Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

CHÍNH SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH VI VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.5 KB, 38 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nhu cầu về nơi ở là một trong những nhu cầu cơ bản nhất của con người, nó bắt
đầu từ khi loài người lần đầu tiên xuất hiện trên Trái đất. Theo thời gian, nhu cầu về
nơi ở khơng chỉ dừng lại ở việc tìm một chỗ trú ẩn để tránh các loại hình thời tiết khắc
nghiệt mà nhu cầu đó đã ngày được nâng cấp lên, con người mong muốn tìm được cho
mình những nơi ở đẹp, tiện nghi và đặc biệt là phù hợp với nhu cầu sử dụng của họ,
các yếu tố làm tăng thêm giá trị vốn có của sản phẩm ngày càng được mọi người quan
tâm nhiều hơn. Nhờ vậy mà thị trường bất động sản đi kèm với dịch vụ tư vấn xây
dựng cũng theo đó mà ra đời và phát triển cho tới tận ngày này. Đây được coi là một
trong những ngành nghề kinh doanh có rất nhiều triển vọng và cơ hội phát triển cho
các doanh nghiệp tham gia trong ngành, tuy nhiên cùng với những cơ hội đó là rất
nhiều rủi ro tiềm tàng khiến các doanh nghiệp phải ln cố gắng khơng ngừng để duy
trì các hoạt động sản xuất và kinh doanh của mình. Trong thời gian vừa qua, dưới tác
động của hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước , hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng ở nước ta đó có những bước tiến đáng kể. Dịch vụ ngày càng chiếm
vị trí trọng yếu trong từng nền kinh tế quốc dân và là yếu tố đóng góp quan trọng cho
tăng trưởng kinh tế thế giới. Tuy được xếp là nước đang phát triển, nhưng hệ thống
dịch vụ ở Việt Nam, nói như một chuyên gia kinh tế là chưa thoát khỏi cái bóng bao
cấp, vẫn đang là “áo chật”. Điều đó dẫn đến tình trạng khu vực dịch vụ đơi khi còn cản
trở, làm giảm khả năng cạnh tranh của các ngành sản xuất. Một sân chơi mà ngành
dịch vụ Việt Nam đang bỏ ngỏ là các dịch vụ cao cấp như tư vấn đầu tư, tư vấn du học,
bảo lãnh tín dụng, bảo hiểm hàng hải, y tế chất lượng cao. Dịch vụ tư vấn xây dựng là
một lĩnh vực còn rất non trẻ nên cũng tồn tại rất nhiều bất cập. Và trong tiến trình hội
nhập kinh tế hiện nay, nhiều cơ hội mới đó được các doanh nghiệp Việt Nam nắm bắt,
song những thách thức đặt ra cũng không nhỏ. Do vậy, yêu cầu bức thiết được đặt ra
lúc này là cần phải chỉnh sửa lại, tiến tới hoàn thiện dần, cũng như phải đổi mới trong
cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm đưa hoạt động kinh doanh dịch vụ ở
nước ta phát triển bắt kịp với xu thế của thời đại. Để thực hiện được những điều này
thì địi hỏi phải có một cơ sở lý luận khoa học và những kinh nghiệm thực tiễn phong
phú và đúng đắn. Tuy nhiên cho đến nay có rất ít cơng trình khoa học nghiên cứu một
cách đầy đủ về nâng cao hiệu quả cho hoạt động tư vấn xây dựng ở Việt Nam cũng


như là đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của hoạt động kinh doanh
dịch vụ tư vấn xây dựng ở Việt Nam.

1


Một trong những yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
mỗi doanh nghiệp trong ngành xây dựng chính là chính sách marketing của mình. Tuy
nhiên thực tế hiện nay tại Việt Nam cho thấy đa phần các doanh nghiệp chưa có sự đầu
tư đúng mức đối với các hoạt động marketing dẫn tới việc thị trường kinh doanh dịch
vụ tư vấn xây dựng vẫn cịn khá trầm lắng. Cơng ty TNHH Vi Vương là một công ty
mới hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn xây dựng tại Hà Nội trong
khoảng 5 năm trở lại đây. Tuy nhiên, sự phát triển của cơng ty trong lĩnh vực này chưa
thực sự có sự bứt phá. Khách hàng mục tiêu của công ty là khách hàng cá nhân , tuy
nhiên công ty chưa có chính sách để tiếp cận khách hàng, nắm bắt cơ hội để mở rộng
thị trường.
Là một sinh viên học ngành Quản trị kinh doanh thương mại, nhận thấy thực tế
này đang xảy ra tại công ty TNHH Vi Vương, do vậy em đã lựa chọn đề tài “ CHÍNH
SÁCH MARKETING CHO DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY
TNHH VI VƯƠNG” để có thể phân tích thực trạng và tìm kiếm các giải pháp giúp
hoạt động marketing của cơng ty có nhiều chuyển biến tích cực hơn trong tương lai.
Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề kế cấu thành 3 chương
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VI VƯƠNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CHO DỊCH
VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH VI VƯƠNG GIAI ĐOẠN
2015-2019
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH
MARKETING CHO DỊCH VỤ TƯ VẤN XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY TNHH
VI VƯƠNG


2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VI VƯƠNG
1.1. Q trình ra đời và phát triển tại Cơng ty
1.1.1. Lịch sử hình thành
Tên cơng ty
: CƠNG TY TNHH VI VƯƠNG
Tên giao dịch : BQB COMPANY LIMITED
Tên viết tắt
: BQPCO.,LTD
Địa chỉ Công ty : Lk 71 - Bắc Hà - Mộ Lao - Hà Đông - Hà Nội
Điện thoại : 02433865956
Giám đốc : Đỗ Mạnh Tiến
* Vốn điều lệ của công ty: 9.000.000.000 đồng
Công ty TNHH Vi Vương được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cấp ngày 09 tháng 03 năm 2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp, là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực Tư vấn xây dựng, hoạt
động đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, tư vấn môi trường. Trong những năm qua, với khả
năng chun mơn vầ lịng đam mê nghề nghiệp, cơng ty luôn tự hào khẳng định là đơn
vị cung cấp dịch vụ Tư vấn xây dựng hoàn hảo nhất dưới sự điều hành của một tập thể
đội ngũ chuyên gia và kỹ sư nhiệt tình, chuyên nghiệp.
Được thành lập vào năm 2010, do chưa có chỗ đứng vững trong thị trường,
chưa có cơ hội trải nghiệm và chưa có lượng khách hàng tiềm năng, vì vậy cơng ty
chưa có bước phát triển đáng kể.
1.1.2. Sự thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay
Sau khi để mở rộng lĩnh vực truyền thông, công ty TNHH Vi Vương đã trở
thành đơn vị bất động sản uy tín cho nhiều các ngành kinh doanh khác nhau : các đơn
vị hợp tác xã, trường học, địa bàn khu vực các tỉnh thành phố khác nhau, cơng ty đầu

tư định cư, du lịch văn hố,...
Ban đầu được thành lập chỉ với 10 thành viên, sau 9 năm công ty đã mở rộng
được quy mô và ngày càng lớn mạnh với hơn 70 thành viên, nhận được nhiều dự án
lớn và được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn.
Sự phát triển nhanh chóng và trở nên tự chủ của công ty TNHH Vi Vương
được tạo dựng từ sự nỗ lựa của Founder và nhân sự cốt cán, đưa doanh nghiệp trở nên
đáng tin cậy và làm việc hiệu quả trên thị trường bất động sản. Không chỉ tại Hà Nội,
vào tháng 3-2018, cơng ty đã có cơ sở chi nhánh tại thành phố Hà Nội, địa NV 2.22,
khu đô thị Viglacera, Hữu Hưng, Tây Mỗ, Hà Nội. Dù mới thành lập cơ sở mới nhưng
cũng đã có rất nhiều khách hàng thân thiết trên nhiều lĩnh vực các nhau: Lập quy
3


hoạch, làm bìa đỏ.
Với cơng ty TNHH Vi Vương, xây dựng một cơng ty lớn mạnh khơng chỉ có
nghĩa đơn thuần là tăng số lượng khách hàng, mở rộng quy mô hay sản phẩm dịch vụ.
Một công ty tốt phải là các bên liên quan đều nhận được giá trị mà họ mong muốn.
Với nhân viên, đó là được rèn luyện kỹ năng và phát triển sự nghiệp, với khách hàng là
lợi ích kinh tế, cơng năng và thẩm mỹ của mỗi cơng trình, với đối tác là cơ hội làm
việc và học hỏi từ một đối tác chuyên nghiệp và trọng chữ “ Tín”. Hợp tác với cơng ty,
khách hàng dễ dàng nhận thấy cơng ty có tư duy rất khác biệt trong việc xây dựng giải
pháp chuyên nghiệp, nhằm tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng. Tạo ra thành cơng
cho khách hàng chính là thành tựu của công ty. ViVuongCo.,LTD luôn mong ước được
đồng hành và trở thành trợ thủ đắc lực của khách hàng trong các dự án với phương
châm “ Uy Tín – Chất Lượng – Bền Vững’’.
1.2. Cơ cấu tổ chức tại Công ty
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của cơng ty trách nhiệm hữu hạn Vi
Vương

Nguồn: Phịng Nhân Sự

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty là cơ cấu phân theo chức năng
Ưu điểm:
+ Bảo đảm sự thi hành các chức năng chủ yếu
+ Sử dụng các kiến thức chuyên môn
+Thuận tiện trong đào tạo
+ Dễ dàng trong kiểm tra, kiểm sốt
Nhược điểm:
+ Các phịng ban thiếu sự phối hợp vì tập trung chun mơn hóa vào phịng ban của
mình
+Khó khăn trong phân tích tổng hợp
Nhược điểm:
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
4


* Giám đốc công ty
Nhiệm vụ quyền hạn của giám đốc công ty
- Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành tồn bộ hoạt động của cơng ty. Quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm pháp lý về các
quyết định của cá nhân
- Xây dựng kế hoạch và chương trình hoạt động của cơng ty, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt
- Quy định nội quy, chế độ làm việc của công ty
- Ký hợp đồng dịch vụ, tư vấn, môi giới, ủy thác liên quan đến bất động sản giao dịch
bất động sản
- Chịu trách nhiệm về các báo cáo thanh quyết tốn tài cính và các chế độ thu chi tài
chính của cơng ty tn thủ các quy định hiện hành của nhà nước về quản lý tài chính
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ quan. Chấp hành các quy đinh về thanh tra, kiểm tra
của Nhà nước và của các cơ quan quản lý có thẩm quyền
* Phó Giám đốc: hỗ trợ Tổng Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách

nhiệm trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những cơng
việc được Tổng Giám đốc ủy quyền.
* Phịng Tài chính – Kế tốn : Là phịng chức năng tham mưu giúp lãnh đạo công ty
trong lĩnh vực:
- Hạch toán kinh tế, quản lý nguồn vốn đầu tư và cơng tác thống kê đối với tồn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn cho hoạt động của cơng ty
Những nhiệm vụ chính cần thực hiện:
- Tổ chức thực hiện, chỉ đạo và hướng dẫn toàn bộ hoạt động tài chính kế tốn của
cơng ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động,
Quy chế tài chính của cơng ty
- Đề xuất các phương án huy động vốn theo kế hoạch, tiến độ đầu tư của công ty. Tổ
chức triển khai thực hiện các phương ấn khi đã được phê duyệt
- Tổng hợp, theo dõi các nguồn vốn và các khoản đầu tư tài chính của cơng ty
- Hồn thành công tác thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước
- Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất các
biện pháp tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Theo dõi và chủ động đề xuất các phương án thu hồi công nợ, xử lý những khoản nợ
tồn đọng
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo đúng quy định

5


- Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà
nước
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ kế toán theo quy định của nhà nước
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo công ty
- Soạn thảo và lưu trữ các văn bản có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ phòng
* Phòng kinh doanh : là phịng chức năng tham mưu giúp lãnh đao cơng ty trong lĩnh

vực
- Tổ chức bán hàng trên cơ sở xác định tính hợp pháp của sản phẩm, thực hiện các
công việc bán hàng trực tiếp hoặc thông qua các hình thức khác;
- Đề xuất các phương án bán hàng và các phương thức thanh toán linh hoạt;
- Chủ động tìm kiếm các đối tác và thực hiện việc mơi giới bất động sản;
- Thực hiện các công tác dịch vụ phục vụ khách hàng như: tiếp thu và giải quyết các
khiếu nại, thắc mắc của khách hàng về sản phẩm; Thực hiện việc chăm sóc khách
hàng;
- Thực hiện các cơng tác sau bán hàng như: Hồn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận
QSD đất và QSH nhà, lưu trữ toàn bộ hồ sơ giấy tờ, hợp đồng của sản phẩm.
Những nhiệm vụ chính cần thực hiện:
- Xây dựng và soạn thảo các hợp đồng bán hàng theo đúng các quy định;
- Tiếp nhận và giải quyết tất cả các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng;
- Thực hiện các cơng việc về hồn thiện thủ tục giấy chứng nhận QSD đất, QSH nhà
- Tìm kiếm đối tác và thực hiện các công việc liên quan đến việc môi giới bất động
sản: tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký
kết hợp đồng. Cung cấp cho các bên tham gia đàm phán ký kết hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản.
- Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
- Soạn thảo và lưu trữ các văn bản có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ phịng.
* Phịng hành chính nhân sự:
- Theo dõi và đánh giá tình hình nguồn nhân lực.
- Thống kê nhu cầu nhân sự.
- Dự báo nhu cầu nhân sự tương lai trong công ty (3 tháng/lần) trên cơ sở những qui
trình sản xuất đã được lập kế hoạch, những thay đổi và những nhân tố khác.
- Xây dựng các chương trình và kế hoạch nguồn nhân lực cho công ty.
* Chuyên môn kỹ thuật:
- Thực hiện các cơng trình mà ban giám đốc và phịng kinh doanh đã giao
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời hạn quy định
.

6


1.3. Đánh giá các kết quả hoạt động tại Công ty
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2016-2019
Đơn vị: Tỷ VND
STT

CHỈ TIÊU

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM
2018

NĂM
2019

1

Tổng doanh thu

21.3365

22.4467

23.5645


24.6678

2

Tổng chi phí

14.5389

15.2380

14.9042

15.5612

3

Lợi nhuận trước thuế

6.7976

7.2087

8.6603

9.8985

4

Lợi nhuận sau thuế


5.2800

5.6147

6.8512

7.8562

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ công ty
Bảng 1.2: Bảng thể hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả
kinh doanh giai đoạn 2016-2019
STT

CHỈ TIÊU

NĂM 2016

NĂM 2017

NĂM
2018

NĂM
2019

1

Tổng doanh thu


100%

105.20%

110.44%

104.68%

2

Tổng chi phí

100%

104.81%

102.51%

104.40%

3

Lợi nhuận trước thuế

100%

106.05%

127.40%


114.29%

4

Lợi nhuận sau thuế

100%

106.34%

129.76%

114.68%

Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh nội bộ cơng ty
Có thể thấy giai đoạn 3 năm từ 2016 đến 2019, lợi nhuận của DB Schenker Hà
Nội ln duy trì ở mức dương. Tuy có biến động qua từng năm nhưng sự chênh lệch
khơng q lớn. Có được kết quả này là do quy trình tổ chức, làm việc hiệu quả và đội
ngũ nhân viên được trang bị tốt về cả kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ cho bất kỳ
và tất cả những thách thức nào. Cơng ty có khả năng hoạt động với tốc độ và tính linh
hoạt gia tăng trên quy mơ tồn cầu nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng, từ các
công ty gia đình trong khu vực cho đến các tập đoàn quốc tế ở các thị trường cung
ứng, sản xuất hoặc bán hàng, cùng với uy tín và kinh nghiệm lâu năm trên thị trường
giúp giữ chân khách hàng hiện tại và tìm kiếm được nguồn khách hàng mới tiềm năng,
duy trì được doanh thu và lợi nhuận tương đối ổn định.
7


Năm 2017, cả doanh thu và chi phí đều tăng lên so với các chỉ tiêu này của năm
1016, trong đó tổng doanh thu tăng 5.2% cịn tổng chi phí tăng 4.81%. Tỷ lệ tăng của

doanh thu cao hơn chi phí nhưng khơng q rõ rệt khiến cho lợi nhuận tuy có tăng
nhưng khơng đáng kể, chỉ 6.05%
Năm 2018, số luợng đơn hàng xuất nhập khẩu tăng lên khiến cho tỷ lệ tăng
trưởng doanh thu của công ty cũng tăng nhanh hơn từ 105.20% lên 110.44%. Tỷ lệ
tăng chi phí chậm lại so với năm 2017, tương ứng 102.51%. Chi phí giảm là do cơng
ty đã biết tận dụng những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đáp ứng nhu cầu khách
hàng mà không đầu tư vào những máy móc, thiết bị mới. Từ đó lợi nhuận năm 2018
cũng tăng lên vượt bậc so với năm 2017, đây là một mức dấu hiệu khả quan cho thấy
tình hình kinh doanh của công ty đang được điều chỉnh theo đúng hướng, công ty cũng
đã biết cân đối lại chi phí cho hiệu quả hơn.
1.3.2. Kết quả hoạt động khác
Cơng Ty TNHH Vi Vương duy trì một phong cách làm việc, giao tiếp mang đậm
bản sắc con người Công Ty TNHH Vi Vương . Chúng tôi xây dựng một bầu khơng
khí doanh nghiệp thể hiện văn hóa nhân bản, có nguyên tắc rõ ràng trong mọi hoạt
động, giao tiếp và vui chơi giải trí. Chúng tơi là một tập thể giàu truyền thơng văn hóa,
tinh thần doanh nghiệp mạnh mẽ, cùng nhau gắn kết, gìn giữ và phát triển các giá trị
truyền thống luôn sáng mãi với thời gian. Văn hóa Cơng Ty TNHH Vi Vương thể
hiện trong tầm nhìn chính sách và mục đích tồn tại Ngay từ ngày thành lập, Công Ty
TNHH Vi Vương đã đặt ra mục đích cho sự nghiệp phát triển lâu dài của mình. Đó là:
"Xây dựng Cơng Ty TNHH Vi Vương trở thành Công ty dịch vụ CNTT Truyền thông
và phát triển phần mềm đẳng cấp quốc tế." Bên cạnh đó, chúng tơi luôn ý thức được
trách nhiệm của một doanh nghiệp trong lĩnh vực Công nghệ - thông tin: “Thấu hiểu
và phát triển những ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT và Truyền
thông cho khách hàng tại Việt Nam và quốc tế vì sự phồn vinh của khách hàng, của
Công Ty TNHH Vi Vương và của Việt Nam" Văn hóa Cơng Ty TNHH Vi Vương thể
hiện ở giá tri mà Công Ty TNHH Vi Vương theo đuổi Hiểu rõ về khao khát vươn lên
của những con người lao động chân chính, Cơng Ty TNHH Vi Vương quyết tâm phấn
đấu để tạo ra môi trường thuận lợi cho các thành viên của mình có điều kiện phát huy
hết tài năng, đồng thời biết đóng góp những việc làm có ích cho đời, cho xã hội. Công
Ty TNHH Vi Vương xây dựng một phong cách làm việc kiểu mới, xây dựng mối quan

hệ con người với con người, con người với tổ chức trên nền tảng các giá trị cốt lõi của
doanh nghiệp: > Chính trực - cam kết → Tận tụy với khách hàng → Chuyên nghiệp >
Tinh thần đồng đội
8


Hạn chế trong văn hóa cơng ty:
Hệ thống quản lý hiệu suất nhân viên của một cơng ty cũng có thể có một ảnh
hưởng tiêu cực đến văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh việc tạo ra tác động tích cực là
nâng cao tinh thần cạnh tranh giữa các nhân viên thì nó cũng có thể tạo ra nỗi sợ thất
bại và dẫn đến một vài rủi ro nhỏ.

9


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH MARKETING TẠI
CƠNG TY TNHH VI VƯƠNG
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến các chính sách marketing tại Cơng ty
2.1.1. Nhân tố bên ngồi
2.1.1.1. Đặc điểm về thị trường
Thị trường chính để phát triển dịch vụ này là thành phố Hà Nội, các khu vực
trên địa bàn tỉnh, huyện,xã, phường; các trường học, công ty, nhà máy. Trong giai đoạn
đầu của dự án công ty Vi Vương tập trung chủ yếu vào lượng khách hàng xung quanh
khu vực huyện Ba Vì và Hà Nội do có mối quan hệ thiết lập từ trước đó và là khu vực
địa bàn đầu tiên công ty hoạt động.
Trên thị trường xây dựng thì cạnh tranh có thể được coi là đặc điểm quan trọng
của thị trường. Cùng với việc cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng đó là
việc tạo uy tín cho doanh nghiệp. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng
cao chất lượng dịch vụ tư vấn, tìm tịi những biện pháp lập dự án và thiết kế thi công
tiên tiến, những dây chuyền sản xuất, những công nghệ mới... Đây là hai vấn đề có tác

động tương hỗ cho nhau: có cạnh tranh thì sẽ kích thích việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, các sản phẩm làm ra mà ngày càng tốt hơn thì sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt.
Từ những đặc điểm trên của thị trường xây dựng thì cơng ty đã tìm hiểu những
vấn đề liên quan tới chủ đầu tư, khách hàng,các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm để có kế
hoạch nghiên cứu thị phần trên thị trường. Hoạt động nghiên cứu thị trường của doanh
nghiệp trong những năm vẫn vừa qua được diễn ra thường xun, kết quả của các cuộc
nghiên cứu đó được cơng ty sử dụng làm nền tảng cho việc đưa ra quyết định
marketing phù hợp với sản phẩm và tình hình thị trường bất động sản hiện tại.
Hiện nay tỷ lệ lãi suất khoảng 6,5-8,5%/năm, giảm đáng kể so với năm 2019 do
các ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất để hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng Covid-19,
tuy nhiên cho vay trong lĩnh vực bất động sản bị hạn chế làm cho thị trường bất động
sản gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để đầu tư đáng kể từ các ngân hàng.
Phát triển mạnh mẽ hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là một số cơng trình hạ tầng có
quy mơ lớn, hiện đại. Tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị và việc phát
triển mạnh các khu công nghiệp và tăng mức độ thu hút đầu tư bên ngồi vào các đơ

10


thị cũng sẽ làm tăng mức cầu về bất động sản. Ngoài ra, các dự án giải tỏa các khu nhà
ổ chuột dọc theo các kênh rạch cũng sẽ làm tăng mức nhu cầu về bất động sản nói
chung và tư vấn xây dựng nói riêng
Sau nhiều cuộc nghiên cứu để tìm hiểu thị trường trong nước, cơng ty đã nhận
thấy hiện nay tiềm năng phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hà Nội của
mình là rất lớn với số lượng các dự án trong 2 năm 2018 – 2019 có mức tăng tương đối
tốt. Theo nghiên cứu mới đây nhất của công ty đã cho thấy số dự án được kí kết hợp
đồng bàn giao cho cơng ty chịu trách nhiệm tư vấn có mức tăng đáng kể là 17% đã tạo
cơ hội cho doanh nghiệp tiếp tục thực hiện các hoạt động kinh doanh tại khu vực này.
Tuy nhiên các thị trường miền Trung và miền Nam cũng có nhiều hứa hẹn sẽ tạo nên
thành công cho doanh nghiệp khi chỉ số sử dụng bất động sản tại hai thị trường này

cũng tương đối cao.
2.1.1.2. Đặc điểm về khách hàng
Khách hàng của công ty là tất cả những tổ chức có nhu cầu tư vấn khảo sát, lập
báo cáo kỹ thuật, có nhu cầu liên quan đến bất động sản hoặc quy hoạch xây dựng. Độ
tuổi là khơng giới hạn, mục đích của cơng ty là đáp ứng được tất cả các khách hàng có
nhu cầu về bất động sản, nhu cầu về đo đạc bản đồ, quy hoạch, tư vấn xây dựng…. Vì
vậy, với trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc lâu năm của mình, các nhân viên
Marketing của cơng ty Vi Vương đã tiếp cận được lượng khách khá lớn cho công ty từ
những thời gian đầu thành lập.
Đối với các khách hàng là tổ chức: công ty tiến hành phân đoạn nhắm vào các
cơ quan, tổ chức sự nghiệp và hợp tác xã, quận, huyện, trường học trên địa bàn thành
phố Hà Nội và các tỉnh thành khác trong nước. Các tổ chức này thường có tiêu chuẩn
cao về chất lượng dịch vụ cũng như mong muốn chi phí tối thiểu cho dự án của mình.
Các tổ chức như một nhà thầu chuyên thi công nếu nhận thầu một công trình địi hỏi
có thiết kế hiện đại, phù hợp với cảnh quan đơ thị thì họ thường tìm đến bên thứ ba đó
là cơng ty tư vấn xây dựng như Vi Vương. Công ty sẽ hợp tác với nhà thầu và kết hợp
ý kiến, tiêu chuẩn của nhà đầu tư để đưa ra phương án thi công hiệu quả, tiết kiệm chi
phí nhất. Đặc điểm khi làm việc với khách hàng tổ chức là thường quyết toán theo
từng đợt khoảng 4-6 tháng vì những cơng trình có quy mơ khá lớn , tốn nhiều thời gian
thi công và giải ngân, nghiệm thu. Điều này cũng ảnh hưởng đáng kể đến nguồn vốn
11


xoay vịng của cơng ty

2.1.2. Nhân tố bên trong
2.1.2.1.Nguồn nhân lực doanh nghiệp

12



Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn nhân lực công ty TNHH Vi Vương giai đoạn 2015-2019
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số lao động
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Nam
Nữ
Phổ thông cơ sở
cao đẳng hoặc tương đương
ĐH hoặc trên ĐH
Trên 45 tuổi
Từ 35 đến 45 tuổi
Từ 25 đến 35 tuổi
Dưới 25 tuổi

Năm 2015
Số
Tỷ
lượng
54
41
13
25
29
2
8
44
10

18
20
6

trọng(%)
100.00
75.93
24.07
46.30
53.70
3.70
14.81
81.48
18.52
33.33
37.04
11.11

Năm 2016
Số
Tỷ trọng
lượng
60
49
11
28
32
3
10
47

12
18
22
8

(%)
100.00
81.66
18.33
46.66
53.33
5.00
16.66
78.33
20.00
30.00
36.66
13.33

Năm 2017
Số
Tỷ trọng
lượng
64
50
14
30
34
2
12

50
10
21
26
7

Nguồn: Phòng nhân sự

(%)
100.00
78.12
21.87
46.87
53.12
3.12
15.62
78.12
15.62
32.81
40.62
10.93

Năm 2018
Số
Tỷ trọng
lượng
74
52
22
40

34
3
11
60
13
25
29
7

(%)
100.00
69.44
30.55
54.05
45.94
2.70
14.86
81.08
17.56
33.78
39.18
9.45

Năm 2019
Số
Tỷ
lượng
85
54
31

45
40
3
11
71
15
27
34
9

trọng(%)
100.00
63.53
36.47
52.94
47.06
7.06
12.94
83.53
17.65
31.76
40.00
10.59


Khi phân theo trình độ:
Sự tăng lên về số lượng lao động có trình độ đại học và sau đại học một
cách rõ rệt vào năm 2019 so với năm 2019 ( tăng từ 80.05 lên 83,52%) cho thấy
Doanh nghiệp đã có sự đầu tư nghiêm túc và hiệu quả vào công tác nhân sự, đặc
biệt là công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, để nâng

cao năng lực, duy trì được đội ngũ quản lý có trình độ cao, phục vụ cho việc ổn
định và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Ta có thể thấy đội ngũ nhân lực gián tiếp của Công ty chủ yếu là những
người có trình độ Đại học hoặc sau Đại học và liên tục tăng sau từng năm. Doanh
nghiệp sử dụng lao động thuê ngoài là những chuyên viên, kĩ sư xây dựng, chuyên
gia tư vấn được mời làm việc và hợp tác theo từng dự án (từ 24,07% lên đến 36,47
đến năm 2019).
Về tính chất lao động: qua Bảng cơ cấu nhân lực ta có thể thấy tỉ lệ lao
động gián tiếp chiếm 18.33% và tăng lên 30.55% vào năm 2019. Số lao động gián
tiếp này đến từ số lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật đã ký Hợp đồng lao động lâu
dài với Công ty. Do đặc thù của ngành dịch vụ nên số lượng nhân viên của cơng ty
khơng lớn lắm và chỉ có số lượng lao động trực tiếp khá cao.
Số lượng lao động trực tiếp chiếm khá đông xấp xỉ khoảng từ 70% đến
80%. Đây là số lượng nhân viên trực tiếp thực thi các dự án của công ty. Đội ngũ
nhân viên này khá đông để đảm bảo chất lượng công việc ln ở mức tốt nhất và
thời gian hồn thành nhanh nhất có thể
Ta có thể thấy số lượng lao động trực tiếp có xu hướng tăng, tuy nhiên tỉ lệ
lại giảm trong 5 năm trở lại đây, điều này có thể lý giải do doanh nghiệp sau khi
hồn thành dự án đã bắt đầu tiến hành tuyển dụng và đào tạo bộ máy quản lý, dẫn
đến tỉ lệ và số lao động gián tiếp đang tăng lên khá nhanh
Khi phân theo trình độ: ta có thể thấy đội ngũ nhân lực gián tiếp của
Công ty chủ yếu là những người có trình độ Đại học hoặc sau Đại học và liên tục
tăng sau từng năm. Doanh nghiệp sử dụng lao động thuê ngoài là những chuyên
viên, kĩ sư xây dựng, chuyên gia tư vấn được mời làm việc và hợp tác theo từng
dự án (từ 24,07% lên đến 36,47 đến năm 2019).
Sự tăng lên về số lượng lao động có trình độ đại học và sau đại học một
cách rõ rệt vào năm 2019 so với năm 2019 ( tăng từ 80.05 lên 83,52%) cho thấy
Doanh nghiệp đã có sự đầu tư nghiêm túc và hiệu quả vào công tác nhân sự, đặc
biệt là công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, để nâng
cao năng lực, duy trì được đội ngũ quản lý có trình độ cao, phục vụ cho việc ổn



định và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Phân theo giới tính: số lượng lao động nam và nữ tại công ty là khá cân
bằng do đặc thù công việc tại công ty. Số bộ phận cần nhiều nhân sự nữ như Kế
toán, nhân viên kinh doanh, nhân sự, dịch vụ khách hàng cũng ngang bằng số bộ
phận cần nhiều nhân sự nam như kỹ thuật.
Phân theo độ tuổi: Từ bảng trên ta có thể thấy rõ số lượng lao động chiếm
đa số tại Công ty là 2 độ tuổi từ 25-35 và 35-45 có thể nói đây là độ tuổi đã có đủ
kinh nghiệm và tay nghề chun mơn trong từng công việc. Đội ngũ nhân viên
trên 45 tuổi và dưới 25 tuổi chiếm số ít (xấp xỉ khoảng dưới 20%) đây là những
lực lượng lao động hoặc là kinh nghiệm hạn chế, hoặc thiếu về sức trẻ.
Một điều nữa rút ra từ bảng số liệu trên là sự tăng lên về nhân lực qua 5
năm, nhất là khoảng thời gian 2017 đến 2018. Sự tăng lên về mặt nhân sự qua
từng năm cũng chứng tỏ sự phát triển của công ty khi đạt được những chỉ tiêu đã
đề ra.
2.1.2.2. Đặc điểm dịch vụ tư vấn xây dựng công ty đang cung cấp
* Tính chất dịch vụ tư vấn xây dựng của công ty
Công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn xây dựng chủ yếu là hai dịch vụ lập dự
án xây dựng và thiết kế xây dựng:
Lập dự án xây dựng cho các cơng trình có quy mơ vừa và nhỏ của một số tổ
chức, còn hầu hết là các cơng trình dân sinh như nhà ở, chung cư.
Thiết kế xây dựng cho cơng trình sau khi dự án đã lập được thông qua và
chủ đầu tư hoặc khách hàng đồng ý với các điều khoản, hạng mục có trong dự án.
* Quy trình tư vấn
- Quy trình lập dự án xây dựng
B1: Nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi ĐTXD : Sự cần thiết đầu tư và các
điều kiện để thực hiện đầu tư xây dựng; Nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên; Dự
kiến mục tiêu, quy mơ, địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng;Phương án thiết kế
sơ bộ; Dự kiến thời gian thực hiện dư án; Xác định sơ bộ TMĐT;Sơ bộ hiệu quả

KT-XH và đánh giá tác động của dự án
B2: Cử chủ nhiệm dự án lập nhóm soạn thảo để chuẩn bị các đề cương và
triển khai soạn thảo dự án đầu tư
B3: Thẩm định dự án đầu tư
- Quy trình thiết kế xây dựng:


Hình 2.1. Các bước Thiết kế xây dựng
B1: Chuẩn bị đầu tư bao gồm: Thiết kế cơ sở( báo cáo khả thi cho cơng
trình vừa và nhỏ của tổ chức); Thiết kế bản vẽ thi cơng cho cơng trình nhỏ lẻ dân
sinh :Thể hiện chi tiết kích thước, thơng số kỹ thuật chủ yếu, vật liệu chính đảm
bảo đủ điều kiện để lập dự toán, tổng dự toán và lập thiết kế bản vẽ thi cơng cơng
trình xây dựng
B2: Thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy
đủ các kích thước, vật liệu và thơng số kỹ thuật để thi cơng chính xác
B3: Dự tốn thi cơng xây dựng cơng trình.
2.2. Thực trạng các chính sách marketing tại Cơng ty
2.2.1. Chính sách sản phẩm
Sản phẩm ở đây chính là dịch vụ tư vấn xây dựng. Cơng ty đưa ra ngày
càng nhiều gói sản phẩm để khách hàng có thể lựa chọn.
- Gói tư vấn về đo đạc bản đồ, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tư vấn về lập quy hoạch và sản xuất nông nghiệp
- Tư vấn lập đề án
- Tư vấn dự án xây dựng trang trại chăn nuôi
- Tư vấn các dự án xây dựng trường học và hợp tác xã
Từ việc cung cấp các gói thầu phù hợp, tư vấn thi công thiết kế. Nhưng ở chính
sách sản phẩm, cơng ty rất khó để đưa ra các yếu tố khác biệt để thu hút khách


hàng về phía mình. Các đối thủ cạnh tranh cũng như cơng ty đều có chung những

loại sản phẩm để cung cấp cho khách hàng nên việc tìm ra những yếu tố khác biệt
để tạo sự khác biệt với các cơng ty khác là điều hết sức khó khăn. Cơng ty chỉ có
thể thu hút khách hàng bằng việc sử dụng thương hiệu của mình, bằng sự tin tưởng
của khách hàng đối với công ty. Chiến lược sản phẩm của công ty hiện nay chỉ tập
trung vào cung cấp các sản phẩm mới có mặt trên thị trường, đi trước đối thủ cạnh
tranh để thu hút khách hàng.

2.2.2. Chính sách giá:
Khi tiến hành đầu tư xây dựng công ty trách nhiệm hữu hàn Vi Vương ,
doanh nghiệp đã tính đến các khả năng như chi phí doanh nghiệp bỏ ra để xây
dựng và hoạt động của cơng ty, dự đốn mức giá khi khách hàng sử dụng có thể
thanh tốn, các dịch vụ tiện ích khi khách hàng sử dụng dịch vụ của cơng ty
Sau khi phân tích và so sánh với các doanh nghiệp trên địa bàn khi đi vào
sử dụng công ty áp dụng các mức giá hợp lý đối với khách hàng có nhu cầu sử
dụng các dịch vụ của công ty.


Bảng 2.4: Bảng giá một số gói tư vấn của công ty Vi Vương
STT
1

2
3
4
5
6

Giá cả dao động ( tùy thuộc vào
diện tích đất và khu vực)
Tư vấn về việc đo đạc bản đồ, 500 triệu đồng – 3 tỷ đồng

cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
Tư vấn về lập quy hoạch và sản 200 triệu đồng – 2 tỷ đồng
xuất nông nghiệp
Tư vấn lập đề án
200 triệu đồng – 1 tỷ đồng
Tư vấn dự án xây dựng trang trại 100 triệu đồng – 500 triệu đồng
chăn nuôi
Tư vấn dự án xây dựng các 100 triệu đồng – 1 tỷ đồng
trường học và hợp tác xã
Tư vấn dự án xây dựng các cơng 300 triệu đồng – 2 tỷ đồng
trình xây dựng
Nguồn: Phịng Kế tốn
Tên gói tư vấn

Nhìn chung, mức giá để lập dự án đưa ra được dựa trên mặt bằng giá trên
thị trường vào thời điểm đó, để đưa ra được một con số hợp lý đồng thời đảm bảo
đủ các lợi ích từ phía doanh nghiệp, cơng ty đã định giá dựa theo phương pháp so
sánh giá đối với các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra đối với các dự án có giá trị lớn
thì doanh nghiệp đã thuê các công ty chuyên về định giá bất động sản để đảm bảo
được tính xác thực cho sản phẩm của mình.Tương tự đối với dịch vụ thiết kế,
doanh nghiệp cũng đã tiến hành khảo sát giá thị trường để đưa ra được mức giá
phù hợp
Có các chương trình khuyến mãi, tổ chức các hoạt động vào các ngày lễ
cho các đơn vị, cơ quan, trường học, quận, huyện để khách hàng cảm thấy gần gũi
và dễ dàng ký kết các hợp đồng hơn
Ngồi ra, cơng ty trách nhiệm hữu hạn Vi Vương cũng sẽ liên kết với các
công ty khác trên địa bàn tạo thành chuỗi dịch vụ đáp ứng được lợi ích của khách
hàng tốt.
Lĩnh vực kinh doanh đã có trên thi trường và đã được khẳng định. Công ty

trách nhiệm hữu hạn Vi Vương mới thành lập nên cơng ty áp dụng chính sách
giảm giá từ 5-10% về giá đối với các dịch vụ của công ty. Ngồi ra, cơng ty cũng
có các chương trình khuyến mãi đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tổ chức
sự kiện liên quan đến các dịch vụ mới….


2.2.3. Chính sách phân phối:
Sau khi các chính sách về sản phẩm và giá được hồn thiện thì các nhà
quản trị tiếp tục phải lên kế hoạch cho việc bán sản phẩm của mình ở đâu và như
thế nào. Quy mơ của kênh phân phối có thể là lớn, vừa hoặc nhỏ tùy thuộc vào
nguồn lực của doanh nghiệp và đặc điểm của sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản, có hai kênh phân phối ở công ty được sử dụng là kênh
trực tiếp và kênh gián tiếp.
Kênh trực tiếp
Sản phẩm trong kênh sẽ đi trực tiếp từ doanh nghiệp tới tay khách hàng mà
không phải qua bất kỳ trung gian nào. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ lên
kế hoạch xây dựng và hoàn thiện cơng trình theo u cầu của khách hàng đã có
trước, có thể hiểu khách hàng ở đây đang đóng vai trị của chủ đầu tư dự án.
Những cơng trình này thường có tính khác biệt rất lớn so với các loại hình bất
động sản khác bởi mục đích sử dụng là hồn tồn khác nhau. Với hình thức này
doanh nghiệp cần phải hoàn thành dự án với ngân sách và thời gian mà khách
hàng đã yêu cầu đồng thời cần phải đảm bảo được tất cả những yếu tố khác về kỹ
thuật và chất lượng sản phẩm.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Vi Vương sẽ tư vấn dịch vụ trực tiếp tại địa
điểm của cơng ty. Khách khi đến đó họ sẽ tham khảo và nghe nhân viên tư vấn
dịch vụ của cơng ty Vi Vương. Khách hàng có thể tham khảo, tìm hiểu cũng như
các loại dịch vụ khác mà cơng ty có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng..
Kênh gián tiếp
Đây là kênh phân phối bao gồm doanh nghiệp, nhà thầu xây dựng và khách
hàng. Công ty sẽ làm việc với tổ chức thông qua đơn vị nhận thầu thi cơng cơng

trình

CơngtyViVương Nhàthầuxâydựng Kháchàng

Việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở kênh này khó khăn hơn vì phải


liên quan đến bên thứ ba. Sản phẩm xây dựng là các cơng trình , khu nhà ở, khu
chung cư, nhà máy... mà do chủ đầu tư thông qua các cơ quan thiết kế cơng trình
quyết định, cịn các doanh nghiệp xây dựng chỉ có nhiệm vụ thực hiện những thiết
kế đó. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp xây dựng phải có cơng nghệ,
dây chuyền thi cơng, phương án tổ chức thi cơng do chính những doanh nghiệp
này lựa chọn trên cơ sở đảm bảo chất lượng và thời gian thi công do chủ đầu tư
quyết định.
Bảng 2.5: Bảng giá một số loại dịch vụ của công ty Vi Vương giai đoạn 2017-2020
Nguồn: Phịng kế tốn
TT

Tên hợp đồng

1

2
2
3
3
4
4

5

5
6
6

Hợp đồng kinh tế số 08/HĐKT về việc đo đạc bản đồ
cấp giấy CNQSDĐNN sau
DĐĐT xã Minh Phú, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Hợp đồng kinh tế số 10/HĐKT về việc đo đạc bản đồ
cấp giấy CNQSDĐNN sau
DĐĐT xã Tân Hưng , huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Hợp đồng kinh tế về việc đo
đạc bản đồ, cấp giấy
CNQSDĐNN sau DĐĐT xã
Tịng Bạt, Ba Vì, Hà Nội
Hợp đồng kinh tế số
42/HĐDV: Lập quy hoạch
sản xuất nông nghiệp xã
Tiến Thắng, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội
Hợp đồng kinh tế số
68/HĐDV: Lập quy hoạch
sản xuất nông nghiệp xã
Liên Mạc, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội
Hợp đồng kinh tế: Về việc
tư vấn lập đề án huyện Ba
Vì, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội

Lập báo cáo đánh giá tác
động mơi trường – dự án

Khởi
cơng

Tình
trạng

Giá trị hợp
đồng (đồng)

Tên cơ quan
ký HĐ

2019

Đã
hồn
thành

1.761.947.000

UBND xã
Minh Phú

2017

Đã
hồn

thành

2.039.777.000

UBND xã Tân
Hưng

2018

Đã
hồn
thành

1.248.789.000

UBND xã
Tịng Bạt

2017

Đang
thực
hiện

407.094.000

UBND xã Tiến
Thắng

2017


Đang
thực
hiện

414.055.000

UBND xã Liên
Mạc

2018

Đã
hồn
thành

578.000.000

Phịng Kinh tế
huyện Ba Vì

2017

Đang
thực

150.000.000

Ơng Ngơ Xuân
Hùng, xã Cẩm



7

xây dựng trang trại chăn
nuôi lợn nái sinh sản kết
hợp trồng cây lâu năm, xã
Khánh Thượng, huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội

hiện

Đình, huyện
Phúc Thọ, TP
Hà Nội

Có thể nói, cơng ty đã đưa ra các mức giá khá phù hợp để cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác trên thị trường hiện nay.
Chất lượng công ty và dịch vụ là yếu tố cốt lõi trong hoạt động kinh doanh
dịch vụ của công ty, do đó Cơng ty đã đưa những chiến lược đảm bảo sự hài lòng
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
Việc thường xuyên tiếp xúc ý kiến phản hồi của khách hàng công ty cũng đã
chú trọng đến để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Công ty thường xuyên
tổ chức lấy ý kiến của khác hàng, tham khảo những góp ý của khách hàng, và sau
mỗi dự án đều có phiếu đánh giá chất lượng dịch vụ để từ đó có thể biết đến những
phản hồi về dịch vụ của mình và có thể nâng cao chất lượng, làm hài lịng khách
hàng hơn.
2.2.4. Chính sách xúc tiến:
Với phương châm “khách hàng là thượng đế” và truyền thông báo chí ngày
một phát triển và gắn liền với mỗi người tiêu dùng. Công ty áp dụng linh hoạt các

công cụ truyền thông như:
Quảng cáo
Website (15%)

Công ty TNHH Vi
Vương

người tiêu dùng (khách
hàng)

Điện thoại (10%)
Thư điện tử + Email (5%)
Bán hàng cá nhân (70%)
Hình 2.4: Mơ hình kênh cơng ty sử dụng để tiếp cận khách hàng mục tiêu
Công ty sẽ quảng các các dịch vụ của công ty tại kênh truyền hình địa
phương của huyện Ba Vì, đồng thời treo các biển quảng cáo, các banner trên dọc
đường Hà Nội- Ba Vì, trên các địa phương và khu vực khác trên các tỉnh thành
Xúc tiến bán được thực hiện qua các chương trình khuyến mãi. Cơng ty sẽ
có các chương trình khuyến mãi dành cho tháng triển khai đi vào hoạt động, các
ngày lễ tết, ngày kỷ niệm trong năm và các chính sách dành cho khách hàng trên
địa bàn huyện Ba Vì… nhằm thu hút lượng khách biết đến công ty Vi Vương.
Đồng thời công ty cũng liên hệ và ký các hợp đồng với các công ty doanh nghiệp


trên địa bàn các tỉnh thành có nhu cầu sử dụng dịch vụ… Với việc thực hiện đồng
bộ các giải pháp trên sẽ tạo cho khách hàng lòng tin và sự thỏa mãn, đồng thời tạo
ra văn hóa phục vụ tốt cho mỗi nhân viên thuộc công ty tạo sự hòa đồng thân thiện
cho mỗi khách hàng đến sử dụng dịch vụ.

2.3. Đánh giá chung về các chính sách marketing tại Cơng ty

2.3.1. Ưu điểm
Mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai và thực hiện các hoạt
động marketing, tuy nhiên không thể phủ nhận rằng trong những năm gần đây
cơng ty đã có nhiều thay đổi đáng kể trong các chính sách của mình để hoạt động
marketing ngày càng trở nên thiết thực và có hiệu quả tốt hơn. Cụ thể các ưu điểm
có thể kể đến:
-Hoạt động nghiên cứu thị trường ngày càng chuyên nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu thị trường do vậy
công ty đã tập trung nguồn lực cho cơng tác này nhiều hơn so với những năm
trước đó. Việc nghiên cứu một cách đầy đủ và chuyên sâu về thị trường cũng như
hiệu quả của các chính sách marketing mix trước đó sẽ giúp doanh nghiệp có định
hướng rõ ràng hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian tới.
Một trong những ưu điểm mà doanh nghiệp đã làm được trong thời gian gần đây
là việc đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu marketing về các công ty thành viên
bởi đây là các đơn vị hiểu rõ thị trường và khách hàng hơn cả
- Thương hiệu và văn hóa cơng ty đã tao được dấu ấn riêng tâm trí khách
hàng
Tổng thể chung, những cơng trình mà doanh nghiệp đã và đang thi cơng
cho đến nay đều đáp ứng được yêu cầu ở mức cao nhất từ phía chủ đầu tư nhưng
vẫn phù hợp với sự phát triển và định hướng quy hoạch tổng thể chung của tỉnh –
thành phố nơi thi cơng cơng trình.
Trên tất cả chất lượng dịch vụ và chất lượng của nguồn nhân lực cơng ty
giúp cơng ty có thể ghi dấu ấn sâu đậm trong tâm trí khách hàng cũng như khẳng
định vị thế của mình trên thị trường bất động sản trong nhiều năm. Trước giai đoạn


thị trường bất động sản đóng băng thì doanh thu của doanh nghiệp luôn luôn tăng
trưởng cao trong một thời gian dài nhờ vào việc chọn lựa đúng nhóm khách hàng
mục tiêu, sau đó khi vượt qua được khủng hoảng của nền kinh tế, kết quả kinh
doanh của công ty cũng bắt đầu có những dấu hiệu khởi sắc cho thấy việc làm này

của doanh nghiệp là hết sức đúng đắn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1 Hạn chế
Hạn chế thứ nhất, cơng ty chưa có sự nghiên cứu hành vi khách hàng
một cách kĩ lưỡng
Một trong những vấn đề mà doanh nghiệp chưa làm tốt đó chính là chưa
xây dựng được cho mình một hệ thống thơng tin phản hồi khách hàng chuyên
nghiệp. Vì tổng thể chung các hoạt động marketing trong doanh nghiệp còn khá
rời rạc do vậy thơng tin khách hàng có được sau mỗi cuộc nghiên cứu thị trường
thường tuy nhiều nhưng lại chưa thật sự hữu ích để phục vụ cho cơng tác hoạch
định chính sách marketing.
Hạn chế thứ hai, chưa có phịng ban marketing chưa riêng biệt
Một điều có thể nhận ra khác đó chính là hiện nay cơ cấu tổ chức của cơng
ty chưa có phịng ban riêng biệt nào chun về mảng marketing, do vậy dù vẫn
thực hiện các chương trình marketing tuy nhiên doanh nghiệp vẫn chưa đạt được
sự nhất quán và hiệu quả thật sự cho những chương trình đó. Cụ thể như đã phân
tích ở trên, cách thức hoạt động marketing của doanh nghiệp là tổ chức các nhóm
chức năng riêng nhỏ cho từng dự án cụ thể và chịu sự quản lý của Ban quản lý dự
án đó. Điều này đã gây khơng ít khó khăn cho công ty trong việc quản lý chung
các hoạt động marketing trong doanh nghiệp, các chương trình marketing thiếu sự
đồng bộ, làm ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Hạn chế thứ ba, nghiên cứu phân đoạn thị trường chưa tốt
+ Phân đoạn thị trường chưa đo lường được qui mô và hiệu quả của đoạn thị
trường .


+ Doanh nghiệp chưa nhận biết và định giá cho khách hàng trên thị trường đã
phân đoạn theo những tiêu thức đã chọn.
+ Nhóm khách hàng có nhu cầu khơng đồng nhất có qui mơ chưa đủ lớn để có
khả năng sinh lời được.

+ Chưa có đủ nguồn lực để hình thành và triển khai chương trình Marketing
riêng biệt cho từg đoạn thị trường đã phân chia.
Hạn chế thứ tư, chi phí cho hoạt động Marketing chiếm tỷ lệ cịn thấp so
với doanh số:
Theo số liệu khơng chính thức từ phịng Tài chính – Kế tốn, chi phí dành cho
hoạt động marketing chỉ chiếm chưa đến 1/10 trên tổng doanh thu. Như đã nêu ở
trên, do hiện nay phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, đặc biệt là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chưa tập trung nhiều cho các hoạt động
marketing do vậy chi phí dành cho marketing thường thấp hơn nhiều so với doanh
số. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với công ty Vi Vương
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của những tồn tại kể trên có thể đến từ những yếu tố khách
quan và chủ quan, cụ thể:
Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân của hạn chế thứ tư, thị trường bất động sản đóng băng trong
một thời gian dài do dịch bệnh Covid-19 đã làm gián đoạn và ảnh hưởng rất
nhiều đến các hoạt động sản xuất – kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản nói chung, do vậy việc cắt giảm chi phí tới mức tối đa đã
phần nào ảnh hưởng tới các hoạt động marketing trong doanh nghiệp.
- Nguyên nhân của hạn chế thứ ba, cạnh tranh trong ngành ngày càng khốc
liệt bởi với sức ép đến từ những biến động của nền kinh tế, các doanh nghiệp
luôn phải cố gắng hết sức để giữ vững được chỗ đứng của mình trên thị trường.
Đồng thời với xu hướng tồn cầu hóa đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nước
ngồi giàu kinh nghiệm và có tính chuyên nghiệp cao tham gia vào thị trường
bất động sản trong nước, đây là một thách thức không nhỏ đối với bản thân
công ty và các doanh nghiệp trong ngành.


- Nguyên nhân của hạn chế thứ nhất, các chính sách có liên quan cịn rườm
rà, chưa thật sự thiết thực đã làm cản trở sự tăng trưởng của doanh nghiệp

trong thời gian qua, đặc biệt là sự chậm trễ trong khâu phê duyệt của các cấp
chức năng đã phần nào gây nên sự khó khăn trong cơng tác thi cơng cơng trình
và tiến hành các chương trình marketing của doanh nghiệp.
- Nguyên nhân của hạn chế thứ tư, rào cản về vốn vay đã tạo nên áp lực cho
các doanh nghiệp khi thực thi các hoạt động marketing của mình bởi bất động
sản là một sản phẩm có giá trị lớn và hoàn thiện trong thời gian dài do vậy mức
vốn đầu tư để hoàn thiện được dự án là rất nhiều dẫn tới sự thiếu hụt trong các
khoản đầu tư cho marketing.
Nguyên nhân chủ quan
- Nguyên nhân của hạn chế thứ nhất, cơng ty chưa có biện pháp để đánh giá
mức độ hài lòng cũng như độ trung thành của khách hàng với dịch vụ công
ty cung cấp
Để đánh giá chất lượng của các chính sách marketing, doanh nghiệp đã chủ
động tổ chức các cuộc nghiên cứu khách hàng để tìm hiểu sự hài lịng của họ
đối với các chính sách marketing của mình. Nguồn nhân lực hiện tại của cơng
ty chưa đủ trình độ, kĩ năng cũng như phương tiện để tiến hành thu thập thông
tin và thống kê mức độ hài lịng của khách hàng. Vì đây là một q trình địi hỏi
sự kiên trì và có những hồi quy đa biến, bao gồm biến định tính và định lượng.
Những yếu tố tác động đến mức độ hài lòng khách hàng khi sử dụng dịch vụ
như là: Sự sẵn có của hàng hóa dịch vụ, Tính hữu dụng, Mức độ thỏa mãn khi
sử dụng dịch vụ,…
- Nguyên nhân của hạn chế thứ ba và thứ tư, sự đầu tư chưa đúng mức của
doanh nghiệp vào Marketing
Một phần do các tác động đến từ môi trường vĩ mơ, phần cịn lại là do nhận
thức của doanh nghiệp về marketing tư vấn xây dựng chưa thật sự đúng. Công


×