Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc thực phẩm trên địa bàn tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.49 MB, 116 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG HỢP

KẾT QUẢ KHOA HỌC CƠNG NGHỆ ĐỀ TÀI
(Mã số đề tài: KCLA.02.19)

Tên đề tài:

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRUY XUẤT NGUỒN GỐC THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Cơng nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Chủ nhiệm nhiệm vụ: PGS.TS. Huỳnh Trung Hiếu

Long An, tháng 08 năm 2020


Chương 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và xuất khẩu nông
nghiệp ra thế giới. Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề ra nhiều giải pháp
cho nông nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên trong vấn đề truy xuất nguồn gốc thực phẩm, nơng
sản, mặc dù Việt Nam đã có bước đầu có khn khổ pháp lý nhưng việc thực thi các quy
định và đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong việc truy xuất nguồn gốc đáp ứng các


rào cản kỹ thuật của thị trường khó tính như Hoa Kỳ, EU cịn nhiều hạn chế. Ứng dụng cơng
nghệ thơng tin vào cuộc sống giúp giảm thiểu chi phí, cơng sức và thời gian.
Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến tính minh bạch về nguồn gốc xuất xứ của sản
phẩm. Đặc biệt nhiều nước và khu vực đã xây dựng khung pháp lý quy định về truy xuất
nguồn gốc. Tại Việt Nam, triển khai truy xuất nguồn gốc chuỗi nông sản, nhiều tỉnh đã xây
dựng kế hoạch triển khai áp dụng điện tử “QR-Code” cho sản phẩm nông sản. Tuy nhiên việc
truy xuất nguồn gốc nông sản đang tồn tại nhiều hạn chế như: thông tin truy xuất công bố
chưa đầy đủ trong toàn chuỗi; chưa kiểm tra chéo thông tin và kết nối thông tin giữa các tác
nhân; khơng có hệ thống định danh chung cho sản phẩm, tác nhân và vùng sản xuất; thông tin
chưa minh bạch và được xác nhận. Thêm vào đó Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn, tiêu
chuẩn về truy xuất nguồn gốc cũng như chưa kết nối đầy đủ với quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
Trong bối cảnh nông sản Việt Nam ngày càng đi xa hơn vào các thị trường thế giới thì
theo ý kiến của các chuyên gia nông nghiệp tại hội thảo, những bất cập trên cần sớm được
khắc phục. Bên cạnh đó các chuyên gia cũng đưa ra một số gợi ý chính sách và giải pháp về
truy xuất nguồn gốc như: Chuẩn hóa thơng tin truy xuất và (có thể) mức độ truy xuất đến hộ
và vùng sản xuất tiến tới đồng bộ cơ sở dữ liệu, tăng khả năng tương tác giữa các tác nhân,
tăng tính minh bạch và phục vụ quản lý nhà nước; xây dựng quy định chứng nhận hệ thống
truy xuất nguồn gốc đạt chuẩn. Đồng thời áp dụng mã HS (là mã số của hàng hóa xuất nhập
khẩu theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới) phát hành để định
danh sản phẩm, xây dựng hệ thống định danh hộ/đơn vị sản xuất, áp dụng mã đơn vị hành
chính định danh vùng sản xuất. Đặc biệt cần nâng cao vai trò cơ quan nhà nước trong kiểm
tra, giám sát truy xuất nguồn gốc, đồng thời có giải pháp giúp minh bạch hóa thơng tin như
ứng dụng cơng nghệ blockchain, tăng cường vai trị, quyền mặc cả của nơng dân trong chuỗi
thơng qua các mơ hình liên kết. Hỗ trợ xây dựng thử nghiệm hệ thống truy xuất nguồn gốc
quốc gia cho từng nhóm sản phẩm xuất khẩu chiến lược.
Trước vấn đề cấp bách của thực tế là cần phải nâng cao giá trị gia tăng của các loại nông
sản, thực phẩm tại tỉnh Long An, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Long An ban hành quyết định Số
3740 /QĐ-ƯBND, ngày 13 tháng 10 năm 2018 về việc phê duyệt danh sách Hơp tác xã xây
dựng mơ hình điểm sản xuất nơng nghỉệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Long An và quyết

định số 3715 /QĐ-UBND, ngày 15 tháng 10 năm 2018 về việc ban hành Kế hoạch truy xuất
nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2018 – 2020. Song song
với 2 quyết định này là danh sách 60 hợp tác xã, tổ chức, doanh nghiệp xin đăng ký cấp mã
1


số mã vạch và trong số này có 27 HTX được Ủy ban nhân dân Long An xét hỗ trợ đăng ký
mã số và mã vạch. Quyết định 3715 /QĐ-UBND cho thấy lãnh đạo tỉnh Long An đã nhận
thức được giá trị hàng hóa phải gắn liền với việc truy xuất nguồn gốc thông qua công nghệ
Blockchain trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm trong trạng thái luôn được cập nhật
Đề tài ứng dụng truy xuất nguồn gốc của nhóm thực hiện nghiên cứu xây dựng phần mềm
và thiết kế các API để kết nối, cập nhật và truy xuất dữ liệu của quy trình quản lý sản xuất từ
giai đoạn thu hoạch, sơ chế, đóng gói, dán tem, phân phối cho Đại lý cấp 1 cho 4 loại sản
phẩm (các loại sản phẩm được chọn là kết quả ý kiến hợp nhất và thống nhất ý kiến trong
phiên họp với Lãnh đạo Sở khoa học, Sở Nông nghiệp, Sở Cơng Thương với nhóm nghiên
cứu của trường Đại học Cơng nghiệp TPHCM). Nhóm 4 loại sản phẩm này thực tế đang
thuộc các sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh Long An cung cấp cho thị trường TPHCM,
các tỉnh và xuất khẩu gồm: Chuối, Thanh Long ruột trắng, Thanh Long ruột đỏ, và Dưa lưới.
1.2. Tính cấp thiết
Trong thời gian gần đây, lòng tin của người tiêu dùng đối với thực phẩm chế biến nói
riêng và ngành sản xuất thực phẩm nói chung bị tổn thương nghiêm trọng do các sự cố về
việc không rõ nguồn gốc xuất xứ và chất lượng sản phẩm. Một vài trường hợp điển hình ở
quốc tế và trong nước có thể kể đến như sau:
+ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế) chính thức cơng bố 18 loại sữa và sản phẩm từ sữa
bị nhiễm melamine ở thị trường Việt Nam, phải thu hồi và tiêu huỷ ngay1.
+ Theo điều tra của cảnh sát Pháp - nước có 3 doanh nghiệp tình nghi nằm trong đường dây
“treo đầu bò bán thịt ngựa” - vụ việc bắt đầu từ chi nhánh Công ty Thực phẩm Findus của
Thụy Điển ở Boulogne-sur-mer, Pháp và tính đến ngày 15-2, đã có 11 nước châu Âu thừa nhận
có thịt ngựa giả thịt bị bán trong nước. Đồng thời, Pháp và Anh bước đầu đã xác định được thủ
phạm2.

+ Khoai tây Trung Quốc sau khi rửa sạch đất đen (hoặc nâu) sẽ được thả vào thau đất bột đỏ.
Đất đỏ này sẽ bám quanh củ khoai, khiến khoai trông mịn màng, đẹp mắt. Khi đất bám quanh
củ khoai tây khơ đều, các tiểu thương mới đóng vào bịch ni lông (10 kg/bịch) để đưa về
TP.HCM và các tỉnh tiêu thụ. Khoai tây Trung Quốc nhập về tới Đà Lạt có giá chỉ 14.00015.000 đồng/kg, nhưng sau khi “hóa kiếp” mang danh khoai tây Đà Lạt sẽ bán được 32.00035.000 đồng/kg... Hiện nay khoai tây Đà Lạt chưa đến vụ thu hoạch, còn ở huyện Đức Trọng
(cách Đà Lạt 30km) cũng chỉ mới vào vụ thu hoạch khoai tây hai tuần qua nhưng sản lượng
không nhiều3.
+ Một người đàn ơng Mỹ chết vì một bệnh não hiếm gặp có tên là bệnh bị điên ở người. Ơng
bị nghi ngờ ăn phải thịt bò điên từ Anh4.
+ Một cơ sở tại thôn 13, xã Đắk Wer, huyện Đắk R’lấp (Đắk Nông) đã xuất bán hàng tấn cà
phê trộn lõi pin ra thị trường, trong đó có hơn 3 tấn đã bán ở Bình Phước5.
+ Cơng an TP Cần Thơ kiểm tra 2 nhà thuốc tại quận Ninh Kiều, phát hiện lượng lớn đông
dược không rõ nguồn gốc6.

2


Chính vì các lý do trên mà mối quan tâm của người tiêu dùng về an toàn, chất lượng thực
phẩm, minh bạch thông tin ngày càng lớn. Điều này thu hút sự chú ý của giới học thuật và
công nghiệp. Rất nhiều giải pháp công nghệ cao đã được áp dụng. Tuy nhiên điều cốt lõi đó
là độ tin cậy của thông tin được chia sẻ giữa các thành tố tham gia vào chuỗi giá trị thực
phẩm thì vẫn chưa được giải quyết thấu đáo.
Trong đề tài này chúng tôi nghiên cứu giải pháp truy xuất nguồi gốc dựa trên cơng nghệ
Blockchain. Cơng nghệ này ra đời với mục đích chống thay đổi dữ liệu, kể cả từ các đối
tượng hoạt động nội tại bên trong hệ thống. Toàn bộ các giao dịch sẽ được ghi nhận trong các
khối dữ liệu gọi là Block, các khối này được liên kết với nhau bằng phương thức mã hóa và
mở rộng theo trục thời gian. Về khía cạnh xã hội: Cơng nghệ Blockchain hướng đến việc
“tạo dựng một hệ thống có niềm tin trong môi trường thiếu sự tin tưởng”. Xây dựng một
nền tảng giao tiếp tin cậy, nơi mà tất cả mọi chủ thể tham gia đều có thể tự tin giao dịch trực
tiếp với nhau mà không phải thông qua bất kỳ tổ chức trung gian.
Một số tính chất của cơng nghệ Blockchain có thể áp dụng nhằm phục vụ cơng tác truy

xuất ngun nguồn gốc sản phẩm như:
 Tính minh bạch thông tin: Việc minh bạch thông tin là nền tảng tạo nên sự tin tưởng
giữa doanh nghiệp - doanh nghiệp và doanh nghiệp - người tiêu dùng. Dựa trên đó, các
doanh nghiệp khác và người tiêu dùng có thể đánh giá mức độ uy tín của một doanh nghiệp.
Cịn doanh nghiệp có thể khẳng định chất lượng sản phẩm của họ.
 Tính chống chối bỏ trách nhiệm: Giải pháp cần phải đảm bảo được rằng khi có sự cố
xảy ra thì các đơn vị có liên quan khơng thể chối bỏ trách nhiệm. Cụ thể là không được xóa
sửa, hoặc che dấu bất kỳ thơng tin nào trên sản phẩm đã cung cấp cho người tiêu dùng. Đây
có thể coi là tính chất đột phá khi áp dụng công nghệ Blockchain, giải quyết được sự mất
niềm tin của người tiêu dùng đối với những giải pháp tập trung truyền thống.
 Tính an tồn, bảo mật: Giải pháp được xây dựng xoay quanh việc áp dụng công nghệ
Blockchain, một công nghệ mới dựa trên nền tảng mật mã học mà trong đó các đối tượng
tham gia hệ thống khơng thể sửa đổi thông tin đã được ghi vào. Đặc điểm này giảm thiểu
rủi ro thông đồng chỉnh sửa dữ liệu từ những đối tượng quản trị trong hệ thống.
Giải pháp sẽ là cơ sở để bảo vệ quyền lợi bản thân của các bên liên quan khi có sự cố xảy
ra, doanh nghiệp có thể chứng minh chất lượng sản phẩm và các cơ quan quản lý có thể xử lý
sai phạm. Nhờ vào ứng dụng công nghệ Blockchain, giải pháp đề xuất có thể cải thiện quy
trình truy xuất nguồn gốc hàng hóa hiện tại, hướng tới việc tăng cường tính trách nhiệm của
các đối tượng trong quy trình và minh bạch thơng tin đối với người mua hàng. Ngồi việc
cung cấp những thơng tin hàng hóa cho người tiêu dùng, giải pháp còn cung cấp bản đối
chiếu đáng tin cậy thông qua nền tảng công nghệ Blockchain. Các thông tin đối chiếu này
được lưu trữ vĩnh viễn, minh bạch và không chịu sự chi phối của bất kỳ cá nhân hay tổ chức
nào. Việc so sánh xác minh có thể được tiến hành bởi bất kỳ đối tượng nào trong hệ thống
khi họ cầm sản phẩm trên tay tại bất kỳ địa phương nào trên thế giới.

3


1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Trong số các nghiên cứu trên thế giới, truy xuất nguồn gốc xuất xứ hàng hóa vẫn ln là

đề tài nóng, nằm trong top những dự án nghiên cứu và công bố khoa học được quan tâm
nhiều nhất trên thế giới. Có nghiên cứu vào 2013 chỉ nhằm định nghĩa như thế nào là khả
năng truy xuất nguồn gốc thơng qua việc phân tích khái niệm sử dụng của hơn 130 cơng trình
trước đó7. Nhiều dự án nghiên cứu ứng dụng thực tiễn đã đạt được một vài thành công và
phát triển ở một quy mô nhất định như: Walmart, Provenance, OriginTrail, Skuchain.
 Walmart cùng với chín cơng ty hàng đầu về thực phẩm và bán lẻ khác (Nestlé SA, Dole
Food Co., Driscoll’s Inc., Golden State Foods, Kroger Co., McCormick and Co., McLane
Co., Tyson Foods Inc, Unilever NV) đã hợp tác với IBM phát triển Blockchain để theo dõi
thực phẩm trên tồn cầu thơng qua chuỗi cung ứng của họ. Với mục tiêu thu thập thông tin
về nguồn gốc, an tồn và tính xác thực của thực phẩm Walmart sẽ giúp giảm đáng kể thời
gian theo dõi thực phẩm, tăng cường an tồn thực phẩm ngồi ra cịn tăng cường việc truy
xuất nguồn gốc để không chỉ cung cấp thơng tin về xuất xứ mà cịn nguồn lao động được sử
dụng để làm sản phẩm đó có hợp pháp hay không, v.v. IBM đã hợp tác với Walmart để ứng
dụng cơng nghệ Blockchain nhằm mang lại lợi ích cho người dùng đồng thời cung cấp khả
năng truy xuất nguồn gốc, tính minh bạch và nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng. Walmart
có thể thu thập dữ liệu quan trọng, bao gồm thông tin về nhà cung cấp, chi tiết về cách thức
và nơi thực phẩm được sản xuất và ai đã kiểm tra nó chỉ cần một biên nhận. Việc thu hồi
sản phẩm sau đó có thể nhanh hơn nhiều so với hiện nay và điều đó sẽ làm giảm số người
bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm kém an toàn.
 SmartCrop là một dự án đang được triển khai tại Trung Quốc với hàng nghìn hộ nơng
dân tại quốc gia này. Dự án này sử dụng hợp đồng thông minh trên Blockchain kết hợp với
bảo hiểm nông nghiệp bảo vệ những hộ nông dân này giảm thiệt hại do thiên tai, khí hậu và
thời tiết mang lại cho nông trường của họ. Nông dân sẽ thực hiện đăng ký bảo hiểm nông
nghiệp trong một thời hạn nhất định, trong thời gian này hợp đồng sẽ ghi nhận và có giá trị
hiệu lực đảm bảo cơ sở nhận bồi thường bảo hiểm từ công ty bảo hiểm của họ. Dự án
SmartCrop được thí điểm đầu tiên tại Trung Quốc và mong muốn giúp đỡ nhiều nông dân
hơn nữa ở các quốc gia như: Nga, Ấn Độ, Mexico,...
 Filament - Giải pháp IoT với công nghệ Blockchain: Filament đã hiện thực được con
chip đơn, sử dụng ít năng lượng, chi phí thấp, thêm vào đó bằng cách kết hợp phần cứng
được nhúng ứng dụng công nghệ Blockchain bảo mật cao đã góp phần vào việc đảm bảo

IoT an tồn hơn và có thể mở rộng. Filament đã xây dựng một hệ thống hợp đồng an toàn
được thiết kế cho các thiết bị nhúng có tên BlockletTM. Điều này góp phần đưa thiết bị IoT
và Blockchain đến gần nhau hơn, tăng cường việc ứng dụng IoT và Blockchain vào thực tế.
 Skuchain cung cấp nền tảng cho thương mại hợp tác dựa trên cơng nghệ blockchain,
trong đó các doanh nghiệp kinh doanh có thể làm việc cùng nhau để tăng thêm lợi nhuận
đồng thời mở rộng sự kiểm soát của họ trong chuỗi cung ứng. Skuchain giúp kiểm soát tốt
trong việc kiểm kê hàng hóa trên tất cả các đối tác, bảo mật thơng tin, cho phép các nhà
hoạch định chính sách kiểm sốt tồn bộ chuỗi cung ứng trong khi đảm bảo sự riêng tư của
4


tất cả các thông tin nhạy cảm bằng cách ứng dụng công nghệ Blockchain kết hợp với IoT,
Popcode, EC3, Bracket.
 Provenance hướng tới tương lai mà mỗi sản phẩm thực tế đều có lịch sử kỹ thuật số, cho
phép theo dõi và xác minh nguồn gốc, thuộc tính và quyền sở hữu của nó. Bằng cách ứng
dụng cơng nghệ Blockchain nền tảng của Provenance, các sản phẩm của doanh nghiệp và
chuỗi cung ứng sẽ trở nên minh bạch hơn. Công cụ minh bạch của Provenance tập hợp hình
ảnh, danh tính và vị trí để tạo trang hồ sơ sản phẩm và câu chuyện liên quan. Bằng cách này
Provenance xác nhận danh tính và thuộc tính sản phẩm trong việc theo dõi các mặt hàng
trong chuỗi cung ứng.Để làm được điều này Provenance xây dựng một hệ thống truy vết
cho các nguyên liệu và sản phẩm bằng cách sử dụng công nghệ Blockchain. Với đặc điểm
lưu trữ an tồn thơng tin, khơng thể chỉnh sửa hay xóa bỏ. Nền tảng này đang hướng tới
một giao thức truy vết nguồn mở - mà bất kỳ ai cũng có thể sử dụng để theo dõi nguồn gốc
của bất kỳ thứ gì từ quả trứng đến một con gà, hạt cà phê…Dữ liệu trên được Provenance
liên kết với sản phẩm thực tế - thông qua mã vạch, mã QR, RFID và có thể được nhúng vào
cho trang web hoặc ứng dụng mong muốn từ đó người mua có thể truy xuất nguồn gốc
hàng hóa.
 Ripe ứng dụng này được đánh giá là đang thay đổi quỹ đạo của hệ thống thực phẩm
thông qua công nghệ Blockchain và IoT. Ripe thiết kế một chuỗi cung ứng thựcphẩm kỹ
thuật số minh bạch, khai thác dữ liệu từ các thực phẩm chất lượng cao một cách chính xác

để tạo ra Blockchain Food - một mạng lưới thực phẩm, lập bản đồ đường đi của thực phẩm
để trả lời cho các câu hỏi: những gì có trong thực phẩm của chúng ta? nó đến từ đâu? và
điều gì đã xảy ra trên nó? Bằng cách tận dụng cơng nghệ Blockchain, Ripe tạo ra một liên
kết kỹ thuật số mang lại sự minh bạch, tin cậy và trung thực cho các nhà sản xuất, nhà phân
phối và người tiêu dùng thực phẩm. Ripe mong muốn biến đổi câu chuyện của hệ thống
thực phẩm bằng cách làm việc với mọi đối tượng tham gia vào chuỗi cung ứng thực phẩm
để tạo ra một thế giới trong đó tiếp cận dữ liệu mang tính tồn vẹn, bền vững, an ninh cho
tất cả mọi người.
Có thể thấy được rằng cơng nghệ Blockchain đang phát triển rất nhanh và mạnh mẽ trên
thế giới. Trải dài trên các lĩnh vực từ tài chính cho tới nông nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh
vực liên quan tới xác thực thông tin như truy xuất nguồn gốc hàng hóa. Tính khả thi của cơng
nghệ này đã được chứng minh thông qua các ứng dụng trên khắp thế giới và cả ở Việt Nam.
Tuy nhiên, điều đáng buồn là ở tại Việt Nam chưa thật sự có nhiều tổ chức nhìn thấy ưu điểm
của cơng nghệ Blockchain và áp dụng để giải quyết những vấn đề còn tồn đọng. Tất nhiên, lí
do khiến cho cơng nghệ này phát triển dè dặt ở Việt Nam là còn liên quan tới một số điều
kiện xã hội khác. Vì vậy, cần thiết phải có một ứng dụng thực tiễn truy xuất hàng hóa và đáp
ứng được nhu cầu của ngành nơng nghiệp quốc gia.
Trong nước, hiện nay cũng đã có một vài ứng dụng truy xuất nguồn gốc đã và đang triển
khai trong nước, ví dụ:
 Smartlife: cung cấp hệ thống tem điện tử thông minh (đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả do Cục bản quyền tác giả, Bộ Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch cấp)
5


với mẫu mã tem đa dạng tùy theo nhu cầu người sử dụng, bằng công nghệ in 3D và mã hóa
ma trận 2 chiều tạo ra 3 lớp bảo mật riêng biệt do đó hệ thống có khả năng chống được cả
team giả và hàng giả.
SmartLife còn cung cấp ứng dụng trên điện thoại thơng minh sử dụng tính năng quét mã
vạch cho phép người sử dụng truy xuất được nguồn gốc, xuất xứ thông tin sản phẩm và thông
tin nhà sản xuất một cách tiện lợi.Bên cạnh đó hệ thống vẫn có các nhược điểm đó là thơng

tin hiển thị cho người còn hạn chế thiếu sự minh bạch do chỉ có thơng tin từ đơn vị sản xuất
ra sản phẩm, chưa có thơng tin về nhà phân phối, vận chuyển; thơng tin truy xuất cịn chung
chưa riêng biệt đối với từng sản phẩm; khơng có tính năng chống sao chép tem truy xuất;
khơng có tính năng đánh dấu sản phẩm đã được sử dụng; ai cũng có thể bình luận và đánh giá
sản phẩm thơng qua ứng dụng điều này sẽ gây ra các vấn đề như chưa mua sản phẩm để sử
dụng mà đã bình luận các thơng tin thiếu chính xác.Hiện nay Smartlife đã và đang được áp
dụng tại 15 tỉnh, thành phố trong cả nước ở các ngành nghề như: Nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, thủy hải sản…), cơng nghiệp (sản xuất bao bì, sản xuất tem nhãn…), công nghệ
(linh kiện điện tử…,).
 VNPT check: VNPT Check là dịch vụ tổng thể được tích hợp giữa: giải pháp tự sinh mã
tem điện tử và in tem điện tử trên sản phẩm doanh nghiệp sản xuất & ứng dụng VNPT
Check (trên điện thoại di động thông minh) có thể quét được mã tem trên sản phẩm tiêu
dùng. Doanh nghiệp có thể chủ động lựa chọn in tem điện tử VNPT Check với độ bảo mật
theo yêu cầu lên mỗi sản phẩm tiêu dùng của doanh nghiệp sản xuất. Bằng cách kết hợp
công nghệ chống hàng giả QR-code, cùng với SMS điện tử giúp doanh nghiệp chống lại
vấn nạn hàng giả bảo vệ thương hiệu, bảo vệ người tiêu dùng. Tuy nhiên, VNPT Check
hiện nay chưa thể hỗ trợ việc truy xuất thơng tin từ nước ngồi. Giải pháp này hiện đang
được ứng dụng cho nhiều loại mặt hàng từ bắc đến nam, có thể kể đến một số nhãn hàng là:
vải thiều Lục Ngạn, Bắc Giang; HTX nơng nghiệp Tồn Thắng, Lâm Đồng; Bưởi da xanh
Mỹ Thạnh An, Bến Tre;...
 Vinacheck: giải pháp chống hàng giả bằng cách sử dụng công nghệ in tem hologram
(Hologram dùng kỹ thuật ghi hình 3D có tên tiếng anh là Holography. Hologram sẽ phản
ánh lại hình ảnh thứ 3 mà khi người sử dụng khơng điều chỉnh góc nhìn thích hợp hay
khơng có ánh sáng phù hợp sẽ khơng hiện ra, bằng phương pháp tái tạo hình ảnh ba chiều
3D của một vật thông qua bảng ghi phần 2 chiều. Hình chiếu thứ 3 sẽ hiện ra khi ở một góc
thích hợp hoặc dưới ánh sáng thích hợp chúng ta sẽ thấy, nhưng nếu để ở điều kiện bình
thường hay khơng có góc nghiêng thích hợp hình chiếu thứ 3 sẽ không hiện diện) kết hợp
với QR code, SMS, nhiệt (ở nhiệt độ phù hợp như nhiệt độ cơ thể thì tem sẽ hiện nội dung
được ẩn), nước (khi có độ ẩm thì tem sẽ hiển thị nội dung phù hợp) đa dạng tùy nhu cầu sử
dụng với khả chống tem giả và hàng giả. Nhằm hướng đến giúp nhà sản xuất chống lại nạn

hàng giả, hàng nhái và bảo vệ thương hiệu hiệu quả, đồng thời hỗ trợ người tiêu dùng mua
sắm an toàn hơn.Giải pháp này hướng đến vấn đề về việc chống tem giả là chính, nên là
thơng tin hiển thị trên sản phẩm cịn chưa minh bạch chỉ chứa thông tin của nhà sản xuất
mà không có thơng tin về đơn vị vận chuyển nhà phân phối. Website hiển thị thơng tin truy
xuất cịn thiếu khá nhiều thông tin. Chưa thể truy xuất thông tin khi ở ngoài nước.
6


 Agricheck: là một trong giải pháp chống giả – truy xuất nguồn gốc và phục vụ cho ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn ni và các sản phẩm hàng hóa khác. Agricheck cung cấp
các tính năng: (1) quản lý nguồn gốc - xuất xứ sản phẩm: quản lý tất cả các thông tin về
nguồn gốc xuất xứ từ khâu nuôi trồng, chăm sóc, nguyên liệu đầu vào, đến khâu sản xuất
đóng gói và phân phối. (2) quản lý kho: hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình sắp xếp, bảo
quản, vận hành và quản lý hệ thống kho tàng, kiểm soát hàng hóa trong kho. (3) quản lý
bán hàng: hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu chi phí trong việc quản lý xuất bán hàng, kiểm sốt
đơn hàng, thanh tốn, cơng nợ, hệ thống đại lý – kênh phân phối…Là một giải pháp truy
xuất nguồn gốc sản phẩm có mặt tại 12 quốc gia như Nhật Bản, EU, Úc,...sử dụng mobile
app và website làm kênh xác thực thông tin. Cung cấp giải pháp truy xuất thông qua hai
loại tem: QR tiêu chuẩn chung và tem phủ cào hai lớp, ngồi ra thì các loại tem này được
thiết kế khá đa dạng để có thể phù hợp gắn trên nhiều loại sản phẩm có các hình dáng kích
cỡ khác nhau. Tem truy xuất nguồn gốc Agricheck của công ty cổ phần Đại Thanh (Bắc
Ninh) hiện nay ưu việt hơn VinaCheck, TraceVerified,... hiện đang áp dụng cho các sản
phẩm gạo, và các loại thực phẩm đạt chuẩn Gab và GlobalGap.
 Traceverified: là giải pháp hỗ trợ người tiêu dùng tiếp cận đầy đủ thông tin về thực phẩm
được sử dụng hàng ngày, từ nơi sản xuất ban đầu đến thành phẩm cuối cùng, các công đoạn
trong chế biến và phân phối. Giải pháp này phát huy lợi ích trong đảm bảo an tồn thực
phẩm. Traceverified liên kết với các công ty và nhà sản xuất, cung cấp cho họ phần mềm
quản lý và khả năng truy cập vào server của Traceverified, các công ty và nhà sản xuất sẽ
bổ sung dữ liệu về mặt hàng của họ lên server. Người dùng quét mã QR hoặc barcode để
truy cập hồ sơ truy xuất. Traceverified được ứng dụng cho các mặt hàng như: cá, rau củ,

trái cây, thịt, thủy sản. Giải pháp này hỗ trợ truy xuất thơng tin nguồn gốc chỉ một số ít mặt
hàng hiện nay. Con tem sử dụng truy xuất cũng còn đơn giản, khơng có khả năng chống giả
mạo. Chưa thể truy xuất thơng tin từ nước ngồi.
 iCheck: ứng dụng tiêu biểu giúp tìm hiểu nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm tại Việt Nam.
Khơng dừng lại ở tính năng phát hiện hàng giả, hàng nhái, iCheck còn là một sàn thương
mại điện tử với cộng đồng người dùng đông đảo. iCheck cung cấp cho người dùng những
thông tin đầy đủ rõ ràng về hầu hết các sản phẩm trên thị trường thơng qua tính năng qt
mã Barcode và QR code. Người dùng có thể để lại các feedback của mình sau khi truy xuất
thông tin nguồn gốc thực phẩm trên ứng dụng điện thoại di động. Mã vạch được sử dụng sẽ
tuân thủ theo tiêu chuẩn GS1. Hiện nay, iCheck có hơn 11 triệu người dùng, hơn 9 nghìn
doanh nghiệp đối tác và hơn 1 triệu con tem được xuất bản mỗi tháng. iCheck hợp tác cùng
zalo, cung cấp ứng dụng quét mã truy xuất trên ứng dụng di động, ứng dụng này có khả
năng phát hiện tem giả ngồi hệ thống. Thực tế, hệ thống iCheck chỉ là kho lưu trữ thơng
tin về hàng hóa, bất cứ ai cũng có thể thêm chỉnh sửa xóa thơng tin sản phẩm trên iCheck
do đó thơng tin lưu trữ trên hệ thống này khơng đáng tin cậy chủ yếu mang tính tham khảo.
Không thể phát hiện hay chống hàng giả mạo.
 Đúng với vị thế tiên phong nghiên cứu và phát triển công nghệ, Infinity Blockchain Labs
(IBL) đã giới thiệu ứng dụng thí điểm Blockchain đầu tiên ở Việt Nam trong sự kiện Việt
Nam Blockchain Summit 2018. Ứng dụng này được đặt tên là Fruitchain, áp dụng công
7


nghệ Blockchain trong việc truy xuất nguồn gốc nông sản, thí điểm trên trái xồi của Hợp
tác xã Xồi Mỹ Xương (Đồng Tháp). Đây là một minh chứng chỉ rõ tính khả thi của cơng
nghệ Blockchain và là sản phẩm hiện thực đầu tiên (chứ không dừng lại ở mức ý tưởng).
 Fruitchain cung cấp cho người mua cách thức tương tác với hệ thống thông qua việc
quét mã QR (Quick Response) được in trên con tem của trái xoài. Mã QR sẽ đóng vai trị là
phương tiện để truyền thơng tin tới người mua một cách nhanh chóng, tiện lợi và miễn phí.
Mỗi con tem sẽ đại diện cho một trái xoài. Tuy nhiên, khác với những giải pháp ngồi
Blockchain (tìm mọi cách thức để tránh cho con tem chứa mã QR khơng bị làm giả) thì

Fruitchain lại cho rằng cần phải bảo vệ thông tin nhận được sau khi quét mã QR. Qua mỗi
giai đoạn (thu hoạch, xử lý, đóng gói…) thì trái xồi đều được cập nhật thông tin tương
ứng. Các thông tin này liên quan tới đơn vị thực hiện, tiêu chuẩn, thời gian và thông tin
được ghi vào hệ thống Blockchain. Nhờ vào ưu điểm khơng thể sửa, xóa của Blockchain
(với bất kỳ tổ chức nào), thông tin sẽ trở thành một bản đối chiếu đáng tin và người dùng có
thể hồn tồn dựa vào đó để xác minh cũng như bảo vệ quyền lợi khi có sự cố xảy ra. Dựa
trên cơng nghệ Blockchain, Fruitchain cung cấp thông tin minh bạch theo thời gian thực
đến khách hàng về quy trình từng bước trong chuỗi cung ứng. Tăng cường độ minh bạch và
bền vững cho nơng nghiệp Việt Nam, cũng như khuyến khích đạo đức kinh doanh và trách
nhiệm xã hội của công ty. Tạo cơ sở để cho hàng nông sản địa phương Việt Nam tham gia
vào chuỗi sản xuất toàn cầu.
Ngoài Fruitchain, ở Việt Nam đã xuất hiện rất nhiều ứng dụng áp dụng công nghệ
Blockchain trong truy xuất nguồn gốc. Tuy nhiên, tất cả những ứng dụng này (trừ Fruitchain)
chỉ dừng ở mức ý tưởng chứa chưa cơng bố ứng dụng thí điểm hoặc ứng dụng thực tế. Bởi lẽ
Blockchain không chỉ mới về cơng nghệ, nó cịn mới về mơ hình tổ chức và mới cả về cách
tư duy. Việc áp dụng Blockchain sao cho hiệu quả và phù hợp với từng ngữ cảnh cụ thể là
một điều không dễ dàng. Có thể kể tới những ứng dụng được giới thiệu là áp dụng công nghệ
Blockchain trong thời gian qua ở Việt Nam như sau:
+ Lina Supplychain: Ứng dụng này được giới thiệu tại Diễn Đàn Nông Nghiệp Mùa Xuân
2018 với chủ đề “Minh bạch hóa chuỗi cung ứng bằng cơng nghệ Blockchain” diễn ra tại Hà
Nội. Công ty Cổ Phần Lina Network phát triển ứng dụng này nhằm minh bạch hóa nguồn gốc
và chất lượng sản phẩm. Lina Supplychain được giới thiệu sẽ nằm trong một hệ sinh thái công
nghệ Blockchain rộng lớn bao gồm nhiều nhà kinh doanh và người dùng, được đặt tên là
Lina.Network. Ba (03) tập đoàn nông nghiệp lớn của Thái Lan gồm ChokChai, SAP Siam
Food International, AIM Thai đã bắt tay với công ty Lina Network để ứng dụng cơng nghệ
Blockchain giúp minh bạch hóa nguồn gốc, chất lượng sản phẩm. Được xây dựng trên cơng
nghệ Blockchain nhưng nền tảng Lina được tối ưu hóa bằng thiết kế Hybrid (tạm gọi là thiết kế
“lai”), dự kiến sẽ đảm bảo được việc theo dõi nguồn gốc trong thời gian thực.
+ TE-FOOD: Đây là giải pháp tổng hợp từ nhiều cơng nghệ khác nhau như: vịng khóa an
tồn, hệ thống điện tốn đám mây, phân tích dữ liệu lớn, công nghệ QR- code, tem vệ sinh thú

y điện tử, tem truy xuất ColorGram (công nghệ bản quyền châu Âu chống giả mạo) và công
nghệ Blockchain. Với hệ thống này, tất cả thông tin chặng đường từ nông trại đến tay người
8


tiêu dùng được quản lý, lưu trữ cùng với sự hỗ trợ của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
chi cục thú ý và hội công nghệ cao. Tem chống giảm, chống sao chép được theo dõi và kiểm
soát liên tục trên điện toán đám mây. TE-FOOD hoạt động tại Việt Nam từ năm 2016. Xoài,
thịt heo, trứng gà… chỉ những khởi đầu của những ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản
lý chuỗi cung ứng và truy xuất nguồn gốc hàng hóa tại Việt Nam. Trong tương lai, sẽ có nhiều
hơn những dự án với mục tiêu tương đồng và quy mơ mở rộng cho nhiều loại hàng hóa nói
chung và nơng sản Việt nói riêng. Cơng nghệ Blockchain nở rộ tạo ra mơi trường kinh doanh
an tồn, đáng tin cậy và mang đến những sản phẩm có chất lượng, uy tín hơn đến tay người
tiêu dùng trong nước.
 Năm 2014- 2015 .TS. TS. Lê Đình Tuấn, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An
thực hiện đề tài “Nghiên cứu và xây dựng sổ tay ghi chép điện tử VietGAP”. Đề tài sổ tay
VietGap đã phát triển ứng dụng hỗ trợ ghi chép nhật ký sử dụng đất, quản lý giống, mua
thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc BVTV, quản lý thu hoạch. Đề tài thực hiện cho 3
HTX trồng rau và kinh doanh rau gồm*
+ HTX rau Phước Hòa (H. Cần Đước): cho các loại rau Cải ngọt, mồng tơi, rau dền, rau
muống, rau ngót, húng cây, húng quế.
+ HTX rau Phước Hiệp (H. Cần Giuộc): cho các loại rau Cải ngọt, cải xanh, mồng tơi, rau dền,
rau muống, rau ngót, húng cây, húng quế, hành lá, tía tơ.
+ HTX rau Tầm Vu (H. Châu Thành): cho Thanh Long ruột trắng và ruột đỏ.
Đề tài đã xây dựng được công cụ để hỗ trợ việc ghi nhận quá trình canh tác cho một số
loại rau từ khâu làm đất, quản lý giống, chăm sóc đến khâu thu hoạch, đề tài không đề cập
đến việc truy xuất nguồn gốc. Đề tài Sổ tay Vietgap dừng lại ở mức thu thập thông tin giai
đoạn canh tác (trước thu hoạch). Trong khi việc triển khai mã số mã vạch sẽ được thực hiện
trên sản phẩm nghĩa là giai đoạn sau thu hoạch. Thực tế nếu như sản phẩm đề tài này sử dụng
tốt và cung cấp API kết nối dữ liệu thì đề tài của nhóm nghiên cứu của trường Đại học Cơng

nghiệp TP Hồ Chí Minh “Ứng dụng công nghệ thông tin truy xuất nguồn gốc thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Long An” có thể tích hợp dữ liệu thu thập được từ công cụ này cho sản
phẩm của đề tài mới này
1.4. Bố cục của báo cáo
Bố cục của báo cáo tổng kết bao gồm 5 chương. Tổng quan nghiên cứu của đề tài được
trình bày ở chương 1. Nền tảng công nghệ Blockchain và truy xuất nguồn gốc được trình bày
ở Chương 2. Chương 3 trình bày việc triển khai mơ hình, nó bao gồm chi tiết của giải pháp
đề xuất và thiết kế tem. Đánh giá kết quả triển khai mơ hình được trình bày ở Chương 4. Cuối
cùng Kết luận và Kiến nghị được trình bài ở Chương 5.

9


Chương 2. CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN VÀ TRUY XUẤT NGUỒN GỐC
2.1. Tổng quan về công nghệ Blockchain
Mặc dù Blockchain là công nghệ phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm trở lại đây, nhưng
trên thực tế vẫn chưa có định nghĩa nào hồn chỉnh về cơng nghệ này được cộng đồng chấp
nhận. Đối với mỗi lĩnh vực riêng biệt, Blockchain lại được nhìn với những góc lăng kính
tương ứng khác nhau.
Tuy nhiên, dù tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công nghệ này, thì về cơ bản
Blockchain vẫn tồn tại năm thành phần chính yếu: sổ cái điện tử, mạng ngang hàng, mật mã
học, cơ chế đồng thuận và máy trạng thái. Thực chất, công nghệ Blockchain không phải là
công nghệ quá mới mẻ nhưng đó là sự kết hợp mang tính sáng tạo của nhiều thành phần khác
nhau đã tồn tại và phát triển từ rất lâu như mạng ngang hàng, mật mã học, lý thuyết trò chơi,
lý thuyết xác suất,...Công nghệ này được xem như một bước đột phá bởi vì những tính chất
riêng biệt mà nó mang lại phù hợp với nhu cầu của con người trong xã hội hiện đại: an tồn,
minh bạch, cơng bằng. Có thể kể đến một số định nghĩa về Blockchain phổ biến trên cộng
đồng hiện nay như sau:
 Blockchain là cuốn sổ cái bất biến: Theo một cách định nghĩa dễ hiểu, Blockchain có
thể được xem như là một cuốn sổ cái điện tử được chia sẻ những người tham gia trong

mạng lưới. Cuốn sổ cái này là tập hợp có thứ tự các khối, mỗi khối chứa danh sách các giao
dịch. Giữa các khối này có liên kết với nhau nhằm đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi nào ở một
khối phía trước sẽ ảnh hưởng tới tồn bộ các khối phía sau. Có thể tưởng tượng cuốn sổ này
là một quyển số thu chi, mỗi trang tương tự cho khối và mỗi dòng trong trang đại diện cho
giao dịch. Trang sau sẽ đính kèm ảnh chụp của trang trước (tạo sự liên kết giữa hai trang),
vì vậy để thay đổi thơng tin giao dịch nào đó thì buộc phải thay đổi tất cả các trang phía
sau. Việc thay đổi như vậy rất tốn thời gian, tuy nhiên việc xác minh tính tồn vẹn lại
nhanh chóng (chỉ cần đối chiếu hình ảnh). Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân
khiến cho cuốn sổ cái này trở nên bất biến, việc xóa sửa là khơng khả thi.
 Blockchain là cơng nghệ tạo ra cuốn sổ cái điện tử bất biến: Trong định nghĩa này,
Blockchain là một công nghệ được dùng để xây dựng một cấu trúc dữ liệu (cuốn sổ cái điện
tử) trên nền tảng phi tập trung mà một khi dữ liệu đã được ghi vào thì khó có thể chỉnh sửa
hoặc thay đổi (bất biến). Công nghệ này tạo ra một hệ thống minh bạch về cách thức hoạt
động cũng như dữ liệu lưu trữ, khơng bị kiểm sốt bởi bất kỳ một tổ chức nào và được vận
hành trên cơ chế đồng thuận của số đông. Mỗi cá nhân tham gia mạng lưới đều có quyền
lưu trữ một cuốn sổ cái điện tử và những cuốn sổ cái này giống nhau hồn tồn, sự giống
nhau đó được duy trì và đảm bảo bởi cơ chế đồng thuận.
 Blockchain là công nghệ xây dựng niềm tin: Một định nghĩa khác xem Blockchain như
là một lời giải cho bài toán xây dựng niềm tin trên môi trường vốn dĩ không có sự tin tưởng
lẫn nhau như Internet. Niềm tin mà hệ thống Blockchain mang tới không chỉ là niềm tin
giữa những người tham gia mà còn là niềm tin vào sự an toàn của hệ thống. Theo cách
truyền thống, mọi giao dịch trên Internet (thậm chí trong thế giới thực) đều cần phải tới một
tổ chức trung gian uy tín để đảm bảo sự an toàn cũng như quyền lợi giữa những bên tham
10


gia. Chung quy lại đều do người mua - người bán khơng có sự tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên,
Blockchain đã giải quyết được vấn đề đó: loại bỏ tổ chức trung gian và cho phép người mua
- người bán giao dịch trực tiếp trên một nền tảng lý thuyết vững vàng. Hệ thống Blockchain
cũng được xây dựng dựa trên chính những lý thuyết trên, sự an tồn của hệ thống phụ thuộc

vào tính bền vững của lý thuyết. Trong khi đó, những lý thuyết nền tảng này lại được cộng
đồng cơng nhận từ hàng trăm năm nay. Vì vậy, sự an toàn của hệ thống Blockchain là bền
vững, lâu dài và có cơ sở.
2.1.1. Các thành phần chính của công nghệ Blockchain
Ứng dụng Blockchain giúp tạo ra một mạng lưới kết nối giữa nhiều bên tham gia một
cách đáng tin cậy và không bị điều khiển bởi bất kỳ tổ chức nào. Trong đó mỗi nút (đại diện
cho các bên tham gia) đều sở hữu một cơ sở dữ liệu chứa các thơng tin giao dịch được mã hóa.
Kết hợp với các phương pháp mật mã học, Blockchain đảm bảo an tồn, bí mật, tồn vẹn
thơng tin lưu trữ và truyền tải giữa các nút. Một cách tổng quát, có thể xem Blockchain được
cấu tạo bởi bốn thành phần chính:
+ Sổ cái điện tử là một cơ sở dữ liệu chứa tồn bộ thơng tin giao dịch được cập nhật liên tục.
Cấu tạo bởi nhiều khối (mỗi khối chứa ít nhất một giao dịch) và các khối này được nối với nhau
thành một chuỗi bằng cách sử dụng mật mã học. Nói một cách đơn giản, khối sau sẽ chứa các
thông tin định danh mật mã học của khối trước. Vì vậy, nếu bất kỳ khối nào trong quá khứ xảy
ra vấn đề thì sẽ ảnh hưởng tới tất cả những khối ở phía sau của chuỗi.
+ Mạng lưới ngang hàng là tập hợp các nút tham gia vào hệ thống tạo thành một mạng lưới.
Mạng lưới này được xem là ngang hàng bởi lẽ mỗi nút đều không bị phụ thuộc vào bất kỳ nút
nào khác. Tùy thuộc vào mỗi loại Blockchain mà các nút có thể bình đẳng về quyền hạn
(Blockchain công khai) hoặc bị giới hạn trong một phạm vi nào đó (Blockchain riêng tư).
+ Cơ chế đồng thuận quy định các tập luật để các nút tham gia vào mạng ngang hàng có thể
hoạt động một cách đồng bộ với nhau. Mỗi loại Blockchain sẽ có cơ chế đồng thuận khác
nhau.
+ Mật mã học được sử dụng nhằm đảm bảo tính bí mật, tồn vẹn và xác thực của các thông tin
trong sổ cái điện tử hay các thông tin truyền đi giữa các nút. Nhờ xây dựng dựa trên nền tảng
toán học (đặc biệt là lý thuyết xác suất) cùng với những kiến thức về lý thuyết trò chơi, mật mã
học đã đưa ra được những phương thức mã hóa mà để phá vỡ nó là bất khả thi.
+ Máy trạng thái xử lý các giao dịch theo quy định của tập luật đồng thuận. Máy trạng thái
thường được thiết kế theo kiến trúc của máy ảo hay docker.
2.1.2. Các tính chất của cơng nghệ Blockchain
Một hệ thống được xây dựng dựa trên nền tảng cơng nghệ Blockchain có những đặc điểm

nổi bật như sau:
+ Phi tập trung - Blockchain cung cấp một giải pháp xây dựng một hệ thống phân tán, phi tập
trung. Trong hệ thống này, sẽ khơng cịn một đơn vị trung gian nào độc quyền nắm giữ toàn bộ
cơ sở dữ liệu cũng như các quyền quản trị hệ thống. Dữ liệu bây giờ khơng cịn thuộc sở hữu
của một tổ chức hay cá nhân nào. Mọi người tham gia vào hệ thống bây giờ đều có quyền sở
11


hữu cơ sở dữ liệu chung. Không những thế, các quyền thao tác lên cơ sở dữ liệu cũng như trách
nhiệm bảo
+ vệ cơ sở dữ liệu bây giờ cũng được chia sẽ cho toàn bộ mọi thành viên. Đây chính là tính chất
cực kỳ quan trọng và nổi bật của cơng nghệ Blockchain và nó phù hợp với giải pháp truy xuất
nguồn gốc trong chuỗi cung ứng. Các đối tượng tham gia trong chuỗi trực tiếp truy cập thông
tin nguồn gốc được lưu trữ trên Blockchain. Cùng với phần mềm được thực hiện trong giải
pháp phía dưới để trực tiếp xác minh tính hợp lệ của dữ liệu mà không cần thông qua bên thứ
ba. Tuy trong hệ thống này ai cũng có quyền sở hữu cơ sở dữ liệu nhưng khơng vì thế mà nó
đánh mất đi sự riêng tư, tự chủ của các đối tượng tham gia đối với dữ liệu của mình, cũng như
khả năng xóa sửa dữ liệu ra khỏi hệ thống. Ứng dụng các thuật toán mật mã học sẽ giúp tránh
được điều này.
+ Minh bạch, công bằng, dân chủ - Thông qua việc phi tập trung hóa cơ sở dữ liệu, bất kỳ ai
tham gia vào hệ thống đều có quyền sở hữu toàn bộ cơ sở dữ liệu tạo nên sự minh bạch cho cơ
sở dữ liệu. Khi khơng cịn bên trung gian độc quyền quản trị hệ thống, thì các quyền như quản
lý, vận hành, duy trì, bảo vệ cơ sở dữ liệu sẽ được chia sẻ cho mọi người tham gia. Như vậy,
mọi thành viên trong hệ thống đều có thể có quyền ngang nhau. Từ đó tạo nên sự công bằng
cho tất cả các đối tượng tham gia. Tuy nhiên, không phải mọi thành viên đều phải thực hiện hết
tất cả các chức năng trên. Họ có quyền tự do để chọn làm những thao tác mình muốn mà khơng
ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống. Nó tạo nên sự tự do, dân chủ trong hệ thống.
+ Không có thất bại đơn điểm, tính sẵn sàng cao - Trong mơ hình tập trung truyền thống,
mọi sự tương tác giữa các đối tượng trong hệ thống đều phải đi qua một bên thứ ba đáng tin.
Điều đó dẫn đến khả năng nếu đơn vị trung gian này gặp sự cố hoặc ngắt kết nối khỏi mạng, thì

mọi sự tương tác sẽ bị ngưng trệ, dẫn đến sự thất bại của hệ thống. Việc phi tập trung hóa cơ sở
dữ liệu và các quyền quản trị giúp loại bỏ các đơn vị trung gian trong các mơ hình truyền thống.
Tránh đi sự phụ thuộc của cả hệ thống vào một cá nhân, tổ chức nào đó. Mọi sự tương tác trong
một hệ thống của các thành viên, không cần phải thông qua một bên thứ ba đáng tin cậy nào.
Họ có thể trực tiếp trao đổi thơng tin với nhau. Điều này tránh được sự thất bại đơn điểm trong
mô hình truyền thống cũng như nâng cao tính sẵn sàng của hệ thống. Việc tránh được thất bại
đơn điểm sẽ giúp hệ thống truy xuất nguồn gốc luôn hoạt động và có thể truy cập ở bất kỳ nơi
đâu trên thế giớicó thể kết nối được vào mạng Internet. Tính sẵn sàng đối với cả dữ liệu, thông
tin nguồn gốc, và cách thức xác minh tính hợp lệ sẽ giúp tránh được tình trạng mất thơng tin
truy xuất nguồn gốc hoặc khả năng xác minh.
+ Thời gian thực - Trong hệ thống tập trung truyền thống, quá trình tương tác này đôi khi phải
qua nhiều bên trung gian. Các đơn vị này thường có cơ sở dữ liệu riêng, và khơng chia sẻ lẫn
nhau. Vì vậy, người dùng thường khó nắm bắt được thơng tin về q trình tương tác khi nó
đang được xử lý bởi các đơn vị trung gian. Như vậy, nguyên nhân của vấn đề này xuất phát từ
việc thiếu dữ liệu. Như đã nêu ở trên, ở một hệ thống phi tập trung được xây dựng trên nền tảng
cơng nghệ Blockchain, bất kỳ ai cũng có thể sở hữu cơ sở dữ liệu chung. Vì vậy, họ có đầy đủ
dữ liệu về tình trạng của các q trình tương tác. Từ đó, người dùng khơng chỉ có được sự trải
nghiệm về tốc độ tương tác nhanh chóng, họ cịn có khả năng theo dõi nó trong thời gian thực.
12


Khi q trình xác minh khơng cần đến sự tham gia của đơn vị trung gian, chúng ta sẽ đẩy
nhanh được quy trình. Điều này giúp rút ngắn được thời gian xác thực dữ liệu truy xuất nguồn
gốc, các đối tượng tham gia có thể theo dõi trực tiếp được q trình xác minh (vì mọi thơng tin
đều minh bạch).
+ Tính bất biến - Nếu bất kỳ người nào tham gia vào hệ thống cũng có thể sở hữu cơ sở dữ
liệu chung, họ có thể xóa sửa, thay đổi dữ liệu một cách bất hợp lệ. Ứng dụng các lý thuyết mật
mã học, xác suất thống kê và lý thuyết trị chơi,...cơng nghệ Blockchain đảm bảo rằng tất cả
những gì đã được ghi vào cơ sở dữ liệu chung thì rất khó để xóa sửa. Nếu như một ai đó cố tình
thực hiện các thao tác chỉnh sửa khơng hợp lệ bên trong mạng thì mọi người trong mạng

Blockchain sẽ có cách thức phát hiện ra sự sai phạm này và có thể đưa những người gian lận
vào sổ đen của mình. Mọi thao tác cập nhật hay chỉnh sửa cơ sở dữ liệu đều phải thông qua
luật đồng thuận chung của cả cộng đồng thành viên tham gia vào hệ thống. Điều này đảm bảo
tính an tồn cho cơ sở dữ liệu và niềm tin cho mọi người tham gia. Vì vậy tính bất biến là một
trong những tính chất nổi bật nhất của Blockchain. Tính chất này đáp ứng được những yêu cầu
về sự bảo mật và toàn vẹn dữ liệu nguồn gốc đã nêu. Một khi thông tin nguồn gốc được lưu trữ
trong hệ thống Blockchain, nó sẽ khơng thể nào bị xóa sửa. Một khi khơng thể xóa sửa dữ liệu,
các thơng tin được ghi bên trong cũng sẽ được an toàn. Điều này giúp cho giải pháp truy xuất
nguồn gốc có được tính chống chối bỏ.
+ Tính bảo mật - Để có thể xây dựng hệ thống phi tập trung và cơ sở dữ liệu phân tán đạt
được tính bất biến, các hệ thống được xây dựng trên nền tảng công nghệ Blockchain phải đạt
được tính bảo mật cao. Chính những người tham gia phải có nhiệm vụ duy trì sự bảo mật của
hệ thống. Cách thức duy trì tính an tồn, bảo mật sẽ phụ thuộc vào luật đồng thuận của hệ
thống. Luật đồng thuận đơn giản là một tập luật quy định điều hợp lệ và điều không hợp lệ
trong hệ thống và thường được xây dựng thông qua việc kết hợp các lý thuyết đã nêu trên. Hiện
nay, các sản phẩm như Bitcoin Blockchain, Ethereum Blockchain có mức độ an tồn thông tin
cực kỳ cao và dường như không thể bị tấn cơng sửa đổi dữ liệu. Điều này góp phần tạo nên sự
an tồn thơng tin cho các giải pháp xây dựng dựa trên nền tảng cơng nghệ Blockchain. Vì vậy,
đây có thể là một thách thức khi xây dựng các giải pháp trên nền tảng Blockchain nếu hệ thống
không đủ sự bảo mật thì các tính chất như trên sẽ bị phá vỡ.
+ Niềm tin - Blockchain được ví như là một công nghệ xây dựng niềm tin trong một mơi
trường khơng cần có sự tin tưởng. Sự tin tưởng này không xuất phát từ niềm tin vào một tổ
chức hay cá nhân nào. Nó được sự xây dựng dựa trên sự minh bạch, công bằng, dân chủ, đảm
bảo sự bất biến, an toàn cho cơ sở dữ liệu. Mọi người đều có khả năng nắm giữ cơ sở dữ liệu
chung, khả năng xác minh tính đúng đắn của thông tin. Hơn thế nữa, cách thức xác minh được
xây dựng dựa trên những lý thuyết được chứng minh tính đúng đắn. Vì vậy, nó tạo nên niềm tin
cho mọi người khi tham gia vào mạng.
2.2. Ứng dụng truy xuất nguồn gốc
Mơ hình theo dõi và truy vết quy trình là mơ hình vịng đời của một sản phẩm sẽ liên kết
với các thông tin và hiển thị thông tin kết quả về truy vết và theo dõi trên ứng dụng tương

ứng với những ngữ cảnh truy xuất nguồn gốc khác nhau.Trong một hệ thống truy xuất nguồn
13


gốc phải đảm nhiệm được hai nhiệm vụ: truy vết và theo dõi. Truy vết, được thực hiện với
bất kỳ sản phẩm nào và bất kỳ giai đoạn nào trong chuỗi giá trị cung ứng, để xác định được
nguồn gốc ban đầu và đích đến cuối cùng của nó. Theo dõi, là việc xác định cho bất kỳ một
sản phẩm nào đó về vị trí thực tế của nó tại bất kỳ thời điểm nào9. Vấn đề chính trong việc
truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi cung ứng giá trị là truy vết và theo dõi được
chuyển động của sản phẩm thông qua các doanh nghiệp và chia sẻ thông tin giữa các doanh
nghiệp từ nguồn ban đầu đến đích đến cuối cùng. Mơ hình quy trình truy xuất nguồn gốc
được thực hiện từ việc xác định các đơn vị truy vết và theo dõi từ nguồn ban đầu và các sự
biến đổi của chúng trong suốt quá trình chuyển động bên trong chuỗi cung ứng giá trị.
Việc thực hiện quá trình tìm hiểu nghiệp vụ trong canh tác sản xuất nhằm để xuất công
nghệ cho ứng dụng truy xuất nguồn gốc. Dựa trên các định nghĩa và tiêu chuẩn chung của
quốc gia và quốc tế để xác định các thành phần cơ bản của truy xuất nguồn gốc10-14.
2.2.1. Một số định nghĩa về truy xuất nguồn gốc
+ Theo định nghĩa bởi tiêu chuẩn quốc tế - ISO 8402, “Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo
dõi lịch sử, ứng dụng hoặc vị trí của thực thể bằng các định danh được ghi lại”. (“The ability to
trace the history, application or location of an entity by means of recorded identifications.”)
+ Theo định nghĩa theo tiêu chuẩn quốc tế - ISO 9000 và ISO 22005: “Truy xuất 1 hoặc vị trí
đang được xem xét. ISO 22005 là tiêu chuẩn phù hợp cho truy xuất nguồn gốc chuỗi thức ăn và
vật nuôi”. (“The ability to trace the history, application or location of that which is under
consideration”.)
+ Theo định nghĩa theo Codex Alimentarius (The Codex Alimentarius Commission Procedural
Manual (FAO/WHO, 1997): “Truy xuất nguồn gốc là khả năng theo dõi chuyển động của thực
phẩm qua các giai đoạn sản xuất cụ thể, chế biến và phân phối”. (“the ability to follow the
movement of a food through specified stage(s) of production, processing and distribution”)
+ Theo định nghĩa của EU General Food Law (EU, 2002): “Truy xuất nguồn gốc là khả năng
truy nguyên và theo dõi thực phẩm, thức ăn và động vật hoặc chất liệu sản xuất thực phẩm dự

định hoặc dự kiến sẽ được kết hợp vào thực phẩm hoặc thức ăn, qua tất cả các giai đoạn sản
xuất, chế biến và phân phối”. (“The ability to trace and follow a food, feed, food producing
animal or substance intended to be, or expected to be incorporated into a food or feed, through
all stages of production, processing and distribution”)
+ Theo định nghĩa trong bài nghiên cứu: “Truy xuất nguồn gốc là khả năng truy cập vào bất kỳ
hoặc tất cả thông tin liên quan đến thực thể đang được xem xét, trong suốt toàn bộ vịng đời
của nó, bằng cách xác định các nhận dạng được ghi lại”.
2.2.2. Các thành phần cơ bản của truy xuất nguồn gốc
 Với mục tiêu truy xuất nguồn gốc sản phẩm, cần phải xác định được những thành phần cơ
bản sau đây:
+ Đơn vị tài nguyên có thể truy vết là các thành phần và nguyên liệu thô bằng cách nào đó
phải được nhóm thành các đơn vị có tính chất tương tự, được gọi là “đơn vị tài nguyên có thể
truy vết”. Đơn vị tài nguyên có thể truy vết sẽ được đặt dưới sự xem xét của hệ thống truy xuất
14


nguồn gốc. Đơn vị tài nguyên này có thể là bất kỳ đối tượng có thể truy vết nào. Có nhiều loại
cơ bản gọi là trade unit (case, bottle, box, bag,...) hoặc logistic unit (pallet, container,...) hoặc
production unit (lot, batch).
+ Mã định danh hoặc khóa định danh phải được gán cho các đối tượng tồn tại bên trong hệ
thống truy xuất. Các đối tượng tồn tại bên trong một hệ thống truy xuất bao gồm: đơn vị tài
nguyên có thể truy vết, các đối tượng thực hiện tương tác trao đổi hàng hóa và thơng tin, các vị
trí được xác định khi truy xuất. Lý tưởng nhất là các định danh này phải thật chi tiết ở một mức
độ nào đó và duy nhất trên tồn cầu và khơng được sử dụng trước đó. Nhưng thực tế, truy xuất
nguồn gốc thực phẩm chỉ có xu hướng duy nhất trong một ngữ cảnh cụ thể nào đó. Các định
danh được sử dụng trong hệ thống truy xuất nguồn gốc phải xác định rõ về kiểu và cấu trúc
được sử dụng và phải tìm ra cách thức liên kết định danh với đơn vị tài nguyên có thể truy vết.
+ Bản ghi dữ liệu có thể được chia sẻ - Các đặc tính sản phẩm và quy trình phải được ghi lại
hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp (theo các dấu mốc thời gian hoặc dấu mốc sự kiện mới) được liên
kết với các định danh. Các bản ghi dữ liệu này chính là dữ liệu về truy xuất nguồn gốc được tạo

ra liên quan đến vòng đời của một sản phẩm. Dữ liệu truy xuất nguồn gốc sẽ được chia sẻ với
các bên đối tác bên trong chuỗi cung ứng sản phẩm để thực hiện mục tiêu truy xuất.
+ Khả năng truy cập của người dùng cuối - Người dùng cuối là mắt xích cuối cùng của một
chuỗi cung ứng sản phẩm, người dùng cuối khơng đóng góp nhiều vào dữ liệu truy xuất nguồn
gốc. Nhưng đóng một vài trị quan trọng, trong việc xác nhận và sử dụng dữ liệu truy xuất
nguồn gốc của sản phẩm. Mục tiêu của hệ thống truy xuất nguồn gốc là cung cấp thông tin cho
người tiêu dùng cuối, để tăng thêm giá trị niềm tin của họ đối với sản phẩm được truy nguyên.
Do đó, phải cung cấp một khả năng truy cập giới hạn vào hồ sơ dữ liệu truy xuất nguồn gốc.
Lưu ý rằng khi truy xuất nguồn gốc dựa trên các bản ghi, và hồ sơ lưu trữ, khơng có đảm bảo
rằng các bảng ghi là đúng sự thật. Các lỗi và nguy cơ có thể dẫn đến các tuyên bố là khơng
đúng sự thật đối với các đặc tính của sản phẩm thực phẩm.
+ Theo dõi hai chiều - Tạo thuận lợi cho truy xuất nguồn gốc, trong việc xác nhận thơng tin và
theo dõi chính xác: một sản phẩm đến từ đâu? nó sẽ được chuyển tiếp đi đâu? Khả năng này
cần được đáp ứng cho một bên đối tác bên trong chuỗi cung ứng sản phẩm. Truy xuất nguồn
gốc bên trong chuỗi cung ứng mang đến thông tin và một cái nhìn tồn cảnh về vịng đời của
một sản phẩm trước khi nó đến tay người tiêu dùng. Từ lúc nó được tạo ra từ nơi cung cấp, trở
thành nguyên liệu thô được mang đi sơ chế, kiểm định. Đến khi trải qua các quá trình biến đổi
từ đơn giản (một input - một output) đến phức tạp hơn (nhiều input - một output hoặc một input
- nhiều output). Truy xuất nguồn gốc sẽ đảm bảo dữ liệu được ghi là đã được kết nối và được di
chuyển từ nơi này sang nơi khác mà không bị mất mát.
2.2.3. Một số yêu cầu về nguồn gốc sản phẩm
Xem xét trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế mua bán, trao đổi hàng hóa. Trên
thế giới hình thành nhiều tổ chức, cũng như các tiêu chuẩn được đặt ra bởi các tổ chức cho các
ngành hành, sản phẩm, hàng hóa cụ thể. Để đảm bảo an tồn và chất lượng tối thiểu cần đạt
được để được thị trường tiếp nhận. Trong số những tiêu chuẩn trên, có nhiều tiêu chuẩn trên
thế giới bắt buộc phải xác định nguồn gốc, bao gồm:
15


 BRC Global Standard - Food: British Retail Consortium

 IFOAM: International Federation of Organic Agriculture Movements
 GS1 GTS: GS1 Global Traceability Standard
 IFS FOOD: International Featured Standards
 SQF Code: Standards of Safe Quality Food Institute GlobalGAP
 WHO/FAO
 TCVN 11041
 ISO/IEC 17025
 VietGAP, VietGAHP
 HACCP
 ISO 9001, 22000
Xem xét phạm vi trong nước, truy xuất nguồn gốc được thực hiện thường xuyên và ngày
càng phổ biến. Cụ thể, khi cơ quan kiểm tra, giám sát yêu cầu khi phát hiện hoặc nhận được
thơng tin về thực phẩm mất an tồn, Cơ quan kiểm tra, giám sát sẽ thực hiện:
 Có cơng văn yêu cầu cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc, tìm ngun nhân
 Lấy mẫu phân tích an tồn thực phẩm (khi cần)
 Kiểm tra hệ thống truy xuất của cơ sở
 Kiểm tra, giám sát việc truy xuất nguồn gốc, tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục của
cơ sở vi phạm.
Trong trường hợp này, cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ phải thực hiện:
 Cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc, tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục
 Tuân thủ hướng dẫn của cơ quan kiểm tra, giám sát
 Chấp hành chế độ kiểm tra, giám sát
 Báo cáo cơ quan kiểm tra, giám sát
Ngoài ra, khi cơ sở phát hiện thực phẩm do chính cơ sở sản xuất kinh doanh khơng bảo
đảm an tồn:
 Cơ sở thực hiện truy xuất nguồn gốc, tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục
 Chủ động báo cáo cơ quan kiểm tra, giám sát để bảo vệ thương hiệu.

16



Chương 3. TRIỂN KHAI MƠ HÌNH
3.1. Nhu cầu thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa tại Long An
3.1.1. Tổng quan
Long An là tỉnh có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng ĐBSCL song lại thuộc
Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam (VPTKTTĐPN), được xác định là vùng kinh tế
động lực có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Đây là
cửa ngõ nối liền Đông Nam Bộ với ĐBSCL, nhất là có chung đường ranh giới với TP. Hồ
Chí Minh, bằng hệ thống giao thơng đường bộ và đường thủy. Nó có mối liên hệ kinh tế ngày
càng chặt chẽ với Vùng Phát Triển Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam (VPTKTTĐPN), nhất là
Thành phố Hồ Chí Minh một vùng quan trọng phía Nam đã cung cấp 50% sản lượng công
nghiệp cả nước và là đối tác đầu tư, chuyển giao công nghệ, là thị trường tiêu thụ hàng hóa
nơng sản lớn nhất của Đồng bằng Sơng Cửu Long (ĐBSCL).
Chương trình thực hiện phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao (UDCNC) gắn với
tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã được tỉnh đặc biệt quan tâm, đầu tư. Hàng chục HTX và
hàng trăm tổ hợp tác đã ứng dụng các công nghệ hướng đến sản xuất thực phẩm an toàn, mang
lại hiệu quả kinh tế tốt hơn. Nhiều hợp tác xã tham gia sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn
sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Tỉnh đã triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, kết
nối giao thương không chỉ với các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh mà cịn ra nước ngoài
như Campuchia, Trung Quốc, v.v. Nhiều điểm bán thực phẩm an toàn tại các huyện và thành
phố cũng đã được hình thành. Tỉnh cũng xác định, để sản phẩm nơng nghiệp có thể tiêu thụ
được ở các thị trường lớn, khó tính phải đảm bảo các yếu tố: sản phẩm phải đạt ATTP, đạt
tiêu chuẩn cao như VietGAP, GlobalGAP; Bao bì phải có truy xuất nguồn gốc; và việc kết
nối hợp tác 2 bên phải đặc biệt giữ chữ tín.
Trước vấn đề cấp bách của thực tế là cần phải nâng cao giá trị gia tăng của các loại nông
sản, thực phẩm tại tỉnh Long An, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Long An ban hành quyết định Số
3740 /QĐ-ƯBND, ngày 13 tháng 10 năm 2018 về việc phê duyệt danh sách Hơp tác xã xây
dựng mơ hình điểm sản xuất nông nghỉệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Long An và quyết
định số 3715 /QĐ-UBND, ngày 15 tháng 10 năm 2018 về việc ban hành Kế hoạch truy xuất
nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2018 – 2020. Song song

với 2 quyết định này là danh sách 60 hợp tác xã, tổ chức, doanh nghiệp xin đăng ký cấp mã
số mã vạch và trong số này có 27 HTX được Ủy ban nhân dân Long An xét hỗ trợ đăng ký
mã số và mã vạch. Quyết định 3715 /QĐ-UBND cho thấy lãnh đạo tỉnh Long An đã nhận
thức được giá trị hàng hóa phải gắn liền với việc truy xuất nguồn gốc thông qua công nghệ
Blockchain trong truy xuất nguồn gốc thực phẩm trong trạng thái ln được cập nhật. Thêm
vào đó cịn có các quyết định:
+ Quyết định số: 3715 /QĐ-UBND tỉnh Long An ngày 15 tháng 10 năm 2018 về việc ban hành
Kế hoạch truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2018 –
2020.

17


+ Tờ trình 845 ngày 23/3/2018 của Sở Nơng nghiệp và Phát triẻn Nông thôn tỉnh Long An về
việc ban hành Ke hoạch xây dụng và hỗ trợ’ các Hợp tác xã điểm sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, giai đoạn 2018-2019.
+ Quyết định 100 /QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 Phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng
và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc.
3.1.2. Nhu cầu truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm nông sản tỉnh Long An
Truy xuất nguồn gốc nông sản để kiểm sốt chất lượng, minh bạch thơng tin sản phẩm
bằng mã số, mã vạch, mã QR đang được nhiều doanh nghiệp (DN), hợp tác xã (HTX) trên địa
bàn tỉnh Long An chú trọng, dần áp dụng. Việc làm này được xem là xu thế tất yếu để phát
triển chuỗi giá trị bền vững.
Bên cạnh đó người tiêu dùng ngày càng trở nên có ý thức, có nhu cầu của mong muốn
được an toàn với sản phẩm sử dụng trong khí đó các nhà sản xuất cũng nhận thức và có ý
thức, trách nhiệm trong việc sản xuất, kinh doanh nơng sản, thực phẩm an tồn. Do vậy hiện
nay, Long An có rất nhiều doanh nghiệp, cơ sở sản xuất chun về nơng sản có nhu cầu ứng
dụng cơng nghệ mới trong truy xuất nguồn gốc hàng hóa chống hàng giả.
Trong khuôn khổ của Hội nghị kết nối cung - cầu hàng hóa giữa TP.HCM và 45 tỉnh,
thành năm 2019-2020 tại TP.HCM, Long An tham gia trưng bày nhiều nông sản như gạo,

rau, củ, quả, rượu trái cây, đậu phộng,... Hầu hết sản phẩm đều được người tiêu dùng tại đây
lựa chọn mua sắm, khơng ít DN mong muốn kết nối, tạo mối liên kết tiêu thụ sản phẩm
nhưng cũng đều có nhu cầu cũng như đề cập đến việc truy xuất nguồn gốc về các loại sản
phẩm này.
Năm 2019, Ủy ban Nhân dân Tỉnh Long An đã ban hành danh mục 14 sản phẩm tiêu biểu
cấp tỉnh gồm: Gạo Nàng Thơm Chợ Đào, gạo huyết rồng Long An, nếp Long An, Thanh long
Long An, khóm Bến Lức, dưa hấu Long An, chanh không hạt Long An, đậu phộng Đức Hòa,
chuối Fohla, ổi Đức Hòa, cốm ngò Cần Giuộc, mắm cá lia thia Đức Huệ, bánh tét Thủ Thừa
và trống Bình An. Đây là những sản phẩm có tính mang nhiều nét độc đáo, đồng thời là đặc
sản, đặc trưng của địa phương. Ngoài ra, nhiều sản phẩm trong danh mục là sản phẩm làng
nghề, làng nghề truyền thống, có tính sáng tạo và có tiềm năng phát triển.
Ngày 17 tháng 4 năm 2020 UBND tỉnh Long An ban hành quyết định số: 14/2020/QĐUBND về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 18/7/2019 của
HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp trên địa
bàn tỉnh Long An.
Có thể nói vấn đề truy xuất nguồn gốc cho các loại nơng sản, thực phẩm nói chung và cho
14 loại sản phẩm tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay đang trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết nhằm giữ thương hiệu sản phẩm của địa phương từ đó cho phép nâng cao được tính
cạnh tranh về sản phẩm.
Nhóm nghiên cứu đã có một số khảo sát cho một số sản phẩm ngoài danh mục 14 sản
phẩm tiêu biểu đã cho một số kết quả như sau:

18


+ Rau ăn lá của HTX Rau an toàn Mười Hai (xã Long Khê, huyện Cần Đước) cung cấp rau
cho thị trường TPHCM. Hiện HTX đã áp dụng truy xuất mã QR cho sản phẩm từ tháng
01/2018 do yêu cầu của các đơn vị thu mua như siêu thị, DN đầu mối tại TP.HCM. Các đối tác
thu mua rau đều có yêu cầu thực hiện truy xuất nguồn gốc bằng mã QR bởi đây là xu hướng tất
yếu. Tất cả chi phí thực hiện đều từ kinh phí của HTX. Sau gần 2 năm thực hiện truy xuất
nguồn gốc, sản phẩm của HTX được đối tác, người tiêu dùng đánh giá cao, sản lượng tiêu thụ

theo hợp đồng tăng 30% so với trước. Hiện nay, bình quân các thành viên HTX sản xuất
khoảng 4-5 tấn rau/ngày theo quy trình VietGAP. Lượng tiêu thụ theo hợp đồng 1,5 tấn/ngày.
Mỗi ngày, sau khi thu hoạch tại ruộng, rau được đưa về kho phân loại, sơ chế, dán tem truy
xuất nguồn gốc. Tất cả thành viên HTX nâng cao kiến thức và ý thức, trách nhiệm trong quá
trình sản xuất, tạo ra sản phẩm an tồn phục vụ người tiêu dùng.

Hình 3.1: Sản phẩm nơng sản đang được khách hàng ưa chuộng có nhu cầu ứng dụng truy
xuất nguồn gốc bằng công nghệ Blockchain
+ Cơng ty Cổ phần Xây lắp - Cơ khí và Lương thực thực phẩm (Mecofood, TP.Tân An) kinh
doanh nhiều ngành nghề, trong đó có chế biến gạo các loại. Phó phịng Kế hoạch Kinh doanh Hồ Minh Hợp chia sẻ, trong thời buổi cạnh tranh, DN rất quan tâm đến việc bảo vệ thương
hiệu với người tiêu dùng thông qua việc nhận dạng bằng mã số, mã vạch, mã QR. Công ty đã
áp dụng nhận diện thương hiệu bằng mã vạch được in trên bao bì sản phẩm từ năm 2005 khi
bán hàng qua hệ thống siêu thị. Nhờ đó, lượng gạo tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu của
DN tăng lên hàng năm. Hiện tại, Mecofood có 9 loại sản phẩm gạo trên thị trường. Bình quân 1
tháng, Mecofood bán ra thị trường nội địa khoảng 20.000 tấn, 14.000 tấn dành cho xuất khẩu.
Công ty phối hợp các ngành liên quan tiếp tục tổ chức lớp tập huấn sản xuất theo quy trình
VietGAP cho nơng dân thực hiện cánh đồng lớn tại xã Tân Hòa, huyện Tân Thạnh. Đây là vùng
được DN phối hợp HTX Tân Đồng Tiến sản xuất theo hướng liên kết, bao tiêu sản phẩm. Sản
phẩm thu hoạch được chế biến, xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. DN đang tiến hành các thủ
tục truy xuất nguồn gốc bằng mã QR trên vùng trồng này.

19


Hình 3.2: Sản phẩm nơng sản đang được khách hàng ưa chuộng có nhu cầu ứng dụng truy
xuất nguồn gốc bằng cơng nghệ Blockchain

Hình 3.3: Khóm Bến Lức, trong số sản phẩm điển hình của Long An đang có nhu cầu truy
xuất nguồn gốc.
+ Đậu phộng rang thương hiệu Hữu Lộc là đặc sản của Đức Hịa, hiện khơng chỉ tiêu thụ ở địa

phương mà còn vươn ra nhiều tỉnh, thành khác như TP.HCM, An Giang, Đồng Nai, Siêu thị
Big C. Chủ cơ sở - Đoàn Văn Phước cho biết: “Sở dĩ đậu phộng Hữu Lộc “vươn xa” như hiện
nay là do chất lượng tốt, bảo đảm an toàn thực phẩm”,
+ Sản phẩm trái Thanh Long là 1 trong số 14 sản phẩm tiêu biểu của tỉnh Long An đang được
khách hàng quốc tế ưa chuộng tiêu thu đang được ứng dụng công nghệ Blockchain truy xuất
nguồn gốc chuỗi sản xuất.

20


3.1.3. Giải pháp tạm thời đáp ứng nhu cầu truy xuất xuất xứ
Trước nhu cầu bảo vệ sản phẩm cho các HTX , năm 2019 Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực
vật và Quản lý chất lượng nông sản tỉnh Long An tổ chức trao 903.000 tem điện tử truy xuất
nguồn gốc xuất xứ hàng hóa cho 7 doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX), cơ sở sản xuất nơng sản.
Đó là các đơn vị: HTX Rau an tồn Phước Hịa, HTX Nông nghiệp - Thương mại - Dịch vụ
Thuận Giàu (huyện Cần Đước), HTX Nông nghiệp - Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Phước
Thịnh, HTX Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ - Xuất nhập khẩu Mê Kơng (huyện Cần Giuộc),
Cơng ty CP Xây lắp cơ khí và Lương thực thực phẩm (TP.Tân An), Cơ sở giết mổ Thanh
Nhân (huyện Tân Trụ) và Công ty TNHH Gạo Minh Tâm - chi nhánh Long An (huyện Thủ
Thừa). Trong đợt này mỗi đơn vị được hỗ trợ 129.000 tem điện tử. Đây là các đơn vị đã được
chi cục xây dựng, xác nhận chuỗi liên kết an toàn thực phẩm từ sản xuất đến tiêu thụ với các
sản phẩm, thực phẩm chủ lực của tỉnh như: Rau, gạo, thịt bò và các sản phẩm từ bò.
Chi cục Bảo vệ thực vật và Quản lý chất lượng nông sản tỉnh của đã tỉnh tập trung đẩy
mạnh hoạt động hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn xây dựng
và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến. Trong đó, có việc thực hiện truy
xuất nguồn gốc, xuất xứ đối với một số sản phẩm thông qua tem QR. Đây được xem là tín
hiệu khả quan góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng các sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh. Qua đó, giúp người tiêu dùng nắm bắt được thơng tin về sản phẩm, q trình
sản xuất, sơ chế, chế biến và kinh doanh, tạo niềm tin cho người tiêu dùng. Một khi cơ sở sản
xuất sử dụng tem QR sẽ cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ q trình sản xuất của sản phẩm,

phục vụ cơng tác quản lý của cơ quan nhà nước
3.2. Giải pháp đề xuất
Đối với các hệ thống truy xuất nguồn gốc hiện tại vẫn có những ưu điểm nhất định mặc dù
cịn có một số hạn chế. Do đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một giải pháp dụng công nghệ
Blockchain để cải tiến hệ thống truy xuất nguồn gốc hiện tại. Khắc phục những nhược điểm
còn tồn tại như:
 Khả năng bị tấn công thay đổi dữ liệu: được cải thiện bởi khả năng bảo mật và an toàn dữ
liệu của công nghệ Blockchain.
 Thao túng dữ liệu: dữ liệu sẽ được lưu trữ phi tập trung trên mạng Blockchain, do đó,
các bên đều sở hữu chung một cơ sở dữ liệu giống nhau.
 Khó khăn trong việc thu hồi sản phẩm xấu và phát hiện vùng ảnh hưởng: hệ thống
thiết kế tạo ra mối quan hệ giữa các lô hàng với nhau và giữa sản phẩm với lô hàng chứa nó.
Ngồi ra, giải pháp mà nhóm đề xuất cịn chuẩn hóa thơng tin truy xuất dựa theo một tiêu
chuẩn chung được quy định bởi GS1 cho ứng dụng truy xuất nguồn gốc để có đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu. Với đề xuất như trên, thì giải pháp đề xuất sẽ có những đặc trưng sau:
 Tự chủ: cho phép các đối tượng tham gia bên trong chuỗi cung ứng sản phẩm có quyền sở
hữu và kiểm sốt trực tiếp dữ liệu của mình, khơng cần bị chi phối hay dựa vào một tổ chức
hay cá nhân bất kỳ nào khác. Mỗi chủ sở hữu có quyền quản lý, chia sẻ dữ liệu.

21


 Chống chối bỏ: dữ liệu truy xuất nguồn gốc khơng đảm bảo về chất lượng sản phẩm có
mối quan hệ với nó sẽ chắc chắn an tồn, hay chất lượng một cách chính xác như những gì
đã được ghi nhận. Tuy nhiên, đối với hệ thống được xây dựng dựa trên nền tảng công nghệ
Blockchain, sẽ đảm bảo được những gì đã ghi nhận là khơng thể chối bỏ, dữ liệu được ghi
nhận đã chắc chắn về chủ sở hữu và tồn tại vĩnh viễn.
 Bảo vệ thương hiệu: hệ thống sẽ đảm bảo cung cấp lý lịch rõ ràng của một sản phẩm, dữ
liệu được ghi nhận theo một tiêu chuẩn áp dụng chung trên toàn cầu sẽ góp phần đưa
thương hiệu Việt ra thị trường quốc tế.

 Gia tăng lợi thế cạnh tranh: nhờ vào thông tin sản phẩm sẽ được cung cấp một cách
minh bạch, rõ ràng sẽ gia tăng lòng tin của người tiêu dùng. Ngồi ra, cịn phù hợp với
những tiêu chuẩn, quy định trong xuất khẩu và điều kiện chấp thuận tiêu thụ sản phẩm trên
thị trường.
 Hỗ trợ ra quyết định kịp thời dựa trên thông tin: thiết kế của hệ thống giúp xác định
mối liên hệ giữa các lô hàng trong thực thế với nhau và liên kết giữa từng sản phẩm với lơ
hàng sẽ chứa nó. Do đó, dựa trên những thông tin được ghi nhận, các đối tượng tham gia
bên trong có thể thực hiện xử lý dữ liệu, học dựa trên dữ liệu để ra những quyết định trong
các trường hợp đặc biệt như thu hồi sản phẩm, hay xác định vùng ảnh hưởng bởi sản phẩm
xấu.
Sau thành cơng của một dự án có tên Fruitchain được phát triển bởi IBL - một công ty tiên
phong trong lĩnh vực công nghệ Blockchain tại Việt Nam. Agridential.vn được phát triển
bởi công ty con của IBL là Công ty Cổ Phần Vietnam Blockchain (Vietnam Blockchain
Corporation) viết tắt là VBC. Giải pháp Agridential áp dụng công nghệ Blockchain và định
danh sản phẩm theo tiêu chuẩn GS1 đáp ứng nhu cầu truy xuất nguồn của người dùng trong
nước mà có thể đáp ứng nhu cầu xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
Agridential chính là giải pháp mà nhóm nghiên cứu thấy rằng đảm ứng mọi tiêu chí đặt
ra và đề xuất để thực hiện triển khai trên các sản phẩm thí điểm trong khuôn khổ đề tài này.
Agridential là sự kết hợp giữa “agriculture” – nông nghiệp và “credential” – chứng thực, cho
phép truy vết và chứng thực thông tin trong từng công đoạn, từ khâu sản xuất đến khâu vận
chuyển và đến tay người tiêu dùng trong chuỗi giá trị nông nghiệp.
Agridential cung cấp bộ giải pháp phần mềm Blockchain toàn diện và đa nền tảng, cho
phép cập nhật và quản lý dữ liệu từ công đoạn sản xuất tới tiêu thụ trên nền tảng công nghệ
tiên tiến Blockchain. Hỗ trợ nông dân, hợp tác xã, người tiêu dùng và thị trường có thơng tin
minh bạch về sản phẩm, góp phần tăng giá trị của các sản phẩm nông nghiệp. Khác với các
giải pháp truy xuất nguồn gốc truyền thống hiện nay (mà đa phần là thiết kế trên 01 hệ thống
máy chủ tập trung, dùng những phần mềm client cài đặt trên máy tính hoặc mobile để ghi
nhận dữ liệu, sau này một số đơn vị muốn mở rộng để ứng dụng công nghệ blockchain thông
qua việc ghi nhận khâu cuối cùng của chuỗi giá trị vào Blockchain để làm minh chứng, đội
ngũ phát triển dự án Agridential.vn đã và đang đi từ bản chất gốc của công nghệ Blockchain

từ 4 năm trước. Nhận thấy lĩnh vực truy xuất nguồn gốc là một trong những giải pháp ứng
dụng có thể tận dụng rất nhiều ưu điểm dựa trên kiến trúc thiết kế sẵn có của Blockchain,
22


VBC đã tiến hành thử nghiệm được hơn 30 tháng qua tại một số đơn vị trong nước và gần 290
dịng sản phẩm khác nhau để chứng minh tính khả thi của giải pháp với sự tiện lợi và đơn
giản khi ghi nhận nhật ký dữ liệu, trong khi hỗ trợ sự minh bạch, tin cậy và toàn vẹn dữ liệu
trên tồn hệ thống các nút blockchain và thơng tin rõ ràng đến mọi thành viên trong chuỗi giá
trị cho đến người dùng sử dụng đầu cuối lẫn người quản lý sản xuất và chủ đầu tư doanh
nghiệp.
Vấn đề trọng tâm của giải pháp Agridential.vn nằm ở cách thức chứng minh sự tin cậy của
dữ liệu và cung cấp công cụ để người tiêu dùng và các bên liên quan trong chuỗi có thể
tham gia ghi nhận và xác thực thông tin một cách trực tiếp dựa trên dữ liệu được cập nhật
minh bạch theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
3.3. Thiết kế tem
Với mục tiêu đề xuất thiết kế tem truy xuất nguồn gốc được sử dụng cho các sản phẩm
nông nghiệp của Tỉnh Long An với một số yêu cầu như sau:
 Bắt buộc phải có mã QR để cung cấp chức năng truy xuất thông tin sản phẩm ứng dụng
công nghệ số.
 Đáp được những yêu cầu đặc thù của từng loại sản phẩm trong q trình vận hành.
 Có thêm dấu hiệu nhận biết (bằng hình ảnh hoặc bằng chữ) để đặc trưng cho sản phẩm
của tỉnh Long An
Dựa trên yêu cầu trên và nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát các mẫu tem truy xuất
trên thị trường (Hình 3.4) và cụ thể các mẫu tem cho các sản phẩm tham gia thí điểm trong đề
tài bao gồm Chuối, Dưa Lưới, và Thanh Long (Hình 3.5, 3.6, và 3.7).
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu cũng khảo sát giá in tem tuỳ thuộc vào hình dáng, kích
thước, chất lượng để từ đó đề xuất thiết kế 03 mẫu tem cho mỗi sản phẩm.
Theo nhóm nghiên cứu tìm hiểu, thì Long An đã có thiết kế logo nhận dạng đặc trưng cho
Tỉnh nên những đề xuất thiết kế của nhóm sẽ tận dụng logo này để nhận diện nhanh là sản

phẩm của Long An. Ngoài ra, đối với sản phẩm Thanh Long, Tỉnh Long An cũng đã có thiết
kế logo chỉ dẫn địa lý nên có đề xuất riêng cho Thanh Long dựa trên logo chỉ dẫn địa lý này.

Hình 3.4: Một số tem truy xuất nguồn gốc trên thị trường
23


Hình 3.5: Một số tem truy xuất nguồn gốc thực tế cho sản phẩm Chuối

Hình 3.6: Một số tem truy xuất nguồn gốc thực tế cho sản phẩm Dưa Lưới

Hình 3.7: Một số tem truy xuất nguồn gốc thực tế cho sản phẩm Thanh Long
3.3.1. Đề xuất thiết kế 1
 Thiết kế đề xuất như Hình 3.8 và được mơ tả như sau:
 Tem dạng oval: Thuận tiện cho sử dụng
 Màu sắc, các chi tiết nổi bật lấy ý tưởng từ logo của tỉnh Long An, màu sắc tương phản
mạnh với sản phẩm, tạo hiệu ứng thu hút thị giác;
 Thể hiện hình ảnh sản phẩm tương ứng
24


×