Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI, ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN – CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.77 KB, 86 trang )

Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI,
ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN –
CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo
trong Học viện Tài chính, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Khoa Thuế &
Hải Quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em học tập và trưởng thành trong
suốt thời gian học tại Học viện.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Thương Huyền – Phó
Giáo sư, Tiến sỹ, Trưởng Khoa Thuế & Hải quan, người đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú tại Chi cục Kiểm tra sau
thông quan – Cục hải quan Hà Nội, chú Văn Chí Tín – Chi cục trưởng Chi
cục; chú Đinh Quang Huy – Đội trưởng Đội Tham mưu tổng hợp; chú
Nguyễn Quốc Tiến – Đội trưởng Đội Kiểm tra sau thông quan về mã số và
thuế suất hàng hóa XNK; chị Nguyễn Thị Hằng Nga (Đội KTSTQ về mã số
và thuế suất), đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và cung cấp
cho em các số liệu để em có thể hoàn thành bài viết này.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, do kiến thức của bản thân còn
hạn chế, và chưa có kinh nghiệm nên trong bài trình bày của em còn thiếu
sót, em kính mong được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô để
luận văn của em được hoàn thiện hơn và để em có thể nắm bắt được các kiến
thức một cách toàn diện, sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


Hà Nội, ngày
Sinh viên: Nguyễn Thị Hải Yến
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, mở cửa nền kinh tế.
Những năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu luôn được đẩy mạnh, nhất là
từ khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO. Cùng với đà tăng trưởng mạnh của nền kinh tế, hành vi trốn, lậu thuế
và gian lận thuế cũng ngày càng tinh vi, phức tạp. Một yêu cầu đặt ra cho cơ
quan hải quan là phải quản lý và kiểm soát được tình hình xuất nhập khẩu,
bảo đảm nguồn thu và chống thất thu cho ngân sách Nhà nước; không những
vậy mà còn phải bảo vệ cho nền kinh tế trong nước, bảo vệ môi trường và
người tiêu dùng. Hải quan không những phải đáp ứng được yêu cầu của quản
lý nhà nước mà còn phải bảo đảm cho những nhu cầu hết sức thiết thực của
cộng đồng doanh nghiệp xuất nhập khẩu – đó là thông quan nhanh, đơn giản
hóa thủ tục hành chính.
Đáp ứng đòi hỏi từ thực tế, và cũng theo xu hướng chung của hải quan thế
giới, hải quan VN đang triển khai áp dụng kiểm tra sau thông quan (Post
clearance audit) xuất phát từ những ưu điểm của hậu kiểm mang lại, để làm
sao quản lý được tốt nhất tình hình xuất nhập khẩu, chống thất thu ngân sách,
bảo vệ được thị trường trong nước nhưng vẫn đảm bảo thuận lợi tối đa cho
hoạt động ngoại thương.
Một khía cạnh quan trọng của hàng hóa xuất nhập khẩu đó là mã số hàng
hóa. Nó được coi như là “thẻ căn cước” của hàng hóa, giúp phân biệt được
nhanh chóng và chính xác các loại hàng hóa khác nhau. Không những thế nó
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến số thuế phải nộp đối với hàng hóa
đó. Chính vì thế việc phân loại, áp mã hàng hóa luôn là một trong những

khâu nghiệp vụ rất quan trọng của ngành Hải quan, góp phần thiết thực trong
việc thực hiện không chỉ chính sách thuế, mà còn chính sách mặt hàng, thống
kê và đàm phán thương mại. Thế nhưng việc phân loại, áp mã hàng hóa xuất
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
nhập khẩu hiện nay tại Việt Nam còn nhiều khó khăn bất cập, đối với lượng
hàng hóa ngày một đa dạng, phong phú thì việc áp mã đúng cho hàng hóa
không chỉ là khó cho doanh nghiệp mà còn gây không ít khó khăn cho chính
công chức hải quan. Cũng chính vì đây là một lĩnh vực phức tạp nên cũng
chứa nhiều rủi ro, không ít doanh nghiệp lợi dụng kẽ hở của các quy định về
mã hàng của VN để gian lận thuế. Và trong tổng số thuế thất thu đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu thì thất thu do áp mã sai chiếm một tỉ trọng khá lớn.
Trong những tháng đầu năm 2009, Tổng cục hải quan VN đã phải đưa ra lời
khuyến cáo vì tình trạng áp mã sai quá nhiều (mặt hàng máy nén nhập khẩu
dùng cho hệ thống máy nén lạnh phải điều chỉnh thuế suất từ 0% thành 13%,
hay mặt hàng hóa chất điều chỉnh từ 5% thành 40%...)
Việc thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với mã số hàng hóa hơn bao giờ
hết trở nên vô cùng quan trọng. Nó không những giúp phát hiện ra sai sót mà
còn là cơ sở cho quá trình áp mã sau này.
Qua quá trình học tập nghiên cứu tại Học viện, và thực tập tại Chi cục kiểm
tra sau thông quan – Cục hải quan Hà Nội thì em chọn đề tài “Kiểm tra sau
thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục
Kiểm tra sau thông quan – Cục hải quan Hà Nội”, mong muốn đưa ra một số
ý kiến đóng góp nhỏ của cá nhân về KTSTQ về phân loại, áp mã hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Nội dung trình bày đề tài của em gồm 3 chương:
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com

Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Chương 1: Những vấn đề chung về kiểm tra sau thông quan về phân
loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau thông quan – Cục
hải quan Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan về
phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Kiểm tra sau
thông quan – Cục hải quan Hà Nội.
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN VỀ
PHÂN LOẠI, ÁP MÃ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1.1. Những vấn đề chung về kiểm tra sau thông quan:
1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra sau thông quan là một khâu nghiệp vụ của cơ quan hải quan
nhằm kiểm tra tính chính xác của các thông tin khai báo về hàng hóa xuất
nhập khẩu của chủ hàng, nhờ đó giảm thiểu đến mức nhỏ nhất những rủi ro
trong quản lý Nhà nước về hải quan, cũng như rủi ro về gian lận thuế, thất
thu ngân sách và các rủi ro khác ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội của quốc
gia.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện đối với những hàng hóa đã
được thông quan, trong một phạm vi thời gian và không gian lớn hơn so với
kiểm tra trong thông quan, nhờ đó có thể kiểm tra một cách toàn diện hơn, tỉ
mỉ và kĩ càng hơn. Nhờ vậy cho phép rút ngắn thời gian kiểm tra trong thông
quan, đáp ứng nhu cầu giải phóng hàng nhanh, và đảm bảo việc áp dụng

quản lý rủi ro.
Qua kiểm tra tổng hợp đánh giá được tình hình tuân thủ pháp luật của
doanh nghiệp, từ đó có sự ưu tiên trong quản lý đối với hàng hóa đối với
những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, áp dụng các biện pháp xử lý,
răn đe đối với những doanh nghiệp chưa chấp hành, hoặc chấp hành chưa tốt.
Từ đó tạo nên một môi trường xuất nhập khẩu lành mạnh và bền vững.
Trên thế giới thì kiểm tra sau thông quan được biết đến với thuật ngữ
Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán (Audit-based control). Khái niệm kiểm tra trên
cơ sở kiểm toán được Tổ chức Hải quan thế giới đưa ra và được áp dụng
rộng rãi ở các nước trên thế giới, khái niệm này được nêu trong công ước
Kyoto sửa đổi năm 1999 như sau: “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán” là các
biện pháp do cơ quan hải quan tiến hành để kiểm tra sự chuẩn xác và trung
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
thực của các tờ khai thông qua việc kiểm tra các sổ sách, hệ thống kinh
doanh hay các số liệu thương mại có liên quan do bên hữu quan đang quản
lý.
Ở Việt Nam khái niệm kiểm tra sau thông quan cũng thống nhất với
Công ước Kyoto và được nêu trong Luật Hải quan Việt Nam 2005. Theo đó
Kiểm tra sau thông quan được hiểu là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải
quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ mà
chủ hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất
khẩu, nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan; thẩm định việc tuân thủ pháp
luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu.
1.1.2. Mục đích, đối tượng, phạm vi của kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan có 3 mục đích chính đó là xác định mức độ

chính xác, trung thực của việc kê khai về hàng hóa; xác định mức độ chính
xác của việc tự tính và nộp thuế; và xác định mức độ chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp. Thông qua đó phát hiện ra những sai sót hoặc gian lận
trong việc khai báo của chủ hàng, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn thuế
và xử lý vi phạm pháp luật.
Từ việc xác định được các nội dung trên, hải quan xác định mức độ
ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp; làm cơ sở cho việc quản lý rủi ro.
Như vậy hai mục đích đầu tiên của kiểm tra sau thông quan thống
nhất với kiểm tra trong quá trình thông quan, tuy nhiên kiểm tra sau thông
quan làm được một điều mà khâu thông quan không làm được đó là hệ thống
được tình hình chấp hành pháp luật của toàn bộ cộng đồng doanh nghiệp. Vì
kiểm tra sau thông quan không chỉ giới hạn kiểm tra đối với doanh nghiệp
trực tiếp thực hiện hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, mà còn được
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
phép kiểm tra bất kỳ tổ chức, cá nhân nào liên quan tới việc xuất nhập khẩu
hàng hóa đó như ngân hàng, các tổ chức vận tải hay tổ chức bảo hiểm,…Nhờ
vậy sẽ phát hiện ra những gian lận mà khâu thông quan đã bỏ sót.
Trong kiểm tra sau thông quan, đối tượng chịu sự kiểm tra đó là chủ
thể trực tiếp thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện thủ tục hải quan
cho hàng hóa. Đối tượng này bao gồm:
- Người xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
- Người được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
- Đại lý làm thủ tục hải quan, DN cung cấp dịch vụ bưu chính,
dịch vụ chuyển phát nhanh
- Người được chủ hàng ủy quyền làm thủ tục hải quan
Khi tiến hành kiểm tra đối với các đối tượng này thì KTSTQ phải

kiểm tra thông quan các dữ liệu, tài liệuchứng từ, sổ sách liên quan tới hàng
hóa đó, các tài liệu này có thể ở trên giấy, cũng có thể ở dạng dữ liệu điện tử.
Đây chính là đối tượng kiểm tra sau thông quan. Cụ thể đối tượng kiểm tra
sau thông quan bao gồm:
- Hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại doanh nghiệp và đơn vị hải
quan làm thủ tục hải quan cho hàng hóa liên quan
- Chứng từ, tài liệu liên quan đến hàng hóa XNK đã được thông
quan do doanh nghiệp lưu giữ ở dạng giấy tờ hoặc dữ liệu điện tử
- Hàng hóa, nơi sản xuất nếu cần thiết và còn điều kiện
Để đảm bảo cho việc kiểm tra sau thông quan đạt hiệu quả cao, và
tránh kiểm tra tràn lan lãng phí thì hoạt động kiểm tra phải được giới hạn
trong phạm vi nhất định. Cụ thể là kiểm tra sau thông quan được thực hiện
trong các phạm vi sau:
- Kiểm tra tất cả hoạt động XNK của 1 doanh nghiệp trong một giai
đoạn hoặc
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
- Kiểm tra việc XNK 1 mặt hàng của 1 hoặc nhiều doanh nghiệp, trong
một giai đoạn hoặc
- Kiểm tra 1 hoặc nhiều nội dung của 1 hoặc nhiều mặt hàng XK/NK,
của 1 doanh nghiệp, trong 1 giai đoạn hoặc
- Kiểm tra 1 hoặc nhiều loại hình XK, NK của 1 doanh nghiệp, trong 1
giai đoạn
1.2. Những vấn đề chung về phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là việc căn cứ vào tên gọi,
mô tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các

thuộc tính khác của hàng hoá để xác định, sắp xếp hàng hoá vào một mã số
nhất định theo Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá, Danh mục hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Theo thuật ngữ của Tổ chức hải quan thế giới WCO thì áp mã hàng
hóa hay áp mã thuế hàng hóa (Tarriff classification of goods) là việc xác
định dòng thuế trong Danh mục biểu thuế mà theo đó một hàng hóa cụ thể
được phân loại.
Việc phân loại, áp mã hàng hóa trong lĩnh vực hải quan nhằm mục
đích xác định mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hồ sơ hải
quan, qua thực tế hàng hóa và các thông tin khác về hàng hóa; từ đó tìm được
mức thuế suất thuế nhập khẩu (xuất khẩu), thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt
của hàng hóa đó. Đối với kiểm tra sau thông quan đây là một nghiệp vụ
nhằm kiểm tra sự chuẩn xác trong việc khai báo mã và thuế suất hàng hóa
của chủ hàng.
Trong định nghĩa trên, có đề cập đến một số thuật ngữ: mã số hàng
hóa; Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá; Danh mục hàng hoá xuất
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Để hiểu được nội hàm của phân loại, áp mã hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trước hết cần tìm hiểu về các khái niệm đó.
1.2.2. Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa là bản danh mục hàng hóa do Tổ
chức Hải quan thế giới ban hành, bao gồm danh sách các nhóm hàng, phân
nhóm hàng cùng mã số tương ứng của các nhóm, phân nhóm hàng đó. Hệ
thống còn bao gồm cả các chú giải phần, chương, nhóm, phân nhóm và các
quy tắc giải thích cho hệ thống, được ban hành kèm Công ước Quốc tế về Hệ
thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (International Convention on the

Harmonized Commodity Description anh Coding System) (Công ước HS)
1.2.3. Hệ thống danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
1.2.3.1. Quá trình hình thành
Vào cuối năm 2006 Việt Nam đang thực hiện các công tác chuẩn bị
cho việc tham gia Tổ chức Thương mại thế giới WTO, để tạo điều kiện thuận
lợi tối đa cho thương mại và theo đúng tinh thần hội nhập thì VN cần phải có
một danh mục hàng hóa XNK và Biểu thuế XNK đạt được các tiêu chuẩn
quốc tế. Đặc biệt là thỏa mãn các chuẩn mực khoa học của Biểu thuế quan
hài hòa ASEAN để đảm bảo việc thực hiện AHTN và Nghị định thư thực
hiện AHTN.
Ngày 21/06/2006, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội thảo danh mục
Biểu thuế hài hoà ASEAN với tinh thần xây dựng danh mục hàng hóa XNK
Việt Nam thỏa mãn các tiêu chuẩn của AHTN, trở thành danh mục thuế quan
của một nước thành viên; là phương tiện thu thuế và phân tích số liệu thống
kê thương mại Quốc tế; đàm phán thương mại; kiểm tra giám sát Hải quan.
Hội thảo đã đưa ra một chương trình công tác, sự phối hợp tích cực của các
Bộ ngành, cơ quan chức năng của chính phủ trong quá trình chuẩn bị, nghiên
cứu xây dựng chính sách, đảm bảo các yếu tố cơ bản, cần thiết cho quá trình
hội nhập khu vực và quốc tế của Việt nam.
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Theo đó, nhóm chuyên viên kỹ thuật hàng hóa của các Tổng công
ty/Công ty có trình độ chuyên môn về hàng hóa và nhóm chuyên viên về
Danh mục Biểu thuế (chuyên viên Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan,
Tổng cục Thuế) đã phối hợp, hiệu đính bản dịch AHTN.
Ngày 13/6/2003, Bộ trưởng Bộ Tài Chính đã ban hành Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam kem theo Quyết định 82/2003/QĐ-BTC,
dựa trên cơ sở HS 2002 và hoàn toàn thống nhất với AHTN ; làm cơ sở xây

dựng danh mục mặt hàng trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu;
thống kê Nhà nước về xuất nhập khẩu và thực hiện chính sách quản lý Nhà
nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.2.2.2. Cấu trúc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Danh mục gồm 2 phần tiếng Việt và tiếng Anh, với nội dung gồm 6
quy tắc tổng quát; các chủ giải phần, chương, chú giải nhóm, phân nhóm ; 21
phần, 97 chương (trong đó có 1244 nhóm hàng, 5225 phân nhóm hàng cấp
độ 6 số, 10.681 phân nhóm 8 số) :
Phần I : Động vật sống, các sản phẩm từ động vật (gồm 5 chương – từ
chương 1 đến chương 5)
Phần II : Các sản phẩm thực vật (gồm 9 chương – từ chương 6-14)
Phần III : Mỡ và dầu động vật hoặc thực vật và các sản phẩm tách từ chúng ;
mỡ ăn được đã chế biến ; các loại sáp động vật hoặc thực vật (chương 15)
Phần IV : Thực phẩm chế biến ; đồ uống ; rượu mạnh và giấm ; thuốc lá và
các nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến (gồm 9 chương – từ chương 16-
24)
Phần V : Khoáng sản (gồm 3 chương – từ chương 25-27)
Phần VI : Sản phẩm của ngành công nghiệp hóa chất hoặc các ngành công
nghiệp liên quan (gồm 11 chương – từ chương 28-38)
Phần VII : Plastic và các sản phẩm bằng plastic ; cao su và các sản phẩm
bằng cao su (gồm 2 chương – từ chương 39-40)
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Phần VIII : Da sống, da thuộc, da lông và các sản phẩm từ da ; bộ đồ yên
cương, hàng du lịch,... (gồm 3 chương – từ chương 41-43)
Phần IX : Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ, lie và các sản phẩm làm bằng lie
(chương 45), các sản phẩm thủ công nghiệp làm từ các vật liệu tết, bện, các
sản phẩm làm bằng song, mây (chương 46)

Phần X : Bột giấy từ gỗ (chương 47) ; Giấy và các tông, các sản phẩm làm
bằng bột giấy hoặc bằng các tông (chương 48) ; sách báo và các sản phẩm
khác của ngành công nghiệp in (chương 49)
Phần XI : Nguyên liệu dệt và sản phẩm dệt (gồm 14 chương – từ chương 50-
63)
Phần XII : Giày dép (chương 64) ; mũ (chương 65) ; ô, dù, ba toong (chương
66) ; lông vũ và các sản phẩm bằng lông vũ,... (chương 67)
Phần XIII : Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng (chương 68) ; Gốm, sứ
(chương 69) ; thủy tinh (chương 70)
Phần XIV : Ngọc trai, đá quý, kim loại quý,... (chương 71)
Phần XV : Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản (12
chương – từ chương 72-83)
Phần XVI : Máy và các trang thiết bị cơ khí (chương 84 – gồm 85 nhóm
hàng) ; Máy điện, thiết bị điện,...(chương 85 – gồm 48 nhóm hàng)
Phần XVII : Xe cộ, phương tiện bay, tàu thuyền và các thiết bị vận tải liên
hợp (gồm 4 chương – từ chương 86-89)
Phần XVIII : Dụng cụ, thiết bị và máy quang học ; đồng hồ ; nhạc cụ, ...
(gồm 3 chương – chương 90-92)
Phần XIX : Vũ khí và đạn (chương 93)
Phần XX : Các mặt hàng khác gồm đồ nội thất (chương 94) ; đồ chơi
(chương 95) ; các mặt hàng khác (chương 96).
Phần XXI : Các tác phẩm nghệ thuật, đồ sưu tầm, đồ cổ (chương 97).
Trong mỗi chương, ở phần đầu sẽ có chú giải phần, chương; chú giải
này xác định phạm vi của từng phần, chương và nhóm hàng. Các chú giải
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
này bao gồm 4 loại: Chú giải loại trừ (loại trừ hàng hóa không thuộc vào
phần, chương, nhóm và phân nhóm); chú giải định nghĩa (nêu lên khái niệm

phạm vi của các từ, nhóm từ hay các diễn đạt khác); chú giải định
hướng (định hướng làm thế nào để phân loại một hàng hóa cụ thể); chú giải
bao trùm (bao trùm một danh sách hàng hóa điển hình được phân loại vào
một nhóm cụ thể).
DM được chia làm 3 cột: Mã hiệu hàng; mô tã hàng hóa; đơn vị tính.
Căn cứ vào Danh mục này, Bộ Tài Chính đã ban hành Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi (ban hành kèm Quyết định 106/2007/QĐ-BTC); Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi đặc biệt (gồm có Danh mục hàng hóa và các mức thuế suất thuế
nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA giai đoạn 2006-2013; Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện khu vực Mậu dịch tự do ASEAN
– Trung Quốc (ACFTA) và ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)); Biểu thuế xuất
khẩu (ban hành kèm Quyết định 106/2007/QĐ-BTC).
Như vậy trong danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như trong
Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu, mỗi loại hàng hóa sẽ được phân
vào một chương, nhóm, phân nhóm cụ thể và có một mã số nhất định. Vậy
thì mã số hàng hóa là gì? Trong Danh mục HS và trong Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nó được biểu hiện như thế nào?
1.2.4. Mã số hàng hóa
Mã số hàng hóa là dãy số dùng đê phân biệt hàng hóa này với hàng
hóa khác, là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hóa. Mỗi loại hàng hóa
được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại
hàng hóa.
Trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, mỗi chương được
chi tiết thành nhiều nhóm hàng, mỗi nhóm hàng được mã hóa bằng 4 chữ số.
Khi đứng độc lập thì giữa hai chữ số đó được ngăn các bằng dấu chấm :
XX.XX
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Số
chương

Vị trí nhóm hàng
trong chương
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Mỗi nhóm hàng được chi tiết thành các phân nhóm hàng, được mã hóa
bằng 6 chữ số :
XXXX.XX
Nếu nhóm hàng không được chi tiết thành các phân nhóm thì 2 số bổ
sung được đại diện bằng 2 số 0, mã số HH có dạng : XXXX.00. Ví dụ:
4807.00 (Giấy và các tông bồi (được làm bằng cách dán các lớp giấy phẳng
hoặc các tông phẳng với nhau bằng một lớp keo dính), chưa tráng hoặc thấm
tẩm bề mặt, đã hoặc chưa được gia cố với nhau, ở dạng cuộc hoặc tờ).
Một nhóm có thể được chi tiết thành phân nhóm cấp 1 và phân nhóm
cấp 2. Phân nhóm cấp 1 có chữ số cuối cùng là số 0, và được kí hiệu bằng 1
gạch trong cột mô tả nhóm mặt hàng (-). Ví dụ: mã 4811.10: Giấy và các
tông đã quét hắc ín, chất bi-tum hoặc nhựa đường. Trong trường hợp các
phân nhóm cấp 1 được chia tiếp thành các phân nhóm cấp 2 thì phân nhóm
cấp 1 này không được đánh mã số mà chỉ được kí hiệu bằng 1 gạch trong cột
mô tả mặt hàng. Phân nhóm cấp 2 có chữ số cuối cùng là 1,2,3,4,5,6,7,8,9 và
được kí hiệu bằng 2 gạch (--) ở cột mô tả nhóm mặt hàng. Ví dụ: 8443.91: Bộ
phận, phụ tùng của máy in sử dụng các bộ phận in như bát chữ, trục lăn và
các bộ phận in khác của nhóm 8442.
Trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, mã số
hàng hóa được chi tiết đến 8 chữ số. Trong các phân nhóm 6 số thì có các
phân nhóm cấp 1 (được kí hiệu bằng 1 gạch (-)) và phân nhóm cấp 2 (kí hiệu
bằng 2 gạch (--)). Nhiều phân nhóm 6 số được chi tiết thành các phân nhóm
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Nhóm hàng
Số bổ sung

Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
8 số. Các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 1 (1 vạch) sẽ bắt đầu
bằng cấp độ 2 vạch. Các phân nhóm 8 số thuộc phân nhóm 6 số cấp 2 (2
vạch) sẽ bắt đầu bằng cấp độ 3 vạch) (---). Ví dụ: 1302.19.40: nhựa và các
chất chiết xuất thực vật từ hoa cúc hoặc rễ cây có chứa rotenone.
Và tùy theo mức độ chi tiết thì các phân nhóm 8 số sẽ được chia thành
các phân nhóm cụ thể hơn là 8 số 3 vạch (---); 8 số 4 vạch (----) và 8 số 5
vạch (-----).
Trường hợp các phân nhóm 6 số không được chi tiết thành các phân
nhóm tiếp theo thì sẽ được mã hóa thêm 2 số 0 (00). Nếu các nhóm hàng
không được chi tiết thành các phân nhóm thì sẽ được mã hóa thêm 4 chữ số 0
(00.00).
Như vậy, trong lĩnh vực hải quan, phân loại hàng hóa được hiểu là
một nghiệp vụ thực hiện bằng cách đối chiếu lời khai, hồ sơ hàng hóa với
thực tế hàng hóa để sắp xếp một mặt hàng vào đúng Nhóm và Phân nhóm
của Danh mục biểu thuế theo các quy tắc của Công ước HS và theo các quy
định của hiện hành của Việt Nam.
Ứng với một hàng hóa, trong danh mục cũng như biểu thuế chỉ có một
mã số duy nhất cho hàng hóa đó, và ứng với mã số đó sẽ có một mức thuế
suất nhất định. Việc xác định mức thuế suất của hàng hóa thông qua mã hàng
được gọi là áp mã thuế cho hàng hóa.
1.3. Kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
1.3.1. Sự cần thiết của kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
Với sự phát triển của thương mại quốc tế và hội nhập hiện nay thì lưu
lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là rất lớn. Để tối đa hóa lợi nhuận thì
nhiều doanh nghiệp không ngại áp dụng những biện pháp thủ đoạn để trốn
thuế. Cùng với sự phát triển của kỹ thuật công nghệ thì các thủ đoạn ngày đa

www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
dạng và rất tinh vi. Đối với gian lận trong lĩnh vực mã số và thuế suất thường
có một số thủ đoạn chủ yếu như :
- Khai sai xuất xứ hàng hóa, để được hưởng ưu đãi về thuế
- Khai sai công dụng, cấu tạo, chất lượng hàng hóa để được áp thuế suất
thấp
- Khai sai mục đích sử dụng để được hưởng chính sách miễn thuế
- Lợi dụng sơ hở hạn chế trong chính sách chế độ về thuế XK, NK
- Lợi dụng những hạn chế trong hoạt động quản lý, giám sát, kiểm tra
hải quan
- Lợi dụng quá trình cải tiến, đơn giản hóa thủ tục hải quan, giảm tỉ lệ
kiểm tra thực tế hàng hóa, tạo điều kiện thông thoáng cho thương mại rút
ngắn thời gian thông quan
- Lợi dụng kỹ thuật hiện đại để làm giả chứng từ
Hậu quả của những gian lận này không những làm thất thu ngân sách
Nhà nước, mà nó còn ảnh hưởng tiêu cực đến nền quản lý vĩ mô, gây bất lợi
cho nền sản xuất nội địa, việc hàng nhập trốn thuế bán với giá rẻ gây mất cân
bằng giá cả ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa trong nước;…
Mặt khác, yêu cầu phát triển thương mại quốc tế lại là một đòi hỏi
thiết thực, việc tạo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu là điều tất
yếu, vậy thì áp lực cho ngành hải quan là làm sao kiểm soát được tốt việc
nhập khẩu hàng hóa, phát hiện kịp thời và ngăn chặn tối đa tình trạng gian
lận thuế thông qua mã số và thuế suất hàng hóa, tạo ra một môi trường xuất
nhập khẩu lành mạnh, bình đẳng, và thuận lợi tối đa.
Đó là những đòi hỏi thúc bách từ thực tế, nếu chỉ thực hiện kiểm tra
trong thông quan không thể đáp ứng được, vì vậy việc kiểm tra sau thông
quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hết sức cần thiết.

1.3.2.Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
- Công ước quốc tề về Đơn giản và Hài hòa thủ tục Hải quan (còn gọi là
công ước Kyoto) 1974, sửa đổi năm 1999
- Công ước HS
- Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 (Điều
1 Khoản 20)
- Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính Phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan (Chương VI)
- Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2009 của BTC hướng
dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (Chương I,
Chương II Phần VI)
- Quyết định 1383/QĐ-TCHQ ngày 14 tháng 7 năm 2009 của TCHQ ban
hành quy trình KTSTQ, kiểm tra thuế đối với hàng hóa XNK
- Nghị định số 06/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 22 tháng 01 năm 2003
quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Quyết định số 82/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ngày 13 tháng 6 năm
2003 ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
- Thông tư số 85/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 29 tháng 8 năm
2003 Hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu
- Quyết định số 106/2007/QĐ-BTC của BTC ngày 20 tháng 12 năm 2007
về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
- Quyết định số 107/2008/QĐ-BTC của BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008

về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm
mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi
1.3.3.Nội dung kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Đối với kiểm tra sau thông quan nói chung, nội dung kiểm tra bao
gồm: kiểm tra tính đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan; kiểm tra tính
chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc khai các khoản
thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn; kiểm tra việc thực hiện các
quy đinh khác của pháp luật về thuế; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải
quan.
Theo đó, kiểm tra sau thông quan về phân loại, áp mã hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất là kiểm tra xem việc khai báo tên hàng đã đúng với thực tế hàng
hóa chưa?
Thứ hai là kiểm tra mã số khai báo có đúng với thực tế hàng hóa, đúng với
tên hàng không, có tuân theo 6 quy tắc chung của WCO và tuân thủ quy định
hiện hành về phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luật không? Để kiểm
tra được điều này, cần đối chiếu với các thông tin đã có được trong các giai
đoạn trước, danh mục Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu (Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt); so sánh với các
quy định hiện hành của Việt Nam về phân loại hàng hóa.
Thứ ba là kiểm tra xuất xứ hàng hóa, có thuộc quốc gia/ vùng lãnh thổ đã kí
kết Hiệp định/ thỏa thuận ưu đãi với Việt Nam hay không?
Thứ tư là mặt hàng có thuộc danh mục quy định riêng của các Bộ quản lý
chuyên ngành hay không?
Thứ năm là doanh nghiệp có thuộc diện được hưởng các chính sách ưu đãi về

thuế không?
Thứ sáu là với mã số và các nội dung như trên thì thuế suất thuế nhập khẩu/
xuất khẩu, thuế VAT hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với hàng hóa
khai báo có chính xác không?
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Để thực hiện được các nội dung trên, kiểm tra sau thông quan phải kiểm
tra các thông tin về hàng hóa trên cơ sở:
- Khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá
- Hợp đồng thương mại,
- Chứng từ thương mại
- Chứng thư giám định (nếu có)
- Kết quả kiểm hóa và áp mã tính thuế của hải quan
- Chứng từ ngân hàng
- Chứng từ, sổ sách kế toán, các hồ sơ ghi chép của người nhập khẩu
- Hàng hóa và nơi sản xuất, dây chuyền sản xuất nếu cần thiết và còn
điều kiện
1.3.3.1. Kiểm tra tính chính xác của tên hàng và mã số khai báo
Thứ nhất, cần kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa trên hợp đồng có
khớp với tên hàng, mã số ở khai báo hải quan không, trước hết phải kiểm tra
tính xác thực của hợp đồng: hợp đồng có đúng của lô hàng khai báo không?
Khi đó tên trên hợp đồng có đúng với thực tế hàng hóa không?
Các nội dung chủ yếu cần kiểm tra trên hợp đồng thương mại bao gồm:
- Tên hàng hóa
- Số lượng
- Quy cách phẩm chất
- Giá cả
- Phương thức thanh toán

- Địa điểm, thời gian giao hàng
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Cần so sánh, đối chiếu các nội dung này thông qua kiểm tra các chứng
từ thương mại thường gặp như chứng từ vận chuyển; hóa đơn thương mại;
chứng từ bảo hiểm; bảng kê chi tiết; giấy chứng nhận phẩm chất; giấy chứng
nhận xuất xứ.
Thứ hai là kiểm tra chứng từ vận chuyển. Kiểm tra chứng từ vận
chuyển là việc kiểm tra các chứng từ do người vận chuyển hoặc đại lý của
người vận chuyển lập ra để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Việc
kiểm tra thường được thực hiện đối với một số loại chứng từ vận chuyển
thông dụng như vận đơn đường biển; giấy gửi hàng đường biển; chứng từ
vận tải liên hợp (COMBIDOC-Conbined transport document); chứng từ vận
tải đa phương thức (MTD - Multimodal transport document); chứng từ vận
tải hàng không (hay vận đơn hàng không - Airway Bill hoặc Aircraft Bill of
lading); các chứng từ vận tải đường sông, đường sắt, đường bộ; hoặc các
chứng từ vận tải do người giao nhận phát hành.
Việc kiểm tra chứng từ vận chuyển cho phép công chức kiểm tra sau
thông quan xác định được hàng hóa khai báo trong hồ sơ hải quan có chính
xác không: có đúng tên hàng, mã số, đúng xuất xứ không, có phù hợp với
hợp đồng thương mại và các chứng từ khác không? Vận tải đơn có đúng là
của hợp đồng đó không?
Vậy thì khi kiểm tra chứng từ vận chuyển cần tập trung vào những nội
dung sau:
- Tên tàu;
- Cảng xuất phát, cảng xếp hàng;
- Cảng đến, cảng dỡ hàng;
- Ngày và nơi kí phát vận tải đơn;

- Người lập chứng từ vận tải;
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
- Ngày xếp hàng lên tàu;
- Tên, địa chỉ hãng vận chuyển;
- Kí mã hiệu lô hàng; số hiệu các container, kiện hàng;
- Số lượng kiện, container, bao hàng;
- Miêu tả hàng hóa; trọng lượng hàng hóa;
- Các ghi chú về cước phí.
- Một nội dung rất quan trọng là số vận đơn (B/L number, hoặc
MTD number nếu là chứng từ vận tải liên hợp)

Tại sao phải kiểm tra nội dung ngày kí phát vận đơn? Vì nếu theo đúng trình
tự của việc chấp hành hợp đồng ngoại thương thì ngày kí phát vận đơn – tức
là ngày người vận chuyển xác nhận nhận hàng để chở - ngày này phải sau
ngày kí kết hợp đồng thương mại; có thể trước hoặc sau ngày kí hóa đơn
thương mại vì hóa đơn là chứng từ đòi nợ của người bán nó có thể được kí
phát sau tùy thuộc vào người bán. Nếu ngày kí phát vận đơn diễn ra trước
ngày kí phát hóa đơn thương mại thì cũng chưa có cơ sở khẳng định hàng
hóa trên vận đơn và trên hóa đơn là không cùng một lô hàng.
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Ngày và nơi kí
phát vận đơn
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Nếu vận đơn này đã xác định đúng là của lô hàng đang được kiểm tra
sau thông quan thì cần phải xem tên hàng ghi trên vận đơn xem có đúng như

trong khai báo hải quan không, nếu đúng thì mã số hàng hóa khai báo đã
đúng chưa.
Trên vận đơn có mục ghi cảng bốc hàng, từ đây có thể đối chiếu với
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa từ đó xác định xem hàng hóa có thuộc
diện được ưu đãi về thuế suất không?
Ngoài ra thì phương tiện dùng để chuyên chở hàng hóa cũng là một
điểm cần lưu ý. Phương tiện chuyên chở phải phù hợp với tính chất, kích
thước và trọng lượng hàng hóa, phù hợp với quãng đường vận chuyển, nếu
không sẽ là điểm nghi vấn trong khai báo của người xuất/ nhập khẩu. Ví dụ
khi doanh nghiệp khai báo hàng hóa được nhập khẩu là mặt hàng ô tô mà
phương tiện chuyên chở lại là máy bay; hay hàng hóa có xuất xứ từ Côn
Minh Trung Quốc, mà lại chở bằng đường biển theo vận đơn đi thẳng
(Straight Bill of Lading) đến Móng Cái;...cũng là điều đáng lưu ý.

www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Côn Minh –
Trung Quốc
Móng
Cái
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Thứ ba là kiểm tra Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice). Kiểm
tra hóa đơn thương mại là kiểm tra chứng từ do người bán (người xuất khẩu)
lập ra để đòi tiền người mua (người nhập khẩu) phải trả số tiền cho hàng hóa
được giao. Hóa đơn thương mại cũng có nhiều loại như hóa đơn tạm thời;
hóa đơn chính thức; hóa đơn lãnh sự; hóa đơn chiếu lệ.
Việc kiểm tra hóa đơn tập trung vào một số nội dung cơ bản như:
- Hóa đơn phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành
- Nếu thanh toán bằng thư tín dụng thì tiền trên hóa đơn phải ghi bằng loại

tiền của L/C
- Trên hóa đơn thương mại miêu tả hàng hóa (description of goods) phải
giống với mô tả hàng hóa trên các chứng từ khác
- Kiểm tra số, ngày trên hóa đơn, so sánh với ngày kí hợp đồng, ngày kí
phát vấn tải đơn; đối chiếu số B/L, số L/C trên hóa đơn.
Khi kiểm tra cần lưu ý là số tiền trên hóa đơn có thể vượt quá số tiền cho
phép của L/C và hóa đơn có thể không có chữ ký của người bán.
Thứ tư là kiểm tra Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality).
Kiểm tra là giấy chứng nhận phẩm chất là việc kiểm tra chứng từ xác định
phẩm chất, quy cách của lô hàng. Đây là căn cứ để xem xét việc mô tả hàng
hóa của chủ hàng. Qua việc kiểm tra chứng từ này giúp công chức KTSTQ
xác định được việc kahi báo chất lượng hàng hóa có đúng không, tránh
trường hợp khai sai chất lượng để áp dụng mức thuế suất thấp hơn.
Thứ năm là kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
(C/O). Kiểm tra C/O là việc kiểm tra văn bản do tổ chức có thẩm quyền
thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hàng hóa cấp dựa trên những
quy định và yêu cầu liên quan đến xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của
hàng hóa đó.
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01
Mục đích của việc kiểm tra C/O là để kiểm tra tính chính xác việc khai báo
tên, mã hàng hóa; đặc biệt là phát hiện gian lận trong việc áp dụng mức thuế
suất ưu đãi không đúng. Vì vậy việc kiểm tra cần xem xét đến các chính
sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước ta trong thời điểm xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hàng hóa.
Tùy theo nước xuất xứ mà hàng hóa sẽ áp dụng một mẫu C/O khác nhau vì
thế việc kiểm tra thường được thực hiện đối với một số form C/O thông dụng
đó là: C/O mẫu A (Form A); C/O form B; C/O form C; C/O form D; C/O

form E; C/O form AK; C/O form T; C/O form O; C/O form X; C/O mẫu
Handlooms; C/O mẫu Handicrafts; C/O form S.
Đặc biệt cần chú trọng khi kiểm tra các C/O form D, form AK, form E, form
S vì hàng hóa có C/O form này được hưởng mức thuế suất ưu đãi nên hay bị
doanh nghiệp gian lận để trốn thuế.
Việc kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ là một nội dung rất quan trọng trong
công tác KTSTQ về mã số và thuế suất. Vì trên C/O thể hiện rất rõ tên
thương mại, ngay cả mã HS của hàng hóa. Ví dụ như trên C/O form A của
hàng xuất khẩu sang EU, Nhật, AFTA mà có sử dụng nguyên phụ liệu nhập
khẩu thì ghi chữ "W" và mã HS của hàng hoá đó:

Hoặc trên C/O form AK ngay trên C/O có yêu cầu rất rõ trong phần mô tả
hàng hóa phải có kèm theo mã HS của hàng hóa.
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com
Học viện Tài Chính SV: Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Thuế & Hải Quan Lớp: CQ44/05.01

Vì vậy kiểm tra tính xác thực của C/O là một điều rất cần thiết. Điều này
được thể hiện ở chữ kí và con dấu của Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O.
Ngoài ra, nhờ vào việc kiểm tra C/O công chức KTSTQ biết được hàng hóa
có xuất xứ từ nước nào, có được hưởng ưu đãi về thuế suất hay không.
Ngoài ra, việc kiểm tra khai báo tên hàng, chất lượng, mục đích sử
dụng hàng hóa có thể thực hiện trên chứng từ bảo hiểm (như Giấy chứng
nhận bảo hiểm – Insurance Certificate, hoặc Đơn bảo hiểm – Insurance
Policy); chứng từ ngân hàng (lệnh chuyển tiền, giấy báo Có/báo Nợ, yêu cầu
mở L/C,…); chứng từ thanh toán (thư tín dụng, điện chuyển tiền,
…)
Thứ sáu là kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán.
Mục đích của việc kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán là kiểm tra tính chính

xác của tên hàng hóa khai báo, chất lượng, mục đích sử dụng, thông qua
kiểm tra hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra chứng từ kế toán như phiếu nhập kho, xuất kho; hóa hơn
bán hàng; hợp đồng kinh tế, giấy báo Có, báo Nợ;
- Kiểm tra tài khoản kế toán. Việc kiểm tra tiến hành đối với một số tài
khoản chủ yếu như: TK tiền mặt 111; TK tiền gửi ngân hàng 112; TK
nguyên liệu vật liệu 152; TK chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154; TK
thành phẩm 155; TK hàng hóa 156; các tài khoản chi phí (chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp 621; chi phí sản xuất chung 627; chi phí mua hàng 611); TK
doanh thu 511/doanh thu nội bộ 512; TK xác định kết quả sản xuất kinh
www.haiquanbinhduong.gov.vn
www.baomoi.com

×