Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

luận văn tốt nghiệp đại học điện lực Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Điện lực Cầu Giấy”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC

KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ NĂNG LƯỢNG

---------***---------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Mai Sỹ Thanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Huỳnh Đức
Lớp

: D12QLNL

HÀ NỘI - 12/2021

1


Hà Nội … - ….

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP VỀ SINH VIÊN THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
ìm hiểu hoạt động kinh doanh điện năng tại Điện lực Cầu Giấy
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyên Thị Lê Na


………………………………………………………………………………………
Sinh viên thực hiện: Vũ Hồng Vân
………………………………………………………………………………………
Lớp: D12QLNL
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
Công ty Điện lực Cầu Giấy

Phịng Kỹ Thuật
Hà Nợi …./….

Hà Nội … - ….

2


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………
…..
………………………………………………………………………………………
…….………….

Ngày ....... tháng ........ năm 2021
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)

3


MỤC LỤC
1.2.3. Công thức xác định tổn thất điện năng...............................................................................6
1.2.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng.........................................................................12
TÓM TẮT CHƯƠNG I.............................................................................................................................14
Bảng 2.1: Cơ cấu tiêu thụ điện theo thành phần phụ tải của Cơng ty Điện lực Cầu Giấy.................20
Hình 2.3: Tỉ trọng các thành phần phụ tải trong 3 năm 2018, 2019 và 2020.....................................20
Bảng 2.2: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2018-2020...................................................................21
Hình 2.4: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2018-2020...................................................................22
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2018– 2020.............................................................25
Hình 2.6: Tổn thất điện năng giai đoạn 2018-2020.............................................................................25
Bảng 2.5: Doanh thu tiền điện giai 2018 – 2020.................................................................................26
Hình 2.7: Đồ thị doanh thu tiền điên giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................26

4


DANH MỤC BẢNG
1.2.3. Công thức xác định tổn thất điện năng...............................................................................6

1.2.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng.........................................................................12
TÓM TẮT CHƯƠNG I.............................................................................................................................14
Bảng 2.1: Cơ cấu tiêu thụ điện theo thành phần phụ tải của Công ty Điện lực Cầu Giấy.................20
Hình 2.3: Tỉ trọng các thành phần phụ tải trong 3 năm 2018, 2019 và 2020.....................................20
Bảng 2.2: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2018-2020...................................................................21
Hình 2.4: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2018-2020...................................................................22
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2018– 2020.............................................................25
Hình 2.6: Tổn thất điện năng giai đoạn 2018-2020.............................................................................25
Bảng 2.5: Doanh thu tiền điện giai 2018 – 2020.................................................................................26
Hình 2.7: Đồ thị doanh thu tiền điên giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................26

1


DANH MỤC HÌNH
1.2.3. Cơng thức xác định tổn thất điện năng...............................................................................6
1.2.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng.........................................................................12
TÓM TẮT CHƯƠNG I.............................................................................................................................14
Bảng 2.1: Cơ cấu tiêu thụ điện theo thành phần phụ tải của Công ty Điện lực Cầu Giấy.................20
Hình 2.3: Tỉ trọng các thành phần phụ tải trong 3 năm 2018, 2019 và 2020.....................................20
Bảng 2.2: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2018-2020...................................................................21
Hình 2.4: Điện năng thương phẩm giai đoạn 2018-2020...................................................................22
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tổn thất điện năng giai đoạn 2018– 2020.............................................................25
Hình 2.6: Tổn thất điện năng giai đoạn 2018-2020.............................................................................25
Bảng 2.5: Doanh thu tiền điện giai 2018 – 2020.................................................................................26
Hình 2.7: Đồ thị doanh thu tiền điên giai đoạn 2018 – 2020 .............................................................26

2



KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
MBA: Máy biến áp
TBA: Trạm biến áp
HQV: Hoàng Quốc Việt
TTĐN : Tổn thất điện năng
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
ĐL : Điện Lực

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Năng lượng, đặc biệt là điện năng đóng vai trị quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội. Điện năng được sản xuất từ các dạng năng lượng khác nhau như: cơ năng
của dòng nước, nhiệt năng của than đá, dầu mỏ… các nhà máy điện thường được xây
dựng tại nơi có các nguồn năng lượng để đảm bảo tính kinh tế và trong sạch về mơi
trường. Do đó, xuất hiện vấn đề tải điện đi xa và phân phối điện đến nơi tiêu thụ. Trong
quá trình truyền tải và phân phối điện năng đã phát sinh tổn thất khá lớn. Đây là một bộ
phận cấu thành chi phí truyền tải quan trọng của ngành điện.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Từ nhiều năm qua, ngành điện đã quan tâm phấn đấu giảm tổn thất điện năng, và
đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Nhưng ngành điện là ngành sản xuất kinh
doanh chủ chốt, ngành động lực cho nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong tình hình đất
nước đang thiếu điện nghiêm trọng. Phấn đấu giảm đến thấp nhất tổn thất điện năng
trở thành nhu cầu cấp bách khơng chỉ của ngành điện mà của tồn xã hội.
Chính vì vậy trong giới hạn hiểu biết của mình về những vấn đề trình bày ở trên, em xin
đề xuất đề tài “Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Điện lực Cầu Giấy”.

3. NỘI DUNG ĐỒ ÁN

Đồ án trình bày các khái niệm, đặc điểm, nguyên nhân dẫn đến tổn thất điện năng.
Đưa ra nhận xét, phân tích, đánh giá dựa trên kết quả tính tốn thực tế về tổn thất của
Điện lực Bảo Lạc và dựa trên cơ sở tính tốn để đưa ra một số giải pháp giảm tổn thất
trong Điện lực.
4. KẾT CẤU ĐỒ ÁN
Nội dung của Đồ án tốt nghiệp gồm bốn phần:
Chương I – Cơ sở lý thuyết về tổn thất điện năng.
Chương II – Phân tích thực trạng tổn thất điện năng tại Điện lực Cầu Giấy
Chương III – Tính tốn tổn thất điện năng trên lộ đường dây 459E1.9 và đề xuất
giải pháp tổn thất điện năng tại Điện Lực Cầu Giấy
Trong đồ án này em xin trình bày những kiến thức, hiểu biết của mình trong thời
gian thực tập tại Điện Lực Cầu Giấy. Do thời gian có hạn nên khơng thể tránh khỏi
những sai sót về nội dung và hình thức trong đồ án này. Em rất mong được sự chỉ đạo
của các cô chú, anh chị trong Điện Lực cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý năng
lượng để đồ án tốt nghiệp của em được hòa thiện hơn.
Em xin trần thành cám ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Đức

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THẾT VỀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ TỔN
THẤT ĐIỆN NĂNG

1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG VÀ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG

1.1.1. Điện năng
1.1.1.1. Khái niệm về điện năng
Điện năng là năng lượng của dòng điện và được tạo ra từ các nguồn như nhà máy
Thuỷ điện, nhà máy Nhiệt điện, nhà máy Điện nguyên tử…Điện năng là dạng năng
lượng có thể chuyển hoá thành các dạng năng lượng khác một cách dễ dàng như nhiệt
năng, cơ năng, quang năng…
1.1.1.2. Đặc điểm của điện năng
Điện năng là một loại hàng hóa đặc biệt, nó được sản xuất, truyền tải, phân phối và
tiêu thụ gần như đồng thời do khơng có khả năng dự trữ kinh tế một lượng lớn. Các
sản phẩm hàng hoá khác, khi sản xuất xong có thể lưu trong kho, hay vận chuyển đến
nơi khác để lưu trữ, người sản xuất có thể sản suất ra với số lượng nhiều trong một
thời điểm và bán chúng vào một thời điểm khác… Nhưng điện năng với tính chất
khơng thể dự trữ một lượng lớn nên lượng điện sản xuất ra phải được tiêu thụ ngay tức
khắc hay sản lượng điện được sản xuất chỉ để đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện tại.
Đặc điểm dễ nhận thấy nữa của điện năng là là khả năng đáp ứng nhu cầu nhanh
chóng, tại mọi thời điểm. Đối với những hàng hố thơng thường, khi nhu cầu tăng cao
kể cả khi lượng sản phẩm có sẵn để đáp ứng nhu cầu thì sản phẩm sản xuất vẫn cần có
một thời gian để đến tay người tiêu dùng thông qua vận chuyển bằng các phương tiện
giao thông hoặc khi nhu cầu tăng đột biến tại một thời điểm thì lượng sản phẩm làm
ra khơng đủ nhu cầu. Điện năng lại khác, nó có thể đáp ứng mọi nhu cầu sử dụng tại
mọi thời điểm với tốc độ có thể nói là ngay lập tức.
Nhu cầu điện có tính chu kì theo thời gian trong ngày, trong năm. Trong một ngày,
điện năng được tiêu thụ tăng cao vào giờ cao điểm và ít đi vào đêm khuya. Theo chu
kỳ một năm thì điện năng tiêu thụ tăng mạnh vào mùa hè khi nhiệt độ trong ngày tăng
cao hoặc khi nhiệt độ xuống quá thấp vào mùa đơng.
Đặc điểm nữa của điện năng đó là điện năng là đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế
trong xã hội. Vì điện năng là sản phẩm có khả năng chuyển hóa thành các dạng năng
lượng khác tương đối dễ dàng và giúp kinh tế xã hội phát triển

1.1.1.3. Vai trị của điện năng
Điện năng có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
xã hội. Việc phát triển ngành điện luôn phải đi trước một bước so với nền kinh tế hiện
tại và đã được nhà nước ta rất quan tâm chú trọng.
Điện năng có ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành và các mặt trong xã hội như:
Trong lĩnh vực kinh tế, điện năng là nguồn năng lượng rẻ nhất, linh động và hiệu
quả nhất trong các nguồn năng lượng hiện có. Đặc trưng của nền sản xuất cơng nghiệp
hiện đại hóa là tự động hóa, các động cơ, máy móc, thiết bị chủ yếu là sử dụng điện để
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

2


vận hành. Điện năng giúp cho việc tưới tiêu, thủy lợi, sản xuất nông nghiệp đảm bảo.
Trong lĩnh vực kinh doanh – dịch vụ, điện năng là thành phần không thể thiếu để đẩy
mạnh loại hình hoạt động này.
Trong lĩnh vực văn hóa xã hội, điện phục vụ cho các cơng trình cơng cộng, phục vụ
chiếu sáng sinh hoạt, cung cấp thơng tin, nâng cao dân trí, góp phần giảm bớt tệ nạn xã
hội, giúp người dân tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.
Như vậy, điện năng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tích
cực vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần của người dân trong cả nước nói chung và người dân các vùng xa, biên giới,
hải đảo nói riêng. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu sử dụng điện năng, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng là vô cùng quan trọng.
1.1.2. Kinh doanh điện năng
Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng bao gồm tổ hợp nhiều hoạt động nhỏ, từ
khâu sản xuất điện (hay phát điện), từ các nhà máy điện qua truyền tải đến quản lý tiêu
dùng điện năng tại các hộ sử dụng điện.
Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng bao gồm các khâu: Phát điện từ các nhà
máy điện. Truyền tải điện năng từ nhà máy đến các trạm biến áp và sau đó đến phụ tải.

Lập và ký kết hợp đồng cung ứng điện. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
hợp đồng cung ứng điện. Đặt và quản lý công tơ điện. Ghi chỉ số điện năng tiêu thụ.
Lập hóa đơn tiền điện. Thu tiền điện .Phân tích kết quả kinh doanh điện năng.
Khác với các loại hình kinh doanh khác thì kinh doanh điện năng có đặc điểm là
“hàng hóa” điện năng đã được bán cho người sử dụng, sau khi người sử dụng đã sử
dụng xong thì mới lập hố đơn thanh tốn. Cịn các loại hàng hóa khác thì phải thanh
tốn trả tiền để mua sản phẩm sau đó mới được sử dụng.
Khơng phải hiển nhiên việc tổ chức sản xuất kinh doanh và sử dụng điện năng
được gọi là “hệ thống điện”.Giữa các khâu từ sản xuất, truyền tải và phân phối có sự
liên kết khơng thể phân tách về mặt vật lý, bất kể tổ chức thị trường điện là độc quyền
liên kết dọc hay thị trường cạnh tranh ở các cấp độ khác nhau.
Ngoài ra, đặc trưng về cung cầu của ngành điện cũng hết sức khác biệt so với các
loại hàng hóa, dịch vụ khác khi lượng cung về điện luôn bằng lượng cầu tại mọi thời
điểm. Điện năng hầu như khơng có khả năng dự trữ và khơng có sản phẩm dở dang và
đặc biệt chi phí cung ứng điện vào các thời điểm khác nhau là hoàn toàn khác nhau.
Những đặc điểm này của điện năng và của hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng đã
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác xây dựng, triển khai áp dụng các hệ thống giá điện,
giá từ nhà máy vào hệ thống và các biểu giá điện năng cho các hộ tiêu thụ cuối cùng.
Hệ thống điện bao gồm các đơn vị sản xuất truyền tải và phân phối có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau, ứng với mỗi cấp độ là một mức giá thành khác nhau. Cụ thể các
đơn vị của hệ thống điện bao gồm:

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

3


- Các nhà máy sản xuất điện: Nhà máy nhiệt điện than, nhiệt điện dầu, khí, thủy
điện, điện nguyên tử, nhà máy điện sử dụng năng lượng mới - năng lượng tái tạo. Cơ
sở định giá bán điện tại các nhà máy điện đó chính là chi phí các ngun liệu, nhiên

liệu, hay các yếu tố đầu vào để sản xuất điện.
- Lưới điện: Bao gồm lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối làm nhiệm vụ đưa
điện từ các nhà máy điện tới các hộ tiêu thụ điện. Giá thành truyền tải và phân phối
điện chính là một trong những cơ sở định giá bán điện từ các công ty truyền tải cho các
công ty phân phối và từ các công ty phân phối tới các hộ tiêu thụ điện.
- Hộ tiêu thụ điện: Khác với rất nhiều sản phẩm thông thường khác, người mua
điện phải mua điện tại điểm phân phối như tại trạm biến áp phân phối và giá mua điện
tại đây đã bao gồm tất cả chi phí sản xuất, truyền tải và phân phối điện. (như một sản
phẩm đến tay người tiêu dùng).
Trong hệ thống điện, các đơn vị hoàn toàn kết nối từ sản xuất, truyền tải, phân phối
đến tiêu dùng, nên hoạt động sản xuất và tiêu dùng điện phải có tính đồng bộ. Với đặc
trưng như vậy, khi có bất kỳ sự cố xảy ra ở khu vực nào thì hoạt động cung ứng và sử
dụng điện cũng bị gián đoạn. Khi nhu cầu tăng cao, năng lực phát điện hoàn tồn có
thể đáp ứng được nhu cầu, nhưng nếu hệ thồng truyền tải và phân phối đã đầy tải thì
nhu cầu cũng chỉ được đáp ứng ở mức độ đó bất kể giá cung ứng hay giá người mua
sẵn sàng chi trả là bao nhiêu.
Khi cấu trúc thị trường điện là độc quyền liên kết dọc và hạch toán giữa các đơn vị
của hệ thống là phụ thuộc thì bài toán về giá thành, giá bán điện là khá đơn giản. Tuy
nhiên khi thị trường điện là cạnh tranh, bài toán giá điện trở nên phức tạp hơn khá
nhiều khi các bộ phận của hệ thống mặc dù liên kết là tuyệt đối nhưng việc tính tốn
chi phí, giá thành, giá cung ứng lại có sự phân tách, chi phí sản xuất của nhà máy điện,
phí truyền tải, phí phân phối.
Yêu cầu cơ bản đối với việc quản lý quá trình truyền tải và phân phối điện năng:
Điện năng phải được cung cấp liên tục, mất điện khiến sản xuất sẽ bị đình trệ, mất điện
đột ngột thiết bị sản xuất và sản phẩm có thể bị hư hỏng gây tổn hại về tài sản, thiệt hại
cho nền kinh tế.
- Đảm bảo tính an tồn cho sản xuất và tiêu thụ đối với thiết bị tiêu thụ điện. Điện
áp cung cấp phải ổn định, tần số dòng điện phải ổn định.
Đảm bảo cơng tác quản lý trong q trình truyền tải và phân phối điện năng,
giảm thiểu lượng tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải phân phối kinh doanh

điện năng.
Nếu khâu quản lý tốt sẽ giảm được chi phí đầu vào của q trình sản xuất kinh
doanh, góp phần hạ giá thành của điện, dẫn đến giảm giá bán điện, tạo điều kiện cho
việc giảm chi phí đầu vào cho các ngành sản xuất cũng như các hộ tiêu thụ điện sinh
hoạt, góp phần thúc đẩy nền sản xuất phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

4


1.2. Tổn thất điện năng
1.2.1. Khái niệm
Điện năng sau khi được sản xuất ra tại các nhà máy điện, được đưa tới các hộ dùng
điện thông qua một hệ thống đường dây tải điện và các trạm biến áp. Trong q trình
đó có một lượng điện năng nhất định bị tiêu hao và thất thốt, hiện tượng đó gọi là tổn
thất điện năng.
Tổn thất điện năng (TTĐN) trên lưới điện là lượng điện năng tiêu hao cho quá trình
truyền tải và phân phối điện khi tải điện từ ranh giới giao nhận với các nhà máy phát
điện qua lưới truyền tải, lưới điện phân phối đến các hộ tiêu thụ. TTĐN còn được gọi
là điện năng dùng để truyền tải và phân phối điện. Trong hệ thống điện, TTĐN phụ
thuộc vào đặc tính của mạch điện, lượng điện năng truyền tải, khả năng của hệ thống
và vai trị của cơng tác quản lý.
Như vậy chúng ta có thể định nghĩa tổn thất điện năng là sự tiêu hao và sự thất thốt
điện năng trong q trình đưa điện năng từ nơi sản xuất đến các hộ tiêu thụ
1.2.2. Phân loại tổn thất điện năng
Tuỳ theo phương pháp và mục đích phân loại mà tổn thất điện năng được phân loại
ra theo nhiều cách khác nhau
1.2.2.1. Phân loại theo quá trình sản xuất tiêu thụ
Tổn thất điện năng được chia làm ba loại như hình minh họa sau:


Tổn thất điện năng

Tổn thất điện năng
trong quá trình sản
xuất

Tổn thất điện năng
trong quá trình truyền
tải và phân phối

Tổn thất điện năng
trong quá trình tiêu
thụ

Hình 1.1: Phân loại tổn thất điện năng theo quá trình sản xuất tiêu thụ

Tổn thất trong quá trình sản xuất : là lượng điện năng tiêu hao ngay tại nhà máy điện,
nó được xác định bởi lượng chệnh lệch điện năng phát ra tại đầu cực của máy phát điện
với điện năng đưa lên lưới truyền tải và điện năng phục vụ cho quá trình sản xuất điện.
Lượng điện năng tổn thất này phát sinh là do quá trình truyền dẫn điện trong nhà máy phát
điện và do việc điều độ hệ thống điện không đồng bộ, hợp lý.
Tổn thất điện năng trong quá trình truyền tải và phân phố: là lượng điện năng tiêu
hao trong quá trình đưa điện năng từ nhà máy điện tới các hộ dùng điện. Đây là do
nguyên nhân khách quan (các yếu tố tự nhiên và môi trường, kỹ thuật và công nghệ…)
và nguyên nhân chủ quan (trình độ quản lý) gây ra.
Tổn thất điện năng ở khâu tiêu thụ: là lượng điện năng tiêu hao trong quá trình sử
dụng các thiết bị điện của người tiêu dùng. Vấn đề này được quyết định bởi mức độ
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL


5


hiện đại, tiên tiến của thiết bị điện, trình độ và ý thức sử dụng các trang thiết bị đó của
người tiêu dùng.
1.2.2.2. Phân loại theo nguyên nhân gây ra tổn thất
Nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng gồm: tổn thất điện năng kỹ thuật và tổn thất
điện năng phi kỹ thuật (hay tổn thất điện năng thương mại).
Tổn thất điện năng kỹ thuật là tiêu hao điện năng tất yếu xảy ra trong quá trình truyền
tải và phân phối điện. Trong quá trình truyền tải và phân phối điện năng từ các nhà máy
điện đến các hộ tiêu thụ điện, đã diễn ra một quá trình vật lý là dòng điện khi đi qua máy
biến áp, dây dẫn và các thiết bị điện đã làm phát nóng MBA, dây dẫn đường dây và các
thiết bị điện dẫn đến làm tiêu hao điện năng; đường dây dẫn điện cao áp từ 110kV trở lên
cịn có tổn thất điện năng vầng quang; dòng điện qua cáp ngầm; tụ điện còn có tổn thất
điện mơi, đường dây điện đi song song với đường dây khác như dây chống sét, dây thông
tin,… có tổn hao điện năng do hỗ cảm.
Tổn thất điện năng phi kỹ thuật hay còn gọi là tổn thất điện năng thương mại là do
tình trạng vi phạm trong sử dụng điện như: Lấy cắp điện dưới nhiều hình thức (câu
móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện năng, gây hư hỏng, chết
cháy công tơ, các thiết bị mạch đo lường v.v... ); do không thực hiện đúng chu kỳ kiểm
định và thay thế công tơ định kỳ theo quy định của Pháp lệnh đo lường ; đấu nhầm,
đấu sai sơ đồ đấu dây… dẫn đến điện năng bán cho khách hàng đo được qua hệ thống
đo đếm thấp hơn với điện năng khách hàng sử dụng.
1.2.3. Công thức xác định tổn thất điện năng
Hệ thống lưới điện của Điện Lực Cầu Giấy chỉ bao gồm lưới điện truyền tải và
phân phối từ 10kV xuống 0,4kV. Vì vậy, trong phạm vi báo cáo này em tập trung đi
sâu vào nghiên cứu và phân tích tổn thất điện năng trên lưới phân phối dưới 10kV
xuống 0,4kV. Do đó, tổn thất điện năng ở đây gồm tổn thất điện năng trong máy biến
áp và tổn thất điện năng trên đường dây.
1.2.3.1. Xác định TTĐN thực hiện qua hệ thống công tơ đo đếm

Các đơn vị thu thập số liệu điện năng nhận vào lưới điện và điện năng giao đi từ
lưới điện. Tính tốn tổn thất điên năng thực hiện:
ΔA = AN – AG = AĐN – ATP
Trong đó:
- ΔA: là tổn thất điện năng trên lưới điện đang xét (kWh).
- AN: là tổng điện nhận vào lưới điện (kWh).
- AG: là tổng điện giao đi từ lưới điện (kWh).
- AĐN: là tổng điện đầu nguồn (kWh).
- ATP: là tổng điện thương phẩm (kWh).
Tỉ lệ tổn thất điện năng:

ΔA% =

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

× 100%

6


Trong đó: ΔA% là tỉ lệ tổn thất điện năng.
1.2.3.2. Tởn thất điện năng kỹ thuật trong máy biến áp
• Tổn thất công suất trong máy biến áp
ΔPMBA= ΔPo + ΔPn ×

(kW)

Trong đó:
- ΔPMBA: là tổn thất cơng suất trong máy biến áp (kW).
- ΔPo, ΔPn: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của máy biến áp (kW).

- Spt, Sđm là công suất phụ tải và công suất định mức của máy biến áp (kVA).
• Tổn thất điện năng trong máy biến áp:

ΔAMBA = ΔPo × T + ΔPn × τ ×
Trong đó:
- ΔAMBA: là tổn thất điện năng trong máy biến áp (kWh).
- ΔPo, ΔPn: là tổn thất công suất không tải và ngắn mạch của máy biến áp (kW).
- Spt, Sđm là công suất phụ tải và công suất định mức của máy biến áp (kVA)
- T: là thời gian tính tốn của giai đoạn đang xét. Lấy T = 8760h.
- τ : là thời gian tổn thất công suất lớn nhất
1.2.3.3. Tổn thất điện năng kỹ thuật trên đường dây
• Tổn thất cơng suất trên từng đoạn dây
ΔPdd =

×R×

Trong đó:
ΔPdd: là tổn thất cơng suất trên từng đoạn dây (kW).
Sdd: là công suất cuối đoạn dây (kVA) ; Sdd = Spt + ΔSMBA.
Spt: là phụ tải của máy biến áp (kVA).
ΔSMBA: là tổn thất công suất biểu kiến của máy biến áp (kVA).
R: là điện trở của dây dẫn.
R = ro × l với ro là suất điện trở của dây dẫn (Ω/km).
• Tổn thất điện năng trên từng đoạn dây
-

ΔAdd = ΔPdd × τ
Trong đó:
- ΔAdd: là tổn thất điện năng trên từng đoạn đường dây
- ΔPdd: là tổn thất công suất trên từng đoạn đường dây

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

7


• Tổn thất điện năng kỹ thuật được xác định theo cơng thức:
ΔA = ΔAdd + ΔAMBA
Trong đó:
- ΔA : là tổn thất điện năng trên đường dây.
- ΔAdd: là tổn thất điện năng trên từng đoạn dây.
- ΔAMBA: là tổn thất điện năng trong trạm biến áp trên đường dây đang xét.


Tỉ lệ tổn thất điện năng kỹ thuật:
ΔA% =

× 100 %

1.2.4. Các yếu tố tác đợng đến tổn thất điện năng
1.2.4.1. Các yếu tố khách quan
Yếu tố môi trường tự nhiên
Để truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng một cách tin cậy, kinh tế và chất
lượng đảm bảo ta cần nhờ đến hệ thống điện. Phần hệ thống điện bao gồm các trạm
biến áp và các đường dây tải điện: gồm hàng chục các bộ phận rất đa dạng: máy biến
áp, máy cắt, dao cách ly, tụ bù, , cáp ngầm, cột, đường dây trên không; phụ kiện đi nối
dây dẫn và dây chống sét với cột, sứ cách điện,… Các bộ phận này đều phải chịu tác
động của thiên nhiên (gió, mưa, ăn mịn, băng giá, sét, dao động, nhiệt độ, bão từ, rung
động do gió…).
Sự thay đổi, biến động của mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới sự tổn thất
điện năng của ngành điện. Nước ta nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, nên độ ẩm tương đối

cao, nắng lắm mưa nhiều đã gây khơng ít khó khăn cho việc bảo dưỡng thiết bị và vận
hành lưới điện. Các đường dây tải điện và máy biến áp đều được cấu thành từ kim loại
nên độ ẩm cao làm cho kim loại nhanh bị ơxi hố và dẫn đến hiện tượng máy biến áp và
dây tải điện hiệu quả sử dụng thấp, dễ xảy ra sự cố khiến lượng điện bị hao tổn lớn.
Ngoài ra, mạng lưới truyền tải và phân phối điện năng phải đi qua nhiều khu vực
có địa hình phức tạp làm cho công tác quản lý hệ thống điện, kiểm tra sửa chữa, xử lý
sự cố gặp không ít khó khăn, nhất là vào mùa mưa bão, gây ra một lượng tổn hao
không nhỏ. Thiên tai do thiên nhiên gây ra: gió, bão, lụt, sét,…làm đổ cột điện, đứt dây
truyền tải, các trạm biến áp và đường dây tải điện bị ngập lụt trong nước, làm cho
nhiều phụ tải lưới điện phân phối bị sa thải do mạng điện hạ áp bị hư hỏng, ảnh hưởng
đến sản lượng truyền tải điện. Nhiệt độ môi trường cao làm cho dây tải điện nóng hơn
so với bình thường nên sản lượng điện truyền tải không đạt chất lượng, bị hao hụt do
toả điện ra bên ngồi.
Cơng nghệ kỹ thuật của máy móc thiết bị trong hệ thống truyền tải và phân phối
điện năng cịn lạc hậu
Trong q trình truyền tải và phân phối điện năng thì tổn thất điện năng là không
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

8


tránh khỏi. Lượng điện năng tổn thất trong truyền tải điện lớn hay nhỏ đều phụ thuộc
rất lớn vào thiết bị truyền tải. Nếu kỹ thuật công nghệ của thiết bị càng tiên tiến thì
thơng số kỹ thuật tốt, hệ số an toàn cao, suất sự cố xảy ra thấp… dẫn đến lượng điện
tổn hao thấp.
Sự lạc hậu về thiết bị, công nghệ, hệ thống điện chắp vá, chưa đồng bộ trong hệ
thống cùng với sự lão hóa của các bộ phận trong hệ thống điện theo thời gian là một
trong những nguyên nhân chính gây nên tổn thất cao trong hệ thống điện. Thêm vào đó
sự phát triển như vũ bão của khoa học – công nghệ kéo theo sự tiên tiến, hiện đại hố
các thiết bị, máy móc trong mọi lĩnh vực, kích thích tiêu dùng điện năng nhiều hơn.

Những máy biến áp của thế hệ cũ không đáp ứng được nhu cầu tải điện trong giai đoạn
hiện nay, xuất hiện tình trạng máy bị quá tải hoặc non tải, dây dẫn khơng có tiết diện
đủ lớn để truyền tải dẫn đến tình trạng quá tải đường dây, công tơ cũ, lạc hậu, không
hiển thị rõ chỉ số, cấu tạo đơn giản làm cho người sử dụng dễ lấy cắp điện.
Như vậy, máy biến áp chạy non tải hoặc quá tải, đường dây điện cũ nát, chưa đồng
bộ, không đúng tiêu chuẩn... là những nhân tố dẫn đến tổn thất điện năng. Nếu không
quản lý, bảo dưỡng, giám sát, đổi mới công nghệ truyền tải và phân phối tốt sẽ dẫn đến
tổn thất lớn.
1.2.4.2. Các yếu tố chủ quan
Tổ chức sản xuất kinh doanh
Để quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá trình phân
phối và truyền tải điện năng, người lao động đóng vai trị khơng nhỏ, các cơng nhân,
kỹ sư,…phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ nhất định, phải thành thạo về kỹ thuật,
kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền, hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình
mua hàng và phương pháp sử dụng, nhất là an toàn điện, tránh xảy ra những tổn thất
khơng đáng có. Phải thành thạo trong việc sử dụng, kiểm tra các thiết bị điện thuộc
phạm vi mình quản lý.
Khi có sự cố xảy ra: chập, cháy, nổ,…thì những cán bộ cơng nhân ngành điện phải
có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ tốt, khả năng ứng phó cao thì xử lý các tình huống càng
kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, việc bố trí đúng người, đúng việc trong ngành điện
rất quan trọng, một mặt giúp họ phát huy hết khả năng của mình, mặt khác đảm bảo
được an tồn, bởi ngành điện là ngành có yêu cầu cao về kỹ thuật. Được bố trí cơng
việc phù hợp giúp cho cán bộ, cơng nhân say mê, sáng tạo, tránh được các hành vi tiêu
cực do chán nản gây ra: làm việc thiếu nhiệt tình, khơng tận tụy hết lịng vì cơng việc,
khi có sự cố xảy ra, xử lý chậm chạp, không đúng quy trình kỹ thuật, gây thiệt hại lớn,
ghi cơng tơ không đều đặn theo lịch hàng tháng, ghi sai chỉ số, ghi chỉ số
khống,…hiện tượng cán bộ công nhân viên ngành điện móc ngoặc với các hộ sử dụng
điện, ghi sai chỉ số công tơ, thu tiền không đúng kỳ hạn, tính sai giá điện, làm hợp
đồng khơng đúng với thực tế sử dụng…
Theo mơ hình tổ chức quản lý điện hiện nay, tổn thất điện năng do phòng kinh

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

9


doanh chịu trách nhiệm về quản lý, do các đội quản lý không chịu trách nhiệm về tổn
thất nên dẫn đến buông lỏng quản lý hộ tiêu thụ, tạo điều kiện cho hộ tiêu thụ câu, nối
trước công tơ làm thất thoát điện của Nhà nước.
Mặt khác, các đơn vị chuyên trách kỹ thuật và kinh doanh có mối liên hệ ngang, do
đó dẫn đến sự chậm chạp trong việc xử lý sự cố vận hành mạng lưới, tạo nên tình hình
phức tạp trong cơng tác kinh doanh do luồng thông tin quá lớn, số đầu vào nhiều.
Vấn đề tổ chức sản xuất trong kinh doanh bán điện còn chưa hợp lý, dẫn đến sự bất
hợp lý trong quản lý và giải quyết các vấn đề chậm chạp gây nên sự bất bình của người
sử dụng điện. Đó là tình trạng: nhiều đường dây, trạm là tài sản của khách hàng, ngành
điện khai thác bán điện cho nhiều phụ tải khác chưa làm được thủ tục bàn giao tài sản
nên khi có sự cố đã xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm sửa chữa dẫn đến mất điện
kéo dài của một số khách hàng. Thủ tục, giấy tờ và thời gian lắp đặt công tơ kéo dài,
hiện tượng tiêu cực của một số cán bộ công nhân viên ngành điện cấu kết với khách
hàng để lấy cắp điện vì mục đích vụ lợi vẫn cịn phổ biến, nhiều nơi vẫn còn hiện
tượng nhũng nhiễu, phiền hà khách hàng, còn nhiều hiện tượng thiếu trách nhiệm
trong khi thực hiện ghi chỉ số cơng tơ hoặc cịn hiện tượng các đơn vị hạch tốn sai
trong cơng tác kinh doanh. Chính sự bất bình này dẫn đến những hiện tượng tiêu cực
của người sử dụng điện: câu móc trộm điện, quay ngược cơng tơ, vơ hiệu hố cơng
tơ,…dẫn đến tổn thất điện năng.
Vậy, để quản lý tốt sản phẩm của mình trong đó có giảm lượng điện năng hao tổn
thì việc tổ chức sản xuất hợp lý, tạo mối liên hệ cân đối, hài hồ giữa các bộ phận, phải
có một đội ngũ nhân viên có trình độ, tinh thần trách nhiệm cao với công việc là hết
sức cần thiết. Tổ chức sản xuất kinh doanh không hợp lý tất yếu dẫn đến hoạt động của
ngành kém chất lượng, điện cung cấp không đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, hao
tổn điện năng nhiều.

Chế độ làm việc và sự phân bố phụ tải chưa hợp lý
Sự phân bố phụ tải và chế độ làm việc ảnh hưởng lớn đến hình dạng của đồ thị phụ
tải. Nếu đồ thị phụ tải thay đổi nhiều trong ngày thì sự chênh lệch phụ tải cực đại và
cực tiểu sẽ rất lớn, dẫn đến hiện tượng quá tải máy biến áp ở một khoảng thời gian
nhất định, nhưng lại rất non tải ở khoảng thời gian khác, điều đó làm giảm chất lượng
điện, tăng tổn thất.
Sai số của các thiết bị đo lớn
Thiết bị đo đếm điện năng thiếu đồng bộ và không được kiểm định định kỳ, dẫn
đến sai số của các thiết bị đo vượt quá giới hạn cho phép và thất thoát điện năng. Một
trong những sai số rất đáng kể là do các máy biến dịng được lựa chọn khơng phù hợp
với phụ tải, khi khoảng làm việc của máy biến dịng gần với điểm gập của đường đặc
tính bão hịa từ thì sai số rất lớn. Đồng thời, do trình độ của người lắp đặt hạn chế hoặc
do có sự thông đồng với khách hàng để đấu nối thiết bị đo sai, nhất là ở bị trí đảo các
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

10


dây pha và trung tính, tạo điều kiện cho việc lấy cắp điện năng không qua công tơ.
Trong một số trường hợp, cịn có hiện tượng can thiệp bất hợp pháp của người dùng
điện, làm tăng sai số của công tơ, thậm chí làm cơng tơ bị hãm hoặc chạy ngược.
Trình độ của cán bộ cơng nhân viên (CBCNV) ngành điện
Để quản lý tốt sản phẩm của mình, giảm lượng điện hao hụt trong quá trình phân
phối và truyền tải điện năng, trình độ của người lao động đóng vai trị khơng nhỏ. Các
cơng nhân, kỹ sư,…phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhất định. Phải thông thạo
về kỹ thuật, kinh tế, nghiệp vụ về điện để tuyên truyền, hướng dẫn cho khách hàng
trong quá trình mua hàng và phương pháp sử dụng, nhất là an toàn điện, tránh xảy ra
những tổn thất khơng đáng có. Phải thơng thạo trong việc sử dụng, kiểm tra các thiết bị
điện thuộc phạm vi mình quản lý để khi có sự cố: chập, cháy, nổ,…xảy ra có thể xử lý
kịp thời, chính xác.

Quản lý khách hàng
Ngành điện là ngành cơ sở hạ tầng, tạo nên động lực của toàn bộ nền kinh tế xã
hội. Điện năng là một loại sản phẩm hàng hoá đặc biệt quan trọng, gắn với đời sống
hàng ngày của con người. Chính vì vậy, khách hàng tiêu thụ điện rất đa dạng, thuộc
mọi tầng lớp, mọi lĩnh vực, mọi miền và mọi vùng của quốc gia, từ khách hàng chỉ
tiêu thụ 2-3 KWh/tháng đến những khách hàng tiêu thụ hàng triệu KWh/ tháng.
Khách hàng của ngành điện gồm sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, thuỷ
lợi, dịch vụ thương mại và sinh hoạt tiêu dùng ở đô thị, nông thôn và miền núi. Là
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong cơ chế mới, mục tiêu phát triển khách hàng
của ngành là:
Hướng phát triển khách hàng vào các thành phần công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
thương mại, nhất là các xí nghiệp liên doanh với nước ngồi, các xí nghiệp có 100%
vốn nước ngồi. Đây là những khách hàng sử dụng nhiều điện, giá bán cao, tạo điều
kiện thuận lợi trong việc tăng doanh thu của ngành.
Đối với những khách hàng khác, hướng việc phát triển khách hàng vào các khu dân
cư tập trung dọc trục đường giao thơng, gần với lưới điện, có thể giảm bớt kinh phí
đầu tư mà vẫn bán được điện.
Do khách hàng của ngành điện rất đa dạng và phong phú như vậy nên việc quản lý
khách hàng đối với ngành điện là tương đối khó khăn. Quản lý khách hàng khơng tốt
dẫn đến việc tổng điều tra và ký lại hợp đồng mua bán chưa đầy đủ, tên người sử dụng
điện khác với tên người ký hợp đồng, địa chỉ không rõ ràng, gây nên hiện tượng thất
thu tiền điện. Quản lý khách hàng theo từng khu vực, phân loại khách hàng theo từng
đặc điểm sẽ giúp cho việc ghi công tơ và thu ngân được đúng tiến độ, không quá hạn
lịch ghi cơng tơ hàng tháng, cơng việc này góp phần giảm tổn thất điện năng một cách
đáng kể.
Khách hàng được quản lý sát sao, có hệ thống giúp cho ngành điện nắm vững được
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

11



mục đích sử dụng điện của từng hộ để tính giá điện cho phù hợp, khi có sự cố xảy ra, biết
rõ đang xảy ra ở khu vực nào, từ đó có biện pháp xử lý hợp lý, kịp thời.
Quản lý khách hàng thông qua quản lý công tơ các hộ sử dụng điện; các công tơ
chết cháy không đạt chất lượng phải được thay kịp thời. Các hình thức vi phạm hợp
đồng sử dụng điện phải bị xử phạt nghiêm minh.
Như vậy, công tác quản lý khách hàng tốt sẽ góp phần rất lớn vào việc giảm tổn
thất điện năng của ngành điện.
1.2.5. Ý nghĩa của việc giảm tổn thất điện năng
Điện năng là cơ sở đầu vào của hầu hết các ngành kinh tế quốc dân và tỷ lệ tổn thất
điện năng là thước đo chất lượng hạ tầng hệ thống điện và hiệu quả của việc cung ứng
điện. Vì vậy, việc giảm tổn thất điện năng hay tỷ lệ tổn thất điện năng là vô cùng quan
trọng đối với nền kinh tế quốc dân và ngành điện.
Ngành điện là một ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm điện nên muốn tiếp tục
duy trì và phát triển thì ngành điện phải có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư mở rộng
để phát triển. Nếu sản phẩm điện mua về từ các nhà máy phát điện, trong quá trình
truyền tải và phân phối bị tổn thất 100% thì các Cơng ty kinh doanh điện sẽ khơng có
lợi nhuận, thâm hụt ngân quỹ do chỉ có đầu ra mà khơng có đầu vào và các Cơng ty
kinh doanh thuộc ngành điện sẽ nhanh chóng bị phá sản, khơng tồn tại.
Khi tỷ lệ tổn thất điện năng cao tức là hệ thống điện năng vận hành kém hiệu quả
dẫn đến giá thành điện cao và sự mất cân bằng cung – cầu điện năng. Giá bán điện cao
thì lượng điện tiêu thụ giảm. Đối với ngành điện, đây là một thiệt hại lớn, thời gian
hoàn vốn lâu, thiếu tiền tái đầu tư khiến ngành điện lâm vào hồn cảnh khó khăn. Khi
ngành điện khơng tự mình phát triển đi lên thì nhà nước phải bù lỗ bằng ngân sách
chính phủ, mà nguồn ngân sách chính phủ được thu từ các thành phần kinh tế. Vậy
gánh nặng ngân sách buộc các thành phần kinh tế muốn tồn tại phải tăng giá bán sản
phẩm của mình, dẫn đến tình trạng hạn chế tiêu dùng. Đây không phải là điều mong
muốn của thị trường, của các doanh nghiệp. Điều này làm cho nền kinh tế bị đình trệ,
sản phẩm hàng hố khơng được lưu thơng. Vậy tổn thất điện năng vơ hình chung đã
kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.

Ngược lại, tỷ lệ tổn thất điện năng thấp sẽ mang lại lợi ích hết sức to lớn cho tồn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và ngành điện nói riêng. Giảm được tổn thất điện
năng tức là giảm được tỷ lệ thiết bị phát điện của nhà máy, đồng thời giảm được nhiên
liệu tiêu hao,…Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc cải thiện đời sống nhân dân, góp
phần vào việc giảm chi phí cho tồn bộ q trình sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành
bán điện cho các hộ dùng điện, kích thích tiêu dùng.
Đối với các hộ sử dụng điện để sản suất, giá điện giảm sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất, tăng thêm thu nhập thực tế. Các sản phẩm hàng hố được kích thích tiêu
dùng hơn do giá bán thấp, sức mua tăng lên.
Đối với Nhà nước, tổn thất điện năng giảm, ngành điện tiêu thụ được nhiều điện,
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

12


có lợi nhuận nên Nhà nước khơng phải bù lỗ, Ngân sách Nhà nước được sử dụng đầu
tư vào các cơng việc có ích khác, tạo sự phát triển đồng đều cho xã hội.
Người dân, hộ sử dụng điện được dùng điện với giá thấp, chất lượng cao: điện áp
cố định, tần số ổn định do hệ thống điện được đầu tư mới, khơng cịn hiện tượng câu
móc điện làm cho điện sử dụng bị sụt tải,…nên độ bền của các máy móc, thiết bị cao
hơn. Khơng cịn xảy ra các tình trạng tai nạn về điện đáng tiếc do vi phạm sử dụng
điện, sự cố do điện gây ra: phóng điện, chập điện,…
Chính vì điều đó nên giảm tổn thất điện năng đã, đang và sẽ còn là vấn đề quan
trọng, là mục tiêu số một của ngành điện cần được giải quyết.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

13



TĨM TẮT CHƯƠNG I
Trong chương 1 đã trình bày khái quát về điện năng từ đó đưa ra khái niệm, phân
loại, phương pháp tính, nguyên nhân gây nên tổn thất điện năng.
Trong hệ thống điện, việc sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng diễn
ra gần như đồng thời do đặc tính nổi bật của điện năng là không dự trữ được. Không
những thế, điện năng là năng lượng đầu vào của hầu hết các ngành công nghiệp, thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội, giảm bớt tệ nạn xã hội cũng như giúp người dân tiếp cận
với công nghệ khoa học tiên tiến trên thế giới. Do đó, việc truyền tải và phân phối điện
năng tới các hộ tiêu thụ là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, trong các quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối điện năng tới các hộ
tiêu thụ cuối cùng luôn tổn hao một lượng điện năng do nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Lượng điện năng tổn hao đó gọi là tổn thất điện năng. Tổn thất điện năng
càng nhỏ thì lượng điện năng hữu ích sẽ lớn, lượng điện bán ra nhiều, lợi nhuận thu về
cao. Không những thế, do tầm quan trọng của điện năng đối với xã hội mà nhu cầu
điện năng luôn cao và ngày càng cao nên lượng điện tổn thất giảm đi sẽ làm lượng
điện cung cấp tăng lên giảm gánh nặng thiếu hụt điện trầm trọng vào mùa nóng.
Tổn thất điện năng được chia làm hai loại là tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương
mại. Tổn thất kỹ thuật là do hệ thống lưới điện, máy móc kỹ thuật nên rất khó giảm tổn
thất nhưng tổn thất thương mại là do công tác quản lý của đơn vị quản lý nên có thể
giảm tối đa tổn thất điện năng nếu đơn vị đó đưa ra được phương pháp quản lý đúng
đắn. Do vậy, muốn giảm tổn thất điện năng phải đồng thời giảm tổn thất điện năng kỹ
thuật và tổn thất điện năng thương mại.

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

14


CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG
TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC CẦU GIẤY

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
-

Công ty Điện Lực Cầu Giấy là l đơn vị trực thuộc Tổng Cơng ty Điện Lực Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: quản lý vận hành và kinh doanh bán điện trên địa bàn
quận Cầu Giấy
Địa chỉ: Số 169A, đường Xuân Thủy, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
Điện thoại: 024 62689966

Hình 2.1: Cơng ty Điện Lực Cầu Giấy

SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

15


2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Mơ hình tở chức công ty
Công ty Điện lực Cầu Giấy được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Để tìm rõ mơ hình tổ chức của Cơng ty Điện lực
Cầu Giấy ta tiến hành nghiên cứu sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH

Đội

KTG
S SD
điện

Phịng
kinh
doanh

Đội dịch vụ
khách hàng

PHĨ GIÁM
ĐỐC SẢN
XUẤT

Phịng
TC&
nhân
sự

Văn
phịng

05 Đội quản
lý điện

Phịng
tài
chính
kế tốn


Phịng
kế
hoạch
vật tư

Phịng
quản lý
đầu tư

Đội quản lý
khách hàng trạm
chun dùng

Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Điện Lực Cầu Giấy
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

16

PHĨ GĐ
KỸ
THUẬT

Phịng
kỹ
thuật
an tồn

Phịng
điều

độ
vận
hành


Nhận xét:
Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Cầu Giấy là cơ cấu trực tuyến chức năng.
Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của người lãnh đạo
chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết
định. Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt cơng việc và tồn
quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc truyền mệnh lệnh vẫn theo tuyến
đã quy định. Người lãnh đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ
giữa bộ phận trực tuyến với bộ phận chức năng. Ngoài ra mỗi khi các người lãnh đạo
các bộ phận chức năng có nhiều ý kiến khác nhau, đến nỗi người lãnh đạo doanh
nghiệp phải họp hành nhiều, tranh luận căng thẳng không ra được những quyết định có
hiệu quả mong muốn. Vì thế, người lãnh đạo sử dụng các bộ phận tham mưu giúp việc
của một nhóm chuyên gia hoặc chỉ là một cán bộ trợ lý nào đó. Nó giống như cơ cấu
tham mưu trong quân đội. Nhờ đó, người lãnh đạo lợi dụng được tài năng chuyên môn
của một số chuyên gia, có thể tiếp cận thường xun với họ, khơng cần hình thành một
cơ cấu tổ chức phức tạp của các bộ môn thực hiện các chức năng quản lý.
Ưu điểm:
- Phân quyền để chỉ huy kịp thời truyền mệnh lệnh theo tuyến đã quy định, các thủ
lĩnh ở các phân hệ chức năng vẫn phát huy được tài năng của mình đóng góp cho
người lãnh đạo cấp cao của hệ thống
- Chuyên sâu nghiệp vụ; đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn
thực hiện các quyết định.
Nhược điểm:
- Dễ phát sinh những ý kiến tham mưu đề xuất khác nhau, không thống nhất giữa
các bộ phận chức năng dẫn tới các công việc nhàm chán và xung đột giữa các đơn vị
cá thể tăng. Các đường liên lạc qua tổ chức có thể trở nên phức tạp.

2.1.2.2. Các phịng ban chính trong cơng ty
Giám đốc Công ty Điện lực: Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân trong mọi
hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giám đốc Công ty là người
điều hành cao nhất trong Cơng ty, có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo tồn, phát
triển vốn và các nguồn lực được giao.
Phó giám đốc Cơng ty Điện lực: Phó giám đốc Cơng ty là người giúp việc cho
giám đốc, được giám đốc giao phụ trách quản lý điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của Công ty, các Phó giám đốc có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo và chịu trách nhiệm
đối với công việc được giao.
Văn phòng (P01)
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành cơng tác hành chính, quản
trị, văn thư, lưu trữ, y tế; công tác thong tin tuyên truyền, quảng bá thương hiệu; quản lý,
điều hành phương tiện vận tải; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn
vị thực hiện các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng.
Phòng Kế hoạch và Vật tư (P02)
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL

17


Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác lập và giao kế
hoạch và đôn đốc thực hiện kế hoạch SXKD, ĐTXD và dịch vụ khách hàng; công tác
mua sắm, tiếp nhận, quản lý, điều động, cấp phát vật tư, thiết bị nhằm phục vụ công
tác SXKD và ĐTXD của Công ty; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
Phòng Tổ chức và Nhân sự (P03)
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác tổ chức bộ
máy, cán bộ, lao động tiền lương, chế chộ chính sách; đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực; công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật; văn hóa doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả
cơng việc; công tác thanh tra, bảo vệ, pháp chế; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm

tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Phịng.
Phịng Kỹ thuật và An tồn (P04)
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác quản lý kỹ
thuật phù hợp với quy hoạch, xây dựng, vận hành, sửa chữa, cải tạo lưới điện của
Cơng ty; cơng tác an tồn - vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, hành lang bảo vệ an
tồn cơng trình lưới điện cao áp, phịng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn, phịng
chống cháy nổ; cơng tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật, sáng
kiến cải tiến, hợp lý hoá sản xuất vào sản xuất kinh doanh; công tác công nghệ thông
tin; công tác thiết kế; công tác bảo vệ môi trường; tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phịng.
Phịng Tài chính Kế tốn (P05)
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành cơng tác quản lý tài
chính, hạch tốn kế tốn, giá cả, thuế, phí, lệ phí, bảo tồn và phát triển vốn, phân tích
hoạt động kinh tế, thống kê thơng tin kinh tế; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Phòng.
Phòng Điều độ Vận hành (P06)
Tham mưu cho Giám đốc trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác điều độ lưới
điện; trực điều hành lưới điện thuộc Công ty quản lý, xử lý những hiện tượng bất
thường và sự cố xảy ra trên lưới điện của Công ty theo đúng quy định, quy trình, quy
phạm, hạn chế thấp nhất thời gian mất điện của khách hàng, chủ động phân tích
nguyên nhân sự cố và đề ra các biện pháp phòng ngừa; cơng tác thí nghiệm điện.
Quản lý vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các đường dây trung áp, các thiết bị trung
áp đến cực sứ cao thế máy biến áp của các trạm phân phối 0,4kV do Công ty quản lý
theo đúng quy định, quy trình, quy phạm đảm bảo vận hành an toàn, liên tục, chất
lượng. Trực sửa chữa điện cho khách hàng và xử lý các sự cố đột xuất trên lưới điện hạ
thế của Cơng ty ngồi giờ hành chính theo quy định (hiện tại quy định giờ hành chính
SVTH: Nguyễn Huỳnh Đức – D12QLNL


18


×