Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) một số vấn đề pháp lý về ly hôn có yếu tố nước ngoài tại việt nam luận văn ths luật 60 38 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HOÀNG THÙY DƯƠNG NGỌC ANH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ LY HƠN
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT

HÀ NỘI – 2007

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN HOÀNG THÙY DƯƠNG NGỌC ANH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VÀ LY HƠN
CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LU ẬT
CHUYÊN NGÀNH: LU ẬT
Mã số: 60 38 06

Người hướng dẫn khoa học: TS N ÔNG

HÀ NỘI – 2007


\

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2
Chƣơng 1 ................................................................................................................. 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI ................. 7
1.1. KHÁI NIỆM. ................................................................................................. 7
1.1.1. Ly hơn ..................................................................................................... 7
1.1.2. Ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi. .................................................................. 10
1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HÔN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM. ....................................................................... 13
1.2.1. Quan hệ về nhân thân. ........................................................................... 14
1.2.3. Quan hệ về tài sản sau ly hôn. ................................................................ 15
1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM. ....................................................................... 16
1.3.1. Nguồn pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi.
....................................................................................................................... 16
1.3.2. Phƣơng pháp điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi. ................ 26
Chƣơng 2 ............................................................................................................... 42
PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM ............. 42
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT
VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM. .............................. 42
2.1.1. Pháp luật quốc gia.................................................................................. 42
2.1.2. Điều ƣớc quốc tế. ................................................................................... 58
2.1.3. Tập quán quốc tế. .................................................................................. 60
2.2. CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HƠN CĨ YẾU
TỐ NƢỚC NGỒI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM. ........................................ 62

2.2.1. Các nguyên tắc chung: ........................................................................... 62
2.2.2. Các nguyên tắc chuyên biệt. ................................................................... 67
2.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HÔN CĨ YẾU
TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM. ................................................................. 70
2.3.1. Quy định về chọn luật áp dụng. .............................................................. 70
2.3.2. Quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu
tố nƣớc ngồi. ................................................................................................. 75
Chƣơng 3 ............................................................................................................... 89
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH ........ 89
LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM ........................................ 89
3.1. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI
TẠI TÕA ÁN VIỆT NAM. ................................................................................. 89
3.1.1. Đƣờng lối giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi trong trƣờng hợp
“khơng tìm thấy địa chỉ của bị đơn”. ............................................................... 89
3.1.2. Việc huỷ án do vì lý do chƣa điều tra, xác minh đầy đủ. .......................... 96
3.2. YÊU CẦU CẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ LY HƠN CĨ
YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI. ................................................................................... 98
3.2.1. Bối cảnh quốc tế liên quan tới vấn đề ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi. .......... 98
3.2.2. Tình hình thực tế của Việt Nam về vấn đề ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi. ... 99
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ LY HƠN
CĨ YẾU TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM. ............................................. 102

1

TIEU LUAN MOI download :


3.3.1. Xây dựng một số chế định phù hợp với thực tế của đời sống quốc tế trong
lĩnh vực ly hôn. ............................................................................................. 102
3.3.2. Những giải pháp nhằm đảm bảo tối đa quyền và lợi ích chính đáng của

đƣơng sự khi tham gia tố tụng tại Toà án. ..................................................... 106
3.3.3. Tăng cƣờng ký kết, tham gia và đảm bảo hiệu quả việc thực hiện các
ĐUQT về vấn đề hôn nhân gia đình, trong đó có ly hơn với các nƣớc trên thế
giới. .............................................................................................................. 109
3.3.4. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ. ..................................... 110
3.3.5. Tăng cƣờng cơ sở vật chất. ................................................................... 111
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 112
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 117

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài:
Luật Hơn nhân và gia đình (LHNGĐ) của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2000 có hiệu lực từ ngày 01.01.2001 giải thích từ ngữ về
ly hôn tại Điều 8.8 như sau: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do Tồ
án cơng nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc của cả
hai vợ chồng”. Như vậy, ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật
theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên vợ chồng. Nếu như kết hơn là cơ sở để
hình thành một quan hệ vợ chồng dựa trên sự tự nguyện của các bên chủ thể,
thì ly hơn là sự tự nguyện của ít nhất một bên chủ thể làm cơ sở pháp lý để cơ
quan có thẩm quyền của nhà nước xem xét cho phép ly hôn.
Khi bàn về vấn đề ly hơn, Lê-nin đã khẳng định: “Ly hơn khơng có
nghĩa là làm “tan rã” những mối liên hệ gia đình, mà ngược lại, nó củng cố
những mối liên hệ đó trên những cơ sở dân chủ, những cơ sở duy nhất có thể
có và vững chắc trong một xã hội văn minh” [71, tr.335], hay theo Ănghen:
“Nếu tình yêu đã hồn tồn phai nhạt hoặc bị một tình u say đắm mới át đi,
thì ly hơn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội” [45, tr.128].
Như vậy, khi cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại thì ly hơn là điều cần thiết
khơng chỉ cho đơi bên nam nữ mà cịn cho cả xã hội. Do đó, ly hơn khơng


2

TIEU LUAN MOI download :


hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực, bởi bên cạnh đó, “ly hơn cịn mang một ý
nghĩa tích cực, đó là bảo vệ quyền tự do của con người, giúp con người thốt
khỏi những ràng buộc vơ lý, phi dân chủ của xã hội lạc hậu” [43, tr.33].
Ly hôn là một hiện tượng xã hội mang bản chất giai cấp sâu sắc, do đó
quan điểm về ly hơn của các chế độ chính trị khác nhau là khơng giống nhau.
Trước đây, dưới chế độ phong kiến, với quan điểm “trọng nam, khinh nữ”,
chỉ có người đàn ơng mới được quyền ly hơn, thậm chí với những lý do rất vơ
lý, cịn ngược lại, người phụ nữ khơng có quyền được ly hôn. Ngày nay, trong
chế độ xã hội dân chủ và văn minh, quyền được tự do ly hôn của phụ nữ luôn
được tôn trọng. Theo pháp luật Việt Nam, ly hôn được coi là một trong những
quyền nhân thân của mỗi con người, khi cuộc sống chung vợ chồng đã hồn
tồn tan vỡ, “đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng
đạt được” (Đ.89 LHNGĐ), quan hệ vợ chồng chỉ là sự ràng buộc về mặt pháp
lý “thì tồ án quyết định cho ly hơn” (Đ.89 LHNGĐ); hay như: “Vợ, chồng
hoặc cả hai vợ chồng có quyền u cầu Tồ án giải quyết việc ly hôn” [22].
Ở Việt Nam, những năm gần đây, do việc mở rộng quan hệ hợp tác,
giao lưu mọi mặt về kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội với các nước trong khu
vực và trên thế giới đã làm cho quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi ngày
càng nhiều. Cùng với việc gia tăng số lượng các quan hệ hơn nhân là việc ly
hơn có yếu tố nước ngoài đã và đang ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội.
Thực tiễn tư pháp quốc tế cho thấy, lịch sử hình thành và phát triển của
các quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi nói chung, ly hơn có
yếu tố nước ngồi nói riêng, ln gắn liền với sự hình thành và phát triển của
mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia. Các quan hệ giữa các quốc gia càng
phát triển thì yếu tố nước ngoài càng xâm nhập mạnh mẽ vào đời sống hơn

nhân và gia đình. Trước đây, do chưa ý thức được tầm quan trọng của yếu tố
nước ngoài trong quan hệ hơn nhân, gia đình và “chưa phải là nhiệm vụ cấp
bách, nên Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 chưa điều chỉnh các quan hệ
hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi” [55, tr.134]. LHNGĐ năm 1986

3

TIEU LUAN MOI download :


được coi là văn bản pháp lý trong nước đầu tiên của Việt Nam ghi nhận các
quy định điều chỉnh quan hệ hơn nhân có yếu tố nước ngồi, tuy nhiên chỉ gói
gọn trong Chương IX với ba Điều (các Điều 52, 53 và 54), trong đó chỉ quy
định một số nguyên tắc giải quyết và đối tượng là công dân Việt Nam với
người nước ngồi, thì LHNGĐ năm 2000 đã dành đến 07 Điều trong Chương
XI (các Điều từ 100 đến 106), ngồi ra cịn được điều chỉnh rải rác tại khoản 2
Điều 2, Điều 7, khoản 14 Điều 8, để quy định về vấn đề này. Trên cơ sở các
quy định này, các văn bản pháp luật quan trọng về ly hơn có yếu tố nước
ngồi lần lượt ra đời. Bên cạnh đó, tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã
ký kết 14 Hiệp định tương trợ tư pháp (HĐTTTP) với các nước về lĩnh vực
này. Nói chung, những vấn đề pháp lý về ly hơn có yếu tố nước ngồi đóng
một vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển xã hội. Nếu
những vấn đề pháp lý về ly hôn không phù hợp sẽ làm cho xã hội hỗn loan và
hậu quả của nó là làm cho xã hội bị suy yếu. Ngược lại, nếu phù hợp thì
khơng những làm cho xã hội ổn định mà còn làm cho xã hội vững mạnh. Bởi
vì, như đã trình bày ở trên, ly hơn cũng có những điểm tích cực trong việc
thúc đẩy sự phát triển một xã hội dân chủ, văn minh.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội và
thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ việc ly hơn có yếu tố nước
ngồi tại Việt Nam hiện nay, lĩnh vực này vẫn cần được nghiên cứu, làm sáng

tỏ về những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng nhằm đạt hiệu quả hơn nữa.
Do đó, việc đi sâu nghiên cứu “Một số vấn đề pháp lý về ly hơn có yếu tố
nƣớc ngồi tại Việt Nam” có ý nghĩa cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Ở Việt Nam, vấn đề ly hơn có yếu tố nước ngoài đã được một số nhà
nghiên cứu quan tâm, cũng có nhiều sách báo, tạp chí… đề cập đến vấn đề
này nói chung, nhưng ở một vài khía cạnh, thường theo khuynh hướng viết về
thủ tục giải quyết vụ án ly hơn có một bên đương sự ở nước ngồi như thủ tục
uỷ thác điều tra, cũng có cơng trình nghiên cứu về thẩm quyền xét xử những

4

TIEU LUAN MOI download :


vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi…, nhưng chưa đi sâu vào nghiên cứu
“Một số vấn đề pháp lý về ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi tại Việt Nam”.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu nhằm các mục đích sau đây:
- Giới thiệu một cách khái qt các quy định về ly hơn có yếu tố nước
ngồi, nghiên cứu q trình hình thành và phát triển các quy định đó, giải
quyết xung đột pháp luật, chọn luật áp dụng, làm rõ một số vấn đề về thủ tục
tố tụng trong vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngoài, kết hợp so sánh với các quy
định tương ứng của pháp luật một số nước trên Thế giới, từ đó làm rõ về mặt
lí luận và thực tiễn áp dụng các quy định pháp lý và việc hồn thiện pháp luật
về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam;
- Góp phần nâng cao nhận thức lý luận và kinh nghiệm xét xử các vụ
việc ly hơn có yếu tố nước ngồi của đội ngũ Thẩm phán, cán bộ Toà án.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn gồm các vấn đề lý luận và thực
tiễn pháp lý về lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Nghiên
cứu các vấn đề lý luận để xác định tính khoa học trong việc xây dựng và áp
dụng pháp luật trong lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để tìm ra những
mặt tích cực và chưa tích cực, từ đó đưa ra những kiến nghị về hoàn thiện
pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam, cũng như yêu cầu các
cấp có thẩm quyền hướng dẫn cụ thể hơn nữa những vấn đề liên quan đến ly
hôn có yếu tố nước ngồi trong thực tiễn xét xử của Toà án.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Những vấn đề về Tư pháp Quốc tế trong lĩnh vực hơn nhân có yếu tố
nước ngoài là rất đa dạng và rộng lớn. Trong luận văn này, chúng tôi chỉ đi

5

TIEU LUAN MOI download :


sâu nghiên cứu về các vấn đề pháp lý có liên quan tới ly hơn có yếu tố nước
ngồi tại Việt Nam. Nội dung của Luận văn bao gồm những vấn đề cơ bản
như khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển, nội dung và thực trạng của
pháp luật về vấn đề này, đồng thời đưa ra một số quy định tương ứng của
pháp luật nước ngoài so sánh với các quy định của pháp luật trong nước,
nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về vấn đề ly hôn có yếu tố nước ngồi.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư
tưởng Hồ Chí Minh; đường lối của Đảng về Nhà nước và pháp luật.
- Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài luận văn cũng sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: lịch sử, phân tích, tổng

hợp, so sánh, diễn giải, suy diễn logic và phương pháp xã hội học để làm sáng
tỏ những vấn đề nghiên cứu.
6. Dự kiến đóng góp về khoa học và thực tiễn:
- Luận văn nghiên cứu có hệ thống và toàn diện cả về lý luận và thực
tiễn một số vấn đề pháp lý về ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam;
- Tìm ra những điểm cịn tồn tại trong quy định của pháp luật về ly hơn
có yếu tố nước ngồi tại Việt Nam;
- Phát hiện và dự báo trước những vướng mắc có thể nảy sinh trong
thực tiễn áp dụng, từ đó khuyến nghị một số giải pháp nhằm thực thi có hiệu
quả các quy định của pháp luật về ly hơn có yếu tố nước ngoại tại Việt Nam
trong thời điểm hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 9 tiết.

6

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
1.1. KHÁI NIỆM.

1.1.1. Ly hơn
Hơn nhân là sự kết hợp đặc biệt giữa một người nam và một người nữ.
Hôn nhân được công nhận khi nam nữ kết hôn và đảm bảo các điều kiện theo
quy định của pháp luật. Bình thường, hơn nhân là sự liên kết suốt đời giữa vợ
và chồng, bởi vì nó được xây dựng trên cơ sở tình u chân chính của hai bên
nam-nữ, nhằm gắn bó những tình cảm trong đời sống gia đình, xây dựng gia

đình bền vững, hạnh phúc và cùng nuôi dạy con cái. Sự liên kết suốt đời của
hơn nhân vừa là mục đích đầu tiên, vừa là mục đích cuối cùng của vợ chồng.
Tuy nhiên, trên thực tế không phải mọi cuộc hôn nhân đều diễn ra như
mục đích ban đầu của các chủ thể. Vì nhiều lý do khác nhau dẫn đến mâu
thuẫn trầm trọng, tình cảm vợ chồng rạn nứt, mục đích của hơn nhân khơng
đạt được. Khi đó, một trong hai bên hoặc cả hai vợ chồng thấy không thể kéo
dài đời sống chung được nữa thì thể hiện quan điểm của mình và căn cứ vào
đó nhà nước cho phép họ chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng việc giải quyết
cho ly hôn theo quy định của pháp luật.
Ly hôn mang bản chất xã hội và tính giai cấp sâu sắc, do đó ở mỗi
chế độ xã hội khác nhau, giai cấp thống trị xã hội đều thông qua nhà nước và
bằng pháp luật quy định chế độ hơn nhân nói chung, ly hơn nói riêng phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình. Ở hầu hết các nước tư bản, với quan điểm cho
rằng quan hệ hôn nhân là một quan hệ hợp đồng, khi một trong các bên vi
phạm hợp đồng hoặc khơng muốn duy trình quan hệ hợp đồng đó dẫn đến
việc ly hơn. Ngược lại, với nhiều nước theo đạo giáo, với quan điểm cho rằng
hôn nhân là do Đấng bề trên tạo dựng, cho nên vợ chồng đã lấy nhau thì phải
sống với nhau suốt đời, do đó vấn đề ly hơn khơng được đặt ra.
Ở Việt Nam, dưới chế độ phong kiến, quyền ly hôn chỉ dành cho người
chồng, cịn người vợ khơng có được quyền này. Ngày nay, dưới chế độ xã hội

7

TIEU LUAN MOI download :


dân chủ và văn minh, quyền được tự do ly hôn của phụ nữ luôn được tôn
trọng. Lê-nin đã từng khẳng định về vấn đề này như sau:“Người ta không thể
là một người dân chủ và xã hội chủ nghĩa ngay từ bây giờ, khơng địi quyền
hồn tồn tự do ly hơn, vì thiếu quyền tự do ấy là một sự ức hiếp lớn đối với

giới bị áp bức, đối với phụ nữ” [71, tr.163].
Ly hôn dựa trên sự tự nguyện của vợ chồng, pháp luật không thể cưỡng
ép họ yêu nhau phải kết hôn với nhau và cũng không thể bắt buộc họ phải
chung sống với nhau khi tình u giữa họ khơng cịn nữa và mục đích của hôn
nhân không thể đạt được. Việc giải quyết ly hôn là tất yếu đối với quan hệ
hôn nhân đã thực sự tan vỡ, nhằm giải phóng cho vợ chồng, con cái thoát khỏi
mâu thuẫn sâu sắc trong đời sống gia đình, bảo đảm lợi ích của gia đình, lợi
ích của nhà nước và xã hội.
Theo LHNGĐ các nước xã hội chủ nghĩa quy định giải quyết việc ly
hôn theo đúng thực chất vấn đề, hồn tồn khơng dựa vào lỗi của vợ chồng
trên cơ sở nhìn nhận đánh giá khách quan đúng thực chất quan hệ hơn nhân đã
hồn tồn tan vỡ. Nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền tự do ly hôn khi
quan hệ hôn nhân thực chất khơng cịn tồn tại:
Ly hơn chỉ là sự xác nhận một sự kiện: cuộc hôn nhân này là
cuộc hôn nhân đã chết. Sự tồn tại của nó chỉ là bề ngồi và giả dối.
Đương nhiên, khơng phải sự tuỳ tiện của nhà lập pháp, cũng không
phải sự tuỳ tiện của cá nhân mà chỉ bản chất của sự kiện mới quyết
định được là cuộc hôn nhân này đã chết hoặc chưa chết. Bởi vì…
việc xác nhận sự kiện chết tuỳ thuộc vào thực chất vấn đề chứ
không phải vào nguyện vọng của những bên hữu quan… Nhà lập
pháp chỉ có thể xác định những điều kiện trong đó hơn nhân được
phép tan vỡ, nghĩa là trong đó về thực chất hơn nhân tự nó đã bị
phá vỡ rồi việc Tồ án cho phép phá bỏ hơn nhân chỉ có thể là việc
ghi biên bản sự tan vỡ bên trong của nó [46, tr.119-121].
Theo pháp luật Việt Nam, cơ sở pháp lý để chấm dứt một quan hệ vợ
chồng bằng việc ly hôn là một bản án hoặc một quyết định của Toà án. Nhà

8

TIEU LUAN MOI download :



nước ta lấy quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về hơn nhân và gia đình làm
nền tảng. Chúng ta luôn coi ly hôn là một giải pháp cần thiết khi cuộc hôn
nhân thực sự tan vỡ. Mặc dù, chúng ta thừa nhận ly hơn là quyền tự do chân
chính của vợ chồng, nhưng để công nhận một cuộc hôn nhân hồn tồn khơng
cịn tồn tại cả trên thực tế và về mặt pháp lý, những người được giao quyền
(Thẩm phán) phải áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành để đưa ra
phán quyết hợp lý, hợp tình. Việc nhà nước can thiệp vào việc ly hôn không
chỉ nhằm bảo vệ lợi ích của các bên chủ thể trong quan hệ này, mà cịn nhằm
mục đích bảo vệ nhà nước và xã hội. Như vậy, có thể nói, mặc dù ly hôn là
quyền tự do của các bên, nhưng khơng nằm ngồi các quy định của pháp luật.
Việc ly hơn chỉ có thể được tiến hành khi đáp ứng đầy đủ các căn cứ đã được
quy định trong pháp luật.
Về các căn cứ cho ly hôn, Điều 89 LHNGĐ Việt Nam năm 2000 quy
định như sau:
“1. Toà án xem xét u cầu ly hơn, nếu xét thấy tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hơn
nhân khơng đạt được thì Tồ án quyết định cho ly hôn.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tồ án tun
bố mất tích xin ly hơn thì Tồ án giải quyết cho ly hơn”.
Theo quy định trên, ta thấy trong ly hơn khơng có yếu tố lỗi, tức là khi
xem xét quyết định cho ly hơn, Tồ án chỉ căn cứ vào bản chất của cuộc hôn
nhân mà không xem xét đến yếu tố lỗi của vợ, chồng. Như đã phân tích ở Phần
mở đầu, đơn giản một điều, hơn nhân khơng thể duy trì được nếu khơng đạt
được mục đích ban đầu của nó. “Hơn nhân đích thực là điều kiện vun đắp tình
u giữa một người đàn ông và một người đàn bà, nếu sau một thời gian chung
sống, tình u khơng những khơng được vun đắp, mà cịn bị mài mịn và sự mài
mịn khơng thể cứu chữa” [62] thì hơn nhân là giải pháp hữu hiệu cho cả đôi
bên.


9

TIEU LUAN MOI download :


Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ly hôn được ghi nhận trong các
văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự (BLDS), LHNGĐ. Điều 42 BLDS Việt
Nam năm 2005 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tồ
án giải quyết việc ly hơn”, hoặc theo quy định tại Điều 8 LNHGĐ năm 2000
thì “ly hơn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do tồ án công nhận hoặc quyết
định theo yêu cầu của vợ chồng hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng”.
Tóm lại, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật trên
cơ sở sự tự nguyện mà ít nhất một bên chủ thể, đôi khi là cả hai bên (đối với
trường hợp thuận tình ly hơn).
1.1.2. Ly hơn có yếu tố nƣớc ngoài.
LHNGĐ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2000 lần
đầu tiên đưa ra khái niệm “quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài”, điều mà trước đây chưa từng một văn bản pháp luật nào về hơn nhân
và gia đình quy định, chúng ta chỉ bắt gặp khái niệm về quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngồi được đề cập đến trong BLDS Việt Nam năm 1996, nay tiếp tục
được khẳng định một lần nữa tại Điều 758 BLDS năm 2005. Việc đưa khái
niệm này vào trong luật đã thể hiện rõ hơn và thuận tiện cho việc áp dụng
LHNGĐ trên thực tế. Cụ thể:
“Điều 8. Giải thích từ ngữ:
14. Quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi là quan
hệ hơn nhân và gia đình:
a) Giữa cơng nhân Việt Nam và người nước ngồi;
b) Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
c) Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay

đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên
quan đến quan hệ đó ở nước ngồi”.
Ly hơn là một quan hệ đặc biệt trong quan hệ hơn nhân và gia đình, do
đó, yếu tố nước ngồi trong quan hệ ly hơn được thể hiện ở một trong ba dấu
hiệu sau đây:

10

TIEU LUAN MOI download :


- Thứ nhất, về chủ thể: một trong các bên chủ thể tham gia quan hệ ly
hôn là người nước ngoài, người nước ngoài ở đây được hiểu là tất cả những
người khơng có quốc tịch Việt Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngồi
và người khơng quốc tịch hoặc có nhiều quốc tịch nhưng khơng có quốc tịch
Việt Nam; quan hệ ly hơn giữa những người nước ngồi với nhau thường trú
tại Việt Nam. Theo Điều 9 khoản 2 Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày
10.7.2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của LHNGĐ
về quan hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi thì “người nước ngồi
thường trú tại Việt Nam là cơng dân nước ngồi và người khơng quốc tịch cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam”. Điều này thể hiện sự quy định
chặt chẽ hơn so với Nghị định 83/CP/1988 ngày 10.10.1988 của Chính phủ về
đăng ký hộ tịch (sau đây gọi là Nghị định 83/CP) về quyền đăng ký kết hơn
giữa người nước ngồi với nhau tại Việt Nam. Bởi theo Nghị định 83/CP thì
việc đăng ký kết hơn giữa người nước ngồi với nhau tại Việt Nam, bao gồm
cả thường trú và tạm trú, trong đó có thể hiểu là cả những người nước ngồi
vào du lịch, cơng tác…, nếu có u cầu đều sẽ được cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam thực hiện các thủ tục về hơn nhân và gia đình. LHNGĐ năm
2000 quy định chỉ quan hệ ly hôn phát sinh giữa những người nước ngoài
thường trú tại Việt Nam (nghĩa là có thời gian nhất định chịu sự điều chỉnh

của pháp luật Việt Nam) mới được coi là quan hệ ly hơn có yếu tố nước
ngồi.
- Thứ hai, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân theo pháp luật nước
ngồi. Nói cách khác, sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hơn nhân xảy ra
ở nước ngồi. Đối với những quan hệ này, yếu tố chủ thể là cơng dân nước
ngồi và người khơng quốc tịch khơng được đặt ra. Nghĩa là, trong trường
hợp các bên chủ thể tham gia đều là công dân Việt Nam, nhưng nếu sự kiện
pháp lý là chấm dứt quan hệ hôn nhân xảy ra ở nước ngồi, thì quan hệ đó là
quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.
- Thứ ba, là tài sản liên quan đến quan hệ ly hơn ở nước ngồi. Cũng
giống như yếu tố thứ hai, mặc dù chủ thể của quan hệ là công dân Việt Nam
nhưng tài sản liên quan đến quan hệ không nằm trên lãnh thổ Việt Nam mà ở

11

TIEU LUAN MOI download :


nước ngồi, thì quan hệ đó cũng được coi là quan hệ ly hơn có yếu tố nước
ngồi.
Ngồi ra, cũng theo quy định của LNHGĐ năm 2000, tại Điều 104 về
chọn luật áp dụng cho quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi thì:
1. Việc ly hơn giữa cơng dân Việt Nam với người nước ngoài,
giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam
được giải quyết theo quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường
trú tại Việt Nam vào thời điểm u cầu ly hơn thì việc ly hơn
được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú
chung của vợ chồng; nếu họ khơng có nơi thường trú chung
thì theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngồi khi ly
hơn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
4. Bản án, quyết định ly hơn của Tồ án hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền của nước ngồi được công nhận tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Từ các dấu hiệu nhận biết trên đây, cho thấy ly hơn có yếu tố nước
ngồi theo pháp luật Việt Nam là quan hệ ly hôn giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài; giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam;
giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để chấm dứt quan hệ đó theo
pháp luật nước ngồi hoặc tài sản liên quan đến quan hệ ly hơn ở nước ngồi;
và bản án, quyết định ly hơn có Tồ án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngồi đã được cơng nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn, ly hơn có yếu tố nước ngồi là
việc chấm dứt quan hệ vợ chồng có yếu tố nước ngoài trước pháp luật.

12

TIEU LUAN MOI download :


1.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HƠN CĨ YẾU
TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM.

Như đã đề cập ở phần mở đầu, kết hôn là cơ sở để hình thành nên gia
đình - tế bào của xã hội, cái nơi ni dưỡng con người. Cịn ly hơn là mặt trái
không thể thiếu của cuộc hôn nhân khi mối quan hệ vợ chồng đã hoàn toàn
tan vỡ, mục đích của việc kết hơn nhằm xây dựng gia đình hoà thuận, tiến bộ,
hạnh phúc, vợ chồng thương yêu quý trọng nhau khơng đạt được, cuộc sống
gia đình đã mất hết ý nghĩa.

Cơ sở pháp lý để chấm dứt một quan hệ vợ chồng bằng việc ly hôn theo
pháp luật Việt Nam là một bản án hay quyết định của Toà án. Điều này được
khẳng định tại Điều 42 BLDS như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có
quyền yêu cầu Tồ án giải quyết việc ly hơn”; hoặc Điều 8 LHNGĐ giải thích
từ ngữ thì “Ly hơn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do tồ án cơng nhận hoặc
quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng”. Do vậy,
có thể khẳng định, chỉ Tồ án mới có quyền ghi nhận một cuộc hơn nhân là
“đã chết”, dựa trên các căn cứ nhất định (Điều 89 LHNGĐ).
Về vấn đề quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn, pháp luật nước
ta công nhận quyền tự do kết hôn, đồng thời cũng công nhận quyền ly hôn của
vợ chồng (khoản 1 Điều 85 LHNGĐ), tuy nhiên phải tuân theo một số điều
kiện cụ thể về việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng trong
trường hợp người vợ mang thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi
(khoản 2). Quy định này thể hiện tính nhân đạo của pháp luật và xuất phát từ
nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em. Có một ngoại lệ là quy định này khơng áp
dụng đối với người vợ nếu người đó muốn ly hôn. Việc pháp luật Việt Nam
đặt ra vấn đề hạn chế quyền ly hôn bởi lẽ hậu quả pháp lý của việc ly hơn
khơng chỉ đụng chạm đến lợi ích riêng tư của vợ chồng, mà còn ảnh hưởng
sâu sắc đến lợi ích của con cái, lợi ích về tài sản.
Nếu kết hơn là cơ sở pháp lý để hình thành các quan hệ nhân thân và tài
sản giữa vợ và chồng thì ly hơn chính là cơ sở pháp lý để chấm dứt các quan

13

TIEU LUAN MOI download :


hệ đó. Luật áp dụng điều chỉnh quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong ly
hơn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế giữa
Việt Nam với nước ngoài thường được giải quyết theo pháp luật của nước nơi

đương sự mang quốc tịch hoặc nơi đương sự cư trú, trừ trường hợp quan hệ ly
hơn có liên quan đến tài sản là bất động sản ở nước ngồi thì việc giải quyết
vấn đề tài sản tuân theo pháp luật nơi có tài sản. Theo LHNGĐ năm 2000 thì
vấn đề quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản trong ly hôn có yếu tố nước
ngồi khơng được quy định thành điều khoản riêng biệt. Thường thì khi giải
quyết về vấn đề nhân thân và tài sản trong ly hơn có yếu tố nước ngoài, Thẩm
phán áp dụng pháp luật về điều kiện, căn cứ ly hôn. Cụ thể, nếu thẩm quyền
giải quyết vụ việc ly hơn có yếu tố nước ngồi thuộc Tồ án Việt Nam thì sẽ
áp dụng LHNGĐ Việt Nam, BLDS Việt Nam và các văn bản pháp luật liên
quan để giải quyết các vấn đề hậu quả pháp lý của việc ly hôn, bao gồm quan
hệ nhân thân và quan hệ tài sản (không phải là bất động sản ở nước ngoài)
giữa vợ và chồng.
1.2.1. Quan hệ về nhân thân.
Quan hệ nhân thân sau ly hôn bao gồm quan hệ giữa vợ, chồng và quan
hệ giữa cha, mẹ với con cái.
1.2.1.1. Quan hệ giữa vợ và chồng sau ly hôn.
Ly hôn là chấm dứt quan hệ vợ chồng khi hai người còn sống do một
bên yêu cầu hoặc do cả hai bên thuận tình đã được Tồ án công nhận bằng
bản án cho ly hôn hoặc quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
về vấn đề ly hôn. Chấm dứt hôn nhân do ly hôn là hành vi có ý chí của một
hoặc cả hai vợ chồng với sự quyết định của Toà án là việc giải quyết ly hôn.
Quan hệ vợ chồng sẽ không còn tồn tại ngay sau khi bản án, quyết định của
Tồ án về việc ly hơn có hiệu lực pháp luật. Vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ
chồng sau khi ly hơn có quyền kết hơn lại.
1.2.2.2. Quan hệ giữa cha, mẹ với con sau ly hôn.

14

TIEU LUAN MOI download :



Quan hệ giữa cha, mẹ và con cái không phụ thuộc vào quan hệ hơn
nhân cịn tồn tại hay đã chấm dứt. Việc nuôi dưỡng, giáo dục con cái là quyền
lợi đồng thời là nghĩa vụ của cha mẹ, bao hàm các vấn đề như: giao con cho
ai nuôi sau ly hôn, việc cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn, thay đổi nuôi con sau
ly hôn… đều được pháp luật quy định cụ thể và chặt chẽ tại Điều 56 và các
Điều từ 92 đến 94 LHNGĐ.
1.2.3. Quan hệ về tài sản sau ly hôn.
Tương tự như đối với quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng cũng chấm dứt kể từ sau khi bản án, quyết định của Tồ án về việc ly
hơn có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, vấn đề chia tài sản sau ly hôn là vấn đề
hết sức phức tạp, từ việc chia tài sản chung của vợ chồng đến việc xác định tài
sản riêng trong thời kỳ hôn nhân… Không những vậy, việc giải quyết quan hệ
tài sản trong ly hôn có yếu tố nước ngồi cịn gặp khó khăn hơn nữa bởi việc
xác định khối tài sản ở nước ngoài, việc áp dụng pháp luật nước ngoài trong
trường hợp tài sản là bất động sản ở nước ngồi. Do đó, khi giải quyết vấn đề
tài sản trong ly hơn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam phải vận
dụng linh hoạt các văn bản pháp luật trong nước, điều ước quốc tế, tập quán
quốc tế, đôi khi cả pháp luật nước ngoài. Tuy nhiên, việc áp dụng pháp luật
nước ngoài để giải quyết quan hệ tài sản trong ly hơn tại Tồ án Việt Nam
trên thực tế chưa được áp dụng, vấn đề này xin được giải quyết ở Chương III
của Luận văn.
Từ những phân tích ở trên cho thấy, pháp luật điều chỉnh việc ly hơn
nói chung, ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng “đóng một vai trò quan
trọng trong việc xây dựng và phát triển xã hội. Nếu pháp luật điều chỉnh ly
hôn không phù hợp sẽ làm cho xã hội hỗn loạn và hậu quả của nó là làm cho
xã hội bị suy yếu. Ngược lại, nếu pháp luật điều chỉnh ly hôn phù hợp thì
khơng những làm cho xã hội ổn định mà còn làm cho xã hội vững mạnh” [43,
tr.35]. Bởi vì, như đã trình bày ở trên, ly hơn cũng có những điểm tích cực
trong việc thúc đẩy sự phát triển một xã hội dân chủ, văn minh.


15

TIEU LUAN MOI download :


1.3. ĐẶC ĐIỂM PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH QUAN HỆ LY HƠN CĨ YẾU
TỐ NƢỚC NGỒI TẠI VIỆT NAM.

1.3.1. Nguồn pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu
tố nƣớc ngồi.
Nguồn của pháp luật là những hình thức biểu hiện hoặc chứa đựng các
nguyên tắc và các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội nhất
định. Tương tự như vậy, nguồn của pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có
yếu tố nước ngồi là các hình thức chứa đựng các nguyên tắc và quy phạm
pháp luật trong lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước ngoài.
Nguồn của Tư pháp quốc tế Việt Nam bao gồm:
(i)

Pháp luật quốc gia tham gia điều chỉnh các quan hệ thuộc lĩnh
vực Tư pháp quốc tế;

(ii) Điều ước quốc tế;
(iii) Tập quán quốc tế.
1.3.1.1. Pháp luật quốc gia.
Pháp luật quốc gia (pháp luật trong nước) được xem là nguồn cơ bản
của Tư pháp quốc tế, là hình thức chứa đựng các nguyên tắc, quy phạm pháp
luật trong nước nhằm điều chỉnh các quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Trên thực tế, hình thức chứa đựng các quy phạm và các nguyên tắc điều chỉnh
quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngồi rất nhiều và đa dạng, vấn đề hình thức cụ

thể nào được coi là nguồn của pháp luật trong nước thì hồn tồn phụ thuộc
vào quy định của từng hệ thống pháp luật các nước khác nhau.
Trên thế giới hiện nay, có khoảng hơn 40 hệ thống pháp luật khác nhau,
nhưng có hai hệ thống pháp luật cơ bản, đó là: hệ thống pháp luật dân sự (Civil
Lax System) và hệ thống pháp luật chung Anh - Mỹ (Common Law System)
[44, tr.41]. Điểm khác nhau cơ bản về nguồn pháp luật của nước theo hệ
thống Common Law và nước theo hệ thống Civil Law là hình thức nguồn.
Hình thức nguồn pháp luật trong nước của Civil Law là hình thức luật thành

16

TIEU LUAN MOI download :


văn, cịn Common Law ngồi việc sử dụng luật thành văn người ta còn sử
dụng án lệ.
Hệ thống pháp luật Việt Nam theo tiến trình lịch sử, là hệ thống pháp
luật thành văn được hình thành từ rất sớm, điển hình là Quốc triều hình luật
thời Lê. Trải qua gần một thế kỷ dưới sự đô hộ của thực dân Pháp - một nước
điển hình trong hệ thống Civil Law, hệ thống pháp luật thành văn của Việt
Nam không những khơng bị mai một mà cịn được tiếp tục duy trì và phát triển.
* Hiến pháp:
Thuật ngữ Hiến pháp xuất phát từ chữ Hán (宪法). Trong các ngôn ngữ
Tây phương, chữ "hiến pháp" (constitution) xuất phát từ tiếng La-tinh, đề cập
đến việc ban hành bất kỳ luật quan trọng nào. Hiến pháp là văn bản pháp luật
có giá trị pháp luật cao nhất, trong đó quy định các nguyên tắc cơ bản về mặt
pháp luật đối với tất cả các vấn đề quan trọng nhất của một đất nước như: chế
độ chính trị, kinh tế, văn hố - xã hội, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân, trong đó bao gồm quyền về
hơn nhân nói chung, quyền ly hơn nói riêng.

Quyền về hơn nhân được coi là một trong những quyền cơ của công
dân và được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của Việt Nam qua các thời kỳ,
từ bản Hiến pháp đầu tiên là Hiến pháp năm 1946, cho đến Hiến pháp hiện
hành năm 1992. Quyền này luôn được được pháp luật bảo hộ, thể hiện như
sau:
 Điều 9 Hiến pháp năm 1946 quy định: “Đàn bà ngang
quyền với đàn ông về mọi phương diện”. Đây là cơ sở để
khẳng định quyền bình đẳng giới, trong đó có quyền bình
đẳng trong quan hệ hơn nhân;
 Hiến pháp năm 1959 ghi nhận tại Điều 24 rằng phụ nữ có
quyền bình đẳng với nam giới về các mặt sinh hoạt chính trị,
kinh tế, văn hố, xã hội và gia đình, nhà nước bảo hộ quyền
hơn nhân;
17

TIEU LUAN MOI download :


 Hiến pháp năm 1980 lại quy định về quyền bình đẳng giữa
nam, nữ trong quan hệ hơn nhân, hơn nhân tiến bộ, một vợ
một chồng và nhà nước đảm bảo quyền hôn nhân của công
dân (Điều 64)
 Tại Điều 64 đoạn 2 và 3 Hiến pháp năm 1992 quy định
“Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia đình” và “Hôn nhân
theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng”.
Qua các quy định trên đây, chúng ta chưa thấy sự thể hiện rõ nét của
việc điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi trong Hiến pháp. Song,
vì là văn bản pháp luật có giá trị pháp luật cao nhất, nên từ đó các nguyên tắc
trong hôn nhân và cụ thể là ly hơn được cụ thể hố trong các văn bản pháp

luật như BLDS, LHNGĐ và các văn bản pháp luật liên quan khác [43].
* Bộ luật Dân sự:
BLDS năm 1995 được Quốc hội khố IX, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày
28.10.1995 quy định về quyền ly hôn và các nguyên tắc trong quan hệ dân sự
nói chung và quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng. Tuy nhiên, qua
hơn 9 năm thi hành, nhất là trước sự phát triển toàn diện của đất nước trong
bối cảnh hội nhập toàn cầu, BLDS năm 1995 đã bộc lộ những hạn chế, không
đáp ứng được những nhu cầu mới của xã hội. Ngày 14.6.2005, BLDS mới đã
được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 7 đã thay thế, sửa đổi, bổ
sung nhiều nội dung trong BLDS năm 1995.
Về quyền ly hôn, BLDS năm 2005 quy định tại Điều 42. Đặc biệt, đối
với quan hệ dân sự nói chung và quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi nói
riêng được quy định trong Phần thứ bảy (phần quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngồi). Những ngun tắc được quy định trong Phần thứ bảy này được kết
hợp với Điều 42 (về quyền ly hơn nói chung) trong BLDS năm 2005 đã tạo
thành các nguyên tắc cơ bản trong việc điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố
nước ngồi tại Việt Nam.
* Luật Hơn nhân và gia đình:
18

TIEU LUAN MOI download :


Là văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ hơn nhân nói chung, quan
hệ ly hơn nói riêng, bao gồm cả các quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài.
LHNGĐ năm 2000 dành hẳn một chương (Chương XI) để quy định về quan
hệ hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi, trong đó quy định cụ thể về ly
hơn có yếu tố nước ngồi được thể hiện tại Điều 104.
* Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan:
Đóng góp vai trị quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu

tố nước ngồi tại Việt Nam phải kể đến các văn bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật Quốc tịch Việt Nam năm 1998;
- Pháp lệnh lãnh sự năm 1990;
- Nghị định số 83/1998/NĐ ngày 10.10.1998 của Chính phủ về đăng ký
hộ tịch;
- Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10.7.2002 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của LHNGĐ về quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngoài;
- Một số Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
như Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23.12.2000 về việc hướng dẫn áp
dụng một số quy định của LHNGĐ năm 2000, Nghị quyết số 01/2003/NQHĐTP ngày 16.4.2003 về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải
quyết một số loại tranh chấp dân sự, hơn nhân và gia đình…
1.3.1.2. Điều ƣớc quốc tế.
Điều ước quốc tế (ĐUQT) là văn bản thoả thuận giữa các chủ thể của
luật quốc tế (mà chủ yếu là quốc gia) nhằm điều chỉnh các vấn đề về quyền và
nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ quốc tế.
Việc xác định một ĐUQT là nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ nào
tuỳ thuộc vào đối tượng điều chỉnh của nó. Do đó, tất cả các ĐUQT có quy
phạm điều chỉnh về lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước ngoài là nguồn pháp luật
điều chỉnh quan hệ này.

19

TIEU LUAN MOI download :


Trong lĩnh vực hơn nhân gia đình nói chung, ly hơn nói riêng có yếu tố
nước ngồi, hầu như các quốc gia thường tham gia ký kết các ĐUQT song
phương với từng nước hữu quan để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc
giải quyết quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngồi. Nội dung của các ĐUQT về

ly hơn có yếu tố nước ngồi thường khơng quy định cụ thể việc điều chỉnh
quan hệ đó, mà chỉ quy định các nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng. Nói cách
khác, các quy phạm được quy định trong các ĐUQT về ly hôn thường là các
quy phạm xung đột [43].
Cho đến nay, Việt Nam đã ký kết được 14 HĐTTTP và pháp lý về lĩnh
vực hơn nhân gia đình. Trong các Hiệp định này, Việt Nam đã thoả thuận với
các nước hữu quan về các nguyên tắc chọn luật áp dụng trong trường hợp có
xung đột pháp luật về lĩnh vực hơn nhân và gia đình có yếu tố nước ngồi
(trong đó có ly hơn).
Cùng với các quy phạm pháp luật trong nước, các quy phạm của ĐUQT
cũng đóng vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh các mối quan hệ ly hôn trong
Tư pháp quốc tế.
1.3.1.3. Tập quán quốc tế.
Tập quán quốc tế là những quy tắc xử sự phổ biến được thừa nhận và
áp dụng rộng rãi ở một khu vực nhất định hoặc trên phạm vi tồn cầu. Tập
qn quốc tế chỉ có thể trở thành nguồn của pháp luật khi được pháp luật quốc
gia quy định áp dụng hoặc được các quốc gia hữu quan quy định trong ĐUQT
hoặc do thoả thuận của các bên chủ thể tham gia quan hệ Tư pháp quốc tế
nhất định (nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập qn quốc tế
đó khơng trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật các bên) [63, tr.34].
Theo quy định của pháp luật Việt Nam (khoản 4 Điều 759 BLDS) thì,
trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu tố nước ngồi khơng được các văn
bản pháp luật của Việt Nam, ĐUQT mà Việt Nam là thành viên điều chỉnh thì
áp dụng tập quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng tập
qn quốc tế đó khơng trái với các ngun tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.

20

TIEU LUAN MOI download :



Mà như chúng ta đã biết, ly hôn là một quy chế về quyền nhân thân, là một
loại quan hệ dân sự đặc biệt, do đó các quy định của Điều 759 BLDS cũng
được áp dụng cho quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi. Do đó, có thể hiểu
rằng, theo quy định của pháp luật Việt Nam, tập quán quốc tế sẽ được áp
dụng để điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi trong trường hợp các
văn bản pháp luật Việt Nam, ĐUQT mà Việt Nam là thành viên không quy
định, và việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Về nguyên tắc, tập quán quốc tế được coi là nguồn pháp luật điều chỉnh
quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi là những tập qn được hình thành, có
nội dung cụ thể, rõ ràng và được các quốc gia thừa nhận có giá trị ràng buộc.
Như vậy, có thể thấy không phải bất cứ tập quán quốc tế nào cũng được coi là
nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi, mà phải hội
đủ các tiêu chuẩn pháp lý sau:
- Thứ nhất, nó phải được hình thành lâu đời và được áp dụng liên tục.
Tính lâu đời và áp dụng liên tục của một tập quán được xem là cơ sở pháp lý
đầu tiên để nó trở thành nugồn pháp luật của một quan hệ ly hơn có yếu tố
nước ngồi. Như vậy, một tập qn mới hình thành và chưa mang tính phổ
biến, khơng được áp dụng liên tục thì khơng thể được coi là nguồn của pháp
luật.
- Thứ hai, nội dung cụ thể và rõ ràng: Thông thường tập quán không
được ghi lại một cách cụ thể, cho nên việc sử dụng nó thường được thể hiện
qua trí nhớ, cách nghĩ, cách làm của các bên chủ thể trong một quan hệ nhất
định. “Vì vậy, về mặt pháp lý, một tập quán chỉ có thể được áp dụng điều
chỉnh một quan hệ pháp lý khi nội dung của tập quán này được thể hiện cụ
thể và rõ ràng” [43, tr.125]. Tính cụ thể và rõ ràng của nội dung tập quán là
cơ sở để các chủ thể trong một quan hệ pháp luật áp dụng một cách thống
nhất, đồng thời cũng là cơ sở để khẳng định các bên chủ thể sẽ biết hoặc buộc


21

TIEU LUAN MOI download :


phải biết quyền và nghĩa vụ của mình theo tập quán quốc tế trong những
trường hợp cụ thể nhất định.
- Thứ ba, tập quán quốc tế chỉ được coi là nguồn của pháp luật khi nó
được các quốc gia thừa nhận có giá trị ràng buộc. Việc thừa nhận tập quán
quốc tế của các quốc gia là cơ sở để các tập quán có thể được áp dụng. Trên
thực tế, có nhiều trường hợp khi giải quyết các tranh chấp các quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngồi nói chung, quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi nói
riêng, tồ án của các nước khác nhau có quan điểm khác nhau trong việc áp
dụng tập quán quốc tế để đưa ra phán quyết, đó là do khơng có sự nhất quán
trong việc áp dụng tập quán. Do vậy, việc các quốc gia chấp nhận rộng rãi
một tập quán quốc tế sẽ được coi là một trong những cơ sở pháp lý để coi tập
quán quốc tế đó là nguồn của pháp luật.
1.3.1.4. Giá trị pháp lý và mối quan hệ giữa các loại nguồn luật điều
chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nƣớc ngồi.
Xác định rõ mối quan hệ giữa nguồn quốc tế (ĐUQT tế và tập quán
quốc tế) với nguồn quốc nội (pháp luật quốc gia) không chỉ nhằm giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa các nguồn luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu
tố nước ngồi, mà cịn nhằm góp phần thúc đẩy quá trình chủ động hội nhập
quốc tế của nước ta vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội.
a) Nguồn quốc nội:
Với tư cách là nguồn pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố
nước ngồi, pháp luật trong nước được coi là nguồn pháp luật cơ bản và phổ
biến. Bởi lẽ:
Thứ nhất, pháp luật trong nước được hình thành trên cơ sở song hành
với sự hình thành của nhà nước, vì pháp luật là cơng cụ pháp lý của nhà nước,

do đó khơng thể có nhà nước mà khơng có pháp luật và ngược lại khơng thể
có pháp luật mà khơng có nhà nước tồn tại. Pháp luật do một nhà nước ban
hành nhằm điều chỉnh mọi quan hệ xã hội trong nhà nước đó, trong đó bao
gồm cả quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài.
22

TIEU LUAN MOI download :


Thứ hai, về hiệu lực của quy phạm pháp luật được ghi nhận trong các
văn bản quy phạm pháp luật trong nước. Về mặt lý luận, hiệu lực của quy
phạm pháp luật chỉ có giá trị trên phạm vi lãnh thổ của nước ban hành. Tuy
nhiên, do đặc điểm của yếu tố nước ngồi trong quan hệ ly hơn mà các quy
phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ ly hôn của nước này có thể được áp dụng ở
nước khác, trường hợp này chỉ xảy ra khi toà án của một nước áp dụng pháp
luật nước ngoài để giải quyết quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngồi cụ thể nào
đó.
Thứ ba, chủ thể trong quan hệ ly hơn là con người cụ thể, do đó pháp
luật điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của cá nhân đó được dựa trên dấu hiệu
quốc tịch hoặc dấu hiệu nơi cư trú. Do đó, để điều chỉnh quan hệ ly hơn có
yếu tố nước ngồi, thì dù dựa trên dấu hiệu quốc tịch hay nơi cư trú, thì hệ
thống pháp luật nào được chọn áp dụng vẫn là hệ thống pháp luật của một
quốc gia cụ thể.
Do vậy, có thể khẳng định, nguồn pháp luật trong nước được coi là
nguồn cơ bản và phổ biến điều chỉnh quan hệ ly hơn có yếu tố nước ngoài.
b) Nguồn quốc tế:
* Điều ước quốc tế:
Hiện nay, ở Việt Nam tồn tại hai luồng quan điểm về trật tự thứ bậc
giữa ĐUQT và pháp luật quốc gia.
Quan điểm thứ nhất cho rằng: pháp luật quốc tế (trong đó có ĐUQT)

và pháp luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập, nhưng có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại, ảnh hưởng đối với nhau; khơng có hệ thống nào có
hiệu lực cao hơn hay phụ thuộc vào hệ thống nào, mặc dù các quốc gia có
trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết quốc tế và không được viện
dẫn pháp luật quốc gia để thoái thác việc thực hiện các cam kết quốc tế của
mình. Có thể nói rằng, quan điểm này hoàn toàn đồng nhất với quan điểm của
các luật gia XHCN trước khi Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu chấm dứt
tồn tại [66-68].
23

TIEU LUAN MOI download :


×