Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến khả năng ra hoa, đậu quả của giống vải PH40 trồng tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 59 trang )

i

TR ỜNG

I H C H NG V

NG

KHOA NÔNG - LÂM - NGƢ

DƢƠNG THỊ MINH HUẾ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG RA HOA, ĐẬU QUẢ
CỦA GIỐNG VẢI PH40 TRỒNG TẠI PHÚ THỌ

BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Khoa học cây trồng

NG ỜI H ỚNG DẪN: 1. Th.s HOÀNG THỊ LỆ THU
2. Th.s ĐỖ THẾ VIỆT

Ph Thọ 2017


ii

LỜI CÁM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, tơi đã hồn thành kế
hoạch thức tập và khóa luận tốt nghiệp. Tơi xin gửi lời cám ơn chân thành
tới các thầy giáo, cơ giáo trong Phịng đào tạo; Khoa Nông Lâm Ngư,


Trường

ại học Hùng Vương.

ồng thời, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các

thầy giáo, cơ giáo lãnh đạo Trung tâm nghiên cứu và phát triển Rau hoa quả Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp miền núi phía Bắc đã tận tình
hướng dẫn, tạo điều kiện cho tơi thực tập và hồn thành khóa luận.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô giáo Th.s Hoàng Thị Lệ Thu giảng viên Trường ại học Hùng Vương; đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và
kính trọng tới Th.s

ỗ Thế Việt - Bộ môn Cây ăn quả; Trung tâm nghiên cứu

và phát triển Rau hoa quả đã tận tình chỉ bảo cho tơi nhiều kinh nghiệm quý
báu không chỉ trong học tập mà cả trong đời sống, ln hết lịng giúp đỡ tơi cả
về chun mơn và tinh thần để tơi hồn thành tốt kế hoạch thực tập và khóa
luận tốt nghiệp này.
Do cịn hạn chế về trình độ chun mơn và kinh nghiệm thực tế nên
khơng tránh khỏi thiếu sót, tơi rất mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến bổ
sung của các thầy cô giáo và bạn bè để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, gia
đình sự biết ơn sâu sắc nhất.
Việt Trì, ngày 07 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Dương Thị Minh Huế


iii


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Các ký hiệu và
chữ viết tắt

Chú thích

1

CT

Cơng thức

2

Cs

Cộng sự

3

CV%

Hệ số biến động giữa các công thức

4

/C


ối chứng

5

EU

Liên minh châu Âu

6

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới

7

GA3

Axit gibberellic

8

LN

Lần nhắc

9

LSD0,05


10

ng

Ngày

11

STT

Số thứ tự

12

xh

Xuất hiện

ộ chênh lệch tối thiểu ở mức ý nghĩa α=0,05


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên

Nội dung

Trang


Bảng 1.1

Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam

7

Bảng 1.2

Sản lượng các sản phẩm chế biến vải năm 2015

8

Bảng 1.3

Lượng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải năm 2015

8

Bảng 3.1

ặc điểm hình thái giống vải PH40 trồng tại Phú Thọ

29

Bảng 3.2

Thời gian ra lộc của giống vải PH40 năm 2016-2017

30


Bảng 3.3

Tổng số lộc và đặc điểm cành lộc của giống vải PH40

31

Bảng 3.4

Một số đặc điểm lá, hoa, quả của giống vải PH40

32

Bảng 3.5

ặc điểm ra hoa, đậu quả của giống vải PH40

32

Bảng 3.6

Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra
lộc

34

Bảng 3.7

Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra
lộc đông


35

Bảng 3.8

Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra
lộc xuân

36

Bảng 3.9

ặc điểm hình thái lộc đơng ở các kỹ thuật khoanh vỏ

37

Bảng 3.10

ặc điểm hình thái lộc xuân ở các kỹ thuật khoanh vỏ

37

Bảng 3.11 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến diện tích lá

38

Bảng 3.12 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra
hoa, đậu quả

39


Bảng 3.13 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra
hoa

40

Bảng 3.14 Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả
và số quả còn lại

41

Bảng 3.15 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở các kỹ thuật khoang vỏ

42

Bảng 3.16 Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng ra hoa

43


v

Bảng 3.17 Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng đậu quả

44

Bảng 3.18 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại ở các công thức phun GA3

46



vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên
Hình 3.1
Hình 3.2

Nội dung
ộng thái rụng quả ở các công thức khoanh vỏ
Ảnh hưởng của GA3 đến động thái rụng quả

Trang
41
45


vii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa …………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………….ii
Danh mục các cụm từ viết tắt …………………………………………………..iii
Danh mục các bảng……………………………………………………….......... iv
Danh mục các hình………………………………………………………............vi
Mục lục………………………………………………………………………….vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………......1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài .............................................................................. 2
2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1……………………………………………………………………..4
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 4
1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải....................... 4
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố ................................................................................. 4
1.1.2. Một số giống vải chính trên thế giới ........................................................ 4
1.1.3. Một số giống vải chính của Việt Nam ..................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam ............. 6
1.2.1. Tình hình sản xuất .................................................................................... 6
1.2.2. Tình hình tiêu thụ vải ............................................................................... 7
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải .......................................................................... 8
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ .................................................................................. 8
1.3.2. Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm ................................................................10
1.3.3. Yêu cầu về đất ........................................................................................11
1.4. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái..........................11
1.4.1. ặc điểm thực vật học............................................................................11


viii
1.4.2. ặc điểm ra lộc ......................................................................................14
1.4.3. ặc điểm ra hoa, đậu quả .......................................................................15
1.5. Nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh cây vải ...................................................19
1.5.1. Nghiên cứu về sử dụng chất điều hoà sinh trưởng cho vải ....................19
1.5.2. Những nghiên cứu về các biện pháp tác động cơ giới ...........................21
CHƢƠNG 2.........................................................................................................23
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................23
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................23
2.2. ối tượng nghiên cứu....................................................................................23

2.3. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................23
2.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...23
2.4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống vải PH40
trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ..............................................23
2.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật khoanh vỏ đến sự sinh trưởng và
khả năng ra hoa đậu quả giống vải PH40.............................................................24
2.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hòa sinh trưởng GA3 đến
khả năng ra hoa đậu quả giống vải PH40 ..........................................................24
2.4.4. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................25
2.4.5. Các chỉ tiêu theo d i ...............................................................................25
CHƢƠNG 3…………………………………………………….……………………….28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................28
3.1. Một số đặc điểm sinh trưởng, phát triển của giống vải PH40 trồng tại xã Phú
Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ........................................................................28
3.1.1.

ặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu .................................................28

3.1.2.

ặc điểm hình thái giống vải PH40 tại Phú Thọ ...................................29

3.1.3. Nghiên cứu phát sinh và sinh trưởng các đợt lộc của giống vải PH40 tại
Phú Thọ ................................................................................................................30
3.1.4.

ặc điểm lá, hoa giống vải PH40 tại Phú Thọ ......................................31

3.1.5.


ặc điểm ra hoa, đậu quả giống vải PH40 tại Phú Thọ .........................32


ix
3.2. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến sinh trưởng và khả năng ra hoa,
đậu quả giống vải PH40 tại Phú Thọ. ..................................................................33
3.2.1. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra lộc của giống
vải PH40. ..............................................................................................................33
3.2.2. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra lộc của giống
vải PH40. ..............................................................................................................33
3.2.3. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến hình thái lộc của giống vải
PH40. ....................................................................................................................36
3.2.4. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến diện tích lá của giống vải
PH40. ....................................................................................................................38
3.2.5. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến thời gian ra hoa, đậu quả của
giống vải PH40. ....................................................................................................38
3.2.6. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến khả năng ra hoa, đậu quả
của giống vải PH40. .............................................................................................40
3.2.7. Ảnh hưởng của các kỹ thuật khoanh vỏ đến tình hình sâu bệnh hại giống
vải PH40. ..............................................................................................................42
3.3. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng phát triển của giống vải PH40 tại Phú
Thọ........................................................................................................................43
3.3.1. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng ra hoa của giống vải PH40 ..............43
3.3.2. Ảnh hưởng của GA3 đến khả năng đậu quả của giống vải PH40 ...........44
3.3.3. Ảnh hưởng của GA3 đến tỷ lệ sâu bệnh hại giống vải PH40 ..................46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................47
1. Kết luận ............................................................................................................47
2. ề nghị .............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………48



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn.) là cây ăn quả Á nhiệt đới có giá trị
dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, được xác định là loại cây đặc sản trên thị
trường trong nước và thế giới. Những năm gần đây, cây vải được coi là một
trong những loại cây tiên phong trong phong trào xố đói giảm nghèo và từng
bước giúp người dân làm giàu đặc biệt là ở các vùng đồi núi và trung du các
tỉnh phía Bắc. Hiện nay, sản phẩm quả vải không chỉ là mặt hàng tiêu thụ
trong nước mà còn là sản phẩm xuất khẩu đi một số nước trên thế giới, ví dụ
như Mỹ, Úc, EU...
Một trong những biện pháp kéo dài thời gian cung cấp sản phẩm
quả vải tươi trên thị trường và tăng được hiệu quả kinh tế cho người trồng
là bố trí cơ cấu giống có thời gian thu hoạch khác nhau bao gồm: chín
sớm, chín chính vụ, chín muộn, ngồi ra cần có năng suất, chất lượng cao.
ể đáp ứng được nhu cầu này, giống vải PH40 đã được khảo nghiệm tại
một số vùng sinh thái thuộc tỉnh Phú Thọ và Yên Bái. Bước đầu, giống
vải PH40 có những ưu thế như: sức sinh trưởng khỏe, thời gian thu hoạch
sớm hơn giống vải chính vụ khoảng 20-30 ngày), khối lượng quả rất lớn
ước tính đạt 45-50 g/quả lớn hơn gấp 1,5-2 lần so với giống vải chín sớm
Hùng Long.
Cùng với việc đánh giá chọn ra giống vải chín sớm PH40 có khả năng
mang lại hiệu quả kinh tế cao bổ sung vào cơ cấu giống hiện có và tìm ra các
đặc điểm cần khắc phục của giống, thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật
trong đó có việc sử dụng các biện pháp cơ giới và sử dụng chất điều hoà sinh
trưởng nhằm nâng cao khả năng ra hoa, đậu quả cũng như năng suất, phẩm
chất, tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng vải đóng vai trị hết sức quan
trọng. Hiện nay, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt Dự án sản xuất thử nghiệm cây

vải PH40 tại một số vùng sinh thái miền núi phía Bắc như tỉnh Phú Thọ,
Tuyên Quang, Bắc Giang.


2

Do vậy, việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả
năng ra hoa, đậu quả cũng như năng suất, phẩm chất, tăng hiệu quả kinh tế
cho người trồng vải đóng vai trị hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tế sản xuất tại địa bàn, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài:"Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật ảnh hƣởng đến khả
năng ra hoa, đậu quả của giống vải PH40 trồng tại Ph Thọ".
2. Mục đích yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- ánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển của giống vải PH40
trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
-

ánh giá được ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng

cao khả năng sinh trưởng và phát triển của giống vải PH40 trồng tại xã Phú
Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong vụ quả năm 2017.
2.2. Yêu cầu
- Xác định được một số đặc điểm sinh trưởng, phát tiển của giống vải
PH40 (thời kỳ ra lộc, ra hoa, đậu quả) làm cơ sở cho việc tác động các biện
pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật cơ giới thích hợp giúp cây
ra hoa, đậu quả tập trung, nâng cao năng suất, phẩm chất giống vải PH40.
- Xác định được liều lượng, nồng độ của một số chất điều tiết sinh
trưởng làm tăng khả năng ra hoa, đậu quả, năng suất, phẩm chất giống vải

PH40.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về
khả năng sinh trưởng, phát triển của giống vải PH40 ở tỉnh Phú Thọ, làm cơ
sở cho việc đánh giá nguồn thực liệu áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh tăng năng suất, phẩm chất quả vải PH40.


3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

ề tài bổ sung một số giải pháp mới trong thâm canh, chăm sóc cây

vải chín sớm như tác động một số biện pháp cơ giới và sử dụng các chất điều
tiết sinh trưởng, góp phần hồn thiện quy trình thâm canh giống vải PH40
theo hướng nâng cao khả năng sinh trưởng, ra hoa đậu quả, từ đó làm tăng
hiệu quả kinh tế cho người trồng vải PH40.
- Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu, giảng dạy cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp,
học sinh, sinh viên, nơng dân... về đặc tính nơng sinh học, kỹ thuật thâm canh
cây vải PH40.


4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Cây vải có tên khoa học là Litchi Chinenis Sonn. thuộc họ Bồ hịn có
nguồn gốc ở miền nam Trung Quốc. Hiện nay ở Trung Quốc có những cánh
rừng vải dại xanh tốt ở núi Kim Cổ Lĩnh, tỉnh Phúc Kiến có cây vải đã 1.200
tuổi và vẫn cho quả [24]. Mặc dù lịch sử trồng vải lâu đời như vậy nhưng cho
đến cuối thế kỷ 17 vải mới được mang sang Bruma, 100 năm sau mới được đưa
sang ấn ộ vào năm 1775. Cây vải được đưa sang trồng ở Hawai năm 1873 bởi
một thương gia người Trung Quốc, Florida năm 1883, Califonia năm 1897 và
đến Israen năm 1914. Vào khoảng những năm từ 1875 - 1876 cây vải được đưa
sang các nước Châu Phi là Madagatca và Morihiuyt.
Tại Việt Nam theo các tài liệu cũ, cây vải đã được trồng cách đây 2000
năm (quả thu tài bồi học, 1959 - sách Trung Quốc), sử ghi chép cách đây 10 thế
kỷ, lệ chi vải (quả vải) là một trong những cống vật của Việt Nam phải nộp cho
Trung Quốc. Tài liệu Trung Quốc cũng cho biết khoảng 200 năm sau Cơng
ngun, vua Nam là Triệu

à có mang vải sang cống.Theo giáo sư Vũ Công

Hậu; khi điều tra cây ăn quả ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và miền Trung có
gặp một số cây vải dại, vải rừng. Ở khu vực chân núi Tam

ảo có nhiều cây

vải dại quả giống vải nhà nhưng hương vị kém hơn. Do vậy một số tài liệu
nước ngoài cũng cho rằng cây vải cũng có thể có nguồn gốc ở Việt Nam [16].
1.1.2. Một số giống vải chính trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống vải được trồng, trong đó Trung
Quốc được coi là nơi hiện nay có nhiều giống vải nhất trên thế giới. Tuy nhiên
trong hơn 200 giống được trồng thì chỉ có 8 giống là có ý nghĩa kinh tế và được

phát triển rộng rãi. Tỉnh Quảng

ông các giống Baila, Baitangying, Heiye,

Gwiwei, Nuomici và Huazhi được trồng với diện tích khá lớn khoảng hơn
140.000 ha, trong đó hai giống Gwiwei, Nuomici chiếm hơn 80% diện tích. Tỉnh
Phúc Kiến trồng chủ yếu giống vải Lanzhu với diện tích khoảng hơn 25.000ha.


5

Các giống vải ở Trung Quốc có hai nhóm chính: đó là một nhóm khi chín thì thịt
quả thường nhão và ướt cịn một nhóm khi chín thì cùi ráo và khô (Chen and
Huang, 2000).
Tại

ài Loan, giống vải chủ yếu là giống Hap Ip, chiếm hơn 90% tổng

diện tích ngồi ra cịn có giống Yuher Pau được trồng ở miền Nam và giống
No Mi Tsu được trồng ở miền Trung.
Các giống vải trồng chủ yếu ở Thái Lan là các giống Hap Ip, Tai So và
Waichee ngồi ra cịn có khoảng hơn 30 giống vải khác nhau. Các giống vải ở
Thái Lan được chia ra làm hai nhóm, nhóm cần có nhiệt độ lạnh trong mùa
đơng và nhóm yếu cầu nhiệt độ lạnh trong mùa đơng ít hơn, nhóm này trồng ở
khu vực trung tâm của Thái Lan, cịn nhóm kia thì trồng ở các tỉnh phía Bắc
(Yapwattanaphun và cộng sự, 2000).
Ở Nam Mỹ có nhiều giống vải đã được nhập về từ ấn

ộ và Trung


Quốc nhưng trong 43 giống được nhập nội chỉ có hai giống hiện nay cịn tồn
tại và được trồng phổ biến đó là Hap Ip và Kwaimi [19].
1.1.3. Một số giống vải chính của Việt Nam
Giống vải có thể chia theo thời vụ hoặc theo đặc điểm sinh trưởng và
phẩm chất quả. Các tác giả đều thống nhất miền Bắc Việt Nam các giống vải
được phân chia như sau:
- Theo thời vụ có: Nhóm chín sớm, nhóm chín chính vụ và nhóm chín
muộn.
- Theo đặc điểm sinh trưởng và phẩm chất quả: Nhóm Vải chua, nhóm
vải nhỡ và nhóm vải thiều.
- Giống vải chua: mọc khỏe, cây to, phân cành thưa, hạt to, tỷ lệ thịt quả 50
- 60%, chín sớm (cuối tháng 4 đến tháng 5), ra hoa đều, năng suất ổn định, vị
chua.
- Giống vải nhỡ: cây to hoặc trung bình, tán thẳng đứng, lá to, chín vào
tháng 5 đầu tháng 6. Khi quả chín vỏ cịn xanh, định quả có màu tím đỏ, có vị
ngọt, ít chua


6

- Giống vải thiều: Tán cây có hình trịn hoặc bán cầu, lúc nhỏ phiến lá dầy
bóng, chùm hoa khơng có lơng đen, quả nhỏ hơn vải chua và vải nhỡ. Trọng
lượng quả trung bình từ 25 - 30g, tỷ lệ thịt quả cao chiếm 70 - 80%, chín giữa
tháng 6 đầu tháng 7 [29].
Theo kết quả điều tra của Vũ Mạnh Hải (2001) tại 13 huyện của 7 tỉnh
miền Bắc Việt Nam cho thấy các tỉnh miền Bắc có tập đoàn vải khá phong
phú. ã thu thập được 13 giống tại 13 huyện của các tỉnh, trong đó có 8 giống
tuyển chọn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất, phẩm
chất cao và ổn định, có tính chống chịu sâu bệnh khá, có hai giống được công
nhận là giống quốc gia là thiều Thanh Hà và Hùng Long, các giống

Phèn, Hoa Hồng, Lai Bình Khê, Lai Yên Hưng, Phú

ường

iền và Phúc Hòa đang

được tiến hành khảo nghiệm.
Viện nghiên cứu rau, quả Việt Nam đã tập trung tuyển chọn được một
số giống vải chín sớm trong đó nổi bật 5 giống có triển vọng là các giống Yên
Hưng, Bình Khê,

ường Phèn, Thạch Bình và giống Hùng Long. Các giống

này đã qua theo d i, bình tuyển và đánh giá có khả năng chín sớm hơn vải
thiều từ 20 - 30 ngày, giá bán gấp 2 - 3 lần, chất lượng gần tương đương vải
Thanh Hà.
1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất
Cây vải được trồng ở các tỉnh phía Bắc, tập trung ở vùng

ơng Bắc

Bắc Bộ (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hải
Dương, dọc hai bờ sông

áy trên địa bàn Hà Tây, hai bên bờ sơng Hồng từ

Việt Trì ngược lên).
Ở miền Nam các vùng cao như:


à Lạt, Buôn Mê Thuật, Kon Tum đang

trồng thử và bước đầu đã có kết quả. Vùng đồng bằng Sơng Cửu Long ở huyện
Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, có trồng vài chục cây vải 40 - 50 tuổi, cây ra hoa,
kết quả bình thường nhưng quả nhỏ (6gam) chất lượng quả ngon.


7

Bảng 1.1. Tình hình sản xuất vải ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Chỉ tiêu
Vùng trồng

Diện tích

Diện tích thu

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

hoạch (ha)

(tạ/ha)

(tấn/ha)

Bắc giang


39.835

39.238

58,2

228.365

Hải Dương

14.219

12.634

52,7

66.581

Lạng Sơn

7.473

5.501

49,5

27.230

Thái Nguyên


6.861

4.692

53,2

24.961

Quảng Ninh

5.174

3.847

51

19.620

Các tỉnh khác

23.838

22.088

61,3

135.399

Tổng


97.400

88.000

54,3

502.157

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2015)
Theo Vũ Công Hậu năm (1990). u thế lớn nhất của cây vải là: Dễ trồng,
chăm sóc đơn giản, chịu được đất chua, đất đồi dốc là loại đất rất phổ biến ở
vùng đồi núi phía Bắc, thêm vào đó cơng tác bảo vệ thực vật đơn giản hơn các
cây trồng khác [2].
1.2.2. Tình hình tiêu thụ vải
Ở Việt Nam, khoảng 75% sản lượng vải của cả nước được tiêu thụ ngay
trong thị trường nội địa, phần còn lại được sơ chế, xuất khẩu tươi và chế biến.
Các sản phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông, vải nước
đường... Thị trường xuất khẩu vải tươi còn rất hạn chế do nhiều nguyên nhân
như: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lượng về sinh an toàn thực
phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu hoạch kém.
Thị trường xuất khẩu vải của Việt Nam chủ yếu là Trung Quốc, Hồng
Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Sỹ, Mỹ và một số quốc gia khác
trong khu vực và thị trường Châu Âu.
Thị trường vải tươi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải
sấy khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia.
Hầu hết sản phẩm vải của tư thương tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua
vải cho người sản xuất [7].



8

Bảng 1.2. Sản lƣợng các sản phẩm chế biến vải năm 2015
Sản lƣợng

TT

Loại sản phẩm

1

Vải hộp, lọ

2

Pure vải

600

-

3

Vải lạnh đông IQF

200

-

4


Vải lạnh đơng Block

246

-

Ghi chú

(tấn)
1.114

Tổng số

Chủ yếu sản phẩm đóng hộp

2.160

(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2015)
Bảng 1.3. Lƣợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải năm 2015
TT

Mặt hàng

1

Vải tươi

2


Vải hộp

3

Vải đông lạnh

Nƣớc nhập

Sản lƣợng

khẩu

(tấn)

Giá trị (USD)

Hàn Quốc

40,40

34.000

Nhật Bản

17,35

14.700

Pháp


125,84

116.225

Hà Lan,

46,00

51.750

Hàn Quốc

22,00

22.810

211,19

239,495

Tổng cộng

(Nguồn: Tổng công ty Rau quả Việt Nam - 2015)
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng dinh
dưỡng và sinh trưởng sinh thực cảu cây vải. Quan hệ giữa nhiệt độ và sinh
trưởng dinh dưỡng đã được Nguyễn Thiên ường (1984) nghiên cứu cho thấy
cây vải sinh trưởng ở vùng có nhiệt độ trung bình năm 21 - 25oC phản ứng
tốt: Giống chín muộn ở nhiệt độ 0oC và giống chín sớm 4oC thì sinh trưởng

dinh dưỡng ngừng trệ. Khi nhiệt độ 8 - 10oC thì bắt đầu khơi phục sinh
trưởng, 10 - 12oC sinh trưởng chậm, 21oC trở lên sinh trưởng tốt, ở 23 - 26 oC
sinh trưởng mạnh nhất. Khi nhiệt độ giảm xuống 0oC chưa bị hại, -1,5oC lộc
thu bị hại nghiêm trọng.


9

Ở vùng nhiệt đới (Indonexia, Nam Trung Quốc, Philippin, Guatemala Cu ba), nhiệt độ tối thấp không bao giờ dưới 10 oC, cây vải sinh trưởng khoẻ,
nhưng không bao giờ ra hoa. Một số tác giả cho rằng sự ra hoa thất thường ở
một số nước có nguyên nhân bởi nhiệt độ cao.
Những nghiên cứu của Vũ Mạnh Hải cho thấy độ các tháng 12 đến tháng 2
năm sau, lượng mưa tháng 11, 12 số giờ nắng tháng 11, 12 có tương quan đến sản
lượng.
MenZel, S.V. Galan, U.G. Minnini, nhận thấy sự phân hố mầm hoa của
vải có quan hệ với sự bất lợi của môi trường và đã đưa ra các yếu tố lý tưởng
của điều kiện khí hậu liên quan đến sinh trưởng và phát triển của cây vải hàng
năm như sau:
- Khơng có sương giá
- Khơng có giá khá lớn
- Ra lộc nhiệt độ từ 26 - 30 oC, độ ẩm tương đối cao, mưa nhiều
- Giai đoạn phân hoa mầm hoa, nhiệt độ cao nhất trong mùa đông phải
dưới 20 oC lượng mưa thấp hơn 50mm/ tháng, trong 3 tháng trước khi xuất
hiện mầm hoa.
- Ra hoa nhiệt độ từ 16 - 22 oC, độ ẩm vừa phải
-

ậu quả nhiệt độ từ 18 - 24 oC, độ ẩm vừa phải

- Khi quả chín, nhiệt độ từ 24 -28 oC, có mưa, bức xạ lớn, độ ẩm tương đối cao.

- Khi quả chín, nhiệt độ và ẩm độ vừa phải
-

ất sâu, thốt nước tốt, khơng mặn, kết cấu và độ phì đất thay đổi tuỳ

theo giống vài trồng.
Ở Trung Quốc, Nghê Diệu Nguyên cho thấy mùa đông có nhiệt độ thấp
thì có lợi cho phân hố mầm hoa. Nhu cầu về nhiệt độ của các giống vải có
khác nhau: Giống chín sớm như Tam Nguyệt Hồng, nhiệt độ tương đối cao
cũng có thể hình thành mầm hoa. Giống chín muộn như Hồi Chi cho thấy
nhiệt độ từ 0 oC - 10 oC, thời gian đầu có lợi cho phân hoá mầm hoa, những lá
nhỏ (ở cụm hoa gốc) bắt hình thành thì teo đi và cụm hoa khơng có lá, nhiệt
độ ừ 11 - 14 oC lá nhỏ và cụm hoa dần dần phát dục thành cụm hoa có giá trị


10

kinh tế. Nhiệt độ trên 19 oC khơng có lợi cho phân hố mầm hoa, chỉ có lợi
cho sinh trưởng.

ồng thời tác giả nhận thấy đối với giống Hoài Chi và các

giống chín muộn, chỉ cần sinh trưởng của cành cây khoẻ mạnh, cành mẹ mùa
thu thành thục, bình quân nhiệt độ tháng 1, 2 là 18 oC thì rất tốt cho hình
thành hoa và đậu quả [24].
1.3.2. Yêu cầu lượng mưa và độ ẩm
Cây vải ưu nhiệt độ cao, ẩm độ, tổng lượng mưa có đầy đủ hay khơng
là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sinh trưởng phân hoá mầm hoa và ra hoa
quả của vải. Mùa hè là thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng lượng mưa tương
đối nhiều, thời kỳ sinh trưởng sinh thực lượng mưa tương đối ít. Mùa đơng

ít mưa, đất khơ hạn, độ ẩm khơng khí thấp đã ức chế sinh trưởng của rễ và
cành, nâng cao độ dịch trong cây thuận lợi cho phân hoá mầm hoa.
Ở huyện Bác Bạch tỉnh Quang Tây - Trung Quốc tháng 11/4981 - 1/1982
lượng mưa chỉ 27,1 mm, thời gian khơ hạn dài, năm đó lượng hoa rất nhiều.
Trái lại mùa đông mưa nhiều, cây dễ nảy lộc đơng, khơng thuận lợi cho phân
hố mầm hoa nên chất lượng hoa kém.
Thời gian phân hoá mầm hoa, lượng mưa có ảnh hưởng đến tính đực cái của
hoa. Theo kết quả phân tích mối tương quan: Lượng mưa tuần cuối tháng 1 có
mối quan hệ thật chặt chẽ với hoa cái. Tuy nhiên lượng mưa giai đoạn này nói
chung có mối tương quan nghịch với tổng số hoa và số hoa đực bình quân 1
chùm. Cuối thời kỳ phân hố hoa tưới nước đầy đủ thì tổng số hoa và số hoa đực
bình quân một chùm hơi giảm, nhưng số hoa cái bình qn một chùm chịu ảnh
hưởng khơng lớn.
Mưa nhiều ảnh hưởng đến thụ phấn, thụ tinh. Thời kỳ quả non mà gặp
trời mưa và ít nắng trong ngày hiệu quả quang hợp thấp dễ rụng quả. Thời kỳ
ra hoa cần lượng mưa thích hợp nếu khơ hạn sẽ trở ngại cho quả sinh trưởng
phát triển, dẫn đến rụng quả hàng loạt. Thời kỳ quả chín hạn lâu, gặp mưa đột
ngột, nước quá nhiều thì phần lớn quả bị nứt. Mưa nhiều nước trong đất
nhiều, kém thơng thống ảnh hưởng đến hoạt động của rễ.


11

Ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, có chế độ mưa và ẩm tương đối thích hợp
cho sinh trưởng, phát triển của cây vải. Mùa khô bắt đầu vào tháng 11, 12 và
cũng là lúc vải cần điều kiện khô và lạnh để phân hoá mầm hoa, ra hoa.
1.3.3. Yêu cầu về đất
Cây vải ít địi hỏi về đất đai. Về lý tính đất, cây vải khơng u cầu độ
sâu về tầng canh tác của đất như cây xoài, cây bơ. Vải mọc khá tốt trên đất
chỉ có độ sâu tầng canh tác 40 cm. Loại đất thích hợp nhất cho cây vải là đất

phù sa có tầng canh tác dày, chua nhẹ (pH từ 5,5 - 6,5). Có thể trồng vải trên
đất đồi dốc thuộc phù sa cổ, sa thạch hoặc sa phiến thạch có tầng canh tác
dày, thốt nước tốt. Vùng đất trũng cũng trồng được vải, nhưng phải làm
thành luống đất cao, rãnh thoát nước. Trên đất kiềm (pH = 8,5) cũng có thể
trồng vải được nhưng phải bón phân vi lượng cần thiết [24].
Cây vải có tính thích nghi cao đối với điều kiện đất. Các loại đất vùng đồi núi
như đất đỏ, đất vàng, đất tím, đất cát pha, đất sỏi… đất đồng bằng như đất thịt nặng,
đất phù sa, đất cát ven sông… cây vải đều sinh trưởng tốt và kết quả được.
ất đồi núi, đất đồi địa thế cao, tầng đất dày, tiêu nước tốt, nhưng nghèo
chất hữu cơ, độ phì thấp, qua cầy xới sâu cải tạo đất thì bộ rễ ăn sâu và rộng,
thế sinh trưởng của cây trung bình, so với cây vải trồng ở đồng bằng thì cây
vải trồng ở vùng đồi có tuổi cao hơn, vỏ quả dày hơn, mã quả đỏ tươi, vị ngọt
chất lượng khá [29].
1.4. Nghiên cứu về đặc điểm thực vật học và yêu cầu sinh thái
1.4.1. Đặc điểm thực vật học
a. Đặc điểm rễ
Cây vải có bộ rễ rất khoẻ gồm rễ ăn đứng và rễ ăn ngang, bộ rễ ăn nông,
sâu, rộng, hẹp phụ thuộc cách nhân giống, đất trồng, nước, phân bón và chế
độ nhiệt trong đất. Vải trồng bằng hạt rễ ăn sâu 4-5m, trồng bằng cành chiết rễ
ăn nông 1,2-1,6m.

ại bộ phận rễ tập trung ở tầng 60cm, độ lan xa của rễ

thường gập 1,5-2 lần tán cây, rễ tơ tập trung trong khu vực hình chiếu của tán
và độ sâu 40cm trở lại. Rễ vải có khả năng hấp thu mạnh nên cây có khả năng


12

chịu hạn tốt. Rễ vải có nấm cộng sinh tạo thành nội khuẩn căn giúp cho rễ hút

được nước, cung cấp dinh dưỡng trong điều kiện khô hạn [12].
b. Đặc điểm thân, cành
Cây vải là cây bụi thường xanh, cây trưởng thành thường cao trên
10m, thân to, vỏ phẳng, nhẵn, mầu nâu xám hoặc nâu đen, gỗ có vân mịn
mầu nâu. Tán cây hình mâm xơi, hình bán cầu, đường kính tán 7-12m.
Cành chính to khoẻ, phân nhánh nhiều, hơi cong, phân bố đều về các phía.
Thế cây tùy thuộc theo giống, các giống vải Nếp, Trần Tử, Lam Trúc tán
hơi dỗng rộng, các giống Quế vị, Ơ Diệp vươn thẳng, các giống Hoài Chi,
Lam Trúc cành mọc dày, ngắn, tán khít, các giống thuỷ

ơng, Tam Nguyệt

Hồng cành thưa, dài. Cây vải nhân giống bằng phương pháp chiết hay ghép
từ khi trồng đến 3 năm tuổi chủ yếu là sinh trưởng dinh dưỡng. Trong thời
kỳ này bộ khung tán phát triển mạnh, một năm có thể ra 5 - 6 đợt lộc.
c. Đặc điểm lá
Thuộc lá kép lông chim gồm 2-4 đơi, mọc so le, lá chét cứng, dai có chất
sừng. Cuống là ngắn, mặt lá xanh đậm, gân nhẵn, không nổi r trên lá. Mút lá
nhọn, gốc lá hơi tù, lá non khi mới ra mầm tím đỏ, khi thành thục mầu xanh
đậm, hình dạng và màu sắc lá có thể dùng để phân loại các giống khác nhau.
Tuổi thọ của lá từ 1-2 năm, trong cùng một giống lá ra ở các mùa cũng khơng
hồn thành giống nhau do ảnh hưởng của nhiệt độ, nước, dinh dưỡng.
d. Đặc điểm hoa
Vải có 3 loại hoa cơ bản: hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính, hoa vải rất
bé, khơng có cánh, hoa đực có khả năng tung phấn để thụ tinh, hoa cái được
thụ tinh sẽ phát triển thành quả. Hoa lưỡng tính có thể kết quả được nhưng ít
thấy, hoa cái thường có 2 bầu, sau khi thụ tinh xong thì quả phát triển, thường
chỉ có một bầu phát triển thành quả.
- Hoa cái: hoa cái phát triển hồn tồn, ba bộ phận bầu nhuỵ, vịi nhuỵ và
đầu nhuỵ phân hoá khá r . Bầu nhuỵ phát triển thường có 2-3 tâm bì. Bầu

nhuỵ có 3 tâm bì thì cả hai đều mọc sóng đơi hàng đều, bầu nhị có 3 tâm bì thì
sắp xếp theo hình chân đỉnh. Trong bầu nhị có phơi chân mọc ngược có thể


13

thụ tinh kết quả. Khi nhuỵ đã chín thì đầu nhuỵ tiết ra dịch dính là thời điểm
thụ phấn tốt nhất. Chỉ nhị của hoa này rất ngắn khoảng 0,5 cm chỉ cao bằng
bầu nhị bao phấn to, thông thường khơng nứt ra, cho dù có nứt cũng khơng có
phấn ra được.
- Hoa đực: Thường gọi là “hoa giả” bao gồm hoa đực mà nhuỵ này hồn
tồn thối hố và nhuỵ cái phát triển khơng hồn tồn, nhuỵ thối hố chỉ còn
dấu vết nhị được mọc trên mầm hoa, phấn nhiều 6-8 nhị. Chỉ nhị dài, bao
phấn to, phấn hoa khi chín có màu vàng, nhị đực thường có hạt phấn tốt, hoa
đực tiêu hao dinh dưỡng nhiều, nên cần có biện pháp giảm tỷ lệ hoa đực.
- Hoa lưỡng tính: có nhị đực, nhuỵ cái cùng phát triển, nhị có thể tung
phấn bình thường, đầu nhuỵ có thể nứt ra để thụ phấn, thụ tinh.

ây là loại

hoa hoàn toàn có thể kết thành quả, nhưng số lượng hoa lưỡng tính khơng
nhiều.
- Hoa biến thái (hoa dị hình): có bầu nhuỵ, bầu nhuỵ có 1 hoặc nhiều
ngăn sắp thành một hàng hay nhiều tầng, đầu nhuỵ tách đôi hoặc tách thành
nhiều khía, trong đó nhuỵ chỉ có một tâm bì phát triển bình thường, cịn các
tâm bì khác bị thối hoá và teo đi. Biến thái của nhị cũng biểu hiện đa dạng,
có nhị mọc trên chuỗi nhuỵ, gối chỉ thị và bầu nhuỵ hợp làm một, đầu cuối bộ
phận hợp sinh này mọc ra bao phấn một ngăn.

oạn cuối bao phấn thành chỉ


nhị. Số nhị của hoa dị hình dao động rộng từ 3-19 cái.
Thông thường trong một chùm hoa, hoa đực và hoa cái không cùng nở
một lúc, cho nên nếu chỉ trồng thuần một loại giống thì dễ xảy ra sự thụ phấn
không tốt, đậu quả kém. Do vậy trong sản xuất cần phải trồng thêm các giống
khác nhau, để tăng năng thụ phấn của cây. Số lượng hoa vải nhiều nhưng tỷ lệ
đậu quả thấp. Khi hoa nở gặp ngày nắng ấm, ít mây mù, ít mưa phùn thì việc
thụ phấn thuận lợi, tỷ lệ đậu quả cao [29].
e. Đặc điểm quả
Có nhiều dạng: Hình trứng, hình bầu dục, hình trái tim, hình cầu,…Tuỳ
từng giống, lúc cịn xanh quả có màu xanh nhạt, khi chín màu đỏ thẫm tím
hoặc xanh tuỳ giống. Cùi vải thường chiếm 60-70%, vỏ và hạt chiếm 20-46%


14

khối lượng quả. Cùi vải màu trắng vị ngọt pha chua hoặc rất chua tuỳ từng
giống. Hạt vải bình bầu dục dài, màu nâu bóng.
1.4.2. Đặc điểm ra lộc
Thời tiết và điều kiện chăm sóc khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến
thời gian ra lộc dài hay ngắn và sự biến đổi màu sắc của lộc.
1.4.2.1. Lộc xuân
Lộc xuân thường xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 3, nhưng thời gian
phát sinh thay đổi theo thế cây khoẻ yếu, nhiệt độ khơng khí cao hay thấp, chế
độ chăm sóc đầy đủ hay hạn chế. Cây khoẻ mạnh thì lộc thu năm trước ra
sớm, cây khơng có lộc đơng đến cuối tháng 12 chồi ngọn và mấy chồi bên
phía dưới khá mập, nên ra lộc xuân khá sớm, phần nhiều phát sinh vào giữa
hoặc cuối tháng 1 sau khi có mưa phùn. Cây hơi yếu năm trước ra lộc thu
muộn hoặc nhiệt độ đơng xn lại thấp thì lộc xn phát sinh hơi muộn vào
tháng 2-3, số ít ra muộn vào tháng 4, thời gian lộc thành thục 60-70 ngày. Các

giống chín chính vụ và chín muộn tháng 2-3 chùm hoa phát triển, cuối tháng 3
đầu tháng 4 nở hoa. Trong cùng một cây nếu lộc xuân ra nhiều sẽ ảnh hưởng
tới số lượng và chất lượng hoa, thậm chí làm cho quả rụng nhiều do có sự
cạnh tranh về dinh dưỡng giữa lộc và hoa.
1.4.2.2. Lộc hè
Thời gian phát sinh từ cuối tháng 5 đến cuối tháng 7; cây non hoặc cây
tơ khi chưa vào thời kỳ cho quả có thể ra từ 1-2 đợt lộc hè. Thời gian từ ra lộc
đến thành thục dài hay ngắn tuỳ thuộc vào trạng thái sinh trưởng của cây, chế
độ chăm sóc và điều kiện thời tiết. Thời gian này dài thì trên 40 ngày, ngắn thì
khoảng 1 tháng. Có trường hợp lộc non chưa già chắc đầy đủ thì tiếp theo
chồi ngọn đã nhú lộc non lần hai. Do liên tục sinh trưởng nếu cung cấp dinh
dưỡng khơng đầy đủ thì lộc non ra lần sau sẽ ít ít và yếu.
1.4.2.3. Lộc thu
Thông thường, lộc thu ra từ tháng 8 đến tháng 10, cũng có khi ra sớm
từ cuối tháng 7 tuỳ theo giống. Lộc thu là cành quan trọng để năm sau ra quả,


15

đối với cây vải kinh doanh, lộc phát sinh đúng lúc sẽ hình thành cành mẹ tốt
thuận lợi cho việc ra hoa, đậu quả ở thời kỳ sau.
Cây vải tơ khoẻ mạnh có thể phát sinh lộc thu 2 đợt vào cuối tháng 7
đến đầu tháng 8 và cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 (với vải chín sớm sẽ ra các
đợt lộc sớm hơn 20 đến 30 ngày).
Cây vải kinh thành áp dụng các biện pháp chăm sóc như bón phân, tưới
nước đầy đủ có thể ra lộc thu 2 lần như đã nêu ở trên, cây sinh trưởng mạnh
cuối tháng 10 lại ra lộc lần nữa. Thời gian ra lộc ngắn thì 28 ngày, dài thì trên
40 ngày, nếu gặp phải thời tiết không thuận lợi (khô lạnh, giá rét) thì đợt lộc
này sẽ khơng tích luỹ đủ dinh dưỡng để ra hoa, đậu quả.
1.4.2.4. Lộc đông

Lộc non phát sinh từ tháng 11 gọi là lộc đông. Mùa đơng ấm, mưa
nhiều thì cây vải vẫn tiếp tục ra lộc mới. Lộc ra vào đầu tháng 11 gọi là lộc
đông sớm. Lộc đông sau khi phát sinh thường gặp nhiệt độ thấp, sương giá
nên lá non nhỏ bé không thể chuyển xanh bình thường, có khi lá non bị khô
héo hoặc gặp hạn đã ức chế sinh trưởng trở thành cành trơ trụi khơng có lá,
một bộ phận cây nếu khơng có lộc đơng có thể phân hố mầm hoa và ra hoa,
trục chính và trục bên của cành hoa khá dài và trở thành chùm hoa dài.
ối với cây vải kinh doanh sau khi thu hoạch việc chăm sóc cây và tán
cây sau thu hoạch đặc biệt là tạo các cành mẹ tốt ảnh hưởng trực tiếp đến ra
hoa đậu quả, năng suất và chất lượng vải. Chăm sóc lúc này là thúc đẩy cành
lá sinh trưởng tốt nâng cao hiệu suất quang hợp, tích luỹ nhiều đường bột thúc
đẩy phân hoá mầm hoa, tăng khả năng đậu quả, đảm bảo cho năng suất thu
hoạch cao ổn định và chất lượng tốt [24].
1.4.3. Đặc điểm ra hoa, đậu quả
1.4.3.1. Phân hoá mầm hoa
a, Sự phân hoá mầm hoa
Phân hố mầm hoa là q trình chuyển hố từ trạng thái sinh lý và tổ
chức của mầm lá sang trạng thái sinh lý và tổ chức của mầm hoa. Cành mẹ
của cây vải thành thục về sinh trưởng sớm hay muộn ảnh hưởng trực tiếp đến


16

thời gian phân hoá mầm hoa sớm hay muộn. Trên cùng một cây, cành thành
thục sớm phân hoá mầm hoa sớm hơn so với cành thành thục muộn.
Quá trình phân hoá mầm hoa bao gồm phân hoá về sinh lý và phân hố
về hình thái. Q trình phân hố mầm hoa vải có thể chia thành 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ hình thành
Trước khi phân hố mầm hoa chóp sinh trưởng có thể tích nhỏ, chồi
ngọn cành mẹ vừa nhú hoặc sau khi nhú mầm trong điều kiện thích hợp thì

chóp sinh trưởng phình to rộng thành hình bán cầu, đó là thời kỳ hình thành
nền hoa tự. Thời kỳ này u cầu các điều kiện mơi trường thích hợp và điều
kiện nội tại để các mầm nguyên thuỷ cảm nhận để phân hố.

ối với các

giống chín sớm thời kỳ này từ giữa tháng 10 đến cuối tháng 11; giống chín
chính vụ và chín muộn từ giữa tháng 12 đến cuối tháng 2.
+ Thời kỳ phân hoá các cấp cành nhánh hoa tự
Nền hoa tự kéo dài thành trục chính của hoa tự hình trụ, đồng thời phân
hố lá kép từ dưới lên trên, giữa nách lá sản sinh nền cành thứ nhất to, mập
(trục bên), mắt thường dần dần nhìn thấy nách lá cành non xuất hiện ngày
càng nhiều các chấm trắng r rệt ta thường gọi là trỗ bông.
Cành nhánh cấp 1 kéo dài đồng thời sản sinh mấy lá bắc, giữa các lá
bắc hình thành nền cành nhánh cấp 2 (trục nhánh), cành nhánh cấp 2 lại sản
sinh lá bắc và cành nhánh cấp 3 (trục nhỏ của chùm). Cành nhánh phía giữa,
dưới có thể tiếp tục sản sinh cành nhánh cấp 4. Trong khi trục chính tiếp tục
sinh sản ngày càng nhiều cành nhánh các cấp cho đến khi đầu trên nhánh
bước sang phân hoá cơ quan hoa thì sự phân nhánh của hoa tự mới dừng lại.
+ Thời kỳ phân hoá các bộ phận của hoa
Trục chính hoa tự và đầu cuối cành nhánh các cấp hình thành 3 hoa,
nhưng đoạn đầu của trục chính và cành nhánh thứ nhất thứ hai thường chỉ có 1
hoa ở giữa có thể hồn thành phát dục, hai hoa hai bên thường ngừng phát dục
nửa vời nên trở thành trạng thái hoa đơn. Cơ quan hoa phân hoá từ ngoài vào
trong theo thứ tự: đài, nhị đực, nhị cái, phần nhiều khơng thấy phân hố cánh
hoa.


×