Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến một số chỉ tiêu sinh sản của lợn giống bố mẹ nuôi tại trại chăn nuôi mavin hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA NƠNG - LÂM - NGƢ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA BỆNH VIÊM TỬ CUNG ĐẾN MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA LỢN GIỐNG BỐ MẸ NI
TẠI TRẠI CHĂN NI MAVIN, HÕA BÌNH

Ngành: Thú y
Người hướng dẫn: Th.S Phan Thị Yến
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Phương Thảo
Khóa học: 2016-2021

Phú Thọ, 2021


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập cho tôi gửi lời cảm ơn tới tất cả
thầy cô giáo khoa Nông- Lâm- Ngƣ trƣờng Đại Học Hùng Vƣơng đã truyền đạt
những kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình học tập tại trƣờng, để tạo nền
tảng tốt cho tơi phát huy trong q trình thực tập của mình.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất về sự giúp đỡ tận tình của
Th.S Phan Thị Yến, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q
trình thực tập.
Qua đây cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới anh Nguyễn Minh Đức
quản lý trại Cuối Hạ và đội ngũ kỹ sƣ của công ty chăn nuôi Mavin cùng tất cả
các cô, chú, anh, chị cơng nhân đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
thực tập tại trang trại của cơng ty.


Đồng thời, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè
những ngƣời đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Lê Thị Phƣơng Thảo


ii
MỤC LỤC
PHẦN 1 : MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1.Đặt vấn đề............................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của chuyên đề...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3
2.1. Tổng quan về đơn vị và trại thực tập ................................................................. 3
2.2. Đặc điểm sinh sản của lợn nái............................................................................ 6
2.2.1. Cấu tạo các cơ quan ........................................................................................ 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn nái ................................................................. 10
2.3. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái ............................................................................ 18
2.3.1. Đặc điểm ....................................................................................................... 18
2.3.2. Nguyên nhân của bệnh Viêm tử cung ........................................................... 18
2.3.3. Triệu chứng bệnh lý ...................................................................................... 20
2.3.4. Các thể Viêm tử cung .................................................................................... 20
2.4.4. Một số hiểu biết về quá trình viêm ............................................................... 23
2.4. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm đƣờng tử cung và khả năng sinh sản của

lợn nái ................................................................................................................24
2.4.1.Trên thế giới ................................................................................................... 27
2.4.2.Tại việt nam .................................................................................................... 27
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 29
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 29
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 29
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi các đặc điểm bệnh viêm tử cung.............................. 29
3.4.2. Hiệu quả điều trị viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản tại trại chăn nuôi
Mavin .................................................................................................................... 31


iii
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................ 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 33
4.1. Một số bệnh sản khoa hay gặp ở trang trại. ..................................................... 33
4.2. Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ............................ 34
4.3. Tình hình mắc bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái theo các tháng ................ 36
4.4. Tình hình lợn nái bị mắc bệnh Viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản ............ 38
4.5. Đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 46
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị .......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


AD

Aujeszky (bệnh giả dại)

CFS

Classical swine fever (Bệnh dịch tả lợn cổ điển)

Cs

Cộng sự

FMD

Foot and mouth disease (bệnh lở mồm long móng)

KTS

Ký sinh trùng

L

Lợn Landrace

PRRS

Porcine reproductive and respiratory syndrome (Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn)

PS


Bố mẹ

TC

Triệu chứng

Th.S

Thạc sỹ

TT

Thể trạng

VTC

Viêm tử cung

Y

Lợn Yorkshire


v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn ............................................................................................ 3
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắcxin cho lợn nuôi tại trang trại ......................................... 4
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu phân biệt các thể viêm tử cung .................................. 22
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu lâm sàng của nái bình thƣờng và nái bị viêm tử cung

............................................................................................................................. 30
Bảng 3.2. Thử nghiệm điều trị ............................................................................ 31
Bảng 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa hay gặp trên nái ở trại ................................ 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ..................................... 34
Bảng 4. 3. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái theo các tháng ......... 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái bị mắc bệnh Viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản ...... 38
Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung .................................................... 41


vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Lợn mắc bệnh Viêm tử cung ............................................................... 30
Biểu đồ 1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ............................. 35
Biểu đồ 2. Tỷ lệ mắc bệnh Viêm tử cung trên đàn lợn nái theo các tháng ......... 37
Biểu đồ 3. Tỷ lệ lợn nái bị mắc bệnh Viêm tử cung ở ba giai đoạn sinh sản ..... 39
Biểu đồ 5. Kết quả điều trị bệnh Viêm tử cung .................................................. 42


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi vẫn luôn là ngành kinh tế chủ lực và truyền thống của Việt
Nam hiện nay, nhất là chăn nuôi lợn. Trong những năm qua, ngành chăn ni
lợn của nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ về số lƣợng và chất
lƣợng, ƣớc tính tổng số lợn của cả nƣớc tháng 6/2020 đạt 23,05 triệu con đáp
ứng nhu cầu về thực phẩm ngày càng cao của ngƣời dân cung cấp một lƣợng thịt
lớn khoảng 70% so với lƣợng tiêu dùng ngoài ra nó cịn cung cấp ngun liệu
cho cơng nghiệp chế biến, góp phần tạo ra nguồn phân bón hữu cơ quan trọng
cho sự phát triển cây trồng… Cùng với sự đổi mới của đất nƣớc, áp dụng những

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi lợn để đƣa ra thị trƣờng thịt có chất
lƣợng cao góp phần xố đói giảm nghèo cũng nhƣ nâng cao đời sống của ngƣời
dân.Tuy nhiên, vẫn ln tồn tại một số khó khăn khiến cho ngành chăn nuôi lợn
không ổn định nhƣ: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trƣờng….đặc biệt trong chăn
nuôi lợn nái việc mắc các bệnh về sinh sản nhƣ viêm tử cung thì nó ảnh hƣởng
rất lớn đến tổng đàn cũng nhƣ chất lƣợng con giống.
Bệnh viêm tử cung khá phổ biến ở lợn nái, là một trong những tổn thƣơng
đƣờng sinh dục thƣờng xảy ra ở lợn sau khi đẻ ảnh hƣởng đến sức khỏe của lợn
nái giống. Theo tạp chí chăn ni Việt Nam nghiên cứu trên 2.192 lợn nái nái lai
F1(LxY) trên địa bàn 3 tỉnh đồng bằng sông Hồng gồm Hƣng Yên, Vĩnh Phúc
và Hà Nam cho thấy rằng tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ trung bình là
28,92%. Bệnh viêm tử cung cịn làm chậm động dục, giảm số con sinh ra thậm
chí làm mất khả năng sinh sản khiến nái phải loại thải sớm. Ngồi ra, nái viêm
tử cung cịn có thể bị mất sữa, lợn con còi cọc, suy dinh dƣỡng, chậm phát triển.
Lợn nái chậm động dục trở lại, khả năng thụ thai không cao. Nếu không chữa trị
kịp thời có thể dẫn đến vơ sinh, ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của các lứa đẻ
tiếp theo gây thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.


2
Cơng ty cổ phần chăn ni Mavin có rất nhiều trại, trong đó trại lợn Cuối
Hạ (Hịa Bình) có quy mô 1800 con nái. Từ thực tế chăn nuôi cho thấy, việc
nghiên cứu ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến một số chỉ tiêu sinh sản của
lợn giống bố mẹ là một việc phù hợp và cần thiết để góp phần nâng cao khả
năng sinh sản của đàn lợn nái giống.. Để góp phần đánh giá ảnh hƣởng và có
biện pháp hạn chế của bệnh viêm tử cung ở lợn nái trong chăn nuôi tại trại
Mavin, tôi tiến hành theo dõi đề tài:
“Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung đến một số chỉ tiêu sinh sản của
lợn giống bố mẹ ni tại trại chăn ni Mavin Hịa Bình”
1.2. Mục tiêu của chuyên đề

Đánh giá ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung trên đàn lợn giống bố mẹ
(PS) nuôi tại trại chăn nuôi Mavin
Xác định một số chỉ tiêu sinh sản ở lứa đẻ tiếp theo sau khi điều trị.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu tại trại của công ty Mavin sẽ thu thập các thông
tin cần thiết nhằm cung cấp, bổ sung, hoàn thiện và làm phong phú thêm tài liệu
tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khác
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu có thể nhận biết đƣợc tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
của đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn của Mavin và hiệu quả điều trị


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về đơn vị và trại thực tập
a. Cơ cấu đàn
Là một trang trại chăn nuôi quy mô lớn với 1800 nái.
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn
Loại lợn

Số con

Lợn đực

36

Lợn nái


1800

Lợn con

7600

Tổng số

9436

b. Tình hình sử dụng thức ăn của trại
Các loại cám đƣợc sử dụng trong trại là cám do công ty sản xuất, gồm
+ Cám 1111 (cám silo) sử dụng cho lợn mang thai.
+ Cám 1112 (cám silo) sử dụng cho lợn nái đẻ sau 1 tuần và trƣớc khi đẻ
1 tuần, lợn đực giống, lợn ở chuồng cách ly 14 ngày.
+ Cám 1112T (cám bao) sử dụng cho lợn nái đang đẻ trong 1 tuần.
+ Cám 1113 (cám bao) sử dụng cho lợn con đang tập ăn, lợn con ở
chuồng cai dƣới 10kg.
+ Cám 1114T (cám bao )sử dụng cho lợn con trên 10 kg.
+ Cám 1114 (cám silo) sử dụng cho lợn con chuẩn bị xuất chuồng
c. Vắcxin phịng bệnh
Đi đơi với cơng tác vệ sinh phịng bệnh thì việc phịng bệnh bằng vắc xin
là một khâu rất quan trọng.


4
Bảng 2.2. Lịch tiêm vắcxin cho lợn nuôi tại trang trại
+ Lịch vaccine nái và đực
STT


Tuần

Phòng bệnh

Tên vắc xin

Liều tiêm

1

4 tháng/ lần

PRRS

Fostera

2ml/con

2

4 tháng/ lần

CSF

CSF DHN- TW1

1ml/con

3


4 tháng/ lần

AD

Auphyl plus

2ml/con

4

4 tháng/ lần

PCV2

Ingelvac Circoflex

1ml/con

5

4 tháng/ lần

FMD

Aftopor type O, A

2ml/con

6


6 tháng/ lần

Giun sán, KST

Antiparavet

1ml/30kgTT

+ Lịch vaccine hậu bị
STT

Tuần
tuổi

Phòng bệnh

Tên vacxin

Liều tiêm

1

22-24

Tẩy giun sán

Antiparavet

1ml/30kgTT


2

25

PRRS

Fostera PRRS

2ml/con

3

26

AD
KHÔ THAI

Auphyl Plus
Farrowsure B

2ml/con
5ml/con

4

27

CSF

CSF DHN- TW1


1ml/con

5

28

MH, PCV2

Ingelvac Mycoflex
Ingelvac Circoflex

1ml/con
1ml/con

6

29

AD, KHÔ THAI

Auphyl Plus
Farrowsure B

2ml/con
5ml/con

7

30


FMD

Aftopor type O, A

2ml/con

8

31

PCV2

Ingelvac Circoflex

1ml/con

9

32

Tẩy giun sán, ADE

Antiparavet

1ml/30KgTT
1ml/10kgTT


5

+ Lịch vaccine heo con
Phòng bệnh

Tên vacxin

Liều tiêm

MH

Ingelvac Mycoflex

1ml/con

PCV2

Circovac

0,5ml/con

5 tuần

CSF mũi 1

CSF DHN-TW1

1ml/con

3

7 tuần


FMD mũi 1

Aftopor type O

2ml/con

4

8 tuần

AD

Auphyl Plus

2ml/con

5

9 tuần

CSF mũi 2

CSF DHN-TW1

1ml/con

6

10 tuần


PRRS

PRRS JXA1

2ml/con

7

11 tuần

FMD mũi 2

Aftopor type O

2ml/con

STT

Tuần tuổi

1

3 tuần

2

2.2. Giới thiệu đặc điểm về giống lợn bố mẹ
Trại chăn nuôi chủ yếu hai giống lợn là: Lợn Yorkshire và Lợn Landrace
Lợn Yorkshire là một giống lợn ni có nguồn gốc ở Yorkshire, Anh

quốc vì thế cịn đƣợc gọi là lợn Yorkshire. Đầu tiên đƣợc công nhận vào năm
1868, giống lợn nuôi này là tổ tiên của lợn Yorkshire Mỹ (chỉ gọi là đơn giản là
Yorkshire) tại Bắc Mỹ
Lợn Yorkshire có da màu trắng tuyền, mình dài, đầu nhỏ, lƣng thẳng, ngực nở,
mơng trịn. Đầu to, mũi gãy, mõm bẹ, tai to hƣớng về phía trƣớc, chân chắc
khỏe, bụng gọn
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trƣởng phát dục nhanh, khối lƣợng khi trƣởng
thành lên tới 300kg (con đực), 250 (con cái).
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10-12 con/lứa, khối lƣợng sơ sinh
trung bình 1,2 kg/con


6
Lợn Landrace Lợn có nguồn gốc Đan Mạch do quá trình tạp giao giữa
các giống lợn đến từ Anh, Tây Ban Nha, Ý, Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành.
Toàn thân lợn có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to rủ xuống kín mặt, tai cúp
về phía trƣớc, cổ nhỏ và dài, vai-lƣng-mông-đùi rất phát triển, mông đùi to,
mõm thẳng, mơng nở, ngoại hình thể chất vững chắc. Tồn thân có dáng hình
thoi nhọn giống nhƣ quả thủy lơi, do chúng nhiều hơn giống lợn khác 1-2 đôi
xƣơng sƣờn nên thân rất dài.
Lợn có năng suất cao, sinh trƣởng nhanh. Khối lƣợng lợn trƣởng thành có thể
lên tới 320 kg ở con đực và 250 ở con cái. Khả năng sinh sản khá cao và nuôi
con khéo. Lợn Landerace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều: Trung
bình đạt 1,8 – 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10 -12 con, trọng lƣợng sơ sinh trung bình
đạt 1,2 - 1,3 kg, trọng lƣợng cai sữa (Pcs) từ 12 – 15 kg.
2.3. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
2.3.1. Cấu tạo các cơ quan
Bộ phận sinh dục của lợn cái đƣợc chia thành: Bộ phận sinh dục bên
ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát đƣợc. Bao gồm:
âm hộ, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong khơng nhìn thấy đƣợc

nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao
gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm
nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
a. Bộ phận sinh dục ngồi gồm: âm hộ, âm vật, tiền đình
 Âm hộ (Vulva) hay cịn gọi là âm mơn: nằm dƣới hậu mơn, phía ngồi
là hai mơi lớn có sắc tố đen. Vào thời kỳ động dục và khi sắp đẻ, hai mơi này sung
huyết mọng nƣớc, sƣng lên to hơn bình thƣờng và có màu hồng tƣơi. Cuối thời kỳ
động dục và khi đã đẻ xong, hai môi lớn hết sung huyết, nhỏ dần và thâm lại. Dƣới
niêm mạc của những mơi lớn có nhiều tuyến tiết mồ hơi và chất nhờn.
Phía trong của hai mơi lớn là hai mơi nhỏ, ln có màu hồng tƣơi tắn và sự mềm
mại đƣợc giữ thƣờng xuyên bởi dịch nhờn. Phía trên của hai mơi nhỏ thu hẹp
dần, các nếp gấp hình thành lên âm vật.


7
Khoảng giữa của âm hộ có lỗ thơng với âm đạo, gọi là âm mơn (khe sinh dục
hay cửa mình).
 Âm vật (Clitoris): Có cấu tạo nhƣ dƣơng vật đƣợc thu nhỏ lại, âm vật
là tạng cƣơng của đƣờng sinh dục cái, đƣợc dính vào phần trên của khớp bán
động ngồi, bao xung quanh bởi lớp cơ ngồi hổng. Âm vật đƣợc bao phủ bởi lớp
niêm mạc có chứa các đầu mút dây thần kinh cảm giác, lớp thể hổng và tổ chức
liên kết bao bọc gọi là mạc âm vật.
 Tiền đình (Vestibulum vaginae sinus progenitalis): Là giới hạn giữa
âm mơn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trƣớc màng trinh là âm
mơn, phía sau màng trinh là âm đạo. Màng trinh có các sợi đàn hồi ở giữa và do
hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Lỗ niệu đạo ở sau và dƣới màng trinh. Hành
tiền đình là hai tạng cƣơng ở hai bên lỗ niệu đạo và có cấu tạo giống thể hổng ở
bao dƣơng vật của con đực.
b. Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm đạo, tử cung, buồng trứng và ống dẫn
trứng

 Âm đạo (Vagina): Là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi
giao phối, đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là
ống thải các chất dịch từ tử cung. Cấu tạo âm đạo chia làm ba lớp:
- Lớp liên kết ở ngồi.
- Lớp cơ trơn có cơ dọc bên ngồi, cơ vịng bên trong. Các lớp cơ âm
đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung.
- Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thƣợng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa.
 Tử cung (Uterus): Tử cung nằm trong xoang chậu, dƣới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo, 2 sừng tử cung ở phần trƣớc xoang chậu. Tử cung
có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dƣỡng bào thai. Tử cung
đƣợc giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và đƣợc giữ bởi các dây
chằng.
Tử cung lợn thuộc loại tử cung kép, gồm hai sừng thông với một thân và cổ tử
cung:


8
 Sừng tử cung: Dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
 Thân tử cung: Dài 3 - 5cm, nằm phía trong cổ tử cung và có rãnh giữa tử cung.
 Cổ tử cung: Dài 10 – 18cm, có thành dầy, hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lƣợc, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tƣơng mạc, lớp cơ trơn,
lớp nội mạc.
 Lớp tƣơng mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối
tiếp vào các hệ thống các dây chằng.
 Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngồi.
Giữa hai tầng có chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt có
nhiều tĩnh mạch lớn. Ngồi ra, các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hƣớng
làm thành mạng vừa dày, vừa chắc, có sự đàn hồi lớn.

- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng phủ lên trên bằng một
tế bào biểu mơ hình trụ xen với những tuyến tiết chất nhầy. Nhiều tế bào biểu
mô kéo dài thành lông rung. Khi lông rung hoạt động thì gạt những chất nhày
tiết ra về phía cổ tử cung.
- Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết ra các chất vào lòng tử cung để
giúp phơi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di
chuyển đến ống dẫn trứng. Dƣới ảnh hƣởng của Oestrogen, các tuyến tử cung
phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dƣới màng nhầy và cuộn lại. Tuy
nhiên, các tuyến chỉ đạt đƣợc khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu
kỳ lên giống.
 Buồng trứng (Ovarium): Của lợn gồm một đôi treo ở đầu trƣớc của
sừng tử cung, phía dƣới hõm hơng, cạnh trƣớc đây chằng rộng (dây chằng tử
cung) và đƣợc giữ bởi đây chằng buồng trứng – tử cung và các mạch quản thần
kinh vào ni nó. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhƣng phần lớn có hình
bầu dục hoặc hình ovan dẹt, khơng có lõm rụng trứng. Buồng trứng có cấu tạo.
- Bên ngồi là lớp màng có tế bào biểu mơ hình khối ở ngồi và lớp màng


9
trắng dai chắc nhƣ màng bọc bao dịch hoàn ở bên trong.
- Bên trong là mô buông trứng gồm hai miền: miền vỏ và miền tủy.
+ Miền vỏ (peripheral cortex) dƣới màng trắng, nền là mô liên kết đệm
gồm nhiều sợi chun, sợi hồ. Miền vỏ sinh ra các loại nang trứng (noãn bao) ở
những giai đoạn phát triển khác nhau, mỗi nang trứng là một túi tròn chứa tế bào
trứng bên trong.
+ Miền tủy ở giữa buồng trứng (zona vasculosa; central medulla) gồm
mô liên kết giữa sợi xốp chứa các sợi cơ trơn, mạch máu, thần kinh và lâm ba.
 Ống dẫn trứng (Oviductus): Còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo
buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đƣờng sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng

có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn rứng. Ống dẫn trứng đƣợc
chia thành hai đoạn.
- Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng đƣợc phát triển to tạo thành một
cái phễu để hứng tế bào trứng. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để
hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh thƣờng xảy ra khi trứng và tinh trùng gặp
nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng.
- Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung. Đoạn
này phía ngồi là lớp liên kết sợi, đƣợc kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở
giữa là hai lớp cơ, cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngồi. Trong cùng là lớp
niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung
mao ln rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
ni dƣỡng nỗn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung. Nơi
tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trị điều khiển sự di chuyển của tinh
trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung. Ở
lợn, sự co thắt của nơi tiếp giáp eo – tử cung tạo thành vật cản đối với tinh trùng
để khơng có q nhiều tinh trùng đi đến phần rộng, nhờ đó tránh đƣợc hiện
tƣợng nhiều tinh trùng xâm nhập noãn.


10

2.3.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn nái
a. Sự thành thục về tính
Theo Bidanel et al. (1991) sự thành thục về tính của gia súc đƣợc đặc trƣng
bởi hàng loạt những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự thay đổi
bên trong cơ quan sinh dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ quan sinh dục là sự
biến đổi bên ngồi mang tính chất qui luật. Nó đặc trƣng cho từng lồi gia súc. Sự

thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn đối với q trình sinh sản, gia súc chỉ có thể
bƣớc vào giai đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tùy theo các gia súc khác
nhau mà có sự thành thục về tính khác nhau. Tuổi thành thục về tính của lợn vào
khoảng 6 tháng, dao động trong khoảng 5 - 8 tháng.
Sự thành thục về tính sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Bởi vậy để đảm
bảo sự sinh trƣởng và phát triển của cơ thể mẹ bình thƣờng, đảm bảo cho sự phát
triển con giống về sau nên cho gia súc phối giống khi đã phát triển về tính và thể
vóc. Thơng thƣờng với lợn nái hậu bị tuổi phối giống lần đầu là khoảng 8 tháng
tuổi, tuy nhiên không nên phối giống quá sớm khi cơ thể mẹ chƣa đƣợc thành thục
về thể vóc nó sẻ ảnh hƣởng xấu nhƣ: trong thời gian có chửa có sự phân tán dinh
dƣỡng, chất dinh dƣỡng ƣu tiên cho sự phát triển của bào thai ảnh hƣởng đến sự
phát triển của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Hậu
quả là lợn mẹ yếu, lợn con sinh ra nhỏ.
Mặt khác, sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ: giống, tính biệt, điều kiện ngoại cảnh, chế độ chăm sóc ni dƣỡng, ....
b. Chu kỳ động dục (chu kỳ tính)
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục
có biến đổi kèm theo sự rụng trứng. Sự phát triển của trứng dƣới sự điều tiết của
hormone thùy trƣớc tuyến yên làm cho trứng chín và rụng một cách có chu kỳ đƣợc
biểu hiện bằng những triệu chứng động dục theo chu kỳ đƣợc gọi là chu kỳ tính.
Thời gian một chu kỳ tính đƣợc tính từ lần rụng trứng trƣớc đến lần rụng trứng tiếp


11
theo. Các loại gia súc khác nhau thì chu kỳ tính khác nhau, ở lợn chu kỳ tính giao
động từ 17 - 24 ngày, trung bình là 21 ngày.
Chu kỳ tính có sự khác nhau giữa các lồi, thời gian kéo dài chu kỳ giữa
các lồi cũng có sự khác nhau. Ở thời gian đầu, do mới có sự thành thục về tính
nên chu kỳ chƣa ổn định, phải sau 2 – 3 chu kỳ tiếp sau mới có đƣợc sự ổn định.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), lợn động dục không theo mùa,

chu kỳ sinh dục thƣờng 21 ngày, thời gian dao động từ 18 – 22 ngày.
Nguyễn Văn Thanh (2002) cho rằng, chu kỳ động dục của lợn liên quan
chặt chẽ với q trình điều hịa kích tố trong cơ thể, và chịu sự điều khiển của hệ
thống thần kinh thể dịch.
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian giữa 2 lần động dục và nó đƣợc chia
làm 4 giai đoạn
+ Giai đoạn trước động dục (preoestrus)
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 – 2 ngày. Trong giai
đoạn này cơ quan sinh dục hoạt động ở mức độ cao, bộ phận sinh dục ngồi có
những thay đổi. Âm hộ mọng dần lên và sƣng to, màu đỏ tƣơi do các vi ti huyết
quản ở đây giãn rộng và cƣờng độ trao đổi chất trong máu mạnh hơn gây hiện
tƣợng xung huyết, thành âm đạo xung huyết có dịch nhầy. Những thay đổi của cơ
quan sinh dục ngoài là do những thay đổi xẩy ra bên trong. Buồng trứng có một số
nỗn bao phát triển từ đƣờng kính 4 mm lên đến 8 - 12 mm và một số thối hóa đi.
Các tế bào vách ống dẫn trứng tăng cƣờng sinh trƣởng, số lƣợng lông nhung
tăng, đƣờng sinh dục bắt đầu xung huyết nhanh, hệ thống tuyến, âm đạo tăng tiết
dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ tử cung hé mở. Các nỗn bao
chín, tế bào trứng tách khỏi nỗn bao. Tử cung co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra,
niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất hiện tính dục, âm hộ sƣng lên, hơi
mở và có màu hồng tƣơi, cuối giai đoạn có dịch nhờn chảy ra. Do hàm lƣợng
Progesteron giảm xuống đột ngột nên con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy
lên lƣng con khác nhƣng không cho con khác nhảy lên lƣng mình.
+ Giai đoạn động dục (Oestrus )
Là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài 2 – 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng


12
tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến đổi của cơ quan sinh dục rõ rệt nhất,
niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng và chuyển sang màu mận chín. Niêm dịch
từ âm đạo chảy ra nhiều và keo đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3oC – 0,7oC, pH

hạ hơn trƣớc. Con vật biểu hiện hƣng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, kêu rống
trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy lên
lƣng mình. Ở giai đoạn này lợn thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tƣ thế
sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và hơi
khụy xuống sẵn sàng chịu đực (Phùng Thị Vân, 2004).
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và sảy ra quá trình thụ
tinh tạo hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai đoạn có thai,
đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tùy lồi gia súc thì chu kỳ sinh dục mới
lại bắt đầu. Nếu khơng xảy ra q trình trên thì con cái sẽ chuyển sang giai đoạn
tiếp theo của chu kỳ tính.
+ Giai đoạn sau động dục (Metoestrus)
Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn bộ cơ thể nói chung và cơ
quan sinh dục nói riêng của gia súc dần trở lại trạng thái sinh lý bình thƣờng.
Trên buồng trứng đã có thể vàng, thể vàng dần dần phát triển đƣờng kính lên tới
7 – 8 mm và bắt đầu tiết Progesterone. Progesterone tác động lên vùng dƣới đồi
theo cơ chế điều hòa ngƣợc làm giảm tiết Oestrogen, từ đó làm giảm tính hƣng
phấn thần kinh, con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống
hơn, niêm mạc toàn bộ đƣờng sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan
sinh dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.
+ Giai đoạn nghỉ ngơi
Giai đoạn này kéo dài 10 – 12 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng
rụng mà không đƣợc thụ tinh và kết thúc khi thể vàng tiêu hủy. Đây là giai đoạn
con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục trở lại trạng thái sinh lý bình
thƣờng, trên buồng trứng thể vàng bắt đầu teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục, lớn
dần lên nhƣng chƣa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Toàn bộ cơ quan sinh dục
dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ sinh dục tiếp theo.


13
c. Sinh lý quá trình mang thai

* Khái niệm hiện tượng có thai
Là một hiện tƣợng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó đƣợc bắt đầu từ khi
trứng đƣợc thụ tinh cho đến khi sinh đẻ xong.
* Thời gian có thai
Trong thực tế, sự có thai của gia súc đƣợc tính ngay từ ngày phối giống
lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào những điều kiện và các yếu tố khác
nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản,
trạng thái dinh dƣỡng, sức khỏe,…
Theo Đặng Đình Tín (1986), Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), ở lợn thời gian có
thai xê dịch trung bình là 110 – 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày
(3 tháng 3 tuần 3 ngày).
* Quá trình phát triển của phơi thai
Q trình phát triển của bào thai có thể chia ra làm ba thời kỳ:
* Thời kỳ thứ nhất (thời kỳ trứng)
Tính từ khi tế bào trứng đƣợc thụ tinh đến khi hình thành nang phơi, túi phơi.
* Thời kỳ thứ hai (thời kỳ phơi thai)
Thời kỳ hình thành nhau thai, hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ
thể. Ở gia súc lớn từ ngày thứ 11 – 40.
* Thời kỳ thứ ba (thời kỳ bào thai)
Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết
cấu cực tiểu của tế bào và cơ quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh.
* Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai
Sự biến đổi tồn thân của cơ thể mẹ khi có thai
Khi gia súc có thai, kích tố của hồng thể và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tƣợng ăn uống, trạng
thái dinh dƣỡng, quá trình trao đổi chất,… của con mẹ đƣợc nâng cao cho nên
thời kỳ đầu gia súc có thai thƣờng béo hơn khi chƣa có thai.
Theo Vũ Duy Giảng và cộng sự (1999), trong thời kỳ có chửa, lợn nái
tăng từ 15 – 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3 – 4 kg là



14
protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 – 1,3 lần so với
trƣớc khi phối giống.
Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), trƣờng hợp thiếu caxi và photpho
nghiêm trọng thì gia súc mẹ sẽ bị bại liệt trƣớc khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch
hay biến dạng, dẫn tới hiện tƣợng đẻ khó.
Bào thai ngày càng phát triển, áp lực xoang chậu và xoang bụng thay đổi
nên ảnh hƣởng đến sự hoạt động của hệ tuần hồn và hơ hấp. Nhu cầu cung cấp
oxy của bào thai dần nâng cao ở thời gian có thai kỳ cuối nên tần số hô hấp của
mẹ tăng lên và có khi cịn biểu hiện trạng thái thở dốc. Dƣới tác dụng chèn ép cơ
học của bào thai kỳ cuối làm thay đổi tuần hoàn vùng xoang chậu nên gây hiện
tƣợng phù thũng ở hai chân sau. Mặt khác số lần đại tiểu tiện của gia súc mẹ
tăng lên nhƣng số lƣợng mỗi lần ít.
Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục
+ Buồng trứng: Khi gia súc có thai, hai buồng trứng to nhỏ khơng đều nhau.
Buồng trứng phía sừng tử cung có thai thƣờng lớn hơn buồng trứng bên kia.
Trên mặt ngoài buồng trứng xuất hiện thể vàng.
+ Tử cung: Khi gia súc có thai, tồn bộ tử cung xuất hiện những thay đổi về
cấu tạo, tính chất, vị trí, khối lƣợng, thể tích…dây chằng tử cung dài ra nên đầu
mút sừng tử cung và buồng trứng đƣợc đƣa về phía trƣớc và phía dƣới, xa vị trí
cũ. Hệ tuần hoàn ở cơ quan sinh dục đƣợc tăng cƣờng, lƣợng máu đến cung cấp
cho niêm mạc tử cung rất nhiều nên niêm mạc đƣợc phát triển và dày lên. Các
tuyến tử cung cũng đƣợc phát triển mạnh và tăng cƣờng tiết niêm dịch. Niêm
mạc tử cung hình thành nhau mẹ.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), ở lợn mức độ phát triển và tăng
sinh của tử cung phụ thuộc vào số lƣợng của bào thai và thƣờng là phát triển ở
cả hai sừng. Cuối thời kỳ có thai, khối lƣợng tử cung ( không kể thai) nặng tới
2,5 – 6kg, cịn tử cung bình thƣờng khơng có thai nặng 0,2 – 0,5kg.
d. Sinh lý quá trình thụ tinh



15
Thụ tinh là một quá trình sinh lý kết hợp giữa tế bào trứng và tinh
trùng, kết quả tạo nên một cơ thể mới mang đặc điểm di truyền của cả bố và
mẹ (Trần Tiến Dũng và cs, 2002).
Thụ tinh trực tiếp là quá trình giao phối giữa gia súc đực và gia súc cái,
tinh
dịch của con đực đi vào đƣờng sinh dục con cái. Thụ tinh nhân tạo là trƣờng hợp
dùng tinh dịch của con đực đã pha loãng bơm vào đƣờng sinh dục con cái để
tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử.
* Hình thức giao phối tự nhiên
Khi gia súc cái động dục cao độ, đƣợc gặp gia súc đực thì q trình thụ
tinh khơng đơn giản là sự kết hợp giữa tinh trùng và trứng mà là sự phối hợp,
chọn lọc các chất trong tế bào đó, xảy ra q trình đồng hóa và dị hóa, ảnh
hƣởng qua lại lẫn nhau để kết quả tạo ra một hợp tử, khác cả hai tế bào trƣớc
cả về số lƣợng và chất lƣợng. Sự phối hợp này có tính chất chọn lọc cao độ
theo lồi và theo giống, mà vai trị cấu tạo và tính chất của các gen có ảnh
hƣởng quyết định trong việc cấu tạo và phát triển của thai, việc di truyền đặc
tính của bố mẹ nó và giống lồi đó. Do đó, trong giao phối tự nhiên sẽ xảy ra
những điều kiện bất lợi cho sự phát triển của thai hoặc gây ra những bệnh tật
cho gia súc cái. Giao phối tự nhiên có một ƣu điểm là đúng đƣợc thời điểm
động dục cao độ của con cái, quá trình thụ thai đƣợc đảm bảo chắc chắn.
* Hình thức thụ tinh nhân tạo
Ngoài phƣơng pháp thụ tinh tự nhiên của loài gia súc, ngƣời ta còn áp
dụng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo để giải quyết một số nhƣợc điểm của gia
súc trong khi giao phối tự nhiên. Đây là phƣơng pháp kỹ thuật nhằm nhân
giống, truyền giống và cải tạo giống nhanh nhất, tốt nhất và kinh tế nhất đối
với thực trạng chăn nuôi ở Việt Nam. Trong chăn nuôi, phƣơng pháp thụ tinh
nhân tạo đã cải tạo đƣợc giống gia súc, giảm số đầu giống vật nuôi, nâng cao

hiệu suất sử dụng đực giống, có thể thƣơng mại hóa tinh dịch, bảo tồn quỹ
gen, phòng các bệnh truyền lây qua tiếp xúc.
e. Sinh lý quá trình đẻ


16
* Những biểu hiện của cơ thể mẹ trong thời gian gần sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của gia súc là một quá trình sinh lý bình thƣờng. Cho
nên cuối thời kỳ mang thai gia súc cái có những biểu hiện của quá trình sinh đẻ,
chủ yếu là sinh dục và bầu vú.
* Triệu chứng ở thời kỳ sắp đẻ
Trƣớc thời gian đẻ 1 – 2 tuần, chất niêm dịch ở cổ tử cung, đƣờng sinh
dục lỏng, sánh dính và chảy ra ngồi. Cịn 1 – 2 ngày trƣớc khi gia súc đẻ thì cơ
quan sinh dục bên ngồi có những thay đổi: âm môn to phù, nhão ra và sung
huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, tĩnh mạch vú nổi rõ. Nhiệt độ cơ thể
thƣờng thay đổi, trƣớc khi đẻ thì nhiệt độ tăng lên cao hơn bình thƣờng. Bên
ngồi gia súc cái có hiện tƣợng sụt mông.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), lợn trƣớc khi đẻ 10 - 15 ngày
bầu vú căng. Giữa bầu vú và thành bụng đã phân chia ranh giới rõ ràng.
* Triệu chứng rặn đẻ
Khi đẻ gia súc mẹ phải dùng sức đẩy thai cùng với các khí quan trong
đƣờng sinh dục để đƣa thai ra ngoài. Sức rặn căn bản là do sự co bóp của tử
cung, sự co bóp này bắt đầu từ sừng tử cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung,
kết quả làm mở rộng cổ tử cung.
Nhƣng chỉ nhờ vào sức co bóp của tử cung thì khơng đủ đẩy thai ra ngồi
mà phải nhờ vào sự co bóp của cơ ở bụng, hồnh cách mơ và tồn thân. Đó mới
là “rặn đẻ”, mặt khác cịn dựa vào sự co bóp của cơ âm đạo, chậu hơng, sức. Khi
có triệu chứng đẻ thì tử cung bắt đầu co bóp, ban đầu yếu sau mạnh dần.
* Quá trình sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của gia súc cái do sự co bóp của tử cung, cơ thành

bụng, sức rặn toàn thân, thai, màng nhau thai cùng với nƣớc thai đƣợc tống ra
ngồi. Q trình sinh đẻ đƣợc chia ra làm 3 thời kỳ.
+ Thời kỳ mở cổ tử cung
Thời kỳ này bắt đầu từ khi tử cung có cơn co bóp đầu tiên đến khi cổ tử
cung mở ra hoàn toàn. Tùy từng giống mà biểu hiện bên ngồi khơng giống


17
nhau. Ở lợn thƣờng hay đứng nằm không yên, đi đi lại lại trong chuồng và có
triệu chứng cắn ổ.
Động lực thúc đẩy cho quá trình sinh đẻ là sự co bóp của cơ quan sinh
dục đƣợc tiến hành từ mút sừng từ cung đến thân tử cung, đến cổ tử cung và đến
âm đạo, thời gian co bóp có những khoảng cách nên gọi là những cơn rặn.
Con vật xuất hiện cơn rặn đầu tiên trong thời kỳ 1 nhƣng nói chung cơn
rặn này yếu về cƣờng độ, thời gian cơn rặn ngắn, thời gian nghỉ giữa hai cơn rặn
lại dài từ 20 – 30 phút, mỗi cơn rặn thƣờng từ 2 – 3 giây. Nếu con mẹ rặn liên
tục thì mạch máu của bào thai chèn ép, tuần hồn đình trệ, dƣỡng khí cung cấp
cho thai nhi thiếu, thai ra chậm có thể bị ngạt.
+ Thời kỳ đẻ hay còn gọi là sổ thai
Thời kỳ này bắt đầu từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn và kết thúc khi thai lọt
ra ngoài. Ở thời kỳ này thai qua cổ tử cung và đi vào âm đạo. Nếu đẻ bình thƣờng,
bộ phận ra trƣớc nhất là đầu và chân. Lúc này gia súc cái bồn chồn, đứng nằm
không yên, có con chân sau đá vào bụng, lƣng cong lên mà rặn.
Khi đầu của thai đã đi vào hố chậu, gia súc cái lại nằm xuống. Đặc điểm
là sức co bóp của tử cung trong thời kỳ này mạnh vì thân của thai tiếp xúc niêm
mạc âm đạo, gây ra một ma sát lớn. Trong lúc này gia súc thƣờng kêu do bị đau
vì dịch ối, dịch niệu chảy ra hết, thân thai lại tiếp giáp với niêm mạc âm đạo.
Bào thai đã đi ra đƣờng sinh dục thì tăng kích thích cho cơ co bóp, lực co
bóp lúc này là tổng hợp giữa co bóp của đƣờng sinh dục, sự co bóp của cơ thành
bụng, cơ hồnh thành một lực mạnh và đƣợc kéo dài.

Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), lợn rặn đẻ khác với loài gia súc khác,
tử cung co bóp đẩy thai thai chiều dọc và co bóp theo từng đoạn. Sự co bóp bắt
đầu từ gốc sừng tử cung, lan dần đến đầu nhọn của sừng tử cung. Hai sừng tử
cung thay nhau co bóp. Trong cơn rặn đẻ lợn thƣờng nằm nghiêng, cũng có khi
đứng lên nhƣng lại nằm xuống ngay, màng thai của lợn khơng lịi ra ngồi âm
hộ, nƣớc ối ít, thai lợn ra từng con một, sau mỗi lần rặn thƣờng thai ra dễ dàng.
+ Thời kỳ sổ nhau (hay gọi là bong nhau)
Sau khi thai lọt ra khỏi đƣờng sinh dục của gia súc mẹ một thời gian, con


18
mẹ trở lên yên tĩnh, nhƣng tử cung vẫn co bóp và tiếp tục những cơn rặn, mỗi
lần co bóp từ 1,5 – 2 phút, thời gian giữa hai lần co bóp là 2 phút, nhƣng cƣờng
độ lúc này yếu hơn.
Sau khi sổ thai khoảng 2 – 3h tử cung co nhỏ lại, thành tử cung dày, trên
bề mặt có nhiều nếp nhăn, bên trong tử cung có nhiều núm nhau. Cơn rặn lúc
này của gia súc cái chủ yếu là đƣa nhau thai ra ngoài.
Thời gian bong nhau thai của gia súc có khác nhau do đặc điểm cấu tạo
của núm nhau con và núm nhau mẹ trên niêm mạc tử cung.
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), lợn sau khi thai ra hết toàn bộ,
khoảng 10 – 50 phút nhau thai mới ra. Nhau thai của lợn ra chia thành hai đống,
mỗi đống gồm nhau thai của tất cả các thai chứa trong một sừng tử cung.
2.4. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái
2.4.1. Đặc điểm
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002), viêm tử cung là một quá trình bệnh lý
thƣờng xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ
chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm
ảnh hƣởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
2.4.2. Nguyên nhân của bệnh Viêm tử cung
Theo Đặng Thanh Tùng (2006), viêm tử cung ở lợn nái là một trong

những tổn thƣơng đƣờng sinh dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng rất lớn
đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ cịi cọc, suy dinh
dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai
có thể dẫn đến vơ sinh, mất khả năng sinh sản của lợn nái.
Cũng theo Đặng Thanh Tùng (2006), lợn bị viêm tử cung thƣờng do các nguyên
nhân sau:
+ Thiếu sót về dinh dƣỡng quản lý:
- Khẩu phần thiếu hoặc thừa protein trƣớc hoặc trong thời kỳ mang thai
ảnh hƣởng đến viêm tử cung.


×