Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Mở đầu: CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2014 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.6 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ HỮU NGHỊ
----------------------------------

NGUYỄN VĂN A

“CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2017”

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ HỮU NGHỊ
----------------------------------

NGUYỄN VĂN A

“CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2017”

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Lê Hải Hà


Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo
vệ đế lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn A

năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu nghị, các thầy cô giáo đã trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu
dưỡng đạo đức, chuyên môn tạo tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Hải Hà đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Sơn Động, Ban lãnh đạo

các cấp, các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh
tế đóng trên địa bàn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin
cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Nguyễn Văn A

năm 2019


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN SƠN ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2017....................................................6
1.1. Cơ sở lý luận......................................................................................................6
1.1.1. Các khái niệm về nghèo...................................................................................6

1.1.2. Cơ sở lý luận về chương trình giảm nghèo của Chính phủ............................10
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2014 - 2017.................................19
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và xã hội..........................................................................19
2.1.2. Đánh giá chung về địa bàn huyện Sơn Động.................................................34
2.2. Thực trạng các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn
huyện Sơn Động.....................................................................................................35
2.2.1. Thực trạng nghèo đói ở huyện Sơn Động......................................................35
2.2.2. Các chương trình giảm nghèo của Chính phủ đã và đang được triển khai trên
địa bàn huyện..........................................................................................................39
2.2.3. Thực trạng hoạt động của các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên
địa bàn huyện Sơn Động.........................................................................................45
2.3. Kết quả đạt được và hạn chế..........................................................................57
2.3.1. Các kết quả đạt được.....................................................................................57


2.3.2. Hạn chế.........................................................................................................67
2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................................67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN ĐỘNG...............................................................72
3.1. Quan điểm và định hướng quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn huyện Sơn Động........................................................................72
3.1.1. Quan điểm.....................................................................................................72
3.1.2. Định hướng...................................................................................................72
3.2. Giải pháp tăng hiệu quả hoạt động các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động............................................................73
3.2.1. Đổi mới công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình giảm

nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động...............................................73
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo....................74
3.2.3. Hồn thiện cơ chế tài chính cho triển khai thực hiện chương trình...............76
3.2.4. Hồn thiện cơng tác giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện.........................76
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................77
3.3.1. Đối với tỉnh Bắc Giang..................................................................................77
3.3.2. Đối với huyện Sơn Động................................................................................77
KẾT LUẬN............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................80
PHỤ LỤC...............................................................................................................83


i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

Từ viết tắt
ESCAP
BQ
BQL
CC
CN-XD
DTTS
ĐVT
GTSX
KTXH
NN
SL
SX
TM-DV
Trđ
UBND
WB

Nguyên nghĩa
Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương
Bình quân
Ban quản lý
Cơ cấu
Công nghiệp - xây dựng
Dân tộc thiểu số
Đơn vị tính
Giá trị sản xuất
Kinh tế xã hội

Nhà nước
Số lượng
Sản xuất
Thương mại-dịch vụ
Triệu đồng
Ủy ban nhân dân
World Bank


ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2017
................................................................................................................................ 26
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2017......................29
Bảng 2.3: Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động giai
đoạn 2014 – 2017....................................................................................................33
Bảng 2.4: Thực trạng nghèo đói theo địa bàn hành chính.......................................37
Bảng 2.5: Tổng hợp các chương trình hỗ trợ giảm nghèo ở huyện Sơn Động.........44
Bảng 2.6: Vốn đầu tư hỗ trợ giảm nghèo trên địa bàn huyện năm 2014 - 2017......46
Bảng 2.7: Vốn đầu tư hỗ trợ phát triển nơng, lâm, ngư nghiệp từ chương trình giảm
nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017..................................................................47
Bảng 2.8: Vốn đầu tư hỗ trợ cho xây dựng cơ sở hạ tầng từ chương trình giảm
nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017..................................................................49
Bảng 2.9: Vốn đầu tư hỗ trợ cho phát triển Y tế từ chương trình giảm nghèo của
Chính phủ năm 2014 – 2017...................................................................................50
Bảng 2.10: Vốn đầu tư hỗ trợ cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề tạo việc làm từ
chương trình giảm nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017....................................53
Bảng 2.11: Vốn đầu tư hỗ trợ cho phát triển Văn hoá - thể thao và du lịch từ chương
trình giảm nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017.................................................55
Bảng 2.12: Vốn đầu tư hỗ trợ cho công tác đào tạo cán bộ từ chương trình giảm

nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017..................................................................56
Bảng 2.13: Kết quả phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Sơn
Động giai đoạn 2014 – 2016...................................................................................59
Bảng 2.14: Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp đến năm 2017.........60
Bảng 2.15: Kết quả của chương trình giảm nghèo về xã hội ở huyện Sơn Động, tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2017............................................................................64


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình dân số và lao động huyện Sơn Động giai đoạn 2014 - 2017....27
Hình 2.2: Cơ cấu lao động huyện Sơn Động giai đoạn 2014 - 2017........................27
Hình 2.3: Lễ đóng điện Trạm Biến áp Thơn Mùng Thượng, xã Dương Hưu ngày
24/11/2016 (thôn cuối cùng của huyện có điện lưới quốc gia)................................30
Hình 2.4: Sự chuyển dịch nền kinh tế huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2017......31
Hình 2.5: Cơ cấu ngành sản xuất nơng nghiệp giai đoạn 2014 – 2017....................31
Hình 2.6: Tỷ lệ hộ nghèo huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2017.........................35
Hình 2.7: Diễn biến hộ nghèo huyện Sơn Động giai đoạn 2014 – 2017..................36
Hình 2.8: Các chương trình hỗ trợ giảm nghèo đã và đang thực hiện trên địa bàn
huyện Sơn Động......................................................................................................44
Hình 2.9: Cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp giai đoạn 2014 – 2017....47
Hình 2.10: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2014 – 2017........49
Hình 2.11: Vốn đầu tư hỗ trợ cho phát triển Y tế từ chương trình giảm nghèo của
Chính phủ năm 2014 – 2017...................................................................................51
Hình 2.12: Thực trạng đầu tư hỗ trợ cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề tạo việc làm
từ chương trình giảm nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017................................53
Hình 2.13: Vốn đầu tư hỗ trợ cho phát triển Văn hoá - thể thao và du lịch từ chương
trình giảm nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017.................................................55
Hình 2.14: Tình hình đầu tư hỗ trợ cho cơng tác đào tạo cán bộ từ chương trình
giảm nghèo của Chính phủ năm 2014 – 2017.........................................................56



1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác giảm nghèo là cực kỳ quan trọng phải
thực hiện triệt để. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã coi đói nghèo là một thứ giặc
trong ba giặc nguy hiểm nhất của buổi đầu giành được độc lập (giặc đói, giặc dốt và
giặc ngoại xâm) và cần phải ưu tiên tiêu diệt. Vì thế, Đảng và Nhà nước đã tập
trung mọi nguồn lực để thực hiện cơng tác xóa đói, giảm nghèo nhằm nhanh chóng
đưa nước ta ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, kém phát triển.
Hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội toàn diện
đã đem lại nhiều thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự
thay đổi tồn diện đó đáng chú ý nhất là tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm nhanh,
Chương trình giảm nghèo đang được Nhà nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt và các
địa phương thực hiện có hiệu quả, cơng tác quản lý các chương trình giảm nghèo
của Chính phủ thời gian vừa qua cũng thu được nhiều kết quả tốt.
Để giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998 Chính phủ chính thức phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo cho giai đoạn 19982000, phê duyệt chương trình 135 hỗ trợ phát triển 1.715 xã nghèo đặc biệt khó
khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1998- 2000. Đây là hai chương trình
lớn tác động mạnh mẽ tới cơng cuộc xóa đói giảm nghèo và đã có các kết quả như:
Cả nước đã thực hiện định canh, định cư, khai hoang mở rộng diện tích trồng lúa
nước, hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ gà giống, lợn giống cho nhân dân, trồng rừng
mới, cây cơng nghiệp và cây ăn quả. Về tín dụng đã có hàng ngàn lượt hộ được vay
vốn để phát triển sản xuất. Bên cạnh đó hàng loạt cơng trình cơ sở hạ tầng nơng
thơn đặc biệt ở các xã vùng sâu, vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống được xây
dựng, nhiều chương trình khuyến nơng - lâm - ngư nghiệp, giúp đỡ người nghèo
làm ăn kinh tế được thực hiện.

Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn, đặc biệt là ở miền núi
vùng cao, vùng sâu vùng xa vẫn còn khá cao. Đời sống đại bộ phận nhân dân nông


2
nghiệp và nơng thơn cịn thấp. Sự bất cập và phân hóa giàu nghèo đang có xu hướng
diễn ra và tăng nhanh trong cộng đồng dân cư. Cơ chế thị trường có những tác động
khơng nhỏ tới sự cơng bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi,
đặc biệt là miền núi vùng cao như Sơn Động, tỉnh Bắc Giang cịn gặp nhiều khó
khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm tỷ lệ cao trên 50%, cơ sở vật chất và điều kiện phát
triển đều thiếu thốn, người dân chưa được tiếp cận với sự đổi mới của đất nước, cơ
chế chính sách áp dụng và tạo điều kiện cho sự phát triển xóa đói giảm nghèo ở đây
cịn nhiều hạn chế. Đặc biệt cơng tác quản lý các chương trình giảm nghèo của
Chính phủ trong hỗ trợ đầu tư, tổ chức chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội,
giảm nghèo nhanh và bền vững còn nhiều bất cập cần được cải thiện và nâng cao để
đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh công cuộc giảm nghèo. Chính phủ đã có nhiều chương
trình hỗ trợ các địa phương thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững, từ đó cơng
tác quản lý các chương trình giảm nghèo của Chính phú càng cần có sự thống nhất
để thực hiện công cuộc giảm nghèo đạt hiệu quả cao nhất. Nhằm góp phần làm sáng
tỏ những vấn đề trên, tơi lựa chọn đề tài luận văn là “Các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang”
2. Mục đích và nhiệm vụ
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tình hình các chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất hệ thống các giải pháp tăng cường
quản lý tốt hơn các chương trình này trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các chương trình giảm
nghèo của Chính phủ.
- Đánh giá thực trạng tình hình các chương trình giảm nghèo của Chính phủ

trên địa bàn huyện Sơn Động.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường tốt hơn các chương
trình giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các chương trình giảm nghèo của Chính
phủ trên địa bàn.
- Phạm vi khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu tại địa bàn huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố:
- Liệt kê các thơng tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung
và địa điểm dự kiến thu thập.
- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin.
- Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp.
Kiểm tra tính thực tế của thơng tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu và thông tin
4.2.1. Xử lý thông tin thứ cấp
Tổng hợp, chọn lọc thơng tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu.
4.2.2. Xử lý thông tin sơ cấp
+ Thơng tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.
+ Thông tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Microsoft

Office Excel.
Trong xử lý số liệu về nguồn vốn đầu tư, khi tính tốn tổng vốn đầu tư,


4
chúng tơi loại bỏ những nguồn vốn bị tính trùng. Ví dụ như vốn đầu tư xây dựng
bao gồm xây dựng đường (đồng thời thuộc lĩnh vực giao thông), xây trường (lĩnh
vực giáo dục), xây trạm (lĩnh vực y tế)... khi tính tổng vốn đầu tư thì vốn đầu tư xây
dựng sẽ khơng tính vào tổng vốn, vì nguồn vốn này đã được tính chia nhỏ khi tính
vốn đầu tư tác động tới các lĩnh vực khác.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
4.3.1. Phương pháp tổng quan lịch sử
Tổng quan lịch sử là tóm tắt những hiểu biết về những vấn đề, những lĩnh
vực có liên quan đến đề tài hoặc nội dung nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của đề tài. Đồng thời phương pháp này còn giúp chúng ta định hướng những giải
pháp cho tương lai.
4.3.2. Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng
biến động, sự thay đổi của mức đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
4.3.3. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh tình hình đầu tư cho phát triển kinh tế qua
các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch.
5. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu
giúp cho UBND huyện Sơn Động xây dựng kế hoạch, quản lý tốt các chương trình
giảm nghèo nhằm nâng cao hiệu quả các chương trình giảm nghèo, từng bước đưa
Sơn Động thoát nghèo. Luận văn nghiên cứu khá tồn diện và hệ thống, có ý nghĩa
thiết thực trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND huyện và đối với các huyện
nghèo có điều kiện tương tự.

6. Nội dung và bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:


5
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động, giai đoạn 2014 – 2017.
- Chương II: Thực trạng các chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện
Sơn Động, giai đoạn 2014 – 2017.
- Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm tăng hiệu quả hoạt động các
chương trình giảm nghèo của Chính phủ trên địa bàn huyện Sơn Động.


6

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢM NGHÈO VÀ CHƯƠNG
TRÌNH GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN
ĐỘNG, GIAI ĐOẠN 2014 - 2017

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm về nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về nghèo
Nghèo là một khái niệm mang tính chất biến động, nó thay đổi tuỳ thuộc vào
khơng gian, thời gian và xuất phát điểm của mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Tuỳ
thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm khác nhau, cũng như các quan điểm nghiên
cứu khác nhau.
Nghèo đói diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các nguyên

nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời gian. Tổ chức Y
tế thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người là nghèo khi thu
nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm
(Per Capita Incomme PCI) của quốc gia.
Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện về
cuộc sống như ăn mặc ở vệ sinh y tế giáo dục đi lại quyền được tham gia vào các
quyết định của cộng đồng [6].
Tổ chức Liên hợp Quốc không trực tiếp đưa ra khái niệm đói nghèo để đánh
giá hiện trạng đói nghèo của dân cư mà đưa ra khái niệm nghèo tuyệt đối như sau:
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng những nhu
cầu cơ bản tối thiểu. Nhu cầu cơ bản tối thiểu cho cuộc sống là những đảm bảo về
cuộc sống ở mức tối thiểu về ăn, mặc, ở, đi lại, giao tiếp xã hội, vệ sinh, y tế và giáo
dục”.


7
Trên cơ sở những quan niệm về nghèo đói như trên, tại hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok- Thái
Lan vào tháng 9 năm 1993 đã đưa ra một định nghĩa chung về nghèo đói: “Nghèo
là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con
người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển
kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của từng địa phương”.
Khái niệm nghèo có thể thống nhất về mặt định tính nhưng khơng thể thống
nhất về mặt định lượng. Bởi mỗi quốc gia khác nhau thì có mức sống của người dân
khác nhau hoặc ngay trong một quốc gia mức sống các vùng, miền cũng có sự khác
nhau. Hơn nữa mặt định lượng của mức nghèo cũng biến động theo thời gian tương
ứng với sự biến động về sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. Con người
mặc dù sống ở xã hội nào thì cũng cần có những nhu cầu tối thiểu cần thiết, trong số
các nhu cầu đó thì nhu cầu về ăn, ở, mặc và đi lại được coi là nhu cầu thiết yếu nhất
để đảm bảo cuộc sống. Tuỳ theo mức độ đảm bảo nhu cầu tối thiểu mà nghèo của

dân cư được chia thành nghèo hoặc rất nghèo.
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng được thỏa mãn các nhu cầu
tối thiểu cơ bản của cuộc sống trung bình trong cộng đồng, mà những nhu cầu ấy
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phương. Nghèo bao gồm hai loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
- Nghèo tuyệt đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người
nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ
và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn
của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta [6].
- Nghèo tương đối là khách quan tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào
cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan
khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định
khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối) việc thiếu thốn tài
nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc nghèo đi về văn hóa xã hội thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt tài chính một phần được các


8
nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội nghiêm trọng [6].
Như vậy có nghĩa là, nghèo tuyệt đối đề cập đến các tiêu chuẩn về nhu cầu
cần thiết tối thiểu của một con người, còn nghèo tương đối là đề cập đến vị trí ở
dưới mức sống phổ biến trong một cộng đồng. Do đó, có thể xóa dần nghèo tuyệt
đối, cịn nghèo tương đối ln xảy ra trong xã hội, vấn đề cần quan tâm ở đây là làm
sao để rút ngắn khoảng cách chênh lệch giàu nghèo và hạn chế sự phân hóa giàu
nghèo, giảm thiểu tới mức thấp nhất tỷ lệ nghèo tương đối.
1.1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều
Hiện nay, khái niệm nghèo về thu nhập chỉ là một phần của khái niệm nghèo,
và cái nghèo cịn phải được nhìn nhận đa chiều hơn, với các chiều khác như giáo
dục, y tế, nước sạch, vệ sinh và nhà ở… Bởi lẽ, nếu chỉ dựa vào thu nhập thì có một
số đối tượng thu nhập vượt qua cả mức nghèo, nhưng họ lại chưa đủ lực để bảo đảm
cho con cái đi học, đủ tiền khám, chữa bệnh khi ốm đau, hay các nhu cầu khác như

tiếp cận thông tin, dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để
tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là khơng có đủ ăn, đủ
mặc, khơng được đi học, khơng được khám chữa bệnh, khơng có đất đai để trồng
trọt hoặc khơng có nghề nghiệp để ni sống bản thân, khơng được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa là khơng an tồn, khơng có quyền, và bị loại trừ, dễ bị
bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, khơng tiếp cận được nước sạch và
cơng trình vệ sinh”.
Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi
thu nhập. Đó là sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học,
bệnh tật, thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội, khơng được thụ hưởng
các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy khơng có được các quyền con người
cơ bản.
Như vậy, có thể nói, nghèo là một hiện tượng đa chiều, được nhìn nhận là sự
thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa
chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ


9
bản trong cuộc sống [8].
1.1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo
Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo có khả năng tiếp
cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh chóng, giúp họ nâng cao mức
sống, từng bước thốt khỏi tình trạng đói nghèo, từng bước đáp ứng các nhu cầu tối
thiểu của cuộc sống. Mục tiêu của giảm nghèo là hỗ trợ và giúp đỡ người nghèo
thốt nghèo cả dưới góc độ vật chất, con người và xã hội. Các chính sách giảm
nghèo đều hướng tới mục tiêu là nâng cao phúc lợi cho người người nghèo, tăng
cường các khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao tiếng nói của
người nghèo [8].
1.1.1.4. Khái niệm giảm nghèo bền vững

Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất nào về giảm nghèo bền vững,
tuy nhiên nhận thức về giảm nghèo bền vững đã được quan tâm và phát biểu ở
nhiều góc độ khác nhau. Để đi đến thống nhất nhận thức về giảm nghèo bền vững,
luận văn tìm hiểu các quan niệm về giảm nghèo và quan điểm về bền vững. Nếu
giảm nghèo được hiểu là kết quả từ những nỗ lực của Nhà nước, cộng đồng và
người dân làm cho người dân đạt được mức sống vượt trên mức sống tối thiểu thì
bền vững được hiểu là có khả năng chống đỡ được hay có khả năng chịu đựng được
các rủi ro.
Khi Nhà nước, cộng đồng làm cho người dân đạt được mức sống cao hơn
mức sống tối thiểu và có khả năng duy trì trên mức tối thiểu này khi đối mặt với các
cú sốc, hay rủi ro thông thường thì khi đó giảm nghèo là bền vững. Quan điểm này
chỉ ra rằng để giảm nghèo bền vững không chỉ dừng lại ở mức sống cao hơn mà còn
đòi hỏi những điều kiện, yếu tố duy trì và phát triển kết quả đó, và cũng có nghĩa là
giảm nghèo bền vững sẽ khơng xảy ra tình trạng tái nghèo.
Giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội của một quốc gia hay của một địa phương nào đó. Trong đó, bên cạnh việc
xóa bỏ dạng nghèo cùng cực, thì giảm nghèo bền vững là u cầu có tính then chốt.


10
Xóa nghèo khơng chỉ đơn thuần là việc tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà
còn phải tăng mức độ thụ hưởng trong các dịch vụ xã hội khác thì mới đúng là thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
Chính sách giảm nghèo phải làm sao để hộ cận nghèo và hộ mới thốt nghèo
khơng rơi xuống dưới ngưỡng nghèo đói. Bên cạnh sự hỗ trợ của nhà nước và cộng
đồng thì từng đối tượng nghèo cũng phải nỗ lực vươn lên, tránh tư tưởng trông chờ,
ỷ lại sự giúp đỡ và “khơng muốn thốt nghèo” để hưởng các chính sách ưu đãi của
nhà nước. Sự nỗ lực vươn lên của đối tượng nghèo cộng với sự giúp đỡ của cộng
đồng chính là cách giảm nghèo bền vững và hiệu quả nhất.
Như vậy giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức

độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn (nghèo) và
duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên mức
chuẩn đó ngay cả khi gặp phải các cú sốc hay rủi ro; giảm nghèo bền vững có thể
được hiểu với nghĩa đơn giản là thốt nghèo bền vững hay khơng tái nghèo [8].
1.1.2. Cơ sở lý luận về chương trình giảm nghèo của Chính phủ
1.1.2.1. Chương trình giảm nghèo của Chính phủ
Chương trình giảm nghèo của Chính phủ là q trình sử dụng cơ chế chính
sách nguồn lực của Chính phủ của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngồi nước
để hỗ trợ cho q trình xóa đói giảm nghèo thơng qua thực hiện các cơ chế chính
sách [6].
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo (XĐGN) ban đầu có sáu
chính sách liên quan đến lĩnh vực hỗ trợ về miễn giảm phí khám chữa bệnh, miễn
giảm học phí, hỗ trợ cho đồng bào dân tộc; hỗ trợ những người dân yếu thế bị tổn
thương hỗ trợ nhà ở và cơng cụ sản xuất. Ngồi ra chương trình cịn bao gồm 8 dự
án về tín dụng khuyến nông, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất đào tạo cán bộ
làm cơng tác xóa đói giảm nghèo, ổn định dân di cư tại các vùng kinh tế mới, định
canh, định cư ổn định dân cư tại các xã nghèo và phát triển các mô hình xóa đói
giảm nghèo để nhân rộng.


11
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI thông qua tháng 1/2011 với mục tiêu tổng
quát: “Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt tạo tiền
đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”. Do đó các chương trình
và chính sách giảm nghèo của Chính phủ đã được xây dựng tập trung trên ba chiến
lược chính: “Thúc đẩy các hoạt động sản xuất và sinh kế để tăng thu nhập cho
người nghèo tăng cường khả năng tiếp cận của người nghèo đến các dịch vụ xã hội
tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức của người dân ở các vùng nghèo”.

Những chiến lược này được hiện thực hóa bằng các chương trình quốc gia hỗ
trợ giảm nghèo và phát triển xã hội trong đó tập trung vào 5 nhóm chính sách: Tín
dụng phát triển sản xuất nơng nghiệp, cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế. Nhờ đó người
nghèo được tiếp cận với các nguồn lực (vốn, đất sản xuất, công nghệ, thị trường) và
các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục, y tế, nước sạch, trợ giúp pháp lý).
Vấn đề đảm bảo nhà ở cho người thu nhập thấp cũng được nhà nước quan
tâm. Nhiều chính sách chương trình phát triển nhà ở cho các đối tượng có khó khăn
về nhà ở như người lao động tại các khu công nghiệp học sinh sinh viên người
nghèo ở nơng thơn người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị... đã được ban hành và
triển khai thực hiện trên thực tế.
Điểm nổi bật trong chính sách giảm nghèo của Nhà nước là không chỉ chú ý
các hộ nghèo mà còn hướng tới hộ cận nghèo hộ mới thốt nghèo nhằm hạn chế tái
nghèo có như vậy mới bảo đảm giảm nghèo bền vững. Chính phủ đã nâng mức hỗ
trợ đóng bảo hiểm y tế cho một số đối tượng cận nghèo; chính sách vay vốn tín
dụng ưu đãi đối với hộ mới thoát nghèo thực hiện theo hướng cho hộ mới thoát
nghèo tiếp tục hưởng chế độ vay vốn tín dụng ưu đãi trong thời hạn nhất định; cho
vay ưu đãi có lãi suất cho hộ nghèo để nâng cao ý thức và trách nhiệm sử dụng vốn;
…Tiếp tục đầu tư hiệu quả cho nông nghiệp và nông thôn [6].
1.1.2.2. Nội dung nghiên cứu các chương trình giảm nghèo
a) Kế hoạch quản lý chương trình giảm nghèo


12
Các cơ chế chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giảm nghèo đều là những cơ
chế chính sách giải pháp lớn mang tính đột phá nhằm hỗ trợ đầu tư mạnh mẽ cho sản
xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng để giúp dân nghèo nhanh chóng giảm nghèo theo
hướng bền vững. Chính phủ giao cho các Bộ, ngành chỉ đạo hỗ trợ theo lĩnh vực; các
tổng công ty, doanh nghiệp lớn tham gia hỗ trợ giúp đỡ các địa phương nghèo.
Vai trò của Nhà nước là phải xây dựng được một nền hành chính Nhà nước
trong sạch hoạt động có hiệu quả có trách nhiệm ở tất cả các cấp có khả năng xây

dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân khuyến khích
cơ hội cho người nghèo, người thiệt thịi giúp cho họ phát huy được tiềm năng của
mình. Để đạt được mục đích này phải tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế
tổ chức bộ máy gọn nhẹ đội ngũ cán bộ cơng chức về cơ bản có phẩm chất năng lực
và trình độ đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước để đạt được mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững. Cải cách hành chính là
nhằm đảm bảo cho người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục, điện
nước...ở các địa phương. Tăng cường dân chủ cơ cở các cuộc đối thoại giữa chính
quyền địa phương và cộng đồng người nghèo. Thúc đẩy sự tham gia của người dân
trong đó người nghèo và hoạch định công tác tổ chức quản lý được thể hiện rõ nét
qua thực tiễn áp dụng quy chế dân chủ cơ sở đến tận xã. Chính quyền địa phương
phải thực hiện dân chủ đưa ra dân bàn, dân góp ý kiến cho chương trình cho cơng
tác quản lý [11].
Quản lý chương trình giảm nghèo của Nhà nước phải được lên kế hoạch theo
hướng dựa trên nhu cầu của người nghèo để xây dựng các chương trình dự án khơi
phục và làm mới các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho nhân dân đặc biệt là các vùng khó
khăn vùng sâu vùng xa các huyện miền núi cao.
Trong quá trình quản lý đối với việc thực hiện các cơng trình dự án cần ưu
tiên sử dụng nguồn lao động tại địa phương để giải quyết việc làm và tăng thu nhập
cho người nghèo. Phân cấp cho các tổ chức đoàn thể nhân dân cộng đồng trực tiếp
quản lý và tham gia quản lý việc xây dựng vận hành và sử dụng các chương trình
dự án về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn địa phương.


13
b) Thực hiện quản lý chương trình giảm nghèo
Việc quản lý chương trình giảm nghèo được thực hiện dựa trên cơ sở nội
dung các chương trình giảm nghèo. Mỗi nội dung chương trình giảm nghèo cụ thể
sẽ ban chỉ đạo riêng của chương trình đó.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ tổng hợp kết quả, khảo sát nhu cầu cần hỗ trợ như

đất ở, đất sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; lập
đề án trình UBND tỉnh phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, ban chỉ đạo huyện xây
dựng kế hoạch chi tiêu định kỳ đầu tư hàng năm theo hạng mục làm cơ sở để UBND
tỉnh giao kế hoạch thực hiện. Căn cứ kết quả rà sốt, các trưởng thơn bản tổ chức họp
dân xét lựa chọn các đối tượng thụ hưởng; lập danh sách đề nghị lên UBND xã; ban
chỉ đạo chương trình của xã lập tờ trình đề nghị lên huyện; ban chỉ đạo huyện rà soát
các đối tượng theo hướng dẫn rồi đề nghị tỉnh cấp kinh phí thực hiện.
Đối với hỗ trợ sản xuất dạy nghề tạo việc làm tăng thu nhập cho người
nghèo: công tác quản lý tập trung vào việc tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo
tiếp cận các nguồn vốn gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn khuyến nông khuyến
công và chuyển giao kỹ thuật công nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo. Thực hiện tốt chính sách đào tạo nghề cho
lao động nông thôn nhất là lao động nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường
lớp học thiết bị đào tạo giáo viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với
lao động nghèo. Mở rộng diện áp dụng chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với
lao động nghèo trên cả nước [11].
Đối với hỗ trợ về giáo dục và đào tạo: Thực hiện có hiệu quả chính sách
miễn giảm học phí hỗ trợ học bổng bảo trợ xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với
học sinh nghèo ở các cấp học nhất là bậc mầm non; tiếp tục thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi đối với học sinh sinh viên nhất là sinh viên nghèo. Tổ chức thực hiện
chính sách ưu đãi thu hút đối với giáo viên công tác ở địa bàn khó khăn; khuyến
khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”; ưu tiên đầu tư trước để đạt chuẩn cơ
sở trường lớp học ở các xã nghèo thơn bản đặc biệt khó khăn [11].
Hỗ trợ về y tế và dinh dưỡng: Tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách cấp


14
thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc
hộ cận nghèo; xây dựng chính sách hỗ trợ người nghèo mắc bệnh nặng bệnh hiểm
nghèo. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ việc cung cấp dinh dưỡng cho phụ nữ trẻ em

nghèo ở địa bàn nghèo. Thực hiện theo Luật bảo hiểm y tế nhưng cần có giải pháp
tuyên truyền hỗ trợ đối với 40% dân số nông thôn hiện nay chưa tham gia bảo hiểm
y tế [11].
Hỗ trợ nhà ở: Tổ chức quản lý và thực hiện cho hộ nghèo xây dựng và cải
tạo nhà ở đặc biệt đối với hộ nghèo của người cao tuổi và người khuyết tật.
Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thơng tin: Tổ chức thực hiện tốt
chương trình đưa văn hóa thơng tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền
thơng giúp người nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo phổ biến các mơ hình
giảm nghèo có hiệu quả gương thốt nghèo [11].
c) Kiểm tra giám sát các chương trình giảm nghèo
Để đánh giá được khách quan trung thực có chất lượng cơng tác quản lý
chương trình địi hỏi thơng tin thu thập phải đảm bảo tính hệ thống tính toàn diện;
sát thực và phải được cập nhật thường xuyên. Nhà nước thực hiện vai trò kiểm tra
giám sát quá trình quản lý thực hiện để đảm bảo chương trình giảm nhanh và bền
vững được thực hiện với hiệu quả cao nhất. Qua thực hiện bộc lộ những bất cập sẽ
được xử lý thích hợp có những điều chỉnh tổng kết kịp thời để bổ sung cho giai
đoạn sau những bài học kinh nghiệm quý định hướng cho chương trình đi đúng
hướng. Tất cả những chương trình dự án xóa đói giảm nghèo phải chịu sự giám sát
và kiểm tra của nhân dân [11].
Vai trò của Nhà nước phải theo sát hoạch định tổng thể chiến lược đến điều
hành chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực các khâu công việc cụ thể trong chương trình để
thể hiện và phát huy chức năng nhiệm vụ của mình nhằm chèo lái đưa chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững thành cơng ở các địa phương.
Thơng thường, kiểm tra giám sát q trình quản lý chương trình giảm nghèo
tiêu chí đánh giá tập trung vào những phương diện sau:
Thứ nhất tính hiệu lực của chương trình: Phản ánh mức độ tác động ảnh


15
hưởng của chương trình đó trên thực tế làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong

muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực của chương trình thể hiện ở mức độ đạt được các
mục tiêu đề ra [11].
Thứ hai tính hiệu quả của chương trình: Phản ánh tương quan so sánh giữa
kết quả do chương trình đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí
- lợi ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chương trình. Nếu khơng
quan tâm tính tốn hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí thất thốt tiền của và kinh phí từ
ngân sách nhà nước [11].
Thứ ba tính cơng bằng của chương trình: Thể hiện ở chỗ thơng qua chương
trình Nhà nước thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư đồng thời
trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương như người nghèo người già trẻ em và
người tàn tật để khắc phục tình trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa các nhóm xã
hội. Tính cơng bằng của chương trình còn thể hiện ở sự phân bổ hợp lý các chi phí
và lợi ích các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hoạch định thực thi
chương trình và các nhóm đối tượng liên quan đến chương trình [11].
Thứ tư đánh giá tác động của chương trình: Đánh giá tác động của chương
trình đến các đối tượng hưởng lợi từ. Tác động của chương trình phản ánh kết quả
đầu ra hay kết quả cuối cùng của chương trình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng
trong đánh giá chính sách cơng. Song việc đánh giá tác động của chương trình cũng
là khâu khó khăn nhất trong đánh giá, bởi lẽ các tác động này đơi khi rất khó đo
lường. Chẳng hạn để đánh giá chương trình giảm nghèo đã tác động đến đối tượng
người nghèo như thế nào cần xem xét việc người nghèo được hưởng những lợi ích
gì từ chương trình của Chính phủ và các lợi ích đó đã giúp họ thốt nghèo đến đâu.
Việc đánh giá tác động này không thể căn cứ vào những ý kiến chủ quan của các
cấp chính quyền mà phải được đo lường bằng mức độ hài lòng của người dân về các
lợi ích được hưởng. Cần tổ chức các cuộc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của người
dân đối tượng hưởng lợi từ chương trình [11].
Thứ năm tính bền vững của chương trình: Trên thực tế có rất nhiều chương
trình đề ra mục tiêu quá rộng chung chung khơng rõ ràng khơng có tính thực tế thì



16
thường không bên vững [11].
d) Công tác báo cáo các chương trình giảm nghèo của Chính phủ
Cơng tác báo cáo các chương trình giảm nghèo của Chính phủ được phân
định rõ ràng tới từng cấp, ngành cụ thể. Chính phủ xây dựng Quyết định hỗ trợ cho
các huyện nghèo trên cả nước, sau khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ các
ngành và các tỉnh thực hiện quyết định của Thủ tướng cụ thể như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Quyết định này tổ
chức lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ cho các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình,
bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ
đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ
chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế
chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm
nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp
xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện
các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của
người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện [11].
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong nhiều năm qua, các chương trình giảm nghèo của Chính phủ ln là
vấn đề được Đảng và Nhà nước Việt Nam quan tâm nhằm thực hiện mục tiêu "Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chương trình nhằm giảm nghèo cho các huyện vùng sâu vùng xa, địa phương
có đặc biệt khó khăn như xây dựng chính sách phát triển tồn diện kinh tế xã hội



×