Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến phát triển du lịch tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH

TRẦN THỊ HỒNG HUỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HỊA BÌNH

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: ĐHSP Địa Lí

Phú Thọ, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HOÁ DU LỊCH

TRẦN THỊ HỒNG HUỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HỊA BÌNH
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: ĐHSP Địa Lí

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Kim Liên

Phú Thọ, 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô giáo của
Trường Đại học Hùng Vương, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Khoa học xã
hội và Văn hóa Du lịch đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt bốn năm
học vừa qua đã tạo mọi điều kiện để em có thể hồn thành khóa luận. Các thầy
cơ khơng chỉ trang bị cho em những kiến thức chuyên môn nền tảng cần thiết
mà còn truyền đạt cả những kinh nghiệm, vốn sống thực tế rất hữu ích và vơ
cùng quý báu. Tất cả sẽ trở thành hành trang, những kỉ niệm vô giá của em
trong cuộc sống sau này.
Đặc biệt, em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên, ThS. Phạm
Thị Kim Liên, người đã trực tiếp giúp đỡ, động viên và luôn theo sát chỉ dẫn
cho em trong thời gian em làm đề tài, cho em những lời khun bổ ích, giúp
em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Ngồi ra, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè – những
người đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ em về nhiều mặt để hồn thành tốt
Khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin kính chúc q thầy cơ ln dồi dào sức khỏe và gặt
hái được nhiều thành công hơn nữa.
Em xin trân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày

tháng

năm 2020

Sinh viên

Trần Thị Hồng Huệ



ii

MỤC LỤC
Table of Contents
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ ........................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết............................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 3
2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 3
2.2. Ở Việt Nam và tỉnh Hịa Bình ............................................................ 5
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 7
3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 8
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 8
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ............................................... 8
5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ............................................ 8
5.3. Phương pháp biểu đồ.......................................................................... 9
5.4. Phương pháp thực địa......................................................................... 9
6. Cấu trúc khóa luận ................................................................................ 9
PHẦN II: NỘI DUNG .................................................................................... 10
Chương 1 ......................................................................................................... 10
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................................................ 10
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 10

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 10


iii

1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên đối với sự
phát triển du lịch ..................................................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 18
1.2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên tỉnh Hịa Bình ................................. 18
1.2.2. Khái qt điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Hịa Bình ...................... 19
1.2.3. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình ................................. 21
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 27
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH HỊA BÌNH ........................... 28
2.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ ......................................................................... 28
Bảng 2.1: Phân bố dân cư theo huyện ở Hịa Bình năm 2018 ........................ 29
2.2. Đặc điểm địa hình của tỉnh Hịa Bình .................................................. 29
2.2.1. Các nhân tố hình thành địa hình tỉnh Hịa Bình ........................... 29
2.2.2. Các kiểu địa hình tỉnh Hịa Bình................................................... 32
2.3. Đặc điểm khí hậu của tỉnh Hịa Bình .................................................. 34
2.3.1. Các nhân tố hình thành khí hậu tỉnh Hịa Bình ............................ 34
2.3.2. Đặc điểm khí hậu tỉnh Hịa Bình................................................... 37
2.4. Đặc điểm thủy văn của tỉnh Hịa Bình ................................................. 42
2.4.1. Hệ thống sông Đà.......................................................................... 42
2.4.2. Hệ thống sông Bôi ......................................................................... 44
2.4.3. Hệ thống sông Bưởi....................................................................... 44
2.4.4. Hệ thống sông Bùi ......................................................................... 45
2.5. Đặc điểm sinh vật của tỉnh Hịa Bình .................................................. 46
2.5.1. Thực vật ......................................................................................... 46
2.5.2. Động vật ........................................................................................ 47
2.6. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên trong phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình

..................................................................................................................... 48
2.6.1. Tạo nên các loại tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng ......... 48
2.6.2. Các loại hình du lịch chủ yếu........................................................ 58
2.6.3. Tính mùa của du lịch ..................................................................... 60


iv

Tiểu kết chương 2............................................................................................ 63
CHƯƠNG 3..................................................................................................... 64
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HỊA BÌNH .................................. 64
3.1. Cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các điều kiện tự nhiên
trong phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình ........................................................ 64
3.1.1. Các quan điểm phát triển du lịch ................................................. 64
3.1.2. Các mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình ............................. 65
3.2. Giải pháp nhằm phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình dựa trên sự thuận lợi
của các điều kiện tự nhiên ........................................................................... 68
3.2.1. Giải pháp hợp tác, vốn đầu tư ...................................................... 68
3.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất, đội ngũ lao động phục vụ du lịch .... 69
3.2.3. Giải pháp tuyên truyền và quảng bá du lịch ................................. 70
3.2.4. Giải pháp về bảo tồn, tôn tạo giá trị văn hóa lịch sử cách mạng và
phát triển lễ hội truyền thống .................................................................. 71
3..2.5. Giải pháp về quản lý, tổ chức hoạt động du lịch ......................... 73
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 74
Phần III. KẾT LUẬN ...................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77


v


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1: Tổng thu từ khách du lịch của KDL Hồ Hịa Bình
so với tồn Tỉnh..............................................................................................24
Bảng 2.1: Phân bố dân cư theo huyện ở Hòa Bình năm 2018....................29


vi

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

STT

Tên bản đồ

trang

1

Bản đồ du lịch tỉnh Hịa Bình năm 2018

23

2

Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình năm 2018

24

3


Bản đồ tự nhiên tỉnh Hịa Bình năm 2018

50


1

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Ngày nay cùng với xu hướng tồn cầu hóa, du lịch đã trở thành một
ngành kinh tế phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam. Du lịch đóng vai trị quan trọng trong đời sống
kinh tế xã hội. Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển,
tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, cải thiện kết cấu hạ tầng, tạo
việc làm và nâng cao mức sống cho người dân.
Du lịch là sứ giả của hịa bình, hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia và
dân tộc trên thế giới. Theo đánh giá của Tổ chức du lịch thế giới (WTO), du
lịch đã trở thành một hoạt động quan trọng trong đời sống hiện đại và hiện là
ngành có mức tăng trưởng nhanh và có đóng góp hàng đầu cho nền kinh tế thế
giới. Năm 2015, ngành du lịch và lữ hành đã tạo ra 7,2 triệu việc làm cho nền
kinh tế thế giới, thu được 7,2 nghìn tỉ USD cho GDP tồn cầu và có tổng cộng
284 triệu lao động làm việc trong ngành.
Ngành du lịch đã được Đảng và Nhà nước xác định là “một ngành kinh
tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Quan
điểm đó được kiểm nghiệm trong thực tiễn phát triển du lịch Việt Nam trong
suốt thời kì Đại hội Đảng toàn quốc lần VIII; Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX và đến Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X được nâng lên: “Phát triển du lịch
là một hướng chiến lược quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội
nhằm góp phần thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phấn đấu

sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành du lịch phát
triển trong khu vực”.
Là một đất nước ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiều cảnh quan và hệ
sinh thái điển hình, với nền văn hóa đa dạng, giàu bản sắc của 54 dân tộc anh
em, du lịch Việt Nam đã và đang khởi sắc, đóng góp tích cực vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.


2

Tỉnh Hịa Bình là tỉnh miền núi cửa ngõ của vùng Tây Bắc, một vùng đất
cổ với nền "Văn hoá Hịa Bình" nổi tiếng trong nước và thế giới - cái nơi của
người Mường (người Việt cổ). Hịa Bình là mảnh đất có nguồn tài nguyên
phong phú như: tài nguyên rừng, tài nguyên du lịch, khoáng sản, nước khoáng
và hệ động vật. Bên cạnh đó, thiên nhiên cịn ưu đãi cho mảnh đất này rất nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch. Với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ,
kỳ thú, Hồ Bình cịn có nhiều lợi thế trong phát triển du lịch. Thiên nhiên và
bàn tay lao động của nhân dân các dân tộc đã tạo nên nhiều cảnh quan kỳ thú
như: hang Trại (huyện Lạc Sơn), hang Đồng Nội (huyện Lạc Thuỷ),... với
những dấu tích của văn hố Hồ Bình, những bản làng của đồng bào Thái (bản
Lác, bản Poom Coọng ở huyện Mai Châu), đồng bào Mường (bản Giang Mỡ,
huyện Cao Phong). Suối nước khống Kim Bôi (huyện Kim Bôi) vừa là điểm
du lịch, nghỉ dưỡng, vừa là nguồn nguyên liệu có giá trị cung cấp cho ngành
sản xuất nước giải khát. Đặc biệt, công trình thuỷ điện Hồ Bình - "cơng trình
thế kỷ" và hồ thuỷ điện Hồ Bình có nhiều cảnh quan tươi đẹp, hấp dẫn. Những
cảnh quan trên cùng với những sản phẩm thủ cơng mang đậm bản sắc văn hố
các dân tộc Hồ Bình (hàng thổ cẩm, rượu cần Hồ Bình,...) đã cho thấy tiềm
năng phong phú của du lịch Hoà Bình. Trong tương quan với các tỉnh vùng Tây
Bắc, tỉnh Hịa Bình cũng là một trong những đại diện tiên phong trong lĩnh vực
phát triển du lịch với những cái tên bản Lác, bản Văn nổi tiếng từ lâu trong sổ

tay du lịch của du khách quốc tế đến với miền Bắc Việt Nam. Tuy nhiên, hiện
trạng du lịch của tỉnh vẫn còn nhiều vấn đề bất cập cần đến những định hướng
phát triển sâu sát và hiệu quả hơn.
Những năm qua, tỉnh Hịa Bình đã được du khách trong và ngồi nước
biết đến là địa phương có nhiều danh lam thắng cảnh được thiên nhiên ban tặng.
Chính vì thế mà việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất du lịch
cũng có những khởi sắc đáng mừng. Điển hình là “Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2014-2020, tầm nhìn đến năm 2030” của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình.


3

Năm 2017, tỉnh đón 850.000 lượt khách, đạt 37,6% kế hoạch trong năm,
trong đó khách quốc tế 7 vạn lượt người, trong nước 78 vạn lượt người, doanh
thu đạt 350 tỷ đồng. Năm 2019, tỉnh đón 3 triệu lượt khách, đạt 105,3% kế
hoạch năm. Trong đó: Khách quốc tế là 400.000 lượt, khách nội địa là
2.600.000 lượt. Tổng doanh thu đạt 2.000 tỷ đồng, đạt 105,2% kế hoạch năm.
Mặc dù tổng doanh thu từ du lịch của tỉnh tăng trưởng khá, tuy nhiên theo các
chuyên gia và du khách thì du lịch của tỉnh phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, lợi thế. Trong quá trình phát triển du lịch, du lịch sinh thái đã và đang là
ngành đóng vai trò quan trọng, tuy nhiên các chỉ tiêu về du lịch như: số tour,
số khách, doanh thu, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vu ̣cho du lịch còn khiêm tốn.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do chưa thực sự khai thác hết nguồn
tài nguyên trong phát triển du lịch, nhất là những tiềm năng về mặt tự nhiên. Từ
những lí do nêu trên, em xin mạnh dạn chọn đề tài “Ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên đến phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình” làm nội dung nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Đã từ rất lâu, hoạt động du lịch đã được hình thành và phát triển ở trong

xã hội lồi người. Đây cũng là hình thức con người di chuyển từ nơi này qua
nơi khác. Buổi ban đầu du lịch đi kèm với các hoạt động buôn bán, truyền giáo
hoặc thám hiểm các vùng đất mới. Trong những thập kỷ gần đây du lịch trên
thế giới phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy sinh những ảnh hưởng tiêu cực đến
kinh tế, văn hóa – xã hội và mơi trường của nơi được tiếp nhận khách du lịch.
Vì thế, các nhà nghiên cứu du lịch quan tâm nhiều đến việc đánh giá các ảnh
hưởng này, đặc biệt đến môi trường thiên nhiên. Điển hình cho các nghiên cứu
này là các tác giả: Kreng Lindberg và DoLnal E – Hawkins, “Du lịch sinh
thái: hướng dẫn lập quy hoạch và bảo tồn môi trường thiên nhiên” (1999).
Budowsk (1976), Buckley và Pannel (1990), các tác giả này, với các nghiên
cứu của mình đều đi đến thống nhất là cần có một loại hình du lịch nhạy cảm
và có trách nhiệm với mơi trường đó là du lịch sinh thái.


4

Việc đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ
mục đích du lịch, nghỉ ngơi, an dưỡng, chữa bệnh đã được các nhà địa lí, y
học, tâm lí học và những người yêu thích thiên nhiên quan tâm. Nhiều nhà địa
lý Xô Viết (A.G.Ixatsenko; V.G.Preobragiexki; L.I.Mukhina….) xác định đây
là một hướng ứng dụng quan trọng của địa lí bên cạnh việc phục vụ các ngành
nơng nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng và quy hoạch.
Có nhiều cơng trình nghiên cứu về địa lí du lịch với các quy mô và mức
độ khác nhau. Ở Đức nhà địa lí du lịch như: Poser (1939), Christaller (1955) đã
tiếp thu và kế thừa những kết quả nghiên cứu từ đầu năm 1930 của các nhà địa
lí du lịch, phát triển các loại hình du lịch, khảo sát vai trị của lãnh thổ, lịch sử,
những nhân tố chính ảnh hưởng đến những hoạt động du lịch.
Ở Liên Xơ cũ cũng có những cơng trình nghiên cứu của I.I Piroznhic
(1985) đã phân tích hệ thống lãnh thổ du lịch, các miền du lịch như là đối tượng
cho quy hoạch và quản lý. Các tác giả như V.X Preobeaznh’i, I.U Vedenhin

(1917) đã đưa ra khái niệm về hệ thống nghỉ ngơi theo lãnh thổ. Mukhina
(1973) đã xây dựng những cơng trình nghiên cứu về đánh giá các thể tổng hợp
tự nhiên phục vụ giải trí. Ngồi ra cịn có các cơng trình nghiên cứu sức chứa
và sự ổn định của các điểm du lịch của Kadaxkia (1972) nghiên cứu các miền
cho mục đích nghỉ dưỡng ở Liên Xơ cũ các nhà địa lí cảnh quan học của trường
Đại học tổng hợp Matxcơva như: E.D Mirôva , V.B Nhefedôva,...
Ở Ba Lan vấn đề sức chứa ở các miền du lịch đã được Kostroviski (1970)
và Vadunxka (1973) đề cập trong các cơng trình nghiên cứu của mình.
Ngồi ra, các nhà địa lí Mỹ như: Bohart (1971), nhà địa lí Anh
H.Robinson (1976), nhà địa lí Canada như: Vônfơ (1966) và Hennynơ (1972)
cũng tiến hành việc đánh giá sử dụng các tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục
đích giải trí du lịch.
Như vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên đến phát
triển các ngành kinh tế nói chung và du lịch nói riêng cũng đã và đang được
nhiều nhà khoa học các nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu.


5

2.2. Ở Việt Nam và tỉnh Hịa Bình
Ở Việt Nam hiện nay, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, tồn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng. Du lịch cùng với đó cũng
phát triển mạnh mẽ. Trong công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, hoạt động
du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn mang lại nhiều lợi ích cho đất
nước, đòi hỏi các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cũng như các nhà quản
lí phải chú ý đến việc hoạch định chiến lược phát triển, trong đó việc đánh giá
các điều kiện tự nhiên phục vụ mục đính du lịch của các vùng, địa phương là
một vấn đề đáng được quan tâm. Nước ta mỡi năm đón hàng triệu lượt khách,
không chỉ trong nước mà cả quốc tế, điều này đã thúc đẩy ngành du lịch trở
thành một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích về kinh tế - xã hội

và môi trường. Do vậy, việc nghiên cứu về du lịch, tiềm năng của các nguồn
tài nguyên trong phát triển du lịch đã thu hút được đơng đảo các nhà khoa học,
các cấp chính quyền, trung tâm nghiên cứu.
Từ năm 1990 đến nay, nhiều cơng trình nghiên cứu tài nguyên du lịch
đã được triển khai đã cho ra các tiêu chí, phương pháp đánh giá mức độ thuận
lợi của tài nguyên phục vụ mục đích phát triển du lịch, sức chứa ở mức độ cụ
thể, chi tiết hơn như: “Đánh giá, khai thác các điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên huyện Ba Vì – Hà Tây phục vụ mục đích du lịch” (Đặng Duy Lợi,
1993), “Cơ sở khoa học của việc xác định các tuyến, điểm, tuyến du lịch Nghệ
An” (Nguyễn Thế Chinh, 1995), “Cơ sở khoa học của việc xây dựng các
tuyến, điểm du lịch vùng Tây Bắc Trung Bộ” (Hồ Công Dũng, 1996); “Tài
nguyên và môi trường du lịch Việt Nam” (Phạm Trung Lương và nnk, 2000).
Trong đó, đáng kể nhất là các cơng trình nghiên cứu của một số nhà địa
lý chuyên nghiệp hàng đầu của đất nước ta đã có những cơng trình nghiên cứu
có giá trị như: các tác giả Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn
Minh Tuệ (1991) với cơng trình “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”, Lê
Thông (1998) “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân vùng du lịch Việt Nam”. Viện
nghiên cứu phát triển du lịch (1994) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam


6

1995 – 2000”. Nguyễn Minh Tuệ (1994) “Cơ sở địa lý du lịch”, Lê Thông, Vũ
Tuấn Cảnh (1994) “Quy hoạch du lịch quốc gia và vùng – phương pháp luận
và phương pháp nghiên cứu”,... và nhiều cơng trình khác, tập trung nghiên
cứu về lí luận thực tiễn với quy mơ và phạm vi lãnh thổ khác nhau.
Trong những năm gần đây, các tác động của du lịch đến môi trường tự
nhiên và xã hội cũng đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu
như: Phạm Trung Lương (1997) “Đánh giá tác động môi trường du lịch ở
Việt Nam”, Vũ Tuấn Cảnh (1997) “Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam với

chiến lược tổng thể quản lý tài nguyên và mơi trường”, Nguyễn Ngọc Khánh,
Phạm Hồng Hải và Phạm Trung Lương (1998) “Đánh giá tác động môi
trường cho phát triển du lịch Quảng Ninh”,... Điều này cho thấy sự quan tâm
đến môi trường trong hoạt động du lịch ngày càng trở nên bức thiết.
Bên cạnh đó cịn nhiều những chương trình nghiên cứu luận án tiến sĩ,
thạc sĩ cũng đã tiếp cận vấn đề du lịch liên quan đến tự nhiên và sinh thái môi
trường như tác giả: Đặng Duy Lợi (1992) “Đánh giá khai thác các điều kiện
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây)”, Nguyễn Trần Cầu
(1993) “Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam”, Phạm
Quang Anh (1996) “Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan ứng dụng định
hướng tổ chức du lịch xanh ở Việt nam”…
Hịa Bình là một tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ, có nhiều tiềm năng về
tự nhiên, văn hóa, xã hội để phát triển các loại hình du lịch. Nhận thấy nơi đây
có rất nhiều tiềm năng du lịch cho nên đã có nhiều cơng trình nghiên cứu như
đề tài: “Đánh thức tiềm năng du lịch nơng nghiệp tỉnh Hịa Bình”, tác giả
Vương Thúy Hương, Trần Hồng Lam, Lục Thùy Dương, Bùi Hiền Hải, Lê
Tường Vi (2010). Đề tài phát triển theo hướng xác định những tiềm năng đặc
sắc, để phát triển du lịch nơng nghiệp của tỉnh Hịa Bình. Tác giả Phạm Lê
Thảo (2006) đã nghiên cứu “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hịa Bình trên quan
điểm du lịch bền vững”. Luận án giải quyết một số vấn đề quan trọng để định
hướng phát triển ngành du lịch Hịa Bình trên cơ sở phát triển bền vững.


7

Ngồi ra, cịn một số đề tài như: “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái tỉnh Hịa Bình”, “Thực trạng phát triển du lịch hồ Hịa Bình”,
“Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia hồ tỉnh Hịa Bình đến
năm 2030”, “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hịa Bình”, “Chương trình xúc tiến du lịch

quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 của tỉnh Hịa Bình”,... Những dự án phát
triển du lịch qua các giai đoạn 2000–2005, 2010–2015 định hướng tầm nhìn
đến năm 2030, của Ủy ban nhân dân tỉnh Hịa Bình: “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Hịa Bình thời kỳ 2001-2010”, của sở Thương mại và Du
lịch Hịa Bình…
Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu về du lịch tỉnh Hồ Bình đã bước đầu
đánh giá những tiềm năng phát triển du lịch trên từng lĩnh vực và ở một số địa
phương cụ thể. Mặc dù cịn có những hạn chế nhất định, nhưng các đề tài đã
có ý nghĩa lớn về mặt lí luận và thực tiễn cho việc nghiên ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên tới phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình, đồng thời đây cũng là những
tài liệu tham khảo, giúp định hướng, phát triển hơn nữa ngành du lịch của tỉnh
sau này. Riêng hướng nghiên cứu “Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến
phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình” thì chưa có đề tài nào trùng lặp. Với mục
đích nghiên cứu tìm ra những đặc điểm tự nhiên của tỉnh, nhằm phát triển các
điều kiện sẵn có khiến các điều kiện trở thành nguồn tài nguyên phục vụ cho
phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Hồ Bình ngày một cao hơn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về
du lịch và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch vào việc nghiên cứu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến việc phát triển du lịch của tỉnh Hịa Bình,
góp phần sử dụng hợp lí hơn nguồn tài nguyên tự nhiên của tỉnh.


8

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình.
- Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh Hịa Bình để làm nổi bật

những đặc trưng tự nhiên lãnh thổ nghiên cứu. Trên cơ đó đánh giá ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên tới phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy các điều kiện tự nhiên trong
phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đặc điểm của các điều kiện tự nhiên
và ảnh hưởng của chúng đến phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài bước đầu nghiên cứu đặc điểm của điều kiện tự
nhiên và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình.
- Về lãnh thổ: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến
phát triển du lịch của tỉnh Hịa Bình với diện tích là 4.596,4 km² bao gồm 10
huyện và 1 thành phố.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Đây là phương pháp hết sức cần thiết cho việc nghiên cứu tài nguyên
về du lịch. Để có một lượng thông tin đầy đủ về các mặt tự nhiên, dân cư, xã
hội trong khu vực nghiên cứu tác giả cần tiến hành thu thập thông tin chọn
lọc, xử lí từ nhiều lĩnh vực, từ nhiều nguồn khác nhau. Những tài liệu, thông
tin luôn được bổ sung cập nhật đảm bảo cho việc phân tích, xử lí, đánh giá các
vấn đề cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu thống kê
Khi tiến hành nghiên cứu những hoạt động du lịch, tiềm năng du lịch
của khu vực nghiên cứu, có rất nhiều số liệu ở nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn


9

khác nhau. Việc nghiên cứu, phân tích các số liệu này cần có những nhận định,

đánh giá khoa học phù hợp với thực tế. Các số liệu được sử dụng trong đề tài
chủ yếu lấy từ Niên giám Thống kê tỉnh Hịa Bình và Sở Văn hóa Thể thao và
Du lịch tỉnh Hịa Bình cung cấp. Trên cơ sở nguồn tư liệu đó, tơi tiến hành
phân tích và đưa ra những kết luận, giải pháp để khai thác tài nguyên, phát
triển du lịch một cách hợp lý hơn.
5.3. Phương pháp biểu đồ
Để thực hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, đề tài áp dụng
phương pháp biểu đồ trên cơ sở phân tích, đánh giá tổng hợp các chỉ tiêu định
tính và định lượng. Các biểu đồ được xây dựng giúp làm rõ hơn nội dung nghiên
cứu của đề tài.
5.4. Phương pháp thực địa
Công tác thực địa nhằm điều tra chỉnh lý và bổ sung những tư liệu về tài
nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ phát triển cho hoạt động du
lịch. Đây cũng là cơ sở khoa học cho việc thu thập, phân tích đánh giá tài
ngun thiên nhiên, tìm ra phương pháp đánh giá cho mục đích phát triển và
định hướng phát triển du lịch.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của khóa luận được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đánh giá điều kiện tự nhiên
phục vụ phát triển du lịch.
Chương 2: Điều kiện tự nhiên tỉnh Hịa Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát huy các điều kiện tự nhiên trong
phát triển du lịch tỉnh Hịa Bình.


10

PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự
nhiên bao gồm toàn bộ các nhân tố của mơi trường tự nhiên và các tính chất
của chúng như cấu trúc địa chất, thành phần và tính chất của nham thạch, địa
hình, khí hậu, các đặc trưng khác nhau của nước, lớp phủ thổ nhưỡng,… giữa
các thành phần, các nhân tố có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Trên cơ
sở nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên có thể tìm ra chức năng sinh thái về
khía cạnh nào đó của từng thành phần tự nhiên nhằm phục vụ mục đích du lịch
của con người mà nó chính là thế mạnh của lãnh thổ nghiên cứu.
Theo cuốn sổ tay thuật ngữ địa lí của GS Nguyễn Dược thì điều kiện tự
nhiên được hiểu là khả năng của tồn bộ các thành phần mơi trường trong tự
nhiên, có ảnh hưởng đến cuộc sống và các hoạt động của con người trên một
lãnh thổ nhưng không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất vật chất của
con người. Ví dụ như: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, các nguồn nước, các nguồn
động thực vật… Điều kiện tự nhiên cũng là một nguồn lực quan trọng trong
việc phát triển quốc gia. Tuy nhiên, đối với từng quốc gia, nó có những mặt
thuận lợi và khó khăn khơng hồn tồn giống nhau. Để làm rõ được vai trị của
nó, cần phải có sự đánh giá tỉ mỉ và tồn diện.
Mỡi địa phương, vùng, quốc gia và khu vực có điều kiện tự nhiên khác
nhau. Vì vậy, để phục vụ cho phát triển cần nghiên cứu và đánh giá tiềm năng
điều kiện tự nhiên của mỗi lãnh thổ.


11

Ngày nay, con người không ngừng tác động vào điều kiện tự nhiên để

tạo ra của cải, vật chất nuôi sống xã hội, và dự báo theo thời gian thì cường độ
tác động vào tự nhiên lại càng mạnh mẽ. Để có thể đáp ứng nhu cầu tồn tại và
phát triển của mình, con người đã khai thác triệt để, nhiều khi vượt quá khả
năng tự điều chỉnh và tự phục hồi của các dạng tài nguyên, dẫn đến hậu quả to
lớn là sự suy thối của mơi trường tự nhiên, đe dọa cuộc sống của con người.
Xuất phát từ thực tế đó, trong những thập niên vừa qua, nhiều tác giả với nhiều
cách tiếp cận, nghiên cứu tự nhiên khác nhau đã tiến hành các cơng trình nghiên
cứu ứng dụng và bước đầu đã đem lại những kết quả khá tốt, có ý nghĩa cho
mục đích phát triển của khu vực lãnh thổ khác nhau. Tuy nhiên, cách tiếp cận
được đánh giá là có tính hợp nhất và hiệu quả cao đó là nghiên cứu và phân tích
các điều kiện tự nhiên.
Việc quy hoạch, định hướng sử dụng hợp lí lãnh thổ và bảo vệ mơi trường
hiện nay là một nhu cầu hết sức cấp thiết của bất cứ địa phương nào. Tuy nhiên
việc nghiên cứu cho sử dụng hợp lí lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao,
đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cần phải dựa trên các kết quả nghiên
cứu các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên một cách tổng hợp.
Điều kiện tự nhiên là một hệ thống tự nhiên phức tạp bao gồm nhiều yếu
tố tạo thành và có sự phân hóa khơng gian thành các yếu tố tự nhiên như địa
hình, đất, nước, khí hậu, sinh vật,… Mỡi yếu tố có sự đồng nhất về nguồn gốc
thành tạo, cấu trúc bên trong và biểu hiện bên ngoài của chúng. Tính đồng nhất
của mỡi yếu tố tự nhiên có ý nghĩa quan trọng khi xác định tiềm năng tự nhiên
cũng như khả năng khai thác kinh tế của từng yếu tố tự nhiên.
Trong việc đánh giá điều kiện tự nhiên phục vụ mục đích khác nhau, các
điều kiện tự nhiên luôn là khách thể tồn tại theo quy luật khách quan, cịn mục
đích đánh giá là những chủ thể có những yêu cầu khác nhau. Mục đích của việc
đánh giá các điều kiện tự nhiên phục vụ cho du lịch là nhằm xác định mức độ
thuận lợi của các điều kiện tự nhiên đối với toàn bộ hoạt động du lịch nói chung
hay đối với từng loại hình du lịch , từng lĩnh vực hoạt động cụ thể phục vụ du



12

lịch nói riêng. Từ đó đề ra các giải pháp cụ thể để khai thác, sử dụng, cải tạo,
bảo vệ các điều kiện tự nhiên ấy một cách hợp lí và có hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Du lịch
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống
văn hóa xã hội và hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ,
trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên thế giới. Du lịch
góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập cho người dân…
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện tại nước Anh:
“Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc
hành trình với mục đích giải trí”. Khái niệm này tương đối đơn giản và coi giải
trí là động cơ chính của hoạt động du lịch.
Hai học giả Hunzzier và Krapf, những người đặt nền móng cho lý thuyết
về cung – cầu du lịch, đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tập hợp của các mối quan
hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những
người ngồi địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú thường xuyên
và không liên quan đến hoạt động kiếm lời”. So với các quan niệm trên, quan
niệm của Hunzzier và Krapf đã thể hiện tương đối đầy đủ và bao quát các hiện
tượng du lịch. Tuy nhiên, quan niệm này chưa làm rõ được đặc trưng của các
hiện tượng và của mối quan hệ du lịch (các mối quan hệ nào và hiện tượng nào
thuộc loại kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa…). Ngồi ra, định nghĩa bỏ sót
hoạt động của các cơng ty giữ nhiệm vụ trung gian, nhiệm vụ tổ chức du lịch
và nhiệm vụ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Theo I.I Pirojnik (năm 1985): “Du lịch là một dạng hoạt động của dân
cư trong thời gian rỗi, liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài
nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh
thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu
thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.



13

Tháng 6/1991, tại Otawa (Canada), Hội nghị quốc tế và Thống kê Du
lịch cũng đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một
nơi ngoài mơi trường thường xun (nơi ở thường xun của mình), trong một
khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ chức du lịch quy định
trước, mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi vùng đến thăm”.
Hội nghị lần thứ 27 (năm 1993) của Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO)
đã đưa ra khái niệm du lịch thay thế cho khái niệm năm 1963: “Du lịch là hoạt
động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con
người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích
khác ngồi các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn
1 năm”.
Như vậy, chúng ta có thể thấy được nhiều góc độ khác nhau, du lịch thể
hiện những vai trò rất riêng biệt của mình. Nhìn từ góc độ thay đổi về không
gian của du khách, du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời từ
vùng này sang vùng khác, từ một nước này sang nước khác mà khơng thay đổi
nơi cư trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm
vụ phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc khơng kết hợp
với các hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu
khác. Theo học giả Mỹ McIntosh và GoeIdner du lịch là một ngành tổng hợp
của các lĩnh vực lữ khách, khách sạn, vận chuyển và tất cả các yếu tố cấu thành
khác kể cả xúc tiến quảng bá nhằm phục vụ nhu cầu và mong muốn của khách
du lịch.
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách thì du lịch là một sản phẩm tất yếu
của sự phát triển kinh tế - xã hội của loài người đến một giai đoạn nhất định,

chỉ trong hoàn cảnh kinh tế thị trường phát triển, gia tăng thu nhập bình qn
đầu người, tăng thời gian rỡi do tiến bộ khoa học – công nghệ, phương tiện giao
thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham


14

quan du lịch của con người. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm
nhận những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hóa cao. Tiếp cận du lịch
dưới góc độ nhu cầu của con người thì du lịch được hiểu là một hiện tượng.
Trước thế kỉ XIX đến tận đầu thế kỉ XX du lịch vẫn được coi là đặc quyền của
tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ coi đây là một hiện tượng cá biệt trong
đời sống kinh tế - xã hội.
Trong Luật Du lịch Việt Nam (ban hành năm 2005), tại điều 4, chương I
định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngồi nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Theo điểm 1, điều 3, chương 1, Luật du lịch Việt Nam (2017): “Du lịch
là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc
kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Như vậy có thể thấy rõ sự khác nhau về quan niệm du lịch. Tuy nhiên
theo thời gian các quan niệm này dần hoàn thiện. Trong điều kiện của nước ta
hiện nay, quan niệm phổ biến được cơng nhận rộng rãi là quan niệm được trình
bày trong Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội Việt
Nam thơng qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.
1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu điều kiện tự nhiên đối với sự
phát triển du lịch
1.1.2.1. Vị trí địa lí

Vị trí địa lý là yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch. Nếu vị trí địa lý
thuận lợi, dễ dàng thơng thương với địa phương, các quốc gia, lãnh thổ khác
bằng nhiều con đường như đường bộ, đường thủy, đường hàng khơng thì việc
gửi khách đi du lịch hay nhận khách đến du lịch là một điều kiện đơn giản và
thuận lợi.


15

Ta có thể xét trên khía cạnh: nếu nước nhận khách du lịch ở gần điểm
gửi khách du lịch thì đây là điều kiện dễ dàng để cho du khách đi du lịch, nhưng
nếu nước nhận khách ở xa điểm gửi khách thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến du
khách như:
+ Thời gian đi tham quan du lịch và lưu lại ở nơi du lịch của du khách bị
rút ngắn vì thời gian đến nơi du lịch mất nhiều.
+ Du khách phải hao tốn sức khỏe cho việc đi lại.
+ Chi phí đi du lịch tăng vì khoảng cách xa đối với du khách đi du lịch
bằng đường hàng không đã phát triển mạnh mẽ, sẽ giải quyết phần nào nhưng
khó khăn ở trên đối với khách đi du lịch và với nước xa nguồn khách du lịch.
Vì vậy yếu tố vị trí địa lý là bước tiền đề đầu tiên để phát triển du lịch cũng như
hấp dẫn du khách đi du lịch.
1.1.2.2. Địa hình
Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng góp phần tạo nên phong
cảnh và sự đa dạng của phong cảnh ở nơi đó. Đối với hoạt động du lịch thì hình
thái địa hình đẹp, dạng địa hình càng đặc biệt, đa dạng và độc đáo thì càng hấp
dẫn du khách. Khách du lịch nhìn chung thường ưa thích những nơi nhiều đồi
núi và đối với nhiều người, địa hình đồng bằng thường khơng hấp dẫn du khách
vì tính đơn điệu của nó. Vì vậy địa hình là một trong những yếu tố quan trọng
để góp phần tạo nên sự đa dạng của phong cảnh nơi đến, đồng thời là yếu tố
thúc đẩy phát triển du lịch một cách có hiệu quả.

Có các kiểu địa hình cụ thể như:
- Địa hình đồng bằng: ít gây ảnh hưởng cho tham quan du lịch. Song do
đồng bằng là nơi thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, cho canh tác nơng nghiệp
nên địa hình này ảnh hưởng gián tiếp đến du lịch.
- Địa hình vùng đồi: là nơi tập trung dân cư tương đối đông đúc, khơng
khí nơi đây trong lành, mát mẻ và thống đãng. Hơn thế nữa lại là nơi có những
di tích khảo cổ và tài nguyên văn hóa, lịch sử độc đáo nên rất thuận lợi cho sự
phát triển loại hình du lịch tham quan, du lịch theo chuyên đề…


16

- Địa hình núi: có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch, đặc biệt là các khu
vực thuận tiện cho việc tổ chức thể thao mùa đông, các nhà nghỉ dưỡng,… các
đỉnh núi có thể bao qt tạo khơng gian đẹp và thích hợp cho mơn thể thao leo
núi – du lịch mạo hiểm. Đồng thời đây cũng là nơi sinh sống của nhiều tộc
người thiểu số còn giữ được phong tục, bản sắc văn hóa của mình nên rất hấp
dẫn du khách tìm hiểu và khám phá.
- Kiểu địa hình karstơ: Một trong những kiểu karstơ được quan tâm nhất
đối với du lịch là hang động karstơ. Những cảnh quan thiên nhiên và văn hóa
của hang động karstơ rất hấp dẫn du khách, đây chính là nguồn tài nguyên du
lịch có thể sinh lợi dễ dàng.
- Các kiểu địa hình ven bờ: địa hình ven bờ có thể tận dụng khai thác du
lịch với nhiều mục đích khác nhau: tham quan du lịch theo chuyên đề, nghỉ
ngơi, thể thao…
1.1.2.3. Khí hậu
Khí hậu là một thành phần quan trọng của mơi trường tự nhiên, nó ảnh
hưởng vơ cùng lớn tới hoạt động du lịch. Những nơi có khí hậu ơn hịa thường
được du khách ưa thích. Khách du lịch thường tránh những nơi quá lạnh, quá
ẩm, quá nóng, quá khơ, q nhiều gió.

Điều kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các chuyến đi
du lịch vì vậy cần phải lưu ý đến những hiện tượng thời tiết đặc biệt có nguy
cơ cản trở chuyến du lịch như: bão, lũ lụt, động đất, sóng thần… Trước khi đi
du lịch cần quan tâm đến khí hậu tại nơi đó có tốt khơng, nhiệt độ - độ ẩm có
phù hợp khơng để có một chuyến du lịch thuận lợi và tốt đẹp.
Trong các yếu tố của khí hậu thì nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố quan
trọng, hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng sâu sắc
đến cảm giác của con người. Nhiệt độ có phù hợp thì hoạt động du lịch càng
thuận lợi, nhiệt độ thích hợp thường từ 18 - 24°C.
Tính mùa vụ của du lịch cũng chịu ảnh hưởng chủ yếu của nhân tố khí hậu:


17

- Mùa đông là mùa du lịch trên núi. Sự kéo dài của mùa đơng có ảnh
hưởng tới khả năng phát triển du lịch thể thao mùa đông, du lịch mạo hiểm và
các loại hình du lịch mùa đơng khác.
- Mùa hè là mùa diễn ra và tập trung nhiều loại hình du lịch: du lịch biển,
tham quan, nghỉ dưỡng…
1.1.2.4. Thủy văn
Nước là một yếu tố quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống của
con người. Tài nguyên nước bao gồm: nước ngầm và nước trên bề mặt. Đối với
du lịch thì nước chảy trên bề mặt có ý nghĩa rất lớn. Tùy vào mục đích mà
nguồn nước được sử dụng khác nhau: nước để uống, nước để phục vụ cho các
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày…
Trong tài nguyên nước cần phải kể đến tài nguyên nước khoáng. Đây là
nguồn tài nguyên có giá trị cho du lịch an dưỡng và chữa bệnh. Để thuận lợi
cho việc chữa bệnh các nhà khoa học đã tiến hành phân loại nước khống vào
mục đích chữa bệnh khác nhau:
- Nhóm nước khống cacbơnic là nhóm khống q có cơng dụng giải

khát rất tốt và chữa một số bệnh như cao huyết áp, xơ vữa động mạch nhẹ, các
bệnh và hệ thần kinh ngoại biên.
- Nhóm nước khống Brơm – Iốt – Bo có tác dụng chữa bệnh ngồi da,
phụ khoa, thần kinh..
Nói chung nhu cầu du lịch kết hợp an dưỡng, chữa bệnh ngày càng hấp
dẫn du khách trong nước cũng như du khách nước ngồi.
1.1.2.5. Sinh vật
Động, thực vật đóng vai trò chủ đạo trong sự phát triển du lịch chủ yếu
nhờ sự đa dạng, phong phú và tính đặc hữu của nó. Nhưng khơng phải mọi tài
ngun sinh vật nào cũng đều là đối tượng tham quan du lịch. Để phục vụ cho
các mục đích du lịch khác nhau, người ta đã đưa ra các chỉ tiêu sau đây:
- Chỉ tiêu phục vụ mục đích tham quan du lịch: Thảm thực vật phong
phú, độc đáo và điển hình. Các lồi đặc trưng cho khu vực, loài đặc hữu, loài


×