Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Nghiên cứu hiện trạng đa dạng sinh học ở vùng cát nội đồng huyện Hải Lăng – tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.1 KB, 6 trang )

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
Ở VÙNG CÁT NỘI ĐỒNG HUYỆN HẢI LĂNG – TỈNH QUẢNG TRỊ
LÊ VĂN DIỄN
ÂU THỊ HOA – NGUYỄN MINH CHƯƠNG
Khoa Địa lý

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hải Lăng là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Trị, với diện tích tự nhiên khoảng
42368,12 ha, trong đó diện tích đất cát chiếm một tỷ lệ lớn lãnh thổ. Trên địa bàn huyện
có các điều kiện nhất định để hình thành các đặc trưng riêng biệt về đa dạng sinh học
vùng cát trắng nội đồng. Ở đây tồn tại nhiều loài mang đặc trưng của vùng cát mà nhiều
vùng khác trong cả nước khơng có được, chính vì điều đó việc nghiên cứu đa dạng sinh
học ở vùng này là hết sức quan trọng.
Từ những yêu cầu đặt ra trên, nhóm nghiên cứu của chúng tơi đả bước đầu tìm hiểu
nghiên cứu đa dạng sinh học của vùng với những quan điểm và phương pháp nghiên
cứu như:
- Quan điểm nghiên cứu: Quan điểm lịch sử, quan điểm tổng hợp, quan điểm hệ
sinh thái, quan điểm hệ thống, quan điểm lảnh thổ, quan điểm phát triển bền vững.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu, xữ
lý số liệu, phương pháp thực địa, phương pháp bản đồ, phương pháp so sánh,
phương pháp chuyên gia.
Để nghiên cứu hiện trạng Đa dạng sinh học ở vùng cát trắng nội đồng huyện Hải Lăng,
tỉnh Quảng Trị nhằm góp một phần cơng sức vào cơng cuộc bảo tồn và phát triển đa
dạng sinh học trên địa bàn huyện theo hướng bền vững.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VÙNG CÁT NỘI ĐỒNG
HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ.
2.1 Thành phần loài thực vật
Qua kết quả điều tra nghiên cứu và xử lý số liệu, chúng tơi đã thu được 198 lồi thực
vật bậc cao thuộc 157 chi, 81 họ của 2 ngành thực vật: ngành Dương Xỉ
(Polypodiophyta) và ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta).
Trong hai ngành có mặt, ngành Dương Xỉ (Polipodiophyta) có 5 lồi, thuộc 3 chi, 2 họ,


ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có 195 loài thuộc 154 chi, 79 họ. Sự phân bố của các
taxon trong các ngành như thế nào được thể hiện ở bảng sau:
Ngành
Polypodiophyta
Magnoliophyta
Tổng

Bảng 2.1. Sự phân bố các taxon trong các ngành
Số họ
%
Số chi
%1,91
2
2,47
3
1,91
79
97,53
154
98,09
81
100
157
100

Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 201-206

Số loài
3

195
198

%
1,52
96,48
100


202

LÊ VĂN DIỄN và cs.

Qua bảng 2.1 chúng ta thấy sự phân bố của các taxon không đồng đều giữa các ngành.
Đại đa số các taxon tập trung ở ngành Ngọc Lan chiếm 97,93% số họ, 98,09% số loài
trong tổng số họ, chi, loài của khu hệ thực vật. Số còn lại thuộc ngành Dương xỉ chiếm
tỉ lệ rất thấp, các taxon trong các ngành so với tổng số các taxon của tồn hệ. Trong khi
đó khu hẹ cịn thiếu vắng một số ngành như ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành
Rêu (Bryophyta), ngành Lá thông (Psilotophyta), ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta).
Tuy nhiên sự thiếu vắng này chỉ có tính nhận định ban đầu. Có thể trong q trình
nghiên cứu chưa phát hiện thấy.
Phân bố giữa các taxon bậc họ, chi, loài trong các ngành không đồng đều. Sự không
đồng đều này thể hiện rất rõ ngay cả trong các lớp của ngành Ngọc lan Magnoliophyta.
Từ kết quả nghiên cứu thống kê được tổng số 198 loài, 157 chi và 81 họ ta có thể tính ra
được các chỉ số đa dạng thực vật như sau:
- Chỉ số họ 2,44 (trung bình mỗi họ có 2,44 lồi).
- Chỉ số chi là 1,26 (trung bình mỗi chi có 1,26 lồi).
- Hệ số chi/họ là 1,94.
Để xem độ đa dạng ở khu vực nghiên cứu ta đem các chỉ số điều tra được so sánh với
chỉ số đa dạng của một số khu vực khác.

Bảng 2.2. So sánh các chỉ số đa dạng của hệ thực vật vùng cát với các chỉ số đa dạng
của hệ thực vật một số địa phương
Các chỉ số
Chỉ số họ
Chỉ số chi
Hệ số chi/số họ

Vùng
nghiên cứu
2,44
1,26
1,94

Vườn Quốc gia
Bạch Mã
7,14
2,14
3,34

Khu bảo tồn tự
nhiên Pù Mát
7,19
2,10
3,42

Vườn quốc gia
Cúc Phương
9,66
1,94
5,00


Thông qua các chỉ số so sánh ta thấy ở khu vực nghiên cứu có độ đa dạng kém hơn
nhiều so với các địa phương khác. Điều đó chứng tỏ rằng ở đâu có điều kiện thuận lợi,
đất đai màu mỡ, ít chịu sụ tác động của con người thì ở đó có độ đa dạng lớn, hệ thực
vật phong phú hơn. Còn ngược lại ở vùng cát do điều kiện tự nhiên không thuận lợi và
chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện xã hội, đặc biệt là những hoạt động của con người nên
có độ đa dạng rất thấp. Tuy nhiên khi đưa các số liệu dẫn chứng so sánh thì các số liệu
này đã qua quá trình điều tra kỹ lưỡng, đầy đủ và đã được công bố, và số liệu được thu
thập trên một diện tích lớn. Cịn kết quả thu được của đề tài này chỉ là bước đầu tìm
hiểu nên có thể cịn thiếu nhiều. Do đó khi so sánh khơng có tính chính xác cao. Nhưng
qua sự chênh lệch lớn như vậy nên cũng phần nào nói lên được kết quả như sau:
- Có 127 chi có 1 lồi chiếm 80,89%.
- Có 21chi có 2 lồi chiếm 13,38%.
- Có 5 chi có 3 lồi chiếm 3,18%.


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG DA DẠNG SINH HỌC Ở VÙNG CÁT NỘI ĐỒNG...

203

- Có 4 chi có 4 lồi chiếm 2,55%.
Để thấy được mức độ phong phú như thế nào ta so sánh với 2 khu vực đã có kết quả
công bố như sau.
Bảng 2.3. So sánh mức độ phong phú về loài của mỗi chi
ở hệ thực vật nghiên cứu với các địa phương khác
Số loài
của chi
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10
>10

Vùng nghiên cứu
Số chi
127
21
5
4
0
0
0
0
0
0
0

%
80,89
13,38
3,18
2,55
0
0

0
0
0
0
0

Vùng núi đá vơi
Hịa Bình
Số chi
%
344
57,00
127
21,16
48
8,00
34
5,70
10
1,70
15
2,50
5
0,84
8
1,34
2
0,33
1
0,17

8
1,30

Vườn quốc gia
Cúc Phương
Số chi
%
461
57,60
154
19,20
65
8,10
46
5,74
24
3,00
11
1,40
9
1,10
8
1,10
8
1,10
5
0,62
10
1,24


Nhìn vào bảng 2.3, ta thấy mức độ phong phú về loài của mỗi chi ta thấy khu vực
nghiên cứu cũng tuân theo quy luật là số loài tăng lên và số chi giảm dần. Ở khu vực
nghiên cứu số chi có 1 lồi chiếm đại đa số và số chi có từ 1 đến 4 lồi chiếm 100% tất
cả các lồi trong khu hệ, khơng có một chi nào có từ 5 lồi trở lên. Điều đó chứng tỏ sự
nghèo nàn về loài thể hiện ngay cả trong sự phân bố của loài trong chi.Qua các chỉ tiêu
đã nêu trên cịn có một chỉ tiêu quan trọng nữa để đánh giá mức độ đặc trưng của khu hệ
thực vật đó là tỉ lệ phần trăm của 10 họ giàu loài nhất. Có tổng số 80 lồi chiếm 40,40%
tổng số lồi điều tra được trong đó có 58 chi chiếm 36,48% tổng số chi. Điều đó chứng
tỏ sự kém phong phú đa dạng của vùng cát so với các vùng khác.
Bảng 2.4. Danh mục các loài thực vật quý hiếm ở Hải Lăng, Quảng Trị
có tên trong danh sách đỏ Việt Nam 1996 và nghị định 48-2002/NĐ-CP
Stt
1
3
5
7
8
9
10
11
12

Tên tiếng Việt
Ba gạc lá nhỏ
Bổ cốt tối
Cầu diệp Hiệp
Cầu tích, Lơng cu li
Chị chỉ
Cúc mai, cây Indo
Dó bầu, Trầm hương

Hà thủ ơ đỏ
Gụ lau, Gõ lau

Tên khoa học
Rauvolfia indochinensis Pichon
Drynaria fortunei (Kuntz. ex Mett.) J.Smith
Bulbophyllum hiepii Aver
Cibotium barometz (L.) J.Smith
Parashorea chinensis Wang Hsie
Indosia involucrata (Gagnep.) J. E. Vidal
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
Sindora tonkinensis A. Chev.

Cấp báo động
SĐVN NĐ 48
T
T
R
K
K
T
E
IIA
V
V
-


204


13
14
15
16
17
18
19
20

LÊ VĂN DIỄN và cs.

Hoàng thảo hương
thơm
Kiền kiền
Lan thong
Nắp ấm
Ngân nhĩ
Trắc
Trường ngân
Thiên tuế

Dendrobium amabile (Lour.) O'Brien

R

-

Hopea pierrei Hance
Psilotum nudum (L.) Griseb.

Nepenthes annamensis Macfarl
Tremella fuciformic Berk
Dalbergia cochinchinensis Pierre
Amesiodendron chinense (Merr.) Hu
Cycas pectinata Griff

K
K
R
R
V
T
V

IIA
IIA

Ghi chú: E (Endangered): Đang nguy cấp, R (Rare): Hiếm (có thể sẽ nguy cấp), K (Insufficienly
known) Khơng biết chính xác, IA: Nghiêm cấm khai thác và sử dụng, V (Vulnerable): Sẽ nguy
cấp, T (Threatened): Bị đe dọa, HA: Hạn chế khai thác và sử dụng.

2.2. Thành phần loài động vật
Với những đặc điểm về vị trí địa lý, khí hậu, thủy văn, địa chất, thổ nhưỡng… vùng cát
nội đồng huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị là một vùng nghèo về hệ sinh thái và kém đa
dạng về loại hình sinh sống. Đây là một vùng đất cát nội đồng nên sự phân hóa về cảnh
quan, tiểu vùng khí hậu và thủy văn khơng rõ rệt… chính vì điều đó động vật ở đây kém
phong phú về thành phần loài và kém đa dạng về hệ sinh thái, loại hình phân bố.
Trong số ít lồi động vật thì nơi đây có một số lồi đặc hữu mang đặc trưng riêng của
vùng cát nội đồng thuộc các loài thú, chim, bị sát ếch nhái.
Ngồi các lồi động vật có trong sách đỏ thi trên vùng cát nội đồng huyện Hải Lăng,

tỉnh Quảng Trị rải rác một số loài thuộc danh sách các loài động vật thuộc vùng cát
duyên hải miền trung.
Theo thống kê chưa đầy đủ, người ta xác định có khoảng 32 lồi động vật q hiếm có
trong danh sách các loài động vật quý hiếm ở Việt Nam. Trong đó, lớp thú có 6 lồi, lớp
chim có 12 lồi, lớp bị sát có 9 lồi, lớp ếch nhái có 5 lồi. Mức độ ĐDSH ở đây thuộc
loại rất thấp so với các vùng khác trong cả nước.
Bảng 2.5. Danh mục một số loài động vật quý hiếm ở Hải Lăng, Quảng Trị
có tên trong danh sách đỏ Việt Nam 1996 và nghị định 48-2002/NĐ-CP
Stt
1
2
3
4
5
6
7

Tên phổ thông
Chồn dơi (cầy bay)
Dơi lá quạt
Khỉ mốc
Khỉ đi lợn
Sóc đen
Mèo rì
Gà so Trung Bộ

Tên khoa học
Cynocephalus variegates
Rhiolophus paradoxolophus
Maccaca assamensis

Maccaca nemestrina
Rafuta bicolor
Felis chaus
Arborophila merlini

Mức độ quý hiếm
SĐVN (2000)

NĐ 48/CP

R
R
V
V
R
E
En

IB
IIB
IIB
IB


NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG DA DẠNG SINH HỌC Ở VÙNG CÁT NỘI ĐỒNG...

205

8
9


Gà lơi hơng tía
Gà lơi lam mào trắng

Lophura diardi
Lophura edwardsi

T
E, En

IB
IB

10

Trĩ sao

Rheinartia ocellata

T

IB

11

Cu xanh seimun

Treron seimundi

R


12

Dù dì phương đông

Ketupa zeylonensis orientalis

T

13
14
15
16
17
18
19

Bồng chanh rừng
Gõ kiến xanh đầu đỏ
Đuôi cụt bụng đỏ
Khướu mỏ dài
Chích chách má xám
Lách tách bọ hung
Cóc gai mát

Alcelo Hercules
Picus rabierit
Pitta nympha
Jabouilleia danjoui
Macrơnú kelleti

Alcippe rufogularis
Megophys longipes

T
T
R
T
En

20
21
22
23
24
25

Cóc rừng
Ếch xanh
Ếch vạch
Hoặn lớn
Rồng đất
Ơ rơ vảy

Bufo galeatus
Rana andersoni
Rana microlineata
Rhacophorus nigropalmatus
Physignahus cocincinus
Acanthosaura lepidogaster


R
T
T
T
V
T

26
27
28
29
30
31
32

Kỳ đà vân
Kỳ đà hoa
Rắn ráo
Rắn cạp nong
Rắn hổ mang
Rắn hổ mang chúa
Rắn lục sừng

Varanus bnengalensis neblosus
Vananus salvator
Ptyas korros
Bungarus fasciatus
Naja naja
Ophiophagus Hannah
Trimeresurus cornutus


V
V
T
T
T
E
R

T

IIB
IIB
IIB
IIB
IB
IIB

Ghi chú: Các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các lồi đưa vào Sách đỏ Việt Nam do IUCN đề
xuất.Các cấp đánh giá chính: Endangered (E): Đang nguy cấp (đang bị đe dọa tuyệt chủng),
Vulnerable (V): Sẽ nguy cấp (có thể bị đe dọa tuyệt chủng), Rare (R): Hiếm (có thể sẽ nguy
cấp), Threatened (T): Bị đe dọa, Endemic (En): Loài đặc hữu của Việt Nam và Lào.

3. KẾT LUẬN
Nghiên cứu một số chỉ tiêu về hiện trạng và đề xuất các định hướng bảo tồn, phát triển
bền vững Đa dạng sinh học ở vùng cát nội đồng huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị bước
đầu chúng tôi đã rút ra một số kết luận sau:
- Do vùng cát trắng nội đồng huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị có tính chất vật lý khá đặc
trưng. Thành phần cơ giới chủ yếu là cát và SiO2 cao. Khả năng hấp thụ và trao đổi chất
dinh dưỡng kém, lượng mùn thấp dẫn đến thành phần loài thực vật, động vật và hệ sinh



206

LÊ VĂN DIỄN và cs.

thái ở khu vực nghiên cứu thuộc hàng thấp hơn so với nhiều khu vực khác trên địa bàn
tỉnh, củng như trên cả nước.
- Các loài phân bố rãi rác, thiếu tập trung nên chưa thể thành lập các khu bảo tồn Đa
dạng sinh học.
- Để có hướng bảo tồn và phát triển Đa dạng sinh học một cách lâu dài, bền vững ở địa
phương chúng tôi đã đề xuất những biện pháp bảo tồn và phát triển hợp lý, bao gồm:
- Những biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển Đa dạng sinh học phục vụ cho việc
nghiên cứu, cải tạo thiên nhiên, phuc vụ cho hoạt động sản xuất và đời sống con người.
Những biện pháp nhằm bảo tồn và phát triển Đa dạng sinh học bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]

Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường (1992). Sách đỏ Việt Nam (phần động vật),
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Bộ Khoa học- Công nghệ và Môi trường (1992). Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật),
NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

LÊ VĂN DIỄN
ÂU THỊ HOA
NGUYỄN MINH CHƯƠNG.
SV lớp Địa 3A, Khoa Địa lý
ĐT: 0169 277 9445, Email:




×