Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Tài liệu Tiểu luận:CHIẾN DỊCH TUNG SẢN PHẨM NƯỚC MẮM TÁM PHÚ VÀO THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 50 trang )

I ko




































ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - LUẬT

MÔN HỌC: MARKETING QUỐC TẾ
GIẢNG VIÊN: HOÀNG THỌ PHÚ






CHIẾN DỊCH TUNG SẢN PHẨM
NƯỚC MẮM TÁM PHÚ
VÀO THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH







NHÓM SV(K06402A):
1.TRẦN THỊ DIỄM LOAN K064020146
2. HOÀNG DUY PHƯƠNG K064020171
3. DƯƠNG THỊ HỒNG TRINH K064020221

4. HUỲNH ÁI VÂN K064020228
5. LÊ THỊ HẢI YẾN K064020231













TP.HCM 06/2009
1

1.Tóm tắt nội dung thực hiện:
1.1.Lý do:
Như chúng ta đã biết để thưởng thức một món ăn rẻ tiền như:rau muống
luộc,xoài xanh sống chấm mắm đường,…hay đến những món ăn đắt tiền
như: thịt,cá….Tuy những món ăn đó cách biệt nhau về đẳng cấp cũng như
giá tiền nhưng chung quy lại thì để thưởng thức nó thì không thể thiếu nước
mắm
Tại Việt Nam nói chung và TPHCM nói riêng,nước mắm là gia vị không
thể thiếu được trong bữa ăn ngon hàng ngày.Thiếu nước mắm thật sự chúng
ta có thể thay thế bằng những nước chấm khác nhưng điều đó chỉ càng làm
cho ta cảm thấy nhớ nước mắm và thèm được ăn nước mắm hơn bao giờ
hết.

Trên thị trường TPHCM hiện nay có rất nhiều công ty,doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực này với rất nhiều sản phẩm.Nhưng chất lượng thì
không cao lắm
Xã hội ngày càng phát triển ,đời sống ngày một nâng cao thì vấn đề sức
khỏe luôn luôn được quan tâm đầu tiên,mà hiện nay trên thị trường TP thì
số lượng nước mắm được làm nhái và làm giả rất nhiều như:Phú
Quốc,Phan thiết…Mặt khác còn có chứa những độc tố có thể gây ra ung
thư như 3MCPD
Theo sự đo lường dinh dưỡng của viện nghiên cứu dinh dưỡng quốc gia về
chất lượng nước mắm cho biết:thì hầu hết các loại nước mắm được quảng
cáo với độ đạm lên đến 40-50% thực chất khi kiểm tra thì dưới mức đó rất
nhiều hoặc đúng độ đạm nêu trên nhưng không chất lượng vì theo họ rất
khó có thể tạo ra loại nước mắm có độ đạm cao đến như vậy mà để tạo ra
độ ngọt cao thì chỉ có thể pha hóa chất tạo ngọt” đạm urê” để đánh lừa cảm
giác của người tiêu dùng
Người tiêu dùng thì đang bất an với thị trường nước mắm vì theo khuyến
cáo của Viện Dinh Dưỡng thì độ đạm nước mắm càng cao thì nước mắm
càng ngọt và càng thơm.Tuy nhiên,nếu độ đạm có được là do hoá chất thì
lại có thể gây hại đến sức khoẻ của người tiêu dùng
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường TPHCM DNTN Tám Phú với kinh
nghiệm sản xuất nước mắm trên 70 năm đã cho ra dòng sản phẩm nước
mắm với độ đạm lên đén 40% và được chiết suất từ cá cơm nguyên chất

1.2.Sản phẩm:
 Tên sản phẩm: Tám Phú
 Nhà sản xuất: DNTN Tám Phú
 Thành phần: cá cơm nguyên chất
 Nguồn gốc: Bình Định
 Giá bán: 25.000 vnđ/chai


2

 Chân dung sản phẩm:




Thành phần:
o Cá cơm (75%), muối
o Chất điều vị,Monodium glutamat (621) < 1%
o Chất ngọt tổng hợp, Acesulfam kali (950) <0,05%
o Chất điều chỉnh độ Axit, Axit xitric (330) <0,1%
o Chất bảo quản, Natri Benzoat (211) < 0,1%
Chỉ tiêu chất lượng chính:
o Hàm lượng Nitơ tổng hợp > 30g/lít
o Hàm lượng Nitơ Axitamin >10,5g/lít
Sản xuất theo: TC 01 – 03/DNT PK –TP
Hạn sử dụng: 12 tháng
3

1.3. Mục tiêu thị trường:
 Đạt 40% số lượng khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu sau 6 tháng
đầu tung sản phẩm.
 Đạt10% số khách hàng mục tiêu quan tâm và dung sản phẩm sau 6 tháng
đầu tiên.
 Đạt 30% độ bao phủ sau 6 đầu tung hàng.
 Đạt 50% số lượng khách hàng mục tiêu biết đến thương hiệu sau 1 năm
tung hàng.
 Đạt 15% số khách hàng mục tiêu quan tâm và dùng sản phẩm sau 1 năm
tung hàng.

 Đạt 40% độ bao phủ sau 1 năm tung hàng.
1.4.Các chương trình tiếp thị chủ yếu:
 PR.
 Các bài viết Editorial và advertorial.
 Quảng cáo trên báo,các tạp chí,internet….
 Direct marketing.
 Khuyến mãi.
1.5.Lý do tin tưởng:
Về sản phẩm:
 Sản phẩm ngon, chất lượng, giá rẻ.
 Kinh nghiệm sản xuất lâu đời.


4


5


6

Về thị trường:
- Người tiêu dùng đang mất lòng tin vào những sản phẩm nước mắm
hiện nay đang có mặt trên thị trường TPHCM
- Với xu hướng chung hiện nay sản phẩm chất lượng sẽ là một lợi thế
cạnh tranh rất lớn.
Customer insight:


Cuộc sống gia đình luôn gắn liền với bữa ăn hàng ngày mà ở đó mọi thành viên sẽ

có dịp chia sẽ cho nhau những tình cảm yêu thương của mình mà công việc bận
rộn hàng ngày không cho phép họ làm được điều đó, riêng đối với những người
nội trợ thì họ thể hiện tình cảm bằng những bữa ăn ngon,đầy đủ chất dinh dưỡng
và nước mắm là một trong những yếu tố không thể thiếu được.


7

2. Phân tích tình hình:
2.1.Tổng quan về thị trường:

Dân số Việt Nam hiện tại là 86, 5 triệu người, tốc độ tăng dân số 1,1%.Theo
các chuyên gia dân số dự đoán, với tốc độ tăng trưởng dân số như hiện nay cùng
với các điều kiện kinh tế, chính trị, ổn định thì đến năm 2024 dân số Việt Nam sẽ
đạt mốc 100 triệu dân. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục thống kê, hiện tại, dân
số tại các thành phố chính của Việt Nam như sau:
 Thành phố Hồ Chí Minh: 8 triệu người
 Hà Nội: 4 triệu người
 Hải Phòng: 1,85 triệu người
 Đà Nẵng: 0,85 triệu người
 Cần Thơ: 1,3 triệu người

Thu nhập bình quân đầu người (GDP) tăng đáng kể: từ 612 USD (2005) đến
năm 2007 là 830 USD. Người dân thành thị có mức thu nhập chênh lệch khá cao
so với mức thu nhập bình quân đầu người cả nước, đặc biệt là ở 2 thành phố lớn:
Hồ Chí Minh và Hà Nội (2 thị trường tiêu thụ lớn nhất nước):
 TPHCM: 1800 USD
 Hà Nội : 1625 USD
 Cần Thơ: 647 USD
 Đà Nẵng: 794 USD

=> TP.HCM có dân số và GDP cao nhất nước.Đây là một thị trường lớn đối với
DN trong nước cũng như ngoài nước

Hiện nay kinh tế TP.HCM tiếp tục giữ tốc độ tăng trưởng cao điều này cho ta
biết được thu nhập của người dân TP sẽ tăng,mức sống cao hơn,chi tiêu trong sinh
hoạt hàng ngày sẽ mạnh tay hơn.

 Class A = >13.5 triệu VND
 Class B = 6.5-13.5 triệu VND
 Class C = 4.5-6.5 triệu VND
 Class D = 3.0-4.5 triệu VND
 Class E = 2.0-3.0 triệu VND
 Class F = < 2.0 triệu VND






8

Những xu hướng của người tiêu dùng hiện nay:












Về mặt sức khỏe,nghiên cứu cho ta biết:
 69% nói rằng họ quan tâm đến sức khỏe là đầu tiêu
 80% nói rằng họ thích những sản phẩm có những nguyên liệu như:
Vitamin, nhân sâm…
 89% nói rằng họ sẵn sàng trả tiền cao hơn cho những sản phẩm dinh
dưỡng
 39% nói rằng điều đầu tiên họ chọn là lượng calorie trong thức ăn
Về mặt cao cấp: 57% nói rằng họ sẵn sàng trả giá cao cho những món
hàng cao cấp
Về sản phẩm tiện lợi: 57% nói rằng họ luôn quan tâm đến những sản
phẩm tiện lợi

2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO đã tạo cho các nhà đầu tư trong nước cũng
như nước ngoài có nhiều cơ hội giao lưu và hợp tác khinh doanh hơn.Với nhiều cơ
hội làm ăn đồng nghĩa với việc cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn và trong cuộc
chiến đó người mạnh và tài giỏi hơn thì sẽ thắng.Đây là lý do mà tất cả các doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trường đều phải quan tâm.Vì nó mang tính chất rất
quan trọng,tính sống còn của mọi doanh nghiệp
a) Kết quả nghiên cứu thị trường:
sản phẩm
ti
ện lợi

sản phẩm có lợi cho
sức khỏe


sản phẩm cao cấp
9

 Khi nói đến sản phảm nước mắm thì người tiêu dùng nói được rất
nhiều nhãn hiệu. Tuy nhiên chỉ có 2 nhãn hiệu người tiêu dùng nhắc
đến nhiều nhất là: Nam Ngư và Thiên Hương.
 Thói quen mua, dùng của họ:

Món ăn với nước mắm Kích cỡ chai Tần suất tiêu dùng
Món xào 1 lít 1 chai/tuần
Bánh xèo
Cá chiên
………………………….

Người tiêu dùng mua nước mắm về để sử dụng tròng bữa ăn hàng ngày
với những món mà họ yêu thích như:


món xào
10





cá chiên

bánh xèo
11



 Những món ăn không thể thiếu nước mắm.







 Lý do sử dụng nước mắm hàng ngày:


Thịt luộc
12
Lợi ích trực tiếp Lợi ích đem lại Lợi ích cuối cùng
Mặn - Dễ ăn - Cảm giác ngon miệng
- Ăn được nhiều
Đa dụng - Dùng được nhiều cách
khác nhau
- Có thể dùng thay cho các
loại nước chấm khác
như:nước tương,mắm
cơm,…
- Là một loại nước chấm
tiện lợi
- Là gia vị không thể thiếu
trong bữa ăn hàng ngày
Dùng được cho
nhiều món
- Ai cũng có thể dùng

được

- Là nước chấm dành cho
tất cả mọi người


 Những nhãn hiệu nước mắm được biết đến: Chin Su, Knorr, Nam ngư,
Thiên Hương, Mười Thu…

b) Đôi nét về đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Trên thị trường có rất nhiều đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực này cụ:
 Nước mắm Nam Ngư
 Nước mắm Thiên Hương
 ……………………
Trước khi bước vào thị trường TPHCM, DNTN Tám Phú phải đối mặt rất
nhiều thử thách khó khăn, vì thị trường này đối thủ cạnh tranh đều là những
công ty mạnh, giàu truyền thống kinh doanh với những mặt hàng tiêu dùng
nổi tiếng từ trước đến nay.Tuy nhiên,không vì thế mà DNTN Tám Phú
chùng bước,DN sẽ vẫn giành lấy được thị phần của mình và từng bước
chiếm được lòng tin của người tiêu dùng với sản phẩm phù hợp,chất lượng
và giá cả chấp nhận được.
Tất cả những đối thủ của DN đều mang những đặc điểm sau:
 Có nguồn lực tài chính mạnh
 Là những thương hiệu dẫn đầu với thị phầm lớn tai TPHCM
 Với những hoạt động marketing rất mạnh và nhiều kinh nghiệm
trong việc thuyết phục khách hàng
Tuy nhiên bên cạnh đó những công ty trên cũng có những điểm yếu
Ma trận Swot của đối thủ cạnh tranh:
 Strong(Điểm mạnh):
o Nguồn lực tài chính dồi dào

o Được đầu tư nghiên cứu và phát triển sản phẩm bỡi đội ngũ R&D
tâm huyết
o Mạnh lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc
o Với những hoạt động marketing rất mạnh mẽ
o Nhiều kinh nghiệm trong việc thuyết phục khách hàng
13

 Weak (Điểm yếu):
o Hình thức trưng bày và quảng cáo tại điểm bán hàng chưa hấp dẫn
o sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng

 Opportunity (cơ hội):
o Nước mắm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày
o Tần suất sử dụng nước mắm cao

 Threat (Thách thức):
o Các đối thủ cạnh tranh nhiều


Nhãn hiệu nước mắm Nam Ngư:





=>Tuy là một nhãn hiệu mới nhưng Nam Ngư người tiêu dùng lại có ấn
tượng rất tôt. Đa phần người tiêu dùng biết đến Nam Ngư là sản phẩm
được quảng cáo rất nhiều trên TV








 Sản phẩm nước mắm siêu sạch
 Nhiều người biết đến
 Được sử dụng nhiều
 Nhãn hiệu Mới được nhiều
người biết đến và ưa
chuộng
 Dễ mua

Giá cả hợp lý:12.000vnd
Không độc hại:Không có đạm
ure
14
Nhãn hiệu nước mắm Thiên Hương:








=>Đa phần người tiêu dùng biết đến sản phẩm Thiên Hương là vì chất lượng của
nước mắm Phú Quốc




c) Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:
 Chinsu
 Knorr
 Mười Thu
 Thủy Tài
 Trung Thành
 ……………
d) Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm: Giá rẻ và sản phẩm chất lượng.








Đa dạng có danh
tiếng rất lớn trên thị
trường

Giá bán:65.000vnd
-Nổi tiếng
-Chất lượng
-
Đư
ợc rất nhiều ng
ư
ời sử dụng


-Nhãn hiệu đáng tin cậy
-
An tâm s
ử dụng

15
2.3. Phân tích SWOT của Doanh Nghiệp:

a) Strong (Điểm mạnh):
 Có đội ngũ lao động chất lượng, giàu kinh nghiệm trong
nghành nước mắm
 Luôn luôn ý thức về chất lượng trong khâu sản xuất,được
quản lý rất chặt chẽ
 Giá rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại
 Nước mắm được chiết suất từ cá cơm nguyên chất với hàm
lượng đạm cao không chứa hóa chất(Đạm URE)
 Đoạt Huy chương vàng và Dấu hiệu thực phẩm chất lượng an
toàn vì sức khỏe cộng đồng(Hội chợ Việt Nam bestfood
2006)
b) Weak (Điểm yếu):
 Nguồn tài chính hạn hẹp
 Thương hiệu không gây ấn tượng
 Thời gian triển khai sản phẩm khá lâu
 Nguyên vật liệu khó bảo quản
 Chưa nắm bắt được nhu cầu khách hàng và số liệu của đối thủ
cạnh tranh trực tiếp
 Kiểu dáng không bắt mắt,không thu hút được người tiêu dùng
 Còn hạn chế về quản trị và quản lý
 Chưa có đội ngũ sales chuyên nghiệp


c) Opportunity (Cơ hội):
 Đây là một thành phố lớn với số dân cao nhất nước
 Tốc độ tăng trưởng dân số vẫn còn rất cao nên tỷ lệ sử dụng
nước mắm cũng tăng thêm
 Nhu cầu về nước mắm rất cao vì nước mắm được sử dụng
hàng ngày trong các bữa ăn
 Nạn lạm phát,giá xăng dầu tăng cao,vật giá leo thang,đồng
tiền trở nên mất giá,tiên lương tháng thì tăng không nhiều nên
người tiêu dùng sẽ bắt đầu cắt giảm chi phí sinh hoạt hàng
ngày không cần thiêt để phù hợp hơn với cuộc sống.Trong khi
đó,sản phẩm ta chất lượng mà giá lại rẻ nên sẽ thu hút được
lượng khách hàng không nhỏ.
 Nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định
 Nhà nước luôn quan tâm và chú ý đến các Doanh nghiệp vừa
và nhỏ.

d) Threat (Thách thức):
 Tốc độ lạm phát của Việt Nam cao.
 Đây là một thương hiệu mới với một thị trương mới
16
 Đối thủ cạnh tranh rất nhiều,họ hơn hẳn chúng ta về mặt tài
chính nên dễ bị các Doanh nghiệp khác chèn ép
 Vật giá leo thang
 Người tiêu dùng rất khó tính vấn đề chấp nhận một thương
hiệu mới và sử dụng sản phẩm mới của họ là rất thấp
 Thiết kế khá đơn giản nên dễ bị làm nhái làm giả ảnh hưởng
đến thương hiệu

2.4.Thông điệp truyền thông:
Nước Mắm Tám Phú: “Niềm tin từ chất lượng”


3.Mục tiêu:
3.1.Mục tiêu của DN: Chiếm lĩnh được 20% thị phần TPHCM trong năm đầu
tiên:
 Đưa ra sản phẩm chất lượng có tính cạnh tranh cao so với những sản phẩm
khác đã có mặt trên thị trường TPHCM.
 Tạo dựng uy tín về sản phẩm chất lượng đối với người tiêu dùng.
3.2.Mục tiêu thị trường: trong vòng 1 năm:
 Phát triển tỷ lệ giao tiếp khách hàng mục tiêu đạt 80% trong mỗi chiến
dịch.
 Có được tối thiểu khoản 30 khách hàng nằm rải rác trên các quận của
TPHCM trong năm đầu tiên và cứ mỗi năm tăng thêm 6 khách hàng.

4.Chiến lược thị trường:
4.1 Chiến lược phân khúc thị trường:
a. DNTN Tám Phú tập trung phân khúc vào lối sống của người tiêu dùng
TPHCM
 Họ đang mất lòng tin về các sản phẩm nước mắm trên thị trường TP
 khả năng sử dụng một sản phẩm nước mắm khác là rất cao
 Điều quan tâm nhất của họ là sản chất lượng của sản phẩm có cao
không,sản phẩn có độc tố gây hại cho sức khỏe của họ khong
 Tập trung chủ yếu vào công nhân viên chức những người có thu nhập
thấp
b. Sản phẩm sẽ tập trung vào nhà phân phối độc quyền tại TPHCM nằm ở
quận 10 và từ đó sẽ bắt đầu chuyển đến các nhà phân phối nhỏ,các đại lý
4.2 Thị trường mục tiêu:
a. Mô tả khách hàng:
Chân dung khách hàng:

17


18



 Độ tuổi:22-55 tuổi
 Giới tính:nữ
 Tình trạng xã hội:có gia đình
 Nghề nghiệp:công nhân viên chức
 Thu nhập:>2,5triệu VNĐ/tháng
 Quốc tịch :Việt Nam
Theo số liệu điều tra qua các năm cho thấy mức chi tiêu bình quân đầu người tăng
mạnh qua các năm đối với mức chi tiêu bình quân trên 1 triệu đồng/người/tháng
(nhóm chi tiêu cao nhất) và giảm đều ở các nhóm còn lại. Nhóm chi tiêu cao nhất
19
này đã tăng từ 18,4% năm 2004 lên 62,2% năm 2008, tăng hơn 3 lần. Riêng hai
nhóm người tiêu dùng có mức chi tiêu bình quân từ 500 ngàn đồng/người/tháng
trở lên trong năm 2008 chiếm đến 93,3%. Số liệu này cho thấy mức sống của
người tiêu dùng đã cải thiện đáng kể qua các năm (xem bảng).




=>Điều này rất thuận lợi cho sản phẩm của chúng ta khi nhảy vào thị trường TP



b. Mô hình tiêu thụ của người tiêu dùng (thông tin lấy từ kết quả điều tra
HVNCLC 2009)
- Yếu tố chọn mua


Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm căn cứ trên nhiều yếu tố khác nhau tùy theo
mỗi ngành hàng. Thu nhập tăng, sức tiêu dùng tăng cũng làm thay đổi quan điểm
tiêu dùng của người tiêu dùng. Chất lượng, dĩ nhiên, là yếu tố hàng đầu khi người
tiêu dùng chọn mua sản phẩm. Thương hiệu được lựa chọn nổi trội, là yếu tố niềm
tin nơi người tiêu dùng, khi ngày càng có nhiều nhãn hiệu khiến người tiêu dùng
khó khăn trong lựa chọn. Trong hầu hết các ngành hàng, thương hiệu đóng vai trò
như là yếu tố đảm bảo chất lượng. Người tiêu dùng mua sản phẩm của những
20
thương hiệu nổi tiếng, vì theo họ, sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng đã được thị
trường kiểm nghiệm, người tiêu dùng yên tâm sẽ tránh được rủi ro chọn nhầm sản
phẩm kém chất lượng. Hơn nữa, hiện nay người tiêu dùng đang phải đối mặt với
hàng loạt vấn đề như: hàng gian, hàng giả, hàng nhái…; do đó yếu tố thương hiệu
càng trở nên quan trọng dưới nhãn quan tiêu dùng, nhất là có nhiều vụ tai tiếng về
chất lượng sản phẩm trong thời gian qua.

Năm nay, yếu tố giá cả đã vượt qua phân phối để chiếm vị trí thứ hai. Như vậy,
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đã thể hiện rõ qua lựa chọn của người tiêu
dùng (xem bảng).



- Thay đổi nơi mua hàng:

21

Người tiêu dùng không có nhiều thời gian, cách xa hệ thống chợ, siêu thị vẫn có
thể chọn mua thực phẩm hoặc đặt qua điện thoại từ 6 - 21h tại hai cửa hàng
chuyên doanh thực phẩm Co.opFood.






Bên cạnh việc lựa chọn một sản phẩm tốt phù hợp với nhu cầu, người tiêu dùng
còn rất quan tâm và cân nhắc chọn nơi mua phù hợp. Tùy theo đặc điểm từng
ngành hàng mà các kênh phân phối có ưu thế khác nhau. Cũng như kết quả điều
tra tiêu dùng thường xuyên do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện và công bố mới
đây, siêu thị là ưu tiên lựa chọn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm tiêu
dùng thường xuyên. Đặc biệt đối với ngành hàng thực phẩm đông lạnh, siêu thị
chiếm đến 61,6% tỷ lệ chọn mua, trong khi đại lý chiếm vị trí thứ hai - chỉ 12,6%.

Trong sự “lấn át” của siêu thị, tiệm tạp hóa và chợ - hai kênh phân phối truyền
thống - vẫn được người tiêu dùng chọn mua nhiều ở các ngành hàng như nước
chấm, gia vị, đồ uống không cồn hay nhựa gia dụng.

- Tham khảo thông tin khi mua hàng:

Các kênh thông tin cơ bản mà người tiêu dùng thường tham khảo thông tin về sản
phẩm là truyền hình, báo chí, người bán, người thân/bạn bè. Tuy nhiên, kết quả
22
điều tra cho thấy kênh thông tin quan trọng nhất là kinh nghiệm tiêu dùng của
chính bản thân người tiêu dùng.



Kinh nghiệm bản thân, một kiểm nghiệm thực tế qua tiêu dùng là nguồn thông tin
quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm của người tiêu dùng.
Cuộc điều tra tiêu dùng thường xuyên do báo Sài Gòn Tiếp Thị thực hiện cũng cho
kết quả tương đồng. Nếu kinh nghiệm này là tích cực thì quyết định mua lại sản

phẩm trong tương lai sẽ nhanh và đơn giản hơn, đồng thời sự hài lòng về sản phẩm
sẽ được truyền đạt cho người thân, bạn bè.

4.3 Vòng đời sản phẩm:
Bất kì một sản phẩm nào tung ra thị trường đều có một vòng đời nhất định và
vấn đề của các nhà marketing là làm sao để đem lại lợi nhuận cao nhất đến khi
sản phẩm chết đi
a. Giai đoạn giới thiệu:
Trong giai đoạn này sản phẩm của ta là một thứ gì đó còn mới mẻ và xa lạ
với người tiêu dùng.Lúc này,marketing có 2 nhiệm vụ chính là
 Xây dựng ý thức về sản phẩm
 Hướng dẫn khách hàng tiềm năng sử dụng sản phẩm và cảm nhạn
được những lợi ích mà sản phẩm mang lại
b. Giai đoạn phát triển:
Đây là giai đoạn được coi là khốc liệt nhất:
 Chuyển từ việc xây dựng nhận thức sản phẩm sang xây dựng thương
hiệu
 Tập trung tối đa hóa vào sự phát triển của sản phẩm,mở rộng sản
phẩm để tạo ra doanh thu
23
c. Giai doạn chín mùi:
Trong giai đoạn chín muồi, thị trường của người bán nhường chỗ cho thị
trường của người mua. Lợi nhuận giảm khi các nhà sản xuất cạnh tranh với
nhau để giành thị phần. Sự thay đổi sản phẩm chỉ dừng ở mức độ cải tiến chứ
không có tính đột phá. Kinh phí chủ yếu được tập trung cho việc quảng cáo
và giảm giá. Công ty nào cũng cố gắng giành giật thị phần từ các doanh
nghiệp khác.
Cũng như các giai đoạn khác trong vòng đời sản phẩm, sự chuyển tiếp từ việc
phát triển nhanh chóng sang chín muồi đòi hỏi sự thay đổi chiến lược của các
nhà marketing - một chiến lược thừa nhận sự thay đổi giữa cung và cầu. Ở

đây, công ty cố gắng tạo nên sự khác biệt về giá và bất kỳ đặc điểm mới nào
mà nhân viên R&D (nghiên cứu và phát triển) của bạn tích hợp được vào sản
phẩm chín muồi.
"Mới và cải tiến" - có lẽ đó là cụm từ mà mọi người đã nghe hàng ngàn lần
để mô tả các sản phẩm chín muồi. Quả thật, chiến lược trong giai đoạn chín
muồi là cố gắng đem lại sinh khí cho thương hiệu nhằm mục đích tăng doanh
thu.Lúc này,diều mà DN cần phải làm là:
 Hợp tác với các nhà phát triển sản phẩm để xác định xem khách hàng
đánh giá cao về diều gì và sẵn sàn trả tiền cho cái gì
 Truyền đạt cho khách hàng vềgiá trị lớn hơn mà sản phẩm mới đem lại
 Bảo vệ thị phần thông qua việc quảng bá
 Giảm chi phí sản xuất
 Loại bỏ các điểm yếu kém trong sản phẩm
 Mở rộng thương hiệu
d. Giai đoạn suy tàn:
Bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào cũng đến lúc suy tàn và sản phẩm của
chúng ta cũng không ngoại lệ.Thường thì ở giai đoạn này doanh số giảm liên
tục.với 2 nguyen nhân chính là:
 Kỹ thuật bị lỗi thời
 Liên quan đến hành vi của khách hàng
=> công việc phải làm lúc này là:phát triển công dụng mới cho sản phẩm cũ,giới
thiệu sản phẩm cho những thị trương mới.

4.4 Chiến lược cốt lõi:
 PR
 Sử dụng các bài viết editorial và advertorial
 Direct marketing
 Quảng cáo trên báo,các tạp chí,internet…






24
5 Chương trình Marketing:

5.1 Marketing phối hợp:
a) Sản phẩm:
 Sản phẩm được sản xuất theo dây chuyền hiện đại kết hợp với kinh
nghiệm lâu năm trong nghề và được viện dinh dưỡng chứng nhận là
sản phẩm chất lượng
 Thiết kế bao bì phù hợp với định vị sản phẩm và thể hiện được chất
lượng của sản phẩm
 Định Vị:sản phẩm được định vị vào phân khúc Trung bình- khá
b) Định giá:
DN dựa theo hình thức định giá áp dụng công thức sau:
P= Z + R
với: P: giá bán một đơn vị sản phẩm
Z: những phí tổn cho một đơn vị sản phẩm
R: Lợi nhuận mục tiêu %
Mục tiêu định giá cho sản phẩm:
 Gia tăng thị phần
 Tối đa hóa lợi nhuận
 Nâng cao hệ số hiệu quả vốn đầu tư
 Chấp nhận giá cạnh tranh
 Thực hiện cạnh tranh dựa theo giá cả
 Giá bán chính thức đến tay người tiêu dùng là 25.000vnđ/chai/1lít
 Giá bán đến các nhà phân phối
 Giá bán đến các chợ sỉ tại thành phố
 Giá bán tại các kênh GT

 Giá bán tại MT
c) Phân phối:
Chiến lược phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với bất kì DN nào muốn tồn tại và phát triển.Với một chiến
lược phân phối hợp lý sẽ làm quá trình kinh doanh trở nên an toàn hơn,tăng
cường khả năng liên kết giữa nhà sản xuất với khách hàng và làm cho quá
trình lưu thông hàng trở nên nhanh chóng hơn
Sản phẩm nước mắm Tám Phú hiện có mặt gần 23 tỉnh thành trên toàn
quốc.Với sơ đồ phân phối như sau:








×