Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Phân tích bảng cân đối kế toán FPT 2019 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.71 KB, 5 trang )

PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN CỦA
FPT
CHỈ TIÊU
SỐ TIỀN (A0)
SỐ TIỀN (A1)
2019
2020
TÀI SẢN

ĐVT : đồng
CHÊNH LỆCH
SỐ TIỀN
%

A. TSNH
Tiền và các khoản tương
đương tiền
Đầu tư tài chính ngắn
hạn
các khoản phải thu ngắn
hạn

18,979,176,128,930 25,612,489,544,931 6,633,313,416,001

34.95%

3,453,388,617,569

4,686,191,374,038

1,232,802,756,469



35.70%

6,708,978,162,325

85.36%

6,536,251,148,622

12,435,918,124,269 5,726,939,961,944
6,265,411,863,371 270,839,285,251

hàng tồn kho

1,284,200,733,943

1,290,091,524,352

TSNH khác

996,357,466,471

934,876,658,901

B. TSDN
các khoản phải thu dài
hạn

14,414,988,134,764 16,121,833,690,263 1,706,845,555,499
262,484,590,350

242,872,863,326
19,611,727,024

11.84%

TSCĐ

7,492,167,954,088

8,317,822,707,614

825,654,753,526

11.02%

tài sản dở dang dài hạn

1,650,470,873,492

2,373,393,296,565

722,922,423,073

43.80%

Đầu tư tài chính dài hạn

2,496,552,054,488

2,581,174,954,052


84,622,899,564

3.39%

TSDH khác

2,513,312,662,346

2,606,569,868,706

93,257,206,360

3.71%

Tổng Tài sản

33,394,164,263,694 41,734,323,235,194 8,340,158,971,500

24.97%

C. NỢ PHẢI TRẢ

16,594,874,862,688 23,128,655,834,466 6,533,780,971,778

39.37%

nợ ngắn hạn

16,102,256,902,439 22,364,710,509,820 6,262,453,607,381


38.89%

nợ dài hạn

492,617,960,249

55.08%

763,945,324,646

5,890,790,409
61,480,807,570

271,327,364,397

-4.14%
0.46%
-6.17%

-7.47%

D. VỐN CHỦ SỞ HỮU 16,799,289,401,006 18,605,667,400,728 1,806,377,999,722

10.75%

Vốn chủ sở hữu

10.75%


16,796,539,401,006 18,602,917,400,728 1,806,377,999,722


Nguồn kinh phí và quỹ
khác

2,747,250,000,000

99.90%

TỔNG NGUỒN VỐN
33,394,164,263,694 41,734,323,235,194 8,340,158,971,500
Từ bảng cân đối kế tốn của cơng ty FPT ta có những nhận xét sau: ta có tổng tài sản
2019 tăng so với 2020 là 8,340,158,971,500 tương ứng tỉ lệ tăng 24.97% điều đó cho
thấy là cơng ty FPT đang làm ăn phát triển và quy mô càng mở rộng trên toàn quốc, tổng
tài sản tăng là do các yếu tố sau tài sản ngắn hạn tăng 6,633,313,416,001 tương ứng tỉ lệ
là 34.95% và tài sản dài hạn tăng 1,706,845,555,499 tương ứng với tỉ lệ là 11.84%

24.97%

2,750,000,000,000

2,750,000,000

Tài sản ngắn hạn 2029 tăng so với 2020 là do ảnh hưởng các nhân tố:
-

-

-


-

-

Tiền và tương đương tiền tăng 1,232,802,756,469 tương ứng tỉ lệ là tăng 35.70%
điều này cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp tốt hơn tuy
nhiên hiệu quả tài sản của cơng ty giảm.
Đầu tư tài chính ngắn hạn tăng cao nhất trong tài sản ngắn hạn lên đến
5,726,939,961,944 tương ứng tỉ lệ là 85.36% điều này cho thấy cơng ty đã đầu tư
các hình thức trái phiếu cơng ty có kỳ hạn dưới 12 tháng, tín phiếu kho bạc, gửi
tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng…
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 270,839,285,251 tương ứng tỉ lệ là 4.14% điều
này cho thấy doanh nghiệp đã có kế hoạch trong việc thu hồi công nợ. Ban lãnh
đạo cần chú trọng hơn nữa cơng tác thu hồi cơng nợ, nhằm tránh hình thành
những khoản nợ khó địi.Biện pháp như: chiết khấu KH khi thanh toán ngay..
Hàng tồn kho năm 2020 so với năm 2019 tăng 5,890,790,409 tương đương
0.46%. điều này cho ta thấy Doanh nghiệp nên có những sự báo về cung-cầu thị
trường để có mức dự trữ phù hợp ,tránh tình trạng sản xuất ồ ạt, mà không đẩy ra
được thị trường,sẽ rất lãng phí.
Tài sản ngắn hạn khác năm 2020 so với năm 2019 giảm 61,480,807,570, tương
đương 6.17%. Đây là 1 con số rất bất ngờ.

Tài sản dài hạn 2019 tăng so với 2020 là do ảnh hưởng các nhân tố:
-

-

Các khoản phải thu dài hạn giảm 19,611,727,024 tương ứng tỉ lệ là 7.47% nguyên
nhân do công ty đã thu hồi tốt các khoản nợ dài hạn và chấm dứt 1 phần các nợ

xấu của công ty, điều này đáng lên mừng cho công ty.
Tài sản cố định tăng 825,654,753,526 tăng tương ứng tỉ lệ là 11.02% là do công
ty đã mua thêm phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý, đồng thời ứng
dụng thêm một số máy móc thiết bị hiện đại vào việc nghiên cứu sản phẩm nhập
khẩu của đơn vị. Đây là cơ sở quan trọng giúp công ty bán thêm nhiều sản phẩm


-

-

-

với chất lượng cao đưa ra thị trường, tăng sức cạnh tranh, gia tăng lợi nhuận cho
đơn vị.
Tài sản dở dang dài hạn tăng 93,257,206,360 tương ứng tỉ lệ 3.71% Điều này phản
ánh giá trị của chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang còn dang dở
hay là những chi phí xây dựng dài hạn vẫn cịn đang dang dở ngay tại thời điểm
báo cáo này tăng cao.
Đầu tư tài chính dài hạn tăng 84,622,899,564 tương ứng tỉ lệ 3.39% Cho thấy
được rằng tình hình kinh tế năm 2020 tốt nên doanh nghiệp đầu tư vào các công ty
con, các công ty liên kết cao hơn. nhiều hơn so với năm trước.
TSDH khác tăng 93,257,206,360 tương ứng tỉ lệ 3.71% cho ta thấy

Nợ phải trả 2020 tăng 6,533,780,971,778 so với 2019 tương úng tỉ lệ39.37% là do ảnh
hưởng các nhân tố:
-

-


Nợ ngắn hạn tăng 6,262,453,607,381 tương ứng tỉ lệ 38.89% Cho ta thấy khả năng
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp tốt , tuy nhiên cần theo dõi những khoản mục
nợ này để chi trả đúng hạn .
Nợ dài hạn tăng 271,327,364,397 tương ứng tỉ lệ 55.08%

Vốn Chủ sở hữu tăng 2020 tăng 1,806,377,999,722 so với 2019 tương úng tỉ lệ 10.75%
Nguồn kinh phí và quỹ khác tăng
 Qua số liệu phân tích ta thấy cơng ty đang bị thu hẹp quy mô về tài sản dài hạn, tăng
mạnh tài sản ngắn hạn để phát triển kinh doanh trong bối cảnh thị trường ngày càng
khó. Chính sách đầu tư của công ty theo xu hướng tăng cường sản phẩm để đáp ứng
người dùng, giữ vững thương hiệu của công ty.
Câu 2:
6 dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang gặp vấn đề về tài chính:
1. Thiếu hụt tiền mặt liên tục
Việc thiếu hụt tiền mặt có thể là hệ quả của hàng loạt vấn đề tài chính như doanh
thu sụt giảm, chi phí tăng cao, trong khi quản trị dịng tiền khơng tốt khiến dịng tiền vào
khơng thể bù đắp dòng tiền ra.
2. Doanh thu sụt giảm, hàng tồn kho luân chuyển chậm
Chất lượng sản phẩm giảm sút, cạnh tranh gay gắt khiến công ty mất thị phần hoặc
đơn giản là phương pháp quản lý kho khơng cịn phù hợp với doanh nghiệp


3. Hệ thống kế tốn và báo cáo tài chính yếu kém
Hệ thống kế tốn và báo cáo tài chính yếu kém khiến cho ban lãnh đạo nội bộ
thậm chí không thể nắm biết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang lời hay lỗ, các
lĩnh vực yếu kém cần cải thiện…
4. Không quản lý được các khoản nợ
Các khoản nợ bao gồm nợ phải thu từ khách hàng, đại lý và nợ phải trả nhà cung
cấp, đối tác. Việc này xuất phát từ việc cơng ty khơng có hệ thống nhắc nợ, quản lý tuổi
nợ, hạn nợ dẫn đến tình trạng nợ phải thu q hạn khó địi, nợ phải trả quá hạn bị tính

thêm lãi. Tất cả đều khiền dòng tiền của doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
5. Bán hoặc khơng đủ khả năng duy trì phương tiện sản xuất chủ chốt, sản phẩm
chính
Trong thời kỳ khó khăn, cơng ty có thể sẽ cần phải bán đi các nhà máy, phương
tiện sản xuất để có tiền mặt. Tuy vậy, việc bán đi phương tiện sản xuất chính mà khơng
có khả năng tái đầu tư dể duy trì sản phẩm kinh doanh chính thì hoạt động của doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng báo động. Một trong những dấu hiệu có liên quan là doanh
nghiệp chuyển sang thuê tài sản (theo phương thức sale and lease-back). Nếu việc thuê tài
sản trở nên quá phổ biến trong doanh nghiệp thì cũng phát đi tín hiệu tiêu cực.
6. Truyền thơng doanh nghiệp tệ hại
Khơng xét đến truyền thơng bên ngồi mà chỉ tính đến truyền thơng nội bộ trong
cơng ty, cụ thể là truyền thơng các chính sách, chủ trương, kế hoạch, mục tiêu, sứ mệnh,
tầm nhìn của cơng ty. Ban lãnh đạo khơng có một kênh thơng tin thống nhất để truyền
thông khiến thông tin bị tam sao thất bản, nhân viên bức xúc với chính sách, khơng hài
lịng với chế độ khen thưởng rất dễ dẫn đến đình cơng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất.

Ví dụ: cơng ty A có chi phí lớn hơn doanh thu.




×