Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.88 KB, 111 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
-------o0o-------

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài :
HỒN THIỆN CHU TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN
UHY

Họ và tên sinh viên

: Trần Thị Quỳnh Trang

Lớp

: Kiểm toán 59A

MSSV

: 11174975

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Doãn Thùy Dương

HÀ NỘI – 03/2021


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN 3
1.1. Đặc điểm chi phí trả trước có ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo
tài chính....................................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm chung của chi phí trả trước trong báo cáo tài chính. 3
1.1.2. Đặc điểm kế tốn Chi phí trả trước...........................................5
1.1.3. Kiểm sốt nội bộ đối với Chi phí trả trước.............................11
1.1.4. Ảnh hưởng của việc ghi nhận Chi phí trả trước đến báo cáo
tài chính............................................................................................13
1.2. Các rủi ro, sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục chi
phí trả trước...........................................................................................14
1.3. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong kiểm tốn báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY thực hiện. 15
1.4. Kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY thực hiện............16
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................17
1.4.2. Thực hiện kiểm toán...............................................................23
1.4.3. Kết thúc kiểm toán..................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC
HIỆN TẠI KHÁCH HÀNG..........................................................................29
2.1. Đặc điểm Công ty TNHH ABC và sự cần thiết phải kiểm tốn khoản
mục Chi phí trả trước..............................................................................29
2.1.1. Một số thông tin chung về Công ty TNHH ABC...................29
2.1.2. Sự cần thiết phải kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước trong
báo cáo tài chính của Cơng ty TNHH ABC......................................31
2.2. Kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong kiểm tốn báo cáo tài chính
do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY thực hiện tại Cơng ty TNHH
ABC.........................................................................................................32
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán..........................................................32
2.2.2. Thực hiện kiểm toán...............................................................45
2.2.3. Kết thúc kiểm toán..................................................................56
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO

CƠNG TY TNHH

KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN UHY THỰC HIỆN.........................................57
3.1 Nhận xét về thực trạng kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY thực
hiện..........................................................................................................57
3.1.1 Ưu điểm...................................................................................57

3.1.2 Hạn chế....................................................................................59
3.2 Giải pháp hồn thiện kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước
trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và
Tư vấn UHY thực hiện..........................................................................60
KẾT LUẬN....................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
UHY
BCĐKT
BCTC
BĐS
CCDC
CPTT
DN
GTGT
HSKT
KSNB
KQHĐKD
KTV
SXKD
TNHH

TSCĐ
TK

Nghĩa đầy đủ
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí trả trước
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hồ sơ kiểm toán
Kiểm soát nội bộ
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kiểm toán viên
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài khoản

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

BẢN

Bảng 1.1: Xác định mức độ đảm bảo cần thiết từ cỡ mẫu..............................22
Bảng 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu...............................................22
Bảng 3.1: Bảng câu hỏi về KSNB đối với khoản mục Chi phí trả trước..........62
BIỂU
Biểu 2.1: Trích Danh mục tài liệu cần cung cấp............................................33
Biểu 2.2: Trích giấy tờ [4540] – Xác định mức trọng yếu..............................36
Biểu 2.3: Trích giấy tờ [4530] - Chương trình kiểm tốn – Chi phí trả trước...39
Biểu 2.4: Trích giấy tờ [4560] - Tổng hơp Tài khoản Chi phí trả trước ngắn hạn
và dài hạn..................................................................................46
Biểu 2.5: Trích giấy tờ [4560] - Tổng hơp Tài khoản Chi phí trả trước ngắn hạn
và dài hạn..................................................................................47
Biểu 2.6: Trích giấy tờ [4561] – Kiểm tra Đối ứng tài khoản 242...................50
Biểu 2.7: Trích giấy tờ [4562] – Kiểm tra Phát sinh tăng Chi phí trả trước......52
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn khoản mục Chi phí trả trước.................................8
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước tại Cơng ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY............................................17

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

1

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế đang ngày càng phát triển cả trong và ngoài nước, các
doanh nghiệp muốn nhận được sự đầu tư, dịng tiền từ nước ngồi chảy
vào, thì doanh nghiệp đó phải có một bức tranh tài chính khả quan để các
nhà đầu tư có thể tin tưởng. Các doanh nghiệp muốn chứng minh khả
năng của mình thì họ cần có một bên độc lập kiểm tra và đánh giá khả
năng, tình hình tài chính của đơn vị. Vì thế, khơng những ở nước ngồi
mà hiện nay, ngay cả ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán độc lập đang
ngày càng phát triển và luôn song hành cùng với các doanh nghiệp.
Tính trung thực và hợp lý của BCTC có thể bị ảnh hưởng trọng
yếu bởi khoản mục chi phí trả trước. Các khoản mục trên BCTC như tiền
và tương đương tiền, doanh thu, chi phí, lợi nhuận cũng sẽ bị ảnh hưởng
nếu có bất kỳ sai phạm nào tồn tại ở khoản mục chi phí trả trước, từ đó
dẫn đến những rủi ro cho KTV khi thực hiện cuộc kiểm tốn, nếu như
khoản mục chi phí trả trước cịn tồn đọng nhiều sai phạm.
Tuy chi phí trả trước có ít nghiệp vụ hơn so với các khoản mục
khác trên BCTC, nhưng lại là một khoản mục chứa nhiều gian lận và sai
sót mà doanh nghiệp lợi dụng để che dấu các khoản chi phí để điều chỉnh
lợi nhuận. Nhận thức được điều này, với các kiến thức được trang bị và cơ
hội thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY, em đã lựa chọn
đề tài: “Hoàn thiện chu trình kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong
kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY
thực hiện”.
Khi thực hiện đề tài này em mong muốn hiểu rõ hơn các thủ tục
kiểm tốn mà Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY áp dụng để
kiểm toán khoản mục này, để từ đó có thể đưa ra các ưu điểm, nhược
điểm, biện pháp giúp hoàn thiện các thủ tục kiểm toán khoản mục Chi

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A



Chun đề thực tập chun ngành

2

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

phí trả trước trong kiểm tốn Báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Tư vấn UHY.
Đề tài gồm 3 nội dung chính, các nội dung được thể hiện cụ thể
qua 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục chi phí trả trước
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY thực hiện;
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục chi phí trả trước
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY thực hiện tại khách hàng;
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản
mục chi phí trả trước trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY thực hiện .
Đề tài của em có thể vẫn cịn nhiều những sai sót trong quá trình
nghiên cứu do kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn
chế. Em rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy, cơ và các anh chị tại
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị Phịng
Nghiệp vụ 5 của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY – đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơng ty. Em cũng xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến cơ giáo ThS. Dỗn Thùy Dương đã hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!


SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

3

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
TRẢ TRƯỚC TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ TƯ
VẤN UHY THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm chi phí trả trước có ảnh hưởng đến kiểm tốn báo cáo
tài chính
1.1.1. Đặc điểm chung của chi phí trả trước trong báo cáo tài chính
 Khái niệm: Chi phí trả trước theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC
(Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015): Là tài khoản dùng để phản ánh các chi
phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhiều kỳ kế toán và việc kết chuyển các khoản chi
phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh của các kỳ kế tốn sau.
 Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước bao gồm:
- Chi phí trả trước phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ
về thuê cơ sở hạ tầng, thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, cửa
hàng, kho bãi nhà xưởng, văn phòng làm việc và TSCĐ khác);
- Chi phí phát sinh trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp hoạt
động bao gồm các chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo,
đào tạo sẽ được phân bổ tối đa không quá 3 năm;

- Chi phí mà doanh nghiệp mua, trả tiền một lần cho nhiều kỳ kế
toán về các loại bảo hiểm (bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải,.. ) và các lệ phí;
- Các loại tài sản liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều
kỳ kế tốn: Cơng cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê;
- Lãi tiền vay trả trước và lãi trái phiếu trả ngay khi phát hành (chi

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chun đề thực tập chun ngành

4

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

phí đi vay trả trước);
- DN được phân bổ tối đa khơng q 3 năm đối với chi phí sửa
chữa TSCĐ phát sinh một lần và có giá trị lớn (nhưng trước đó DN chưa
thực hiện trích trước);
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và
thuê lại là thuê tài chính;
- Số chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và
thuê lại là thuê hoạt động;
- Lợi thế thương mại phát sinh khi hợp nhất kinh doanh không dẫn
đến quan hệ công ty mẹ - công ty con giữa hai công hoặc khoản lợi thế
kinh doanh phát sinh khi doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa;
- Các khoản chi phí khác được trả trước để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều kỳ kế toán.
DN khơng ghi nhận là chi phí trả trước đối với các chi phí nghiên

cứu, chi phí cho giai đoạn triển khai khơng đủ tiêu chuẩn ghi nhận là
TSCĐ vơ hình mà khoản chi phí này phải được ghi nhận ngay là chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
 DN khi tiến hành phân bổ Chi phí trả trước cần phân bổ theo
tiêu thức hợp lý vì việc phân bổ này có mối quan hệ với việc phân bổ chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Với đặc điểm của chi phí trả trước như đã trình bày ở trên, kiểm
tốn chi phí trả trước có vai trị quan trọng trong kiểm tốn BCTC.
Thơng qua kiểm tốn, KTV có thể xem xét, đánh giá việc quản lý, phân
bổ chi phí trả trước và phát hiện sai sót trong các nghiệp vụ liên quan
đến chi phí trả trước. Từ đó KTV có thể đánh giá và đưa ra các giải pháp
hoàn thiện giúp cho doanh nghiệp cải tiến và nâng cao chất lượng công

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

5

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

tác quản lý các khoản chi phí trả trước.
1.1.2. Đặc điểm kế tốn Chi phí trả trước
1.1.2.1. Phương pháp kế toán khoản mục Chi phí trả trước
 Tài khoản sử dụng: Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, các
doanh nghiệp sử dụng tài khoản 242 để phản ánh các chi phí trả trước.
Tùy theo nhu cầu quản lý, theo dõi của từng doanh nghiệp, đơn vị có thể
mở thêm các tiểu khoản chi tiết để theo dõi. Thông thường, các doanh
nghiệp thường sử dụng tiểu khoản Chi phí trả trước ngắn hạn và tiểu

khoản Chi phí trả trước dài hạn để thuận tiện trong cơng tác lập báo cáo
tài chính. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp theo dõi theo tiểu
khoản Công cụ dụng cụ phân bổ và tiểu khoản
 Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 242:
Kế toán Phát sinh Tăng Chi phí trả trước: ghi nhận phát sinh Nợ
TK 242 trong các trường hợp:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào
chi phí SXKD của nhiều kỳ.
- DN trả trước tiền thuê hoạt động các cơ sở hạ tầng, TSCĐ và chi
phí này phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong nhiều kỳ
- DN xuất CCDC, bao bì luân chuyển, các loại đồ dùng cho thuê
liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ để sử dụng
hoặc cho thuê.
- Lãi trả chậm khi mua TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức trả
chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ
tăng giá hoặc cho thuê hoạt động.
- Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn nhưng trong các kỳ
kế tốn trước đó DN chưa thực hiện trích trước, kế tốn tiến hành ghi
tăng CPTT khi việc sửa chữa hoàn thành và phân bổ chi phí này trong

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

6

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

nhiều kỳ (tối đa không quá 3 năm).

- Doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay.
- Đối với chi phí lãi vay trả trước là lãi trái phiếu mà DN trả ngay
khi phát hành (DN phát hành trái phiếu theo mệnh giá để huy động vốn
vay), kế toán sẽ ghi nhận chi phí lãi vay này vào bên Nợ TK 242 (chi tiết
lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi
phí trong các kỳ phù hợp.
- Ghi nhận tăng CPTT đối với tiền thuê đất không đủ tiêu chuẩn để
ghi nhận là TSCĐ vơ hình và được đánh giá tăng vốn Nhà nước khi kiểm
kê tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Phần lợi thế kinh doanh là phần chênh lệch lớn hơn của giá trị
thực tế của vốn Nhà nước so với giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước sẽ
được kế toán ghi nhận tăng CPTT trong trường hợp kiểm kê tài sản
tại thời điểm xác định giá trị đoanh nghiệp để cổ phần hóa doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước.
- Các trường hợp khác.
Kế toán Phát sinh Giảm Chi phí trả trước: ghi nhận phát sinh Có
TK 242 trong các trường hợp:
- Định kỳ phân bổ chi phí trả trước vào chi phí SXKD.
- Định kỳ phân bổ vào chi phí theo các tiêu thức hợp lý giá trị
CCDC, đồ dùng cho thuê, bao bì luân chuyển đã xuất kho.
- Định kỳ phân bổ số lãi trả chậm, trả góp phải trả của việc mua
TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp.
- Định kỳ phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phần
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
- Định kỳ, phân bổ lãi tiền vay đã trả trước, phần phải trả từng kỳ
vào chi phí tài chính hoặc vốn hố tính vào giá trị tài sản dở dang.
- Định kỳ, phần lãi trái phiếu trả trước phải được phân bổ vào chi
SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A



Chun đề thực tập chun ngành

7

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

phí đi vay từng kỳ.
- Lợi thế kinh doanh phát sinh khi cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước phân bổ tối đa không quá 3 năm.
- Các trường hợp khác.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào Chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


8

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

 Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:
111,112,153,
331,334,338,…

TK 242

Khi phát sinh các khoản

chi phí trả trước
133

153

331

154, 642
Định kỳ phân bổ chi phí
trả trước vào chi phí
SXKD

Thuế GTGT
(nếu có)

154, 642

Khi xuất CCDC có giá trị
lớn, sử dụng trong nhiều kỳ
kế tốn phải phân bơ vào
chi phí SXKD
Lãi trả chậm khi mua TSCĐ,
BĐS đầu tư theo phương
thức trả chậm, trả góp

Phân bổ giá trị CCDC vào chi
phí SXKD (nếu CCDC có giá
trị lớn, sử dụng nhiều năm)
Định kỳ phân bổ chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ vào

chi phí SXKD trong kỳ
635

241
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
phải phân bổ nhiều năm
111, 112
Trả trước tiền thuê TSCĐ cho
nhiều kỳ (thuê hoạt động)

133
Thuế GTGT
(nếu có)

Định kỳ tính số lãi trả
chậm, trả góp của việc
mua TSCĐ, BĐS đầu tư vào
chi phí
635, 241, 154
Định kỳ phân bổ lãi tiền vay
phải trả từng kỳ vào chi phí
tài chính hoặc vốn hóa tính
vào giá trị tài sản dở dang

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán khoản mục Chi phí trả trước

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


9

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

1.1.2.2. Đặc điểm kế toán Chi phí trả trước
Dựa vào tính chất, mức độ của các loại chi phí mà DN sẽ lựa chọn
phương pháp và các tiêu thức phù hợp để tính cũng như phân bổ Chi phí
trả trước vào chi phí SXKD trong từng kỳ kế tốn.
Các khoản CPTT phải được kế toán theo dõi chi tiết theo nguyên
giá, ngày phát sinh, ngày đưa vào sử dụng và bắt đầu phân bổ, thời gian
phân bổ, đối tượng phân bổ, giá trị cịn lại chưa phân bổ.
Đối với Chi phí trả trước được đánh giá là khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ thì kế tốn sẽ đánh giá lại số dư này theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm báo cáo (tỷ giá này được xác định bằng tỷ giá mua
của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp giao dịch thường xuyên).
Chi phí trả trước được đánh giá là khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ nếu
khoản chi phí này được trả trước bằng ngoại tệ và khi lập báo cáo, doanh
nghiệp có được các bằng chứng chắc chắn rằng người bán sẽ không thể
cung cấp được dịch vụ, hàng hóa và bên bán chắc chắn sẽ hoàn lại cho
doanh nghiệp bằng ngoại tệ.
Từ ngày 01/01/2017, tất cả các doanh nghiệp chuyển sang áp
dụng chế độ kế tốn theo Thơng tư 133/2016/TT-BTC và Thơng tư
200/2014/TT-BTC, khơng cịn TK 142 nên tất cả các khoản chi phí trả
trước phát sinh tại doanh nghiệp phải định khoản vào tài khoản 242. Nếu
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có số dư trên tài khoản 142 thì từ đầu
năm 2017, kế tốn phải kết chuyển tồn bộ số dư từ TK 142 sang TK
242 để theo dõi.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 102, Khoản 4 quy định
về nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp

ứng giả định hoạt động liên tục, chi phí trả trước khi trình bày trên báo
cáo tài chính phải được phân loại thành chi phí trả trước ngắn hạn và chi

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chun đề thực tập chun ngành

10

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

phí trả trước dài hạn.
Tuy nhiên, doanh nghiệp không phải phân loại lại chi phí trả trước
khi lập báo cáo tài chính. Cụ thể, theo Cơng văn số 12568/BTC-CĐKT
ngày 9 tháng 9 năm 2015 của Bộ tài chính giải thích các nội dung của
Thông tư 200, doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính đối với khoản mục
chi phí trả trước cần căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
+ Kỳ hạn gốc của từng khoản chi phí trả trước.
+ Doanh nghiệp khơng căn cứ vào thời hạn phân bổ cịn lại để
phân loại chi phí trả trước giống các khoản phải thu, phải trả.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC về nội dung và phương pháp
lập chỉ tiêu Chi phí trả trước trong Bảng cân đối kế toán đối với
doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục (Mẫu B01-DN),
đơn vị tiến hành như sau:
+ Chi phí trả trước ngắn hạn:
Số tiền trả trước cho người bán để họ cung cấp dịch vụ, hàng hóa
trong thời gian một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc không quá 12 tháng
kể từ khi doanh nghiệp trả trước sẽ được phản ánh là Chi phí trả trước
ngắn hạn. Số dư bên Nợ của TK 242 chính là số liệu mà kế toán sẽ ghi

vào chỉ tiêu “Chi phí trả trước ngắn hạn”.
+ Chi phí trả trước dài hạn:
Số tiền trả trước cho người bán để họ cung cấp dịch vụ, hàng hóa
trong thời gian lớn hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc lớn hơn 12
tháng kể từ khi doanh nghiệp trả trước sẽ được phản ánh là Chi phí trả
trước dài hạn. Riêng về lợi thế kinh doanh và lợi thế thương mại, nếu tại
thời điểm lập báo cáo mà đơn vị vẫn chưa phân bổ vào chi phí thì số liệu
này cũng sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí trả trước dài hạn. Số dư
bên Nợ của TK 242 chính là số liệu mà kế toán sẽ ghi vào chỉ tiêu “Chi
phí trả trước dài hạn”. Doanh nghiệp khơng phải phân loại lại chi phí trả
SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

11

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

trước từ dài hạn về ngắn hạn.
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với Chi phí trả trước
Chi phí trả trước là một khoản mục thuộc phần tài sản trên
BCĐKT. Trong nhiều cơng ty, những sai sót trọng yếu có khả năng xảy
ra đối với khoản mục Chi phí trả trước, đặc biệt là đối với những doanh
nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ phức tạp, hoặc danh mục Chi phí trả
trước đa dạng. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh cũng có thể bị ảnh
hưởng do việc phân bổ Chi phí trả trước vào các đầu chi phí. Vì vậy,
doanh nghiệp cần phải xây dựng quy trình kiểm sốt nội bộ chi phí trả
trước hiệu quả với đủ 5 thành phần.
Mơi trường kiểm sốt

Truyền đạt thơng tin và u cầu thực thi tính chính trực và các
giá trị đạo đức trong DN:
Các quy định về giá trị đạo đức cần được doanh nghiệp xây dựng
một cách cụ thể trong các nội quy, quy chế và được truyền đạt tới tất
cả nhân viên trong doanh nghiệp thơng qua các chương trình đào tạo.
Đơn vị cũng cần xây dựng quy định giám sát việc tuân thủ các quy
định trên, các biện pháp xử lý nếu có vi phạm để nâng cao giá trị đạo
đức trong doanh nghiệp, giúp hạn chế những động cơ thực hiện gian
lận đối với Chi phí trả trước.
Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên:
Doanh nghiệp cần quan tâm tới chất lượng nhân sự được tuyển
dụng, đào tạo phù hợp với vị trí liên quan tới Chi phí trả trước, tránh
trường hợp nhân viên khơng đủ năng lực dẫn tới những sai sót khơng
đáng có.
Sự tham gia của Ban quản trị:
Ban quản trị cần tham gia vào những vấn đề quan trọng để kịp thời

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

12

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

xử lý các sai phạm đối với Chi phí trả trước, đồng thời giám sát cách làm
việc của BGĐ.
Phong cách điều hành và triết lý của BGĐ:
Để kiểm soát tốt Chi phí trả trước thì việc BGĐ có thái độ coi

trọng việc thiết kế và thực hiện KSNB hay khơng có ảnh hưởng rất lớn.
Nếu BGĐ đề cao việc xây dựng, thực hiện và hồn thiện KSNB đối với
Chi phí trả trước thì khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục sẽ
được giảm thiểu.
Cơ cấu tổ chức:
Nếu doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức phù hợp thì việc kiểm
sốt, quản lý đối với Chi phí trả trước sẽ có hiệu quả cao.
Phân cơng quyền hạn và trách nhiệm:
Các công việc như phân công, phân nhiệm hợp lý các công việc
xét duyệt đơn đặt hàng, mức phân bổ chi phí trả trước, quy trình giao
nhận CCDC…cần được doanh nghiệp quy định cụ thể về quyền hạn,
nghĩa vụ của từng cá nhân, bộ phận có liên quan.
Các chính sách và thơng lệ về nhân sự:
Những chính sách về nhân viên phụ trách khoản mục Chi phí trả
trước cần được truyền đạt tới nhân viên và được xem xét và cập nhật cho
phù hợp.
Quy trình đánh giá rủi ro
BGĐ/Ban quản trị cần xây dựng quy trình đánh giá rủi ro kinh
doanh liên quan tới Chi phí trả trước trên BCTC (gồm: đánh giá rủi ro,
ước tính mức độ ảnh hưởng,…) để quản lý rủi ro gian lận.
Hệ thống thông tin và truyền thông
Việc xây dựng hệ thống thông tin và truyền thơng trong kiểm sốt
nội bộ chi phí trả trước cần đáp ứng các u cầu với thơng tin kế tốn: có
thật, đầy đủ, đúng kỳ, đánh giá, phê chuẩn, trình bày và công bố.

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


13

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

Các hoạt động kiểm sốt
Doanh nghiệp cần có các biện pháp đối phó với các rủi ro đối với
Chi phí trả trước xuất hiện từ công nghệ thông tin: bảo vệ các thiết bị,
các chính sách, thủ tục, kỹ thuật để tiếp cận dữ liệu,…
Giám sát các kiểm soát
DN cần giám sát thường xuyên và định kỳ đối với KSNB và có
các quy định, thủ tục để đảm bảo sửa chữa kịp thời đối với những điểm
chưa hoàn thiện của KSNB đối với Chi phí trả trước.
1.1.4. Ảnh hưởng của việc ghi nhận Chi phí trả trước đến báo cáo
tài chính
Tính trung thực và hợp lý của thông tin trên BCTC có thể bị ảnh
hưởng bởi khoản mục chi phí trả trước:
Thứ nhất, việc phân bổ chi phí trả trước làm ảnh hưởng đến các
khoản mục trên BCĐKT và BCKQKD. Cụ thể, khi tiến hành phân bổ chi
phí trả trước, giá trị khoản mục Chi phí trả trước trên BCĐKT sẽ giảm;
đồng thời khoản mục chi phí trên BCKQKD sẽ tăng lên.
Thứ hai, chi phí trả trước dài hạn cũng liên quan đến TSCĐ. Khi
tài sản không đủ giá trị để ghi nhận là TSCĐ sẽ được chuyển sang
CCDC và được đưa vào chi phí trả trước. Việc phân loại sai TSCĐ và
CCDC sẽ làm thông tin trên BCĐKT sẽ bị thay đổi theo, dẫn tới việc ghi
nhận khơng chính xác.
Thứ ba, trên BCĐKT, chi phí trả trước là một khoản mục thuộc
phần tài sản, có mối quan hệ mật thiết đối với các khoản mục khác. Các
thông tin chủ yếu có sự liên quan đến Chi phí trả trước bao gồm các tài
khoản thanh toán như Tiền và các khoản tương đương tiền (111,112),
Phải trả người bán (331), Phải trả khác (338), Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang (154) và các loại chi phí trên BCKQKD như Chi phí sản
xuất chung (627), Giá vốn hàng bán (632), Chi phí bán hàng (641), Chi

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chun đề thực tập chun ngành

14

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

phí Quản lý doanh nghiệp (642). Thông qua các thông tin này, các chỉ
tiêu lợi nhuận, kết quả kinh doanh được tổng hợp và trình bày trong
BCTC của đơn vị sẽ bị tác động.

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chun đề thực tập chun ngành

15

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

Vì những ảnh hưởng nêu trên, việc kiểm toán khoản mục Chi phí
trả trước là cần thiết trong khi thực hiện các cuộc kiểm tốn Báo cáo tài
chính.
1.2. Các rủi ro, sai sót thường gặp trong kiểm tốn khoản mục chi
phí trả trước

Thơng thường, việc kế tốn khoản mục chi phí trả trước thường
xảy ra 3 loại rủi ro chính:
Rủi ro liên quan đến chính sách
- Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước, hạch tốn phân bổ
chi phí trả trước nhầm lẫn giữa các tài khoản chi phí
- Từng loại chi phí phát sinh trong thực tế chưa được theo dõi
trong sổ sách hoặc doanh nghiệp theo dõi chưa cụ thể, rõ ràng từng loại
chi phí.
- Doanh nghiệp phân loại và phân bổ chi phí trả trước dài hạn
khơng đúng quy định, DN tiến hành đưa tồn bộ vào chi phí trong một
lần những CCDC có thời gian sử dụng lâu dài (2-3 năm) và giá trị lớn
thông qua tài khoản chi phí trả trước ngắn hạn. Việc phân bổ này dẫn tới
việc chi phí trong kỳ tăng lên, lợi nhuận giảm đi và đồng thời chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cũng giảm đi.
Rủi ro liên quan đến việc ghi nhận Chi phí trả trước
- Doanh nghiệp hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí
bán hàng sang Chi phí trả trước để chờ phân bổ. Các loại chi phí này
doanh nghiệp phải ghi nhận ngay vào chi phí để xác định kết quả kinh
doanh. Việc hạch tốn này là khơng phù hợp.
- Doanh nghiệp ghi nhận các TSCĐ thành Chi phí trả trước và
ngược lại.
Rủi ro liên quan đến việc phân bổ Chi phí trả trước
- Phân bổ chi phí trả trước chưa hợp lí và khơng nhất qn giữa
SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

16


GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

các năm.
- Doanh nghiệp không tiến hành phân bổ các Chi phí trả trước liên
quan đến nhiều kỳ hoặc doanh nghiệp đã lựa chọn các tiêu thức phân bổ
không phù hợp hoặc không nhất quán giữa các kỳ.
- Đơn vị vẫn tiếp tục phân bổ những khoản đã phân bổ hết.
- Số cần phân bổ bị kế tốn tính tốn sai do sơ suất hoặc do trình
độ cịn hạn chế.
- Doanh nghiệp thực hiện phân bổ các chi phí sau ngày đưa vào sử
dụng (Ví dụ: Đến ngày 30/3 đơn vị mới phân bổ những tài sản đã đưa
vào sử dụng từ ngày 1/1)
1.3. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí trả trước trong kiểm
tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY
thực hiện
Có 3 nhóm mục tiêu kiểm tốn đối với khoản mục Chi phí trả
trước gồm các mục tiêu liên quan đến: số dư tài khoản vào cuối kỳ, các
nhóm giao dịch và sự kiện trong kỳ và trình bày và thuyết minh.
Đối với số dư tài khoản Chi phí trả trước:
- Tính hiện hữu: Số dư trên sổ kế tốn phản ánh Chi phí trả trước
là thực sự tồn tại tại đơn vị.
- Đánh giá và phân bổ: Nguyên giá của các khoản Chi phí trả
trước được đánh giá chính xác, theo đúng quy định của pháp luật. Việc
xác định, tính tốn GTCL của chi phí trả trước là chính xác, các số liệu
trong sổ kế toán tổng hợp, sổ cái được kết chuyển một cách chính xác từ
số liệu trên sổ chi tiết.
- Sự đầy đủ: Tất cả Chi phí trả trước của DN tại thời điểm cuối kỳ
đều được trình bày trên các BCTC và khơng có sai sót.
Đối với các giao dịch, sự kiện liên quan tới Chi phí trả trước:
- Tính chính xác: Đơn vị tính tốn đúng đắn các nghiệp vụ về chi

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chun đề thực tập chun ngành

17

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương

phí trả trước và hạch toán các nghiệp vụ về chi phí trả trước theo đúng
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế tốn
- Tính đầy đủ: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ về Chi phí
trả trước được đơn vị ghi nhận trên sổ một cách đầy đủ.
- Tính phân loại: Đơn vị phân loại các nghiệp vụ về chi phí trả
trước đúng đắn, hạch tốn đúng phương pháp kế tốn và đúng trình tự.
- Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ Chi phí trả trước phát sinh trong kỳ
nào thì được hạch tốn đúng kỳ đó.
- Tính phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ phát sinh Chi phí trả trước
trong kỳ là có thật, khơng bị ghi khống.
Đối với việc trình bày, thuyết minh khoản mục Chi phí trả
trước:
- Quyền và nghĩa vụ: Các thuyết minh về Chi phí trả trước phải
liên quan đến Chi phí trả trước thuộc quyền kiểm soát của DN.
- Sự đầy đủ: Tất cả các thơng tin về Chi phí trả trước được yêu cầu
trình bày trên thuyết minh BCTC theo CMKT Việt Nam đã được đơn vị
thuyết minh đầy đủ.
- Chính xác và đánh giá: Thông tin được công bố liên quan đến
Chi phí trả trước là chính xác.
- Phân loại và dễ hiểu: Chi phí trả trước được phân loại phù hợp
và được trình bày trên thuyết minh BCTC một cách dễ hiểu.

1.4. Kiểm tốn khoản mục chi phí trả trước trong kiểm tốn báo cáo
tài chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY thực hiện
Quy trình tổ chức kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước của
Cơng ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY tuân thủ theo quy trình kiểm
tốn mà cơng ty đã xây dựng, dựa trên Chuơng trình kiểm tốn mẫu do
Hội kiểm tốn viên hành nghề Việt Nam ban hành.
Quy trình tổ chức kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước Cơng ty
SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

18

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY được thực hiện theo trình tự như sau:

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

19

GVHD: ThS. Doãn Thùy Dương

Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức kiểm tốn khoản mục Chi phí trả trước
tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn UHY
(Nguồn: Tài liệu đào tạo Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY)
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tốn
Đối với khoản mục Chi phí trả trước, giai đoạn đầu tiên là lập kế
hoạch, công việc này giúp KTV định hướng những việc cần làm để thu
thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán làm cơ sở đưa ra ý kiến một
cách chính xác về khoản mục Chi phí trả trước trên Báo cáo tài chính, từ
đó các sai sót sẽ được giảm thiểu và cơng việc thực hiện hiệu quả hơn.
Để lập kế hoạch kiểm toán, các KTV sẽ tiến hành thực hiện qua
các bước: Tìm hiểu khách hàng, Phân tích sơ bộ BCTC, Đánh giá chung
về kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm toán, Xác định mức trọng yếu, Xây
dựng chương trình kiểm tốn.
 Tìm hiểu khách hàng
Sau khi nhận được lời mời kiểm toán từ khách hàng, KTV cần thu
thập thông tin về khách hàng như tình hình hoạt động của đơn vị; ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh; đặc điểm về sản phẩm, dịch vụ đơn vị cung
cấp; môi trường kinh doanh; vấn đề mới phát sinh; thay đổi trong ban
điều hành. Thêm vào đó, KTV sẽ thu thấp những thông tin về đặc điểm,
vai trị của Chi phí trả trước trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Thơng qua đó KTV sẽ có những xét đốn nhất định về bức tranh

SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A


Chun đề thực tập chun ngành

20

GVHD: ThS. Dỗn Thùy Dương


tồn cảnh của đơn vị.
 Phân tích sơ bộ BCTC
Ở trong giai đoạn này, thủ tục phân tích sơ bộ BCTC sẽ được KTV
thực hiện sau khi các thông tin cơ sở, nghĩa vụ pháp lý đã được thu thập
từ khách hàng, trong khi phân tích sơ bộ BCTC thì khoản mục Chi phí
trả trước cũng được bao gồm trong bảng phân tích. Kiểm tốn viên sử
dụng hai loại cơ bản của thủ tục phân tích như sau:
- Phân tích ngang: Để nhận ra những biến động bất thường, KTV
thực hiện so sánh số liệu Chi phí trả trước năm nay với năm trước, sau
đó tiến hành xác định nguyên nhân gây ra biến động đã phát hiện được.
Ngoài ra, KTV có thể đưa ra những nhận định ban đầu về khoản mục
Chi phí trả trước bằng cách so sánh dữ liệu của khách hàng với số liệu
bình quân của ngành.
- Phân tích dọc: KTV sẽ tiến hành tính tốn các tỷ lệ giữa khoản
mục Chi phí trả trước và các khoản mục khác với một khoản mục cố
định trong kỳ kế tốn, sau đó so sánh tương quan giữa các tỷ lệ tính tốn
được, hoặc KTV có thể phân tích bằng phương pháp so sánh các tỷ số
qua nhiều kỳ kế tốn. Việc phân tích qua nhiều kỳ kế tốn sẽ giúp KTV
nhận biết được xu hướng biến động, qua đó nhận biết các biến động
khơng phù hợp với tình hình của đơn vị.
 Đánh giá chung về KSNB và rủi ro kiểm tốn khoản mục
Chi phí trả trước
Khi thực hiện kiểm toán, KTV cần nghiên cứu và đưa ra đánh giá
về KSNB của khách hàng đối với Chi phí trả trước. Công việc này khá
quan trọng, giúp KTV xác định được tính hữu hiệu của quy trình
KSNB đối với Chi phí trả trước tại doanh nghiệp cũng như xác định
việc các thử nghiệm cơ bản sẽ được thực hiện trong phạm vi nào, só
lượng mẫu mà KTV cần kiểm tra là bao nhiêu và các thủ tục kiểm
SV: Trần Thị Quỳnh Trang – Lớp: Kiểm toán 59A



×