TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THỊ HUẾ TRÂN
17083441
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC
TẬP TRỰC TUYẾN TRÊN ỨNG DỤNG ZOOM
CỦA SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
Chuyên ngành: MARKETING
Mã chuyên ngành: 52340115
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TS. BÙI VĂN QUANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Đặt vấn đề
1.1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển và thay đổi về kinh tế của xã hội, sự tiến bộ
của khoa học công nghệ và kỹ thuật đang dần ảnh hưởng đến nền GD trên toàn thế giới.
Các nhà khoa học GD hiện nay đang nhận thấy “bài toán” làm thế nào để khắc phục những
hạn chế trong cách tiếp cận GD truyền thống. Ở các quốc gia, vấn đề GD luôn được nhấn
mạnh và đề cao hơn bao giờ hết. Có thể nhận thấy ở các nước trên thế giới vấn đề cạnh
tranh giữa các quốc gia thực chất là cạnh tranh về GD. Vì vậy, chúng ta nên đề cao vấn đề
GD lên hàng đầu.
Trước tình hình dịch bệnh SARS-CoV-2 diễn ra ngày càng gay gắt ở các quốc gia, không
ngoại trừ Việt Nam. Vấn đề GD gặp nhiều khó khăn hơn, khi con người hạn chế việc gặp
mặt và tiếp xúc, đến cả việc đi mua đồ ăn hay về quê ăn Tết Nguyên Đán 2021 đang còn
là hạn chế. Người dân ở nhiều tỉnh thành bị phong tỏa và cách ly 14 ngày. Cho đến tháng
2 năm 2021 thời gian cách ly tăng lên 21 ngày. Những vấn đề trên ảnh hưởng rất nhiều đến
xã hội đang trên đà phát triển như Việt Nam. Từ thực trạng trên chúng ta cần phải thực
hiện “giáo dục dựa trên bối cảnh” như thế nào để có thể tiếp tục phát triển tri thức và trí
tuệ Việt. Khơng vì những khó khăn của dịch bệnh mà từ bỏ việc học tập cá nhân. Con
đường này sẽ mở ra lối đi mới về GD ở Việt Nam, GD bằng ứng dụng trực tuyến. Hiện
nay, học tập trực tuyến đang trở thành phương pháp học tập phổ biến trên thế giới. Tháng
2 năm 2016, Microsoft đã công bố kết quả khảo sát về vai trị của cơng nghệ trong quá
trình cải tiến phương pháp sư phạm tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương. Theo đó, 95%
chun gia giáo dục thừa nhận vai trị quan trọng của cơng nghệ và 100% đồng thuận việc
cơng nghệ sẽ có vai trò chủ chốt trong chuyển đổi giáo dục và truyền cảm hứng động lực
cho người học.
1
1.1.2 Lý do chọn đề tài
Giáo dục đại học hay giáo dục bậc cao là bước khởi đầu dành cho lực lượng lao động được
đào tạo có trình độ hiện nay, là lực lượng nòng cốt cho sự ổn định và phát triển của đất
nước. Đây là giai đoạn giáo dục thường được diễn ra ở các trường đại học, viện đại học,
trường cao đẳng, học viện, và viện công nghệ.
Các trường đại học ngày nay thường quan tâm đến hai yếu tố (1) sự hài lòng và (2) kết quả
học tập của sinh viên trong quá trình giáo dục đại học. Mối quan tâm này xuất phát từ một
số nghiên cứu gần đây, khi các tác giả xem xét sự hài lòng cũng như kết quả học tập của
sinh viên trong việc đánh giá chất lượng đào tạo của một trường cụ thể: Sự hài lòng của
sinh viên đối với nhà trường là mục tiêu cơ bản và là điều kiện sống còn của mỗi cơ sở
giáo dục. Thực tế thì, các cơ sở giáo dục đại học ngày nay phụ thuộc nhiều vào sinh viên,
vì vậy cần phải tìm hiểu nhu cầu hiện tại và kỳ vọng tương lai của sinh viên để đáp ứng sự
mong đợi tốt hơn (Banjecviv & Nastasic,2010). Ngồi ra, sự hài lịng của sinh viên còn
được xem xét trong đánh giá hiệu quả đào tạo, điều này giúp nhà trường có cơ hội điều
chỉnh để ngày càng tạo ra mức độ hài lòng cao hơn cho những đối tượng mà họ phục vụ.
Như vậy, việc thỏa mãn nhu cầu của người học tạo cho họ thái độ tích cực, động lực học
tập và môi trường cạnh tranh lành mạnh trong học tập, nghiên cứu và phát triển (Lê Thị
Linh Giang, 2014).
Những nghiên cứu trước về động lực học tập đa số tập trung nhiều vào lĩnh vực y tế, với
nghiên cứu điển hình của (Ayres, Helen Williams vào những năm 2005, 2006) khi mà lĩnh
vực y tế gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cấp năng lực của các y tá và bác sĩ. Nghiên
cứu nhằm nâng cao động lực học tập trong lĩnh vực y tế thông qua xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực học tập, và xác định mức độ tác động của các yếu tố.
Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM là một đơn vị trực thuộc Bộ Cơng Thương. Có
nguồn gốc lâu đời, trải qua bao nhiêu năm hình thành và phát triển, khơng ngừng đổi mới
các phương pháp giảng dạy để thích nghi với sự đổi mới của GD. Đầu tư và cải tiến các
trang thiết bị phịng máy thích hợp cho sinh viên. Ln tạo cho sinh viên môi trường học
tập tốt nhất và hiệu quả nhất. Ngoài các trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy, trường còn chú
trọng đến đội ngũ cán bộ - giảng viên nhiệt quyết có tính chun mơn cao được tuyển chọn
2
từ khắp mọi miền đất Việt. Được sự tín nhiệm của nhiều sinh viên khắp các tỉnh thành tin
tưởng, việc cải thiện liên tục để tốt hơn cho quá trình học tập là trách nhiệm mà trường
mong muốn đem đến cho mọi sinh viên. Trang bị các kiến thức bổ trợ cho sinh viên tại thư
viện, cung cấp các tài liệu tham khảo chuyên môn, cùng sinh viên tham dự xây dựng các
dự án khởi nghiệp. Tuy nhiên, trước tình cảnh khó khăn về vấn đề gặp gỡ, nhà trường và
sinh viên không thể kết nối như trước lại khiến vấn đề ngày càng khó giải quyết hơn. Vì
thế nhà trường đang thực hiện chính sách học tập trực tuyến nhằm thỏa mãn nhu cầu học
tập, tốt nghiệp của các sinh viên cuối cấp, chính sách này được thực hiện qua ứng dụng
Zoom. Vì thế, tác giả thực hiện đề tài là “Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập trực
tuyến trên ứng dụng Zoom của sinh viên khoa quản trị kinh doanh Trường Đại học Công
Nghiệp TP.HCM” thơng qua đó sẽ đưa cách nhìn nhận về học trực tuyến theo hướng tích
cực hơn. Chương này bắt đầu bằng cách nhìn rộng ra việc học tập như một q trình xây
dựng kiến thức và vai trị ngày càng tăng của cơng nghệ kỹ thuật số trong q trình này
trong bối cảnh giáo dục đại học. Tiếp theo là phần giới thiệu về học trực tuyến cùng với
các định nghĩa, thảo luận về các khái niệm học trực tuyến cơ bản và các phương pháp tiếp
cận sư phạm hiện đại được sử dụng trong môi trường học trực tuyến. Sau đó, lý do tại sao
động lực là một yếu tố cần thiết được xem xét trong bối cảnh dạy và học trực tuyến được
khám phá. Sau đó, nghiên cứu hiện có về động lực học tập trong mơi trường trực tuyến
được thảo luận dựa trên các khuôn khổ lý thuyết hiện đại. Cuối cùng là đưa ra các biện
pháp để tăng động lực học tập trực tuyến của sinh viên, giúp cải thiện việc học tập.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những ảnh hưởng đến động lực học tập trực tuyến trên
ứng dụng Zoom của sinh viên khoa quản trị kinh doanh Trường Đại học Công Nghiệp
TP.HCM. Để giúp cho sinh viên khoa quản trị kinh doanh có thể sử dụng cách học trực
tuyến hiệu quả hơn và xác định những động lực khi sử dụng dịch vụ của ứng dụng Zoom
để học tập, mục tiêu nghiên cứu được đề ra như sau:
(1) Nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực học tập trực tuyến trên ứng dụng Zoom
của sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM.
3
(2) Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực học tập trực tuyến của sinh
viên Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM.
(3) Đề xuất các hàm ý quản trị cho các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập trực tuyến
của sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra cần có các câu hỏi nghiên cứu như sau:
(1) Những yếu tố nào tác động đến động lực học tập trực tuyến trên ứng dụng zoom của
sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh tại TP.HCM?
(2) Mức độ quan trọng của các yếu tố tác động như thế nào đến động lực học tập trực tuyến
trên ứng dụng zoom của sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM?
(3) Những hàm ý quản trị cho nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của
sinh viên khi sử dụng ứng dụng zoom.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của bài báo là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học
tập trực tuyến trên ứng dụng Zoom của sinh viên.
Đối tượng khảo sát: là các sinh viên khoa quản trị kinh doanh đang theo học tại Trường
Đại Học Công Nghiệp Tp.HCM.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: 2021.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng cả phương pháp (1) nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính,
(2) nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.
-
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu này sẽ được sử dụng phương pháp định: Tham khảo và trao đổi những ý kiến
với các Tiến sĩ, Thạc sĩ, Giảng viên trong Trường Đại Học Cơng Nghiệp Tp.HCM và có
4
chuyên môn về Marketing, Quản trị kinh doanh để cùng nhau xây dựng bảng câu hỏi, đề
xuất các nhân tố có trong mơ hình. Tham khảo những nhà nghiên cứu nước ngồi những
kiến thức có liên quan đến động lực học.
-
Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu này sẽ được sử dụng phương pháp định lượng: Thông qua bảng câu hỏi thu
thập được một số thông tin cần thiết, thông tin thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS
20.0. Thang đo được xây dựng dựa trên phương pháp đánh giá với hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, chạy hồi quy, phân tích ANOVA cho các biến
của mẫu khảo sát.
1.6 Ý nghĩa khoa học và thuật tiễn của đề tài
Nghiên cứu này sẽ giúp chúng ta nhìn nhận vấn đề làm ảnh hưởng đến động lực học tập
trực tuyến trên ứng dụng Zoom. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập trực
tuyến của sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh để:
Thứ nhất, dựa vào những nhân tố để đưa ra giải pháp giúp sinh viên thay đổi động lực học
tập trực tuyến để có hiệu quả cao hơn. Sự tiếp nhận, thích nghi với mơi trường và xã hội
trong thời kì công nghệ là kỹ năng cần thiết cho sinh viên quản trị.
Thứ hai, đưa ra những vấn đề mà sinh viên gặp phải trong lúc sử dụng ứng dụng Zoom học
tập trực tuyến để nhà Trường có thể có những biện pháp kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ sinh viên
vượt qua. Đặt tiêu chuẩn đầu ra thích hợp hơn với sinh viên, hỗ trợ sinh viên tốt nghiệp
đúng thời hạn.
1.7 Bố cục đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Giới thiệu sơ lược về đề tài nghiên cứu, nội dung liên quan đến nền tảng của việc nghiên
cứu, bản chất mà vấn đề đang gặp phải. Mục tiêu nghiên cứu, phương pháp sử dụng nghiên
cứu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận
5
Trình bày các cơ sở và lý luận liên quan đến câu hỏi nghiên cứu/ giả thuyết. Nêu nhận xét
cho các cơ sở lý luận trước đây và đề xuất định hướng nghiên cứu cho phù hợp.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu, mô tả chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được mục
đích nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích dữ liệu
Phân tích dữ liệu đã thu thập được, kiểm tra độ tin cậy và trình bày kết quả theo mục tiêu
nghiên cứu
Chương 5: Kết luận
Trình bày những vấn đề đã tìm ra trong nghiên cứu này. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và
đưa ra kiến nghị về thực tiễn ngành và đóng góp xây dựng ý kiến về mặt thực tiễn.
6
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1 Học tập trực tuyến
Hiệp hội về Đào tạo và Phát triển Hoa Kỳ (ASTD ) định nghĩa học tập trực tuyến như là
một tập hợp các ứng dụng và các q trình trong đó bao gồm việc học tập dựa trên web,
học tập dựa trên máy tính, lớp học ảo, và hợp tác kỹ thuật số. Phần lớn trong số này được
gửi qua Internet, mạng nội bộ ( LAN/WAN ), âm thanh và video, phát sóng truyền hình vệ
tinh, truyền hình tương tác, và đĩa CD-ROM (Anh, 2017).
Học tập trực tuyến là một phương thức phân phối các tài liệu, nội dung học tập dựa trên
các công cụ điện tử hiện đại như: điện thoại, máy tính thơng qua mạng internet. Trong đó,
nội dung tài liệu học tập có thể được cập nhật từ các web và các ứng dụng di động khác.
Một đặc điểm được xem vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là tính tương tác cao và
đa dạng giữa giảng viên và người học. Theo tính năng đó, giảng viên và người học có thể
trao đổi trực tiếp với nhau thông qua các ứng dụng: chat, email, diễn đàn, hội thảo trực
tuyến, … (Max Babych, 2020).
E-Learning là việc sử dụng các công nghệ đa phương tiện mới và Internet để cải thiện chất
lượng học tập bằng cách tạo điều kiện tiếp cận các nguồn lực và dịch vụ cũng như trao đổi
và hợp tác từ xa” (europe's Information Society, 2005). Việc thực hành e-learning khơng
bị giới hạn trong một ngày học bình thường, nó có thể diễn ra ở nhiều địa điểm khác nhau,
bao gồm cả địa điểm gia đình, trường học và cộng đồng, ví dụ: thư viện, quán cà phê, v.v.
(Campbell, 2001).
Theo Cheng (2011), Engelbrecht (2005), Welsh & ctg (2003) (được trích dẫn bởi (Minh,
2017), học tập trực tuyến là học tập điện tử, được định nghĩa là một công cụ sử dụng cơng
nghệ mạng máy tính như internet, mạng nội bộ, mạng Extranet để cung cấp hướng dẫn học
tập cho người dùng.
7
2.1.2 Động lực học tập
Động lực là một yếu tố vơ cùng phức tạp. Nó khơng chỉ xuất phát từ bản chất con người,
mà còn bị tác động từ những yếu tố bên ngồi. Những gì thúc đẩy bạn hành động, sự kích
thích hay sự tác động nhằm khuyến khích tạo ra những nỗ lực cho cá nhân nào đó, nói
chung động lực là một cái gì đó (chẳng hạn như nhu cầu hay mong muốn), sẽ là nguyên
nhân giúp định hướng hành động của một cá nhân (Merriam- Webster, 1997, trích bởi
(Dung, 2015)). Các khái niệm phức tạp của động lực thường nhấn mạnh sự kích thích một
cách trực tiếp đến cá nhân: một sự tự nỗ lực từ bên trong, hoặc là một sự khuyến khích từ
mơi trường bên ngồi (Kinma & Kinman, 2001).
Theo định nghĩa giáo trình hành vi tổ chức – chương II – PGS-TS: Bùi Anh Tuấn chủ biển
thì: “Động lực lao động là những nhân tố bên trong thúc đẩy người lao động làm việc trong
điều kiện cho phép tạo ra năng suất hiệu quả cao. Biểu hiện là sự sẵn sàng say mê làm việc
nhằm đạt được mục tiêu tổ chức cũng như bản thân người lao động”
Động lực là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thỏa mãn. ...
Định nghĩa chung nhất động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của mỗi cá nhân
nhằm phát huy mọi nỗ lực để hướng bản thân đạt được mục tiêu của cá nhân và mục tiêu
của tổ chức (Higgins, 2004). Động lực học được biết đến như là một hoạt động lao động
chỉ khác nhau về hình thức hoạt động. Trên cơ sở đó mà ta có thể dựa vào lý thuyết về
động lực lao động trong công việc cho động lực học tập của sinh viên.
Tham khảo Hệ thống nhu cầu của Maslow:
8
Hình 2.1 Mơ hình 5 bậc thang nhu cầu Maslow
(Nguồn: Maslow, 1943)
Theo Maslow “sự thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân sẽ đi theo thứ bậc như trên và mặc dù
khơng có một nhu cầu nào được thỏa mãn hồn tồn nhưng nếu một nhu cầu nào đó được
thỏa mãn thì về cơ bản nó sẽ khơng cịn tạo động lực cho con người nữa", “khi mỗi một
nhu cầu trong số những nhu cầu đó được thỏa mãn thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng”.
Vì thế để tạo động lực cho nhân viên người quản trị cần tìm hiểu xem nhân viên đó đang ở
đâu trong hệ thống nhu cầu này và hướng sự thỏa mãn vào các nhu cầu có thứ bậc cao hơn.
“Động lực học là những nhân tố bên trong kích thích bản thân mỗi cá nhân nỗ lực làm việc,
học hỏi với sự khao khát và tự nguyện để đạt các mục tiêu của chính bản thân”.
2.1.3 Ứng dụng Zoom
Zoom là một nền tảng hội họp trực tuyến, cho phép nhiều người có thể kết nối với nhau
trong một khoảng cách rất xa. Với điều kiện là người dùng cần phải trang bị ít nhất một thiết
bị di động điện tử, như máy tính, máy tính bảng hay điện thoại thơng minh, đồng thời cũng
cần phải kết nối wifi để có thể sử dụng. Người dùng có thể tự tạo phịng hoặc vào phịng
có sẵn nếu có được mã phịng và mật khẩu.
Micro
9
Khi sử dụng mỗi cá nhân có thể tắt thiết bị micro của mình để khơng làm ảnh hưởng tiếng
động đến người khác. Cho phép trao đổi trực tiếp giữa người học và giáo viên với nhau,
giữa sinh viên với sinh viên cảm giác như đang trên giảng đường.
Ghi âm cuộc trò chuyện
Zoom cho phép người dùng ghi âm lại cuộc trị chuyện, tùy theo mỗi người chúng ta có
thể ghi âm và tải về thư viện hoặc lưu trên đám mây của chúng ta. Việc này, giúp cho người
trong nhóm dễ dàng quản lý được trị chuyện, và sinh viên sẽ có cơ hội tiếp thu bài khơng
những một lần.
Chia sẻ màn hình
Chúng ta cịn có thể chia sẻ màn hình, cho phép hiển thị màn hình để những sinh viên có
trong nhóm điều có thể xem trình chiếu bài giảng.
Phát biểu ảo
Phát biểu ảo, là tính năng để giúp bạn muốn nói hoặc muốn đặt câu hỏi cho những người
tham gia trong cuộc họp. Chức năng tiếp theo phù hợp với người quản lý trong cuộc họp,
vì có thể tạo ra một chủ đề thăm dò, và chia sẻ nó với những thành viên cịn lại để thu thập
ý kiến cũng như phản hồi thông tin một cách khách quan nhất. Ngoài ra, nếu người tham
gia quá ồn ào Zoom cho phép người quản lý cuộc họp có thể tắt micro của bất kì người
nào tham gia cuộc họp, để đảm bảo cuộc trao đổi thông tin không bị nhiễu tiếng ồn từ nhiều
phía.
10
2.2 Các mơ hình lý thuyết liên quan
2.2.1 Lý thuyết động lực ERG (Existence - Relatedness - Growth)
Tồn tại (Existence)
Động lực
Liên quan (Relatedness)
Phát triển (Growth)
Hình 2.2 Mơ hình lý thuyết động lực (ERG)
(Nguồn: Clayton P. Alderfer, 1969)
Mơ hình đã cơ đọng năm bậc thang thu cầu Maslow (Maslow, 1943) thành ba loại: tồn tại,
liên quan và phát triển.
Mặc dù mức độ ưu tiên của những nhu cầu này ở mỗi người khác nhau, lý thuyết ERG của
Alberger vẫn ưu tiên về mức độ cụ thể của các loại. Nhu cầu tồn tại là cụ thể nhất và dễ
xác minh nhất. Nhu cầu liên quan ít cụ thể hơn nhu cầu tồn tại, điều này phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa hai hoặc nhiều người. Cuối cùng, nhu cầu tăng trưởng ít cụ thể nhất ở chỗ các
mục tiêu cụ thể của chúng phụ thuộc vào tính độc đáo của mỗi người. Theo lý thuyết động
lực động lực được hình thành từ 3 nhân tố: (1) Nhu cầu tồn tại; (2) Nhu cầu sự liên quan
(3) Nhu cầu phát triển.
Nhu cầu tồn tại: Bao gồm tất cả các ham muốn vật chất và sinh lý như: cơ sở vật chất, thức
ăn, nước uống, khơng khí, quần áo, sự an tồn, tình yêu thể xác và tình cảm.
Nhu cầu liên quan: Bao gồm lịng xã hội và lịng tin bên ngồi; mối quan hệ với những
người quan trọng khác như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và chủ. Điều này cũng có nghĩa
là được cơng nhận và cảm thấy an tồn khi là một phần của nhóm hoặc gia đình.
11
Nhu cầu tăng trưởng: Lòng tự trọng và hiện thực hóa bản thân; những điều này thúc đẩy
một người thực hiện các tác động sáng tạo hoặc hiệu quả đối với bản thân và môi trường
như tiến tới bản thân lý tưởng của một người.
2.2.2 Lý thuyết sự quyết định SDT (Self-determination theory)
Quyền tự chủ (Autonomy)
Động lực
Năng lực (Competency)
Tính liên quan (Relatedness)
Hình 2.3 Mơ hình lý thuyết sự quyết định (Self-determination theory)
(Nguồn: Deci & Ryan, 1985)
Lý thuyết nội tại - bên ngoài về động lực được thảo luận chi tiết. Đặc biệt, sự liên tục của
động lực con người phác thảo một loạt các loại động lực bên ngoài khác nhau và các khái
niệm tâm lý cơ bản về quyền tự chủ, năng lực và sự liên quan mà SDT được xây dựng sẽ
được thảo luận. Khi làm như vậy, giải thích cho việc sử dụng SDT làm khn khổ lý thuyết
cho công việc nghiên cứu này. Một lý thuyết có ảnh hưởng giải thích khái niệm động lực
là lý thuyết sự quyết định (SDT) (Deci & Ryan, 1985). Lý thuyết sự quyết định là một lý
thuyết đương đại về động lực cố định, được xây dựng dựa trên tiền đề cơ bản về quyền tự
chủ của người học. SDT lập luận rằng tất cả con người đều có nhu cầu nội tại là tự xác định
hoặc tự chủ, cũng như có năng lực và kết nối, liên quan đến môi trường của họ.
Thuyết tự chủ cho rằng mỗi cá nhân con người có ba nhu cầu tinh thần cơ bản: nhu cầu (1)
tự chủ (autonomy); (2) nhu cầu năng lực (competence); (3) nhu cầu liên quan (Relatedness)
Quyền tự chủ: Là khả năng đưa ra những quyết định sáng suốt, không bị ép buộc, bỏ qua
bất kỳ sự can thiệp nào từ người khác. Cảm thấy mình là khởi nguồn cho những hành vi
của bản thân, cảm thấy mình đang làm chủ được bản thân mình. Khi tự chủ, học sinh quy
12
các hành động của mình vào quỹ tích bên trong của quan hệ nhân quả và trải nghiệm cảm
giác tự do và lựa chọn đối với hành động của mình.
Năng lực: Được hiểu là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi mà người lao động cần
phải có để đáp ứng yêu cầu công việc, và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn
so với những người khác. Năng lực được định nghĩa là “nhu cầu trải nghiệm bản thân có
khả năng tạo ra kết quả mong muốn và tránh kết quả tiêu cực” (Connell & Wellborn, 1991,
trang 51).
Tính liên quan: Bao gồm xã hội và lịng tin bên ngồi; mối quan hệ với những người quan
trọng khác như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và chủ. Điều này cũng có nghĩa là được cơng
nhận và cảm thấy an toàn khi là một phần của nhóm hoặc gia đình. Sự liên quan “bao gồm
nhu cầu cảm thấy được kết nối an tồn với mơi trường xã hội và nhu cầu được trải nghiệm
bản thân là người xứng đáng và có khả năng được… tơn trọng”. (Connell, 1990) định nghĩa
quyền tự chủ là “trải nghiệm được lựa chọn trong việc bắt đầu, duy trì và điều tiết hoạt
động và trải nghiệm về sự kết nối giữa hành động của một người với các mục tiêu và giá
trị cá nhân”.
2.2.3 Thuyết mơ hình tạo động cơ học tập ARCS (Attention - Relevance - Confidence Satisfaction)
John Keller phát triển mơ hình ARCS về thiết kế động lực vào năm 1979. Mơ hình dựa
trên cơ sở thuyết Giá trị kỳ vọng (Expectancy-value Theory) của Tolman (1932) và Lewin
(1938). ARCS là viết tắt của 4 phạm trù: A (Attention – Sự chú ý), R (Relevance – Sự liên
hệ), C (Confidence – Sự tin tưởng), S (Satisfaction – Sự hài lòng). Keller nhấn mạnh mơ
hình ARCS là một cách tiếp cận thực tiễn đối với vấn đề ứng dụng động lực học tập vào
thiết kế giảng dạy. Động lực học tập khơng chỉ là trách nhiệm của người học mà cịn là
trách nhiệm của giáo viên.
Nhiều người cho rằng giáo viên có thể giảng dạy tốt nhất cho dù học sinh của mình khơng
chịu tận dụng các cơ hội này để học tập. Đó là trách nhiệm của người học, do người học
có động lực hay khơng. Ơng cho rằng giáo viên không thể khiến học sinh chịu học nhưng
giáo viên có thể phát triển những chiến lược tạo mơi trường thúc đẩy họ học tập.
13
Giáo viên thường xem nhẹ yếu tố động lực trong thiết kế bài giảng vì họ cho rằng động lực
học tập là một yếu tố không đo lường được, động lực học tập hay thay đổi và khó đốn
trước và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố mà giáo viên khơng kiểm sốt được. Tuy nhiên
Keller cho rằng động lực học tập không phải là một yếu tố không đánh giá được như mọi
người vẫn nghĩ. Động lực học tập có thể tiếp cận được một cách có hệ thống bằng một mơ
hình xuất phát từ thiết kế các hệ thống giảng dạy.
Ơng xác định và mơ tả các thành phần cơ bản của mơ hình ARCS trong các bài báo được
cơng chúng quan tâm. ARCS có ba đặc điểm nổi bật:
Thứ nhất, mơ hình đã thiết lập mối quan hệ với các lý thuyết về động lực.
Thứ hai, mô hình giúp tăng cường chất lượng giảng dạy.
Thứ ba, mơ hình đã phát triển một quy trình thiết kế có hệ thống
Attention
Satisfaction
ARCS
Relevance
Confidence
Hình 2.4 Mơ hình tạo động cơ học tập ARC
(Nguồn: Keller, 1979)
14
2.2.4 Thuyết hai nhân tố của Herzberg (Herzberg’s two-factor theory)
Thuyết hai nhân tố của Herzberg cho rằng có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng đến động lực của
nhân viên tại nơi làm việc là các nhân tố duy trì và các nhân tố thúc đẩy. Thuyết này được
đề xuất bởi Frederick Herzberg - một nhà tâm lí học quan tâm đến mối tương quan giữa
thái độ của nhân viên và động lực làm việc.
Nhân tố thúc đẩy, húng gắn liền với động lực của nhân viên và phát sinh từ các điều kiện
nội tại của công việc, phụ thuộc vào chính bản thân cơng việc. Các yếu tố của sự động viên
bao gồm trách nhiệm, sự hài lịng trong cơng việc, sự cơng nhận, thành tích, cơ hội phát
triển và thăng tiến.
Nhân tố duy trì là các nhân tố gây ra sự khơng hài lịng ở nơi làm việc. Chúng là các yếu
tố bên ngồi hoặc độc lập với cơng việc; và có liên quan với những thứ như tiền lương,
tính ổn định của cơng việc (khả năng nhân viên giữ được việc làm, khơng bị sa thải), chính
sách của doanh nghiệp, điều kiện làm việc, năng lực của lãnh đạo và mối quan hệ giữa
người giám sát, cấp dưới và đồng nghiệp.
Các nhân tố duy trì
Các nhân tố động viên
1. Phương pháp giám sát
2. Sự thách thức của công việc
3. Hệ thống phân phối thu nhập
4. Công việc tạo các cơ hội thăng tiến
5. Quan hệ với đồng nghiệp
6. Cơng việc có ý nghĩa và có giá trị cao
được mọi người trân trọng thành tích
7. Chính sách của doanh nghiệp
Ảnh hưởng của các nhân tố đó thể hiện như sau
Các nhân tố duy trì
Các nhân tố động viên
Khi đúng
Khi sai
Khi đúng
Khi sai
Khơng có sự bất mãn
Bất mãn
Thỏa mãn
Khơng thỏa mãn
15
Không động viên
Ảnh hưởng tiêu Động viên được tăng Không có sự bất
cực
cường
mãn
Hình 2.5 Mơ hình thuyết hai nhân tố của Herzberg
(Nguồn: Herzberg, 1959)
Theo lý thuyết của Herzberg có 5 nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên:
(1) Thành tích, (2) Sự cơng nhận, (3) Tự làm việc, (4) Nhiệm vụ, (5) Thăng tiến.
Hoạt động học tập suy cho cùng cũng là một hoạt động lao động, chỉ khác nhau về hình
thức hoạt động với các hình thức lao động khác. Trên cơ sở đó, ta có thể sử dụng các lý
thuyết về động lực lao động trong việc nghiên cứu động lực học của sinh viên.
Như vậy, lý thuyết hai nhân tố của Herzberg chỉ ra 5 nhân tố tác động đến động lực học
tập trực tuyến. Đầu tiên là thành tích, đó là những kết quả tốt đẹp do cố gắng đạt được. Thứ
hai là sự cơng nhận, đó là sự chấp nhận của xã hội lên một công việc của một cá nhân hoặc
một tổ chức. Thứ ba là tự làm việc, đó là sự tự nguyện của bản thân trước một hoạt động
nào đó để hoạt động đó diễn ra tốt nhất và có kết quả tốt nhất. Thứ tư là nhiệm vụ, đó là
những cơng việc cần làm để đảm bảo chức năng của vị trí đó khơng bị sai lệch đi. Thứ năm
là thăng tiến, đó là điều mà bất cứ ai cũng mong muốn đạt được sau khoảng thời gian dài
cố gắng phấn đấu, hy sinh vì cơng việc, trong học tập sự thăng tiến được xem là đạt được
kết quả học tập tốt hơn.
2.3 Những mơ hình nghiên cứu trước đây
Để chứng minh tính khả thi và phù hợp khi sử dụng các mơ hình lý thuyết liên quan trên,
dưới đây là tổng hợp một số nghiên cứu liên quan đến đề tài có đề cập và sử dụng mơ hình
lý thuyết nêu phía trên.
2.3.1 Các mơ hình nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của (Howard J. Klein & RayMond A.Noe & Chong Wei Wang, trang 2006)
về tầm quan trọng của động lực trong học tập trực tuyến. Tác giả có đưa ra mơ hình dựa
trên cơng trình nghiên cứu chun sâu Colquitt, Lepine, và Noe và mơ hình học tập "inputprocess-output" gọi tắt là IPO của Brown Ford's. Theo lý thuyết "động lực đào tạo" công
16
nhận rằng Động lực học tập có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập. Ngoài ra, đặc điểm
cá nhân và các yếu tố hoàn cảnh được xem xét là có tác động trực tiếp và gián tiếp đến
động lực và kết quả học. Mơ hình IPO cho thấy rằng mối liên hệ trung gian giữa cách thức
truyền dẫn và kết quả học tập thông qua cách học tập chủ động bao gồm động lực học tập.
Mơ hình cịn chỉ ra cách thức truyền đạt như: sự truyền đạt kiến thức trong lớp học và kiến
thức được tổng hợp có thể ảnh hưởng khác đến động lực và kết quả học tập sau này. Nghiên
cứu đã tìm ra được ba yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập đó là: (1) Đặc điểm giảng
viên (phương thức truyền đạt); (2) Đặc điểm người học; (3) Tình huống người học đang
gặp phải.
Nghiên cứu của (Deepti Prit Kaur, Archana Mantri & Ben Horan, 2019) với đề tài: “Nâng
cao động lực của sinh viên với việc sử dụng thực tế tăng cường để học tập tương tác trong
giáo dục kỹ thuật”. Bài báo này tập trung vào việc sử dụng tăng cường thực tế như một
công cụ để học tập tương tác trong các lĩnh vực giáo dục kỹ thuật khác nhau và đóng góp
của nó đối với động lực của sinh viên trong các tình huống lớp học. Các nhà nghiên cứu
tin rằng học sinh, những người có động cơ học tập tham gia nhiều hơn vào một nhiệm vụ
để hoàn thành hơn là sinh viên khơng có động lực. Động lực có thể được định nghĩa như
một tài sản trao quyền của cá nhân để bắt đầu và kiểm soát hành vi cho một nhiệm vụ cụ
thể. Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu được tìm thấy trong tài liệu hướng tới việc sử dụng.
Thực tế tăng cường để nâng cao động lực của sinh viên bằng cách cải thiện hình ảnh trực
quan của tài liệu khóa học cho tốt hơn hiểu biết. Dựa trên mơ hình tạo động cơ học tập
ARCS nghiên cứu đã tìm ra bốn yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập đó là: (1) Sự chú
ý; (2) Mức độ phù hợp; (3) Sự tự tin; (4) Sự hài lòng.
Nghiên cứu của (Intesam & Halawah, 2011) về phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực học tập của sinh viên trường đại học Al-Ain. Yếu tố giảng viên thường được quan tâm
nhiều nhất đến nghiên cứu về động lực học. Giảng viên là người trực tiếp tham gia truyền
đạt các kiến thức cho sinh viên, vì vậy hành vi giảng viên có thể hỗ trợ hoặc cản trở đối
với động lực học tập của sinh viên. Nghiên cứu dựa trên mơ hình thuyết hai nhân tố của
Herzberg đã tìm ba yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập đó là: (1) Nhân cách của người
thầy; (2) Phương pháp giảng dạy; (3) Quản lý lớp học.
17
Nghiên cứu của (Zarina, Hamidah Abdul rahman & Azizah Rajab &Shah Rollah Abdul
Wahab & Faizah Mohd Nor &Wan, 2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học ngôn
ngữ. Nghiên cứu đã tìm ra ba nhân tố ảnh hưởng đến động lực học tập đó là: (1) Ảnh hưởng
giáo viên; (2) Thái độ cá nhân; (3) Ảnh hưởng cha mẹ.
2.3.2 Các mơ hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của (Nguyễn Thị Ngọc Thảo, 2020) về phân tích các nhân tố tác động đến
động lực học tập của sinh viên Trường Đại Học Cơng Nghiệp TP.HCM dựa trên mơ hình
lý thuyết tự quyết định của Deci & Ryan đã tìm ra sáu nhân tố tác động đến động lực học
tập của sinh viên đó là: (1) Mơi trường học tập; (2) Điều kiện học tập; (3) Chất lượng giảng
viên; (4) Chương trình đào tạo; (5) Cơng tác quản lý; (6) Công tác sinh viên.
Nghiên cứu của (NGND. TS. Đỗ Hữu Tài, TS. Lâm Thanh Hiển & TS. Nguyễn Thanh
Lâm, 2016) về các yếu tố tác động đến động lực học tập của sinh viên – ví dụ thực tiễn là
Trường Đại học Hồng Bàng. Áp dụng các học thuyết quy kết của Heider và Weiner; học
thuyết kỳ vọng của Vroom; học thuyết về sự khác biệt trong nhận thức của Festinger; học
thuyết các cấp bậc nhu cầu của Maslow, v.v… Do đặc thù văn hóa khác nhau giữa các
nước phương Đơng và phương Tây, các thành phần đó cần được chọn lọc và điều chỉnh
phù hợp. Theo đó, mơ hình đề xuất việc xem xét yếu tố “quan điểm sống” của người học
trong việc hình thành động lực học tập của họ. Kết luận mơ hình có bảy yếu tố ảnh hưởng
đến động lực học tập của sinh viên đó là: (1) Yếu tố xã hội; (2) Gia đình và bạn bè; (3) Môi
trường học tập; (4) Nhận thức của sinh viên; (5) Sức mạnh ý chí của học sinh; (6) Quan
điểm của học sinh; và (7) Địa điểm sống. Các yếu tố này sẽ tác động đến động lực bên
ngoài và động lực bên trong của người học dẫn đến người học có động lực học tập.
Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
STT Các yếu tố
1
Nội dung
Tác giả nghiên cứu
Đặc điểm giảng Của giảng viên Tham gia, khám (Howard J. Klein &
và phương thức phá, giải thích, trình bày kỹ, tổ RayMond
truyền đạt
chức kiểm tra
A.Noe
&
Chong Wei Wang, trang
18
2006);
(Intesam
Halawah,
&
2011);
(Zarina, Hamidah Abdul
rahman & Azizah Rajab
&Shah Rollah Abdul
Wahab & Faizah Mohd
Nor &Wan, 2017)
2
Đặc điểm người Đặc tính người học là tập hợp (Howard J. Klein &
học
những yếu tố có tác động bên RayMond
A.Noe
&
trong người học như định hướng Chong Wei Wang, trang
mục tiêu, định hướng niềm tin, 2006);
(Zarina,
đặc điểm của người học. Có tác Hamidah Abdul rahman
động mạnh mẽ đến động lực học & Azizah Rajab &Shah
tập trực tuyến (HJ Klein, 2006).
Rollah Abdul Wahab &
Faizah
Mohd
Nor
&Wan, 2017); (Đỗ Hữu
Tài, Lâm Thanh Hiển &
Nguyễn
Thanh
Lâm,
2016)
3
Tình
huống Những hoạt động tác động chủ (Howard J. Klein &
người học đang quan và khách quan làm ảnh RayMond
gặp phải
hưởng đến học tập
A.Noe
&
Chong Wei Wang, trang
2006)
4
Sự chú ý
Công nghệ thiết kế mang đến sự (Deepti
Prit
Kaur,
chú ý cao, tài liệu hình ảnh nhìn Archana Mantri & Ben
đa dạng
Horan, 2020)
19
5
Mức độ phù hợp Thấy rõ nội dung tài liệu, hình (Deepti
Prit
Kaur,
ảnh, video phù hợp học tập, phù Archana Mantri & Ben
hợp với sở thích
6
Sự tự tin
Horan, 2020)
Trong học tập: mạnh dạn phát (Deepti
Prit
Kaur,
biểu, nên lên những ý kiến của Archana Mantri & Ben
bản thân, không ngại tiếp xúc với Horan, 2020)
người khác, tự tin mình biết mình
có thể học được từ bài học.
7
Sự hài lịng
Tự tin rằng mình sẽ được học (Deepti
Prit
Kaur,
những gì và vui vẻ khi mình có thể Archana Mantri & Ben
thực hiện điều đó tốt
8
Horan, 2020)
Nhân cách của Nhiệt tình, có chun mơn về bài (Intesam & Halawah,
người thầy
giảng, vui vẻ và dễ trao đổi khi 2011);
gặp phải vấn đề trong học tập
(Nguyễn
Thị
Ngọc Thảo, 2020); (Đỗ
Hữu Tài, Lâm Thanh
Hiển & Nguyễn Thanh
Lâm, 2016)
9
Môi trường học
không gian, nhân lực, tài lực, vật (Nguyễn
Thị
Ngọc
lực tạo ra những điều kiện thuận Thảo, 2020); (Đỗ Hữu
lợi cho việc học tập đạt kết quả tốt Tài, Lâm Thanh Hiển &
Nguyễn
Thanh
Lâm,
Thị
Ngọc
2016)
10
Điều kiện học Các phương tiện công nghệ thông (Nguyễn
tập
tin đáp ứng cho việc học như: Thảo, 2020)
laptop, điện thoại,…
20
11
Công tác quản lý Nhà trường cung cấp, hỗ trợ quản (Nguyễn
Thị
Ngọc
Thị
Ngọc
lý thơng tin, các thơng báo nhanh Thảo, 2020)
chóng, kịp thời, đúng lúc
12
Công tác sinh Giúp đỡ sinh viên nắm bắt các (Nguyễn
viên.
thông tin nhanh nhất, tạo điều Thảo, 2020)
kiện và thúc đẩy sinh viên đi học
13
Gia đình bạn bè
Được định hướng, động viên (Đỗ
Hữu
Tài,
Lâm
trong học tập từ gia đình, nhận Thanh Hiển & Nguyễn
biết được hồn cảnh của gia đình Thanh
nên phải cố gắng
Lâm,
2016);
(Zarina, Hamidah Abdul
rahman & Azizah Rajab
&Shah Rollah Abdul
Wahab & Faizah Mohd
Nor &Wan, 2017)
14
Yếu tố xã hội
Biết xu hướng, kỹ năng, tiêu (Đỗ
chuẩn của ngành nghề đang học
Hữu
Tài,
Lâm
Thanh Hiển & Nguyễn
Thanh Lâm, 2016)
15
Quan điểm sống
Phải biết cống hiến, cần làm việc (Đỗ
Hữu
Tài,
Lâm
bằng cái tâm, tài năng và cần cù là Thanh Hiển & Nguyễn
yếu tố thành cơng
Thanh Lâm, 2016)
Dựa vào các mơ hình nghiên cứu trên tác giả lựa chọn các yếu tố cho là phù hợp với động
lực học tập trực tuyến của sinh viên đó là: (1) Mơi trường tương tác học trực tuyến; (2)
Phương pháp giảng dạy; (3) Đặc tính người học; (4) Gia đình và bạn bè; (5) Điều kiện
học tập.
2.4 Đề xuất mơ hình nghiên cứu và giả thuyết
Nhóm giả thuyết cho nghiên cứu động lực học tập trực tuyến trên ứng dụng Zoom của sinh
viên như sau:
21
2.4.1 Môi trường tương tác học tập trực tuyến (Online-learning environment)
Mơi trường là tồn bộ những nhân tố bao quanh con người hay sinh vật và tác động lên
cuộc sống của con người hay sinh vật đó. Q trình hình thành nhân cách và phát triển
nhân cách chỉ có thể thực hiện trong một môi trường nhất định. Khi thay đổi mơi trường
thì nhân cách cũng có thể sẽ thay đổi không nhiều. Môi trường là nơi tạo nên động cơ, mục
đích, cung cấp phương tiện cho hoạt động và giao lưu văn hóa cá nhân. Song ảnh hưởng
này cịn tùy thuộc vào mỗi cá nhân sự chấp nhận, tiếp thu hay phản đối và tùy thuộc vào
xu hướng và năng lực (Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam – GS. Vũ Ngọc Khánh, NXB
Văn hóa – Thơng tin, 2001).
Môi trường học tập là tập hợp những yếu tố về không gian, nhân lực, tài lực, vật lực tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho việc học tập đạt kết quả tốt (Môi trường giáo dục – PGS.TS.
Phạm Hồng Quang, 2002). Môi trường tương tác học tập trực tuyến cũng giống như vậy,
chỉ là mỗi người học trực tuyến sẽ có mỗi mơi trường khác nhau. Nên ảnh hưởng từ môi
trường cũng sẽ khác nhau so với mỗi người.
Theo (Hinde-McLeod & Reynolds, 2007) được trích trong (Valerio, 2012) thì “việc tạo ra
mơi trường học tập phù hợp có thể hỗ trợ sự phát triển của sinh viên trong lớp học”. Đó là
nơi sinh viên hưởng thụ việc học của mình, một nơi phát triển bản thân. Đồng quan điểm
này, (Williams & Williams, 2011) cho rằng môi trường là thành phần quan trọng nhằm gia
tăng động lực học tập của sinh viên. Dựa vào các nghiên cứu đã tìm hiểu, ta thấy nhân tố
mơi trường học tập đều có tác động đến động lực học tập trực tuyến cũng như kết quả của
việc học tập trực tuyến của sinh viên.
Do đó, giả thuyết thứ nhất được đề nghị như sau:
H1: Mơi trường tương tác học tập trực tuyến có ảnh hưởng tích cực đến động lực học tập
trực tuyến trên ứng dụng Zoom của sinh viên khoa QTKD Trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM.
2.4.2 Phương pháp giảng dạy (teaching methods)
Phương pháp là sự sắp xếp của một nội dung nào đó mà nhờ đó nội dung được sử dụng
hiệu quả nhất, và khơng bao giờ là cái nằm bên ngồi vật liệu nội dung. Một giảng viên có
22
nội dung học tập thú vị mà phương pháp giảng dạy khơng có thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến động lực học tập của người học. Phương pháp giảng dạy của giảng viên bao gồm trình
độ bằng cấp chun mơn, thành thạo về môn học, kinh nghiệm trong công việc và học tập,
kỹ năng truyền đạt giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ giảng dạy bao gồm tất
cả giáo sư, giảng viên, giảng viên thỉnh giảng cả bán thời gian và toàn thời gian (Williams
& Williams, 2011). “Sự hình dung hữu thức của số đơng học sinh về nội dung học tập ở
trường đều là điều hão huyền” song với chúng, sự tồn tại thực tế của nội dung kiến thức từ
nhà trường và sự tồn tại thực tế của nội dung từ kinh nghiệm sống sẽ không thuộc cùng
một loại với nhau. Và tư duy của sinh viên mất dần đi tính khỏe khoắn và hiệu quả vì chúng
trở nên quen và chấp nhận vật liệu kiến thức được hiểu nửa vời không được hấp thu hết đó
(Cao Xuân Hiếu, 2017). Khi ngồi trên ghế nhà trường, giảng đường thì tư duy sinh viên đã
mất dần đi thì khi học trực tuyến cần xem xét nhiều hơn về yếu tố này. Vì vậy, yếu tố
phương pháp giảng dạy là yếu tố không kém phần quan trọng trong động lực học tập trực
tuyến.
Do đó, giả thuyết thứ hai được đề nghị như sau:
H2: Phương pháp giảng viên dạy trực tuyến có ảnh hưởng tích cực đến động lực học tập
trực tuyến trên ứng dụng Zoom của sinh viên khoa QTKD trường Đại Học Cơng Nghiệp
TP.HCM.
2.4.3 Đặc tính người học trực tuyến (Online learner characteristics)
Đặc tính người học là tập hợp những yếu tố có tác động bên trong người học như định
hướng mục tiêu, định hướng niềm tin, đặc điểm của người học. Có tác động mạnh mẽ đến
động lực học tập trực tuyến ( HJ Klein, 2006).
Theo (Edwin A.locke và Gary P.Latham, 1990) mục tiêu là một ý tưởng của tương lai hoặc
kết quả mong muốn của một người hay một nhóm người đã hình dung ra kế hoạch và cam
kết để đạt được. Mục tiêu cụ thể, khó khăn dẫn đến hiệu suất cao hơn mục tiêu hoặc hướng
dẫn dễ dàng để đạt những kỳ vọng của bản thân.
Niềm tin là những cảm nhận tin tưởng vào một điều gì đó. Đặc điểm người học người học
có thể chia thành độ tuổi, chủng tộc, giới tính, tình trạng việc làm (Tạp chí giáo dục Anh
23
Vol 44 No 5, 2013). Như vậy đặc tính người học có tác động mạnh mẽ đến động lực để
học tập trực tuyến của sinh viên.
Do đó, giả thuyết thứ ba được đề nghị như sau:
H3: Đặc tính người học trực tuyến có ảnh hưởng tích cực đến động lực học tập trực tuyến
trên ứng dụng Zoom của sinh viên khoa QTKD trường Đại Học Cơng Nghiệp TP.HCM.
2.4.4 Gia đình và bạn bè
Gia đình và bạn bè là yếu tố được các nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đến. Gia
đình là một cộng đồng người sống chung, có cùng huyết thống hoặc khơng và gắn bó với
nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi
dưỡng hoặc chỉ là quan hệ giáo dục. ... Thực tế, gia đình có những ảnh hưởng và những tác
động mạnh mẽ đến xã hội. Vì vậy, khi học tập gia đình là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến
với người học, sau đó là bạn bè. Tùy thuộc vào mỗi người mà xem mức ảnh hưởng gia
đình hay bạn bè khác nhau.
Khi bản thân bạn khơng có động lực để học tập thì gia đình và bạn bè là những người lúc
nào cũng ở gần bên bạn để cho bạn những quyết định đúng đắn sau những kinh nghiệm họ
đã trải qua.
Do đó, giả thuyết thứ tư được đề nghị như sau:
H4: Gia đình và bạn bè có ảnh hưởng tích cực đến động lực học tập trực tuyến trên ứng
dụng Zoom của sinh viên khoa QTKD trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM.
2.4.5 Điều kiện học tập (Conditions of Learning)
Dựa vào những nghiên cứu trước đây, ta có thể nhận thấy yếu tố ảnh hưởng đến động lực
học tiếp theo chính là điều kiện học tập.
Điều kiện chỉ ra rằng học tập dựa trên sự liên kết của các tác nhân kích thích (thông tin) và
sự phản ánh (hành vi hoặc cảm xúc) (Hành vi khách hàng, ThS. Tạ Thị Hồng Hạnh, NXB
Trường Đại học Mở TP.HCM, 2009). Điều kiện học tập là thơng qua sự tiếp nhận các tác
nhân kích thích và sự phản hồi thích hợp, chúng ta hiểu rằng chúng có thể liên kết hoặc
24