Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.05 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----o0o-----

NGUYỄN ĐÌNH LỢI

KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----o0o-----

NGUYỄN ĐÌNH LỢI

KIỂM TRA VIỆC QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG HƯƠNG GIANG

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN


Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam đoan nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Lợi


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Hoàng
Hương Giang là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt
q trình nghiên cứu luận văn.
Và để hồn thành được luận văn này, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành đến các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế quốc dân, các thầy cô
giáo Khoa Khoa học quản lý và các cán bộ của Viện Đào tạo sau đại học đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo và các đồng
nghiệp ở Sở Nội vụ tỉnh Sơn La đã hỗ trợ cung cấp dữ liệu và tạo điều kiện về
thời gian để tơi hồn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Lợi


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND


: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 2.1: Nhân lực của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La....Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Công chức cấp xã của tỉnh Sơn La........Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Thực trạng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.4: Nhân lực của phịng Xây dựng chính quyền và cơng tác thanh niên. Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về bộ máy kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La..........................Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Thực trạng ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm của Sở Nội vụ tỉnh
Sơn La.................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Kế hoạch kiểm tra hàng năm của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La. Error: Reference
source not found
Bảng 2.8: Kế hoạch kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã hàng năm của Sở Nội
vụ tỉnh Sơn La...................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về lập kế hoạch kiểm tra việc quản lý công chức của Sở
Nội vụ tỉnh Sơn La...............................Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Thực trạng ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra của Sở Nội vụ
tỉnh Sơn La........................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Thực trạng tổ chức kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội
vụ tỉnh Sơn La theo nội dung kiểm tra. Error: Reference source not found
Bảng 2.12: Các văn bản quy phạm pháp luật Sở Nội vụ tỉnh Sơn La sử dụng để
kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã Error: Reference source not found
Bảng 2.13: Thời gian tiến hành kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội
vụ tỉnh Sơn La...................................... Error: Reference source not found
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra việc quản lý
công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La. Error: Reference source not

found


Bảng 2.15: Thời gian ban hành biên bản và kết luận kiểm tra việc quản lý công chức
cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La........Error: Reference source not found
Bảng 2.16: Kết quả kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh
Sơn La.................................................. Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Thực trạng theo dõi, đôn đốc kết luận kiểm tra việc quản lý công chức
cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La........Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Đánh giá việc thực hiện mục tiêu kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã
của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La................... Error: Reference source not found
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La......Error: Reference source not
found
Hình 2.2: Bộ máy kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh
Sơn La.................................................. Error: Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phịng Xây dựng chính quyền và cơng tác thanh niên, Sở Nội vụ tỉnh Sơn la
có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã. Hằng năm, phịng Phịng Xây dựng chính quyền và cơng tác thanh
niên phối hợp với phòng Thanh tra Sở tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng và
ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra công tác nội vụ tại UBND các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Trong hệ thống hành chính 4 cấp ở nước ta, xã là đơn vị hành chính cấp cơ
sở, là nơi tuyệt đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống. Công chức cấp xã có vai trị

rất quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Hoạt động kiểm tra công tác nội vụ của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, trong đó có
nội dung kiểm tra cơng tác xây dựng chính quyền chính quyền nói chung và kiểm
tra việc quản lý cơng chức cấp xã nói riêng đã góp phần quan trọng trong việc phát
hiện, phịng ngừa những hạn chế, yếu kém trong quản lý công chức cấp xã. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong cơng tác kiểm tra việc quản lý
coogn chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020 vẫn còn tồn tại
một số hạn chế như công tác kiểm tra, xử lý chưa kịp thời, nội dung kiểm tra chưa
đầy đủ dẫn đến không đủ sức răn đe, ngăn chặn những sai phạm của công chức; kế
hoạch kiểm tra của UBND các huyện, thành phố đối với công chức cấp xã chưa
bám sát thực tiễn, sơ sài, chung chung, tổ chức kiểm tra cịn mang tính hình thức,
khâu tiếp nhận, xử lý đơn thư kiếu nại liên quan đến nội dung kiểm tra chưa được
chú trọng, các biện pháp giải quyết những tồn tại sau kiểm tra chưa thực sự hiệu
quả; … Chính vì vậy, học viên lựa chọn đề tài “Kiểm tra việc quản lý công chức
cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về cơng chức cấp xã, sử dụng
công chức cấp xã, quản lý công chức cấp xã trong đó có chức năng kiểm tra việc sử
dụng cơng chức cấp xã. Trong q trình nghiên cứu luận văn này, học viên có tham
khảo một số cơng trình sau:
Mạc Thị Thảo (2019) với đề tài “Quản lý công chức văn phòng - thống kê
cấp xã tại Ủy ban nhân dân huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình”, luận văn thạc sĩ của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã xác định khung nghiên cứu về quản
lý công chức cấp xã của UBND huyện, phân tích thực trạng quản lý cơng chức văn
phịng – thống kê cấp xã của UBND huyện Tân Lạc, chỉ rõ những hạn chế trong

cơng tác này và từ đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản lý cơng chứ văn
phịng – thống kê cho UBND huyện Tân Lạc.
Điều Kim Đức (2019) với đề tài “Nâng cao năng lực công chức cấp xã của
huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”, luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân. Luận văn đã xác định khung nghiên cứu về năng lực công chức cấp xã, phân
tích, đánh giá năng lực cơng chức cấp xã của huyện Tam Nông, chỉ rõ một trong các
nguyên nhân chính dẫn đến điểm yếu về năng lực công chức cấp xã là do những hạn
chế trong công tác quản lý của UBND huyện Tam Nông. Trên cơ sở đó, luận văn đề
xuất các giải pháp cho UBND huyện Tam Nông nhằm nâng cao năng lực công chức
cấp xã trên địa bàn Huyện.
Trần Minh Tân (2018) với đề tài “Nâng cao chất lượng công chức cấp xã của
huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Luận văn tập trung phân tích thực trạng chất lượng cơng chức cấp xã của
huyện Thanh Trì, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu
trong chất lượng công chức cấp xã của huyện Thanh Trì. Luận văn chỉ ra hai nguyên
nhân cơ bản dẫn đến chất lượng công chức cấp xã của huyện Thanh Trì cịn yếu, thứ
nhất là do hạn chế trong công tác quản lý công chức cấp xã của UBND huyện
Thanh Trì, thứ hai là do hạn chế trong công tác quản lý công chức cấp xã của
UBND các xã trên địa bàn huyện Thanh Trì.


3

Vũ Thị Thanh Thúy (2018) với đề tài “Kiểm tra của kho bạc nhà nước tỉnh
Nghệ An đối với các đơn vị trực thuộc”, luận văn thạc sĩ của Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về kiểm tra của kho bạc nhà nước
tỉnh đối với các đơn vị trực thuộc. Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện bộ máy kiểm tra, nội dung kiểm tra, hình thức kiểm tra, cơng cụ
kiểm tra và quy trình kiểm tra của Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An đối với các đơn
vị trực thuộc.

Trần Lương Nguyệt (2018) với đề tài “Tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên
ngành nội vụ - từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng”, luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính
quốc gia. Luận văn đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức và hoạt động
thanh tra chuyên ngành nội vụ như thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục trong thanh
tra chuyên ngành nội vụ, các yếu tố tác động đến thanh tra chuyên ngành nội vụ ở cấp
tỉnh. Dựa trên việc phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động thanh tra chuyên ngành
nội vụ ở tỉnh Cao Bằng, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh tra chuyên ngành nội vụ ở tỉnh từ thực tiễn tỉnh Cao Bằng trong
đó có nội dung thanh tra, kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã.
Nguyễn Thanh Thủy (2017) với đề tài “Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực nội vụ ở tỉnh Nam Định”, luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính quốc gia.
Trên cơ sở lý luận về thanh tra, luận văn đã phân tích thực trạng thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Nam Định, trong đó có nội dung thanh tra việc
quản lý công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nam Định. Dựa trên những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân, luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Nam Định như kiện toàn tổ chức bộ máy
thanh tra; nâng cao năng lực thực thị công vụ trách nhiệm của đội ngũ công chức
thực hiện nhiệm vụ thanh tra; minh bạch hóa thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
nội vụ; bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ hoạt động thanh tra.
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu và theo phạm vi hiểu biết của học viên,
cho đến thời điểm này chưa có cơng trình nào nghiên cứu về kiểm tra việc quản lý
công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.

Để đạt được mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về kiểm tra việc quản lý công chức cấp
xã của sở nội vụ.
- Phân tích được thực trạng kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở
Nội vụ tỉnh Sơn La 2018 – 2020, từ đó đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu và tìm
ra được nguyên nhân của những điểm yếu trong công tác này.
- Đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra việc quản lý công
chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội
vụ tỉnh Sơn La.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh
Sơn La được nghiên cứu theo theo quy trình kiểm tra bao gồm lập kế hoach kiểm
tra, tổ chức thực hiện kiểm tra và ban hành, đôn đốc, theo dõi kết luận kiểm tra..
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.
+ Về thời gian: Thu thập dữ liệu giai đoạn từ 2018-2020, dữ liệu sơ cấp thu
thập vào tháng 3 năm 2021 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn đến năm 2025.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Các nhân tố ảnh

Kiểm tra việc quản


Mục tiêu kiểm tra việc quản lý

hưởng đến kiểm tra

lý công chức cấp

công chức cấp xã của sở nội

việc quản lý công

xã của sở nội vụ

vụ

chức cấp xã của sở

- Lập kế hoạch

- Kịp thời ngăn chặn, xử lý các

kiểm tra

vi phạm liên quan đến quản lý

- Các nhân tố thuộc

- Tổ chức thực hiện

công chức cấp xã.


về sở nội vụ

kiểm tra

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp

- Các nhân tố thuộc

- Ban hành, đôn

pháp của cơng chức cấp xã

mơi trường bên ngồi

đốc, theo dõi kết

- Tham mưu hoàn thiện các

sở nội vụ

luận kiểm tra

quy định về quản lý cơng chức

nội vụ

cấp xã

5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan như sách, bài viết đăng trên tạp

chí, luận văn, luận án và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý
công chức cấp xã cũng như kiểm tra việc sử dụng công chức cấp xã nhằm xác định
khung nghiên cứu về kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của sở nội vụ. Bước
này sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp.
Bước 2: Thu thập các các dữ liệu thứ cấp về công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Sơn La và kết quả kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh
Sơn La thông qua các báo cáo hàng năm của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.
Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát chủ tịch UBND cấp
hun, trưởng phó phịng nội vụ cấp huyện trên địa bàn tỉnh Sơn La để có thêm cơ
sở phân tích và đánh giá thực trạng về cơng tác này.
Bước 4: Xử lý dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được để phân tích và đánh
giá thực trạng kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.


6

Bước này tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
Sau khi phân tích thực trạng tác giả sẽ chỉ ra điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong công tác kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của Sở
Nội vụ tỉnh Sơn La.
Bước 5: Trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã phát hiện ở
bước 4, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kiểm tra việc quản lý cơng
chức cấp xã của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La. Bước này tác giả sử dụng phương pháp
phân tích và tổng hợp.

6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm tra về kiểm tra việc quản lý công chức
cấp xã của sở nội vụ.

- Chương 2: Phân tích thực trạng kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA VIỆC
QUẢN LÝ CƠNG CHỨC CẤP XÃ CỦA SỞ NỘI VỤ
1.1. Cơng chức cấp xã và quản lý công chức cấp xã
1.1.1. Công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Theo Quốc hội (2008) tại Điều 4 Luật Cán bộ, công chức thì “cơng chức cấp xã
là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Cũng theo Quốc hội (2008) tại Điều 61 Luật Cán bộ, công chức cũng quy
định “cơng chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng
Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối
với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. Cơng chức cấp xã
do cấp huyện quản lý. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô, đặc điểm của
địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số cơng chức cấp xã.”
Theo Bộ Nội vụ (2012) thì “cơng chức cấp xã làm công tác chuyên môn
thuộc UBND cấp xã, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Chủ
tịch UBND cấp xã giao.”

1.1.1.2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của công chức cấp xã

Cơng chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị
định số 112/2011/NĐ-CP ban hành ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cơng
chức xã, phường, thị trấn và các tiêu chuẩn cụ thể quy định tại Điều 2 Thông tư số
06/2012/TT-BNV ban hành ngày 30/10/2012 (thời điểm trước 25/12/2019) và Điều
1 Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 (từ thời điểm 25/12/2019) của Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức danh, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công
chức xã, phường, thị trấn.


8

Về tiêu chuẩn chung, công chức cấp xã phải “Hiểu biết về lý luận chính trị,
nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước; Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có
trình độ văn hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp u cầu nhiệm vụ, vị
trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm vụ được giao; Am
hiểu và tơn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.”
Trước thời điểm 25/12/2019, công chức cấp xã phải đáp ứng được các tiêu
chuẩn cụ thể như sau “Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; Trình độ văn hóa: Tốt
nghiệp trung học phổ thơng; Trình độ chun môn: Tốt nghiệp trung cấp chuyên
nghiệp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cơng
chức được đảm nhiệm; Trình độ tin học: Có chứng chỉ tin học văn phịng trình độ A
trở lên; Tiếng dân tộc thiểu số: Ở địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu
số trong hoạt động cơng vụ thì phải biết thành thạo tiếng dân tộc thiểu số phù hợp
với địa bàn cơng tác đó; nếu khi tuyển dụng mà chưa biết tiếng dân tộc thiểu số thì
sau khi tuyển dụng phải hồn thành lớp học tiếng dân tộc thiểu số phù hợp với địa
bàn công tác được phân công; Sau khi được tuyển dụng phải hoàn thành lớp đào
tạo, bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước và lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính
trị theo chương trình đối với chức danh cơng chức cấp xã hiện đảm nhiệm”.

Từ thời điểm 25/12/2019, công chức cấp xã phải đáp ứng được các tiêu
chuẩn cụ thể như sau “Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; Trình độ văn hóa: Tốt
nghiệp trung học phổ thơng; Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên của
ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng
cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ
sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ
bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ


9

Thông tin và truyền thông. Căn cứ tiêu chuẩn của công chức cấp xã và điều kiện
thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định: Ngành đào tạo phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ
tuyển dụng; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với từng chức danh công
chức cấp xã về quản lý nhà nước, lý luận chính trị; ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số
(đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công
vụ)”. Đối với công chức đã tuyển dụng trước khi Thông tư số 13/2019/TT-BNV này
có hiệu lực thi hành mà chưa đạt đủ tiêu chuẩn theo quy định thì trong thời hạn 05
năm kể từ ngày Thơng tư này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng đủ theo quy định.
Nhiệm vụ của công chức cấp xã cũng được quy định tại Điều 2 Thông tư
13/2019/TT-BNV ngày 06/11/2019 của Bộ Nội vụ, có thể tóm tắt như sau:
Nhiệm vụ của cơng chức Trưởng Công an xã: “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong các
lĩnh vực: an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các
văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền”.

Nhiệm vụ của cơng chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã: “Thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quy định khác
có liên quan”.
Nhiệm vụ của cơng chức Văn phòng - Thống kê: “Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong các lĩnh vực: Văn phịng, thống kê cải cách hành chính, thi đua, khen thưởng,
kỷ luật theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc
định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Giúp Thường trực Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ
các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; Giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn thư, lưu


10

trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền điện tử; kiểm
sốt thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu theo các lĩnh vực
trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo
dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp và theo
dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê kết quả
thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật”.
Nhiệm vụ của cơng chức Địa chính - xây dựng - đơ thị và môi trường (đối
với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã): “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa
giới hành chính, tài ngun, mơi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp

và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ sau: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu
và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài ngun, mơi trường và
đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo
vệ môi trường trên địa bàn; Tham gia giám sát về kỹ thuật các cơng trình xây dựng
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ trì, phối hợp với cơng
chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra
để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp
đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai
và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các cơng trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật”.
Nhiệm vụ của cơng chức Tài chính - kế tốn: “Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã


11

trong các lĩnh vực: Tài chính, kế tốn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các
biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn; Tổ chức thực hiện các hoạt động tài
chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân
sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp
luật; Thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách (kế tốn thu, chi ngân sách cấp xã, kế
tốn các quỹ cơng chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt,
tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật;
Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác quản lý tài sản cơng; kiểm tra, quyết tốn các

dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định của pháp luật”.
Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - hộ tịch: Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã
trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách
pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân
nghiên cứu pháp luật; theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân
dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; Thẩm tra, rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã
báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án
dân sự trên địa bàn; Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số
trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với cơng chức Văn hóa xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo
dục tại địa bàn; Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hịa giải ở
cơ sở; xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản lý
cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn”.
Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - xã hội: “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã


12

trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao
động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục, tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ
em và thanh niên theo quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y
tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời
sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn; Thực
hiện các nhiệm vụ thơng tin, truyền thơng về tình hình kinh tế - xã hội ở địa

phương; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, người có cơng và xã hội; tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc và thanh niên; theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã
hội và người có cơng; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các cơng trình ghi cơng liệt sĩ;
thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn; Theo dõi cơng tác an tồn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện
công tác giáo dục tại địa bàn”
Ngồi ra cơng chức cấp xã cịn phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

1.1.2. Quản lý công chức cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý công chức cấp xã
Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2010) với tư cách là một
trong những chức năng cơ bản của quản trị tổ chức thì quản lý nhân lực “bao
gồm việc hoạch định (kế hoạch hóa), tổ chức, chỉ huy và kiểm sốt các hoạt động
nhằm thu hút, sử dụng và phát triển con người để có thể đạt được các mục tiêu
của tổ chức”.
Theo Trần Xuân Hải và Trần Đức Lộc (2013) thì quản lý nhân lực có thể
hiểu “là việc tuyển mộ, tuyển chọn, duy trì, phát triển, sử dụng, động viên và cung
cấp tiện nghi cho nhân lực thông qua tổ chức của nó”.


13

Theo Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân Điềm (2018) thì quản lý nhân lực
được hiểu “là tất cả các hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển,
sử dụng, đánh giá, bảo tồn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu

công việc của tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng”.
Việc quản lý công chức cấp xã về cơ bản cũng giống như quản lý nhân lực
nói chung, vì vậy, quản lý công chức cấp xã là tất cả các hoạt động nhằm thu hút,
duy trì, phát triển đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với yêu cầu công vụ cả về
số lượng và chất lượng nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ở
địa phương.

1.1.2.2. Nội dung và thẩm quyền quản lý công chức cấp xã
Theo Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2018) thì nội dung cơ bản của
quản lý nhân lực bao gồm: thiết kế và phân tích cơng việc, kế hoạch hóa nguồn
nhân lực, tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực, bố trí nhân lực và thơi việc, đánh giá
thực hiện công việc, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, thù lao và các phúc lợi.
Theo Chính phủ (2011) tại Điều 45 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05
tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về cơng chức xã, phường, thị trấn quy định nội
dung quản lý công chức cấp xã bao gồm:
“- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về công chức
cấp xã.
- Xây dựng quy hoạch công chức cấp xã.
- Quy định tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
- Quy định số lượng công chức cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức
cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức cấp xã.
- Thực hiện khen thưởng, xử lý vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ,
chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công chức cấp xã.
- Thanh tra, kiểm tra đối với cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức cấp xã.


14


- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã.
- Các công tác khác liên quan đến quản lý công chức cấp xã.”
Cũng tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP, Điều 46 đã quy định chi tiết thẩm
quyền quản lý cơng chức cấp xã của các cơ quan có liên quan như Bộ Nội Vụ,
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
Trong đó UBND cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn như sau trong quản
lý công chức cấp xã: “(a) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức
cấp xã. (b) Tổ chức tuyển dụng đối với công chức cấp xã theo Nghị định này và
Quy chế tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định tiếp
nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã theo Nghị định này và theo phân cấp
quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật. (c) Tổ chức thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với cơng chức cấp xã. (d) Tổ
chức việc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (e) Quyết định khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. (f) Thanh
tra, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định về công chức cấp xã. (g) Giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật. (h)
Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên
địa bàn cấp huyện. (i) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc
nhận xét, đánh giá công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc thực hiện chế độ,
chính sách đối với cơng chức cấp xã. (k) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập
và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.”
Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ và quyền hạn như sau trong quản lý
công chức cấp xã: “(a) Trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã; nhận xét,
đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã. (b) Thực hiện chế độ, chính sách, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với công chức cấp xã. (c) Đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng cơng chức cấp xã
theo phân cấp quản lý công chức ở địa phương. (d) Đề nghị cơ quan, tổ chức có



15

thẩm quyền cấp huyện về xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã. (đ) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật. (e) Thống
kê, báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã. (g) Lập và quản lý hồ
sơ công chức cấp xã.”

1.2. Kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của sở nội vụ
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm tra việc quản lý cơng chức cấp xã của sở
nội vụ
1.2.1.1. Khái niệm
Theo Đồn Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2002) “kiểm tra là quá
trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho các hoạt động đạt kết quả tốt
hơn, đồng thời, kiểm tra giúp phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để có biện pháp
khắc phục, bảo đảm cho hoạt động thực hiện đúng hướng”
Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012)
thì kiểm tra “là giám sát, đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm để đảm bảo
rằng các mục tiêu mà tổ chức vạch ra sẽ được hoàn thành”.
Theo Phạm Công Hiệp và Lê Hùng Điệp (2018) “Cho đến nay chưa có văn
bản quy phạm pháp luật có định nghĩa cụ thể về kiểm tra, trên phương diện lý luận
và thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều phương diện khác
nhau. Về phương diện quản lý nhà nước: Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ
chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc
từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện
trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra
có quyền áp dụng các biện pháp như: Biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm
tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm
hoặc vi phạm pháp luật.”

Từ các khái niệm trên có thể định nghĩa kiểm tra việc quản lý cơng chức của
sở nội vụ là q trình sở nội vụ xem xét việc quản lý công chức cấp xã của UBND
huyện, UBND xã để đảm bảo UBND huyện tuân thủ đúng các quy định của pháp
luật về quản lý công chức cấp xã.


16

1.2.1.2. Mục tiêu
Kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của sở nội vụ nhằm hướng tới những
mục tiêu sau:
- Chỉ ra những hạn chế, sai phạm của UBND huyện trong quản lý công chức
cấp xã để kịp thời khắc phục hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xử lý.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng chức cấp xã.
- Phịng ngừa, phát hiện những sơ hở trong thực hiện các quy định của pháp
luật, chính sách về quản lý cơng chức cấp xã để kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền hồn thiện pháp luật, chính sách về quản lý công chức cấp xã.
Các mục tiêu trên được đo lường thông qua các chỉ số sau:
- Số UBND cấp huyện được kiểm tra hàng năm.
- Số UBND cấp huyện được đánh giá là tuân thủ các quy định về quản lý
công chức cấp xã sau khi tiến hành kiểm tra.
- Số UBND cấp huyện bị đánh giá là chưa tuân thủ các quy định về quản lý
công chức cấp xã sau khi tiến hành kiểm tra.
- Số sáng kiến tham mưu đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để hồn thiện pháp luật, chính sách về quản lý cơng chức cấp xã.

1.1.2. Bộ máy kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của sở nội vụ
Theo Bộ Nội vụ (2014) tại Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10
năm 2014, “Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có

chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức
bộ máy; vị trí việc làm; biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ cơng
vụ, cơng chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, cơng chức,
viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);


17

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính
phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tơn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh
niên”. Trong các nhiệm vụ của sở nội vụ, có nhiệm vụ là kiểm tra việc quản lý công
chức cấp xã.
Cụ thể, bộ máy kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của sở nội vụ gồm
giám đốc sở, phó giám đốc sở, phịng thanh tra, phịng xây dựng chính quyền, văn
phịng sở. Trong đó, giám đốc sở có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch kiểm tra, ban
hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, ký ban hành kết luận về việc kiểm tra.
Phịng thanh tra, phịng xây dựng chính quyền có trách hiệm xây dựng kế hoạch
kiểm tra quản lý công chức cấp xã hàng năm, xây dựng đề cương kiểm trac ho mỗi
cuộc kiểm tra. Văn phòng sở có trách nhiệm bố trí các điều kiện cần thiết đảm bảo
cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ.
Khi tiến hành kiểm tra, sở nội vụ thành lập đoàn kiểm tra theo quyết định của
giám đốc sở. Đoàn kiểm tra việc quản lý công chức cấp xã của sở nội vụ có ít nhất 2
thành viên và thường do một lãnh đạo sở là trưởng đồn kiểm tra.

1.1.3. Quy trình kiểm tra việc sử dụng công chức cấp xã của sở nội vụ

1.1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tra/quyết định kiểm tra
Kiểm tra việc sử dụng công chức cấp xã của sở nội vụ có thể được tiến hành
theo 2 hình thức là kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Trong đó, theo Nguyễn
Thị Ngọc Huyền, Đồn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012), kiểm tra định kỳ là
“hình thức kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch đã được phê duyệt”, thường là kế
hoạch hàng năm. Kiểm tra đột xuất “là hình thức kiểm tra được tiến hành khi phát
hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do thủ trưởng cơ quan quản lý có thẩm quyền
giao cho”.
- Đối với kiểm tra định kỳ
Lập kế hoạch kiểm tra là khâu đầu tiên của quá trình kiểm tra việc quản lý
công chức cấp xã của sở nội vụ


×