động của biến đổi khí
hậu là rất quan trọng.
*Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày:
-

Đa dạng sinh học đem lại rất nhiều lợi ích cho con người như

làm sạch khơng khí và dịng nước, giữ cho mơi trường thiên nhiên trong lành,
cung cấp các loại lương thực thực phẩm, thuốc chữa bệnh, đa dạng sinh học
cịn góp phần tạo ra lớp đất màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh
hoạt…
-

Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều

khó khăn trong cuộc sống nhất. Vì thế, việc bảo tồn đa dạng sinh học là hết
sức quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo
đuổi trong sự phát triển xã hội ở nước ta.
* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần:
-

Trái đất là một hành tinh xanh, có nhiều nước, nhưng 95,5%

lượng nước có trên. Trái đất là nước biển và đại dương. Lượng nước ngọt mà


8

lồi người có thể sử dụng được chỉ chiếm khoảng 0,01% lượng nước ngọt có

trên Trái đất. Cuộc sống của chúng ta và nhiều loài sinh vật khác phụ thuộc
vào lượng nước ít ỏi đó. Lượng nước q giá đó đang bị suy thối một cách
nhanh chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn
với sự thiếu hụt nước ngọt tại nhiều vùng trên thế giới.
-

Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng

ta, chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu
và khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể
hồi phục được sự cân bằng mỗi khi đã bị thay đổi sẽ tốn kém rất lớn, tuy
nhiên có nhiều trường hợp khơng thể sửa chữa được. Vì thế cho nên, nhân dân
tại tất cả các vùng phải biết tiết kiệm nước, giữ cân bằng giữa nhu cầu sử
dụng với nguồn nước cung cấp, có như thế mới giữ được một cách bền vững
nguồn nước với chất lượng an toàn.
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồn năng lượng hóa
thạch đang cạn kiệt:
-

Trong lúc vấn đề cạn kiệt nguồn chất đốt hóa thạch đang được

mọi người quan tâm như dầu mỏ và khí đốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với
diện tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triển nhanh tại
châu Á, đặc biệt là Trung Quốc có nguồn than đá và khí đốt thiên nhiên dồi
dào, đang tăng sức tiêu thụ nguồn năng lượng này một cách nhanh chóng. Ở
Trung Quốc, sức tiêu thụ loại năng lượng hàng đầu này từ 961 triệu tấn
(tương đương dầu mỏ) vào năm 1997 lên 1.863 triệu tấn vào năm 2007, tăng
gần gấp đôi trong khoảng 10 năm. Tất nhiên lượng CO 2 thải ra cũng tăng lên
gần ½ lượng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành
nước thải lượng khí CO2 lớn

nhất trên thế giới, vượt qua cả Mỹ năm 2007


9

-

Con người đã đạt được bước tiến rất lớn trong q trình phát

triển, bằng cuộc Cách mạng Cơng nghiệp nhờ sự tiêu thụ lớn các chất đốt hóa
thạch. Tuy nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn sử
dụng được trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên được 60 năm và than
đá là khoảng 120 năm. Nếu chúng ta vẫn bị lệ thuộc vào chất đốt hóa thạch thì
chúng ta khơng thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng ngày càng cao và sẽ
phải đối đầu với sự cạn kiệt nhanh chóng nguồn tài nguyên thiên nhiên này
trong thời gian
không lâu.
-

Việc sử dụng các nguồn năng lượng hồi phục được như năng

lượng mặt trời, địa nhiệt, gió, thủy lực và sinh khối sẽ khơng làm tăng thêm
CO2 vào khí quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào
Mặt trời còn chiếu sáng lên Trái đất. Tuy nhiên, so với chất đốt hóa thạch,
năng lượng mặt trời rất khó tạo ra được nguồn năng lượng lớn, mà giá cả lại
không ổn định. Làm thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các
nguồn có thể tái tạo còn là vấn đề phải nghiên cứu, và rồi đây khoa học kỹ
thuật sẽ có khả năng hạ giá thành về sử dụng năng lượng mặt trời và các dạng
năng lượng sạch khác. Chúng ta không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ
bằng cách sử dụng nguồn năng lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi

cách mà chúng ta hiện nay đang sử dụng nguồn năng lượng để duy trì cuộc
sống của chúng ta và đồng thời phải tìm các làm giảm tác động lên mơi
trường. Tiết kiệm năng lượng là hướng giải quyết mà chúng ta phải theo đuổi
mới mong thực hiện được sự phát triển bền vững, trước khi năng lượng mặt
trời được sử dụng một cách phổ biến.
* Trái đất đang nóng lên:
- Nóng lên tồn cầu khơng phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm, nó cịn mang
theo hàng loạt biến đổi về khí hậu, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lượng


10

nược mưa tại nhiều vùng trên thế giới. Một số vùng thường đã bị khô hạn,
lượng mưa lại giảm bớt tạo nên hạn hán lớn và sa mạc hóa. Theo báo cáo lần
thứ tư của IPCC, nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng 0,7oC so với trước kia.
Do nóng lên toàn cầu, dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua, thiên tai như
bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng bất thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều
vùng trên thế giới. Theo dự báo thì rồi đây, nếu khơng có các biện pháp hữu
hiệu để giảm bớt khí thải nhà kính, nhiệt độ mặt đất sẽ tăng thêm từ 1.8 oC đến
6,4oC vào năm 2100, lượng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi
cao sẽ tan nhiều hơn, nhanh hơn, nhiệt độ nước biển ấm lên, bị giãn nở mà
mức nước biển sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tất nhiên sẽ có
nhiều biến đổi bất thường về khí hậu, thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước
được cả về tần số và mức độ.
* Dân số thế giới đang tăng nhanh:
- Sự tăng dân số một cách quá nhanh chóng của lồi người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên
nhiên. Tuy rằng dân số loài người đã tăng lên với mức độ khá cao tại nhiều
vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế
giới đã tạo nên một hiện tượng đặc biệt của thời đại của chúng ta, được biết

đến là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX. Hiện tượng này có lẽ cịn
đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay phát minh về điều
khiển học. Tình trạng q đơng dân số lồi người trên trái đất đã đạt trung
bình khoảng 48 người trên km2 trên đất liền(kể cả sa mạc và các vùng cực).
Với dân số như vậy, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy
có khả năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái
tự nhiên khác.
2.2.2. Một số vấn đề về môi trường của Việt Nam
* Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng:


11

- Qua quá trình phát triển, độ che phủ của rừng ở Việt Nam đã giảm sút
đến mức báo động. Chất lượng của rừng ở các vùng còn rừng đã bị hạ thấp
quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ, nhưng chỉ
mới mấy thập kỷ qua, rừng bị suy thối nặng nề. Diện tích rừng toàn quốc đã
giảm xuống từ năm 1943 chiếm khoảng 43% diện tích tự nhiên, thì đến năm
1990, chỉ cịn 28,4%. Tình trạng suy thối rừng ở nước ta là do nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó có sự tàn phá của chiến tranh, nhất là chiến tranh
hóa học của Mỹ. Trong mấy năm qua, diện tích rừng có chiều hướng tăng lên:
33,2% năm 1998 và đến năm 2010 độ che phủ rừng là 39,5 % năm 2013 đã
đạt 40,7 % và đến cuối năm 2014 đạt đến41,%. Đây là một kết quả hết sức
khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đã tăng lên khá
nhanh trong những năm gần đây, tuy nhiên chất lượng rừng lại giảm sút đáng
lo ngại. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt
Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng là 13,41862,043 triệu ha, chiếm
hơn 41 % tổng diện tích tự nhiên tồn quốc. Khoảng 18% diện tích này là
rừng trồng, chỉ có 7% diện tích rừng là rừng ngun sinh và gần 70% diện
tích rừng cịn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo.

* Đa dạng sinh học ở Việt Nam:
Việt Nam được xem là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học. Do sự khác biệt lớn về khí hậu, từ vùng gần xích
đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên
tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam. Cho đến nay đã thống kê được 11.373
loài thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn lồi thực vật thấp như rêu, tảo,
nấm…. Hệ động vật Việt Nam cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê
được 310 loài thú, 870 lồi chim, 296 lồi bị sát, 263 lồi ếch nhái, trên 1.000
loài cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn lồi
động vật khơng xương sống ở cạn, ở biển và ở nước ngọt. Ngoài ra Việt Nam


12

cịn có phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2, trong đó có hàng
nghìn hịn đảo lớn nhở và nhiều rạn san hô phong phú, là nới sinh sống của
hàng ngàn động vật, thực vật có giá trị. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồn và sử
dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang
khai thác quá mức và phí phạm, khơng những thế cịn sử dụng các biện pháp
hủy diệt như dùng các chất nổ, chất độc, kích điện để săn bắt. Nếu được quản
lý tốt và biết sử dụng đúng mức, nguồn tài nguyên sinh học của Việt Nam có
thể trở thành tài sản rất có giá trị. Nhưng rất tiếc, nguồn tài nguyên này đang
bị suy thoái nhanh chóng.
* Diện tích đất trồng trọt trên đầu người ngày càng giảm:
Ở Việt Nam, tuy đất nông nghiệp chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên,
song bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người rất thấp, xếp thứ 159
trong tổng số 200 nước trên thế giới và bằng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ
này sẽ hạ thấp hơn nữa trong những năm tới do dân số cịn tăng và đất thuận
lợi cho sản xuất nơng nghiệp lại rất hạn chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng
bằng. Diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị thối hóa, ơ nhiễm

và chuyển đổi mục đích sử dụng, nhất là để xây dựng các khu công nghiệp, đô
thị, đường giao thông, sân gôn..., làm mất đi hơn 50.000 ha đất nông nghiệp
trong khoảng 10 năm qua. Theo thống kê chưa đầy đủ, trong mấy năm gần
đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đất nơng nghiệp được chuyển
đổi mục đích sử dụng. Trong khoảng 3 năm trở lại đây việc quy hoạch phát
triển các khu công nghiệp diễn ra hết sức ồ ạt ở các địa phương. Tỉnh nào
cũng có khu cơng nghiệp, khiến một phần không nhỏ đất nông nghiệp tốt bị
chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo một báo cáo của Bộ Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn cả nước phải giữ được ít nhất 3,9 triệu hecta đất trồng lúa, vì
thế, Chính phủ phải sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả
nước để các địa phương tuân theo.


13

* Thối hóa đất:
- Theo thống kê mới năm 2010, Việt Nam có 28.328.939 ha đất đã được
sử dụng, chiếm 85,70% diện tích đất tự nhiên, trong đó đất nơng - lâm nghiệp
có 24.997.153 ha chiếm 75,48%, đất phi nơng nghiệp khoảng 3.385.786 ha
chiếm 10,22%. Đất chưa sử dụng là 4.732.786 ha chiếm 13,30%. Đất nông
nghiệp tăng trong khi diện tích đất trồng lúa giảm(45,977 ha). Nhìn chung, đất
sản xuất nơng nghiệp có nhiều hạn chế, với 50% diện tích là đất có vấn đề như
đất phèn, đất cát, đất xám bạc màu, đất xói mịn manh trơ sỏi đá, đất ngập
mặn, đất lầy úng, và có diện tích khá lớn là đất có tầng mặt mỏng ở vùng đồi
núi (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường, 2004).
* Thiếu nước ngọt và nhiễm bẩn nước ngọt ngày càng trầm trọng:
- Nhìn chung tài nguyên nước ngọt Việt Nam tương đối cao, tuy nhiên
với tiến trình gia tăng dân số, thâm canh nơng nghiệp, đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, đơ thị hóa, tài ngun và mơi trường nước Việt Nam đang
thay đổi hết sức nhanh chóng, đối mặt với nguy cơ cạn kiệt về số lượng, ô

nhiễm về chất lượng, tác động tiêu cực tới cuộc sống của nhân dân và sự lành
mạnh về sinh thái của cả nước. (Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường,
2004).
Việc phá rừng mà hậu quả là hiện tượng bồi lắng ở mức độ cao do sói
mịn đất đã làm giảm hiệu năng của những dòng kênh và tuổi thọ của các hồ
chứa. Năm 1991, hai cơng trình thủy điện quan trọng ở miền trung là Đa
Nhim và Trị An đã không vận hành được bình thường vào mùa khơ vì thiếu
nước nghiêm trọng. Nhiều vùng bị thiếu nước trầm trọng, nhất là Đồng Văn,
Lai Châu, Hà Tĩnh và Quảng Trị. Giữa tháng 3/2011, nhiều vùng bị hạn nặng,
như các tỉnh Tây Nguyên nhất là Gia Lai, Kon Tum, cà phê không đủ nước đã
bị chết hay cháy hoa, nhân dân nhiều vùng khơng có đủ nước cho sinh hoạt.


14

Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong đó đơ
thị chiếm 70% và nơng thôn chỉ 30%. Từ nay cho đến năm 2040, tổng nhu
cầu nước ở Việt Nam có thể chưa vượt quá 50% tổng nguồn nước, song vì có
sự khác biệt lớn về nguồn nước tại các vùng khác nhau, vào các mùa khác
nhau và do nạn ô nhiễm gia tăng, nếu khơng có chính sách đúng đắn thì nhiều
nơi sẽ bị thiếu nước trầm trọng.
* Nạn ơ nhiễm ngày càng khó giải quyết:
-

Đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa ở nước ta phát triển khá nhanh

trong hơn 10 năm qua, gây áp lực lớn đối với khai thác đất đại, tài nguyên
thiên nhiên, nhất là rừng và nước. Nhiều diện tích nông nghiệp đã chuyển
thành đất đô thị, đất công nghiệp, đất giao thông… ảnh hưởng không nhở đến
đời sống người nơng dân và an tồn lương thực quốc gia. Đơ thị hóa, cơng

nghiệp hóa trong khi hạ tầng cơ sở kỹ thuật và xã hội yếu kém, làm nẩy sinh
nhiều vấn đề môi trường bức bách như thiếu nước sạch, thiếu dịch vụ xã hội,
thiếu nhà ở, úng ngập, tắc nghẽn giao thơng, ơ nhiễm khơng khí, tiếng ồn, ơ
nhiễm nước và chất thải rắn. Tỷ lệ số người bị các bệnh do ô nhiễm môi
trường ngày càng tăng, như các bệnh đường hơ hấp, đường tiêu hóa, các bệnh
dị ứng và ung thư …
-

Môi trường nông thôn bị ô nhiễm do các điều kiện vệ sinh và cơ

sở hạ tầng yếu kém. Việc sử dụng không hợp lý các loại hóa chất nơng nghiệp
cũng đã và đang làm cho mơi trường nơng thơn bị ơ nhiễm và suy thối. Việc
phát triển tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề cà cơ sở chế biến ở một số vùng
do công nghệ sản xuất lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán xen kẽ trong
khu dân cư và hầu như không có thiết bị thu gom và xử lý chất thải đã gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1.450 làng
nghề truyền thống, trong đó 800 làng tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng,
đã và đang làm chất lượng môi trường khu vực ngày càng suy giảm.


15

-

Nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn là

vấn đề cấp bách. Điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa được cải
thiên đáng kểm tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh chỉ đạt 28-30% và số hộ ở
nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh là 30-40% .
* Những vấn đề mơi trường nơng thơn ở Việt Nam

Nước ta có trên 77% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu
ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ. Trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, khu vực nơng thơn mang
tính chiến lược, trước mắt cịn nhưng lâu dài. Vì vậy nơng thơn chi phối và
tác dộng nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường quốc gia.
Trong thời gian qua, nông thôn ngày càng phát triển về kinh tế, càng
mở ra những ngành nghề mới thì lại xuất hiện nhiều những nhân tố có ảnh
hưởng tiêu cực đến mơi trường. Mơi trường nơng thơn ngày càng có xu
hướng bị ơ nhiễm trầm trọng hơn song chúng ta vẫn chưa có những giải pháp
khắc phục hậu quả. Sự ô nhiễm môi trường, giảm năng xuất và sinh hoạt
tháng ngày của người dân nông thôn. Quan trọng hơn là hiện trạng trên đã tác
động xấu đến sức khỏe cộng đồng cư dân nông thôn và gây ra những hậu quả
trước mắt và lầu dài cho thế hệ hiện nay và mai sau. Sự ô nhiễm môi trường
nông thôn ở mức độ ngày càng trầm trọng và tồn diện ở cả nguồn nước,
khơng khí và đất.
Ở nước ta tỉ lệ người dân các vùng nơng thơn được cấp nước sạch cịn
rất hạn chế. Phần lớn nguồn nước được cho là sạch để ăn uống, sinh hoạt là
nước mưa, nước giếng khoan qua sử lý bằng hình thức lọc đơn giản. Những
nguồn nước mà người dân có được để sinh hoạt lại càng ơ nhiễm trầm trọng
mà những biện pháp lọc đơn giản không khắc phục được.


16

Hiện nay nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm trầm
trọng. Hàng loạt những con sông kêu cứu vì mức độ ơ nhiễm đã gặp nhiều lần
so với tiêu chuẩn cho phép. Những nguồn nước ngầm cung cấp cho người dân
bị nhiễm sắt, nhiễm chì, nhiễm phèn, nhiễm thuốc bảo vệ thực vậy và rất
nhiều các chất hóa học do các khu cơng nghiệp, các làng nghề thải tự do ra
mơi trường. Tình trạng đó đã ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của

cư dân nông thôn, là nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, thương hàn,
giun sán... dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt, kém phát
triển, nhiều trường hợp dẫn tới tử vong, nhất là trẻ em.
Sự ô nhiễm khơng khí hiện nay ở nơng thơn Việt Nam cịn là rất đáng
quan tâm. Hầu hết khơng khí tại các vùng nông thôn nước ta đã và đang bị ô
nhiễm ở mức độ khác nhau, do q trình đơ thị hóa và phát triển của các làng
nghề, các khu cơng nghiệp cịn “ vơ tư” thải các loại khi gây ô nhiễm chưa
được xử lý ra môi trường, Chủ yếu nhiên liệu được sử dụng trong các làng
nghề là than đá. Do đó, cùng với việc phát triển các làng nghề thì lượng bụi,
loại khí thải CO, CO2, SO2, NO… gây ơ nhiễm mơi trường ngày càng có xu
hướng gia tăng ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người dân trong khu vực.
Khơng những thế chúng cịn ảnh hưởng xấu đến hoa màu, sản lượng cây
trồng của nhiều vùng lân cận.
Qua bức tranh khái quát về môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay
chúng ta có thể thấy nguyên nhân cơ bản chi phối các nguyên nhân khác đó
là: chúng ta chưa nhận thức được hết tác hại của việc ô nhiễm môi trường.
Việc nhận thức đối với vấn đề môi trường nông thôn của các cơ quan chức
năng và người dân cịn nhiều hạn chế. Cán bộ thì bng lỏng quản lý, coi nhẹ
vấn đề môi trườn g, người dân thì do cuộc sống cịn khó khăn chỉ chú ý quan


17

tâm nhiều đến cuộc sống mưu sinh. Đời sống người dân chưa được bảo đảm
cho nên họ vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn đề môi trường. Người dân vẫn
tự do xả các loại chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt ra môi trường.
2.2.3 Những nghiên cứu về nhận thức người dân về các vấn đề môi
trường ở các địa phương của Việt Nam
2.2.3.1. Nhận thức của người dân về luật bảo vệ môi trường
Kết quả điều tra của nhóm Nâng cao nhận thức cộng đồng tại 3 tỉnh Hà

Giang, Nghệ An, Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy, nhìn chung cán bộ cơng chức
của 3 tỉnh đều có hiểu biết chính sách pháp luật đất đai và môi trường. Sự
hiểu biết của họ chủ yếu là do bản thân chủ động nghiên cứu và nghe trên
phương tiện truyền thông đại chúng. Song sự tiếp cân cũng như hiểu về Luật
Đất đai và Bảo vệ môi trường ở những mức độ khác nhau.
Đa số cán bộ trong cơ quan Nhà nước hiểu biết về chính sách pháp luật đất
đai nhiều hơn và sâu hơn, còn Luật Bảo vệ mơi trường thì các cán bộ viên
chức chỉ hiểu biết ở tầm khái quát chung. Song khi đi vào chi tiết nhiều người
cịn chưa nắm bắt được. Ví dụ như việc phỏng vấn câu hỏi trách nhiệm lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường là trách nhiệm thuộc về ai? Tại Hà
Giang có tới 80% trả lời là trách nhiệm thuộc cơ quan nhà nước, Nghệ An có
54,9% và Bà Rịa -Vũng Tàu có 53,19% có cùng câu trả lời. Trong khi đó
nhiệm vụ này là của chủ dự án! Nhận thức về chính sách, pháp luật đất đai và
môi trường của cộng đồng dân cư đô thị của 3 tỉnh có cao hơn cộng đồng dân
cư nơng thơn nhưng cũng chỉ “mạnh” về đất đai, cịn mảng mơi trường nhiều
người hoặc chưa biết, hoặc trả lời sai ở một số câu hỏi. Ví như, việc khắc
phục ơ nhiễm theo nhiều người thì trách nhiệm thuộc về cơ quan quản lý nhà
nước, song trên thực tế trách nhiệm này thuộc về người gây ô nhiễm. Tuy


×