Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tài liệu Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.37 KB, 63 trang )

Luận văn
Đề tài: Phân tích hiệu quả kinh
doanh tại công ty TNHH Phượng
Thơ – Đắk Lắk
i
LỜI CẢM ƠN.
Qua một thời quá trình thực tập tại công ty TNHH Phượng Thơ, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban kế toán, phòng
kinh doanh và sự hướng dẫn chỉ dạy nhiệt tình của thầy hướng dẫn thực tập
Đỗ Mạnh Hoàng, đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập: “Nâng cao
năng lực đấu thầu của công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk” .
Tôi xin chân thành cảm ơn giám đốc Lê Đông Thơ đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực tập.
Cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán, phòng kinh doanh đã cung
cấp đầy đủ số liệu, hướng dẫn trong quá trình thực tập.
Cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường Đại Học Tây Nguyên, lãnh đạo khoa
Kinh Tế đã tạo điều kiện cho em hoàn thành quá trình thực tập.
Một lần nữa em xin gửi lời xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
(ký, ghi rõ họ tên)
Lê Quang Vũ
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ v
PHẦN THỨ NHẤT 1
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Mục Viết Tắt
Nghĩa
1
2


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
CCDC
DN
ĐT
DT
XDCB
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
HĐKD
VLĐ
KNTT
LNST
LNTT
LN
Công Cụ Dụng Cụ
Doanh Nghiệp
Đầu Tư
Doanh Thu

Xây Dựng cơ bản
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Tài Sản Cố Định
Tài Sản Lưu Động
Hoạt Động Kinh Doanh
Vốn Lưu Động
Khả Năng Thanh Toán
Lợi nhuận sau thuê
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp và dinh hướng phát triển của tỉnh
Đắk Lắk(2013 -2015) Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Cơ cấu lao động của công ty Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai doan 2010 - 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 3.3 Cơ cấu tài sản công ty 2010 -2012 24
Bảng 4.1 : Tình hình doanh thu của công ty qua 3 năm Error: Reference
source not found
Bảng 4.2 doanh thu bán hang và cung cấp dịch vụ Error: Reference source
not found
Bảng 4.3 Doanh Thu hoạt động tài chính Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Tình hình chi phí qua 3 năm 2010 - 2012. Error: Reference source
not found
Bảng 4.5 : Tình hình lợ nhuận qua 3 năm 2010 - 2012 Error: Reference
source not found
Bảng 4.6: Kết quả phân tích hiệu quả kinh doanh Error: Reference source not
found


Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH Phượng Thơ : Error:
Reference source not found
v
PHẦN THỨ NHẤT
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự chuyển đổi của Việt Nam, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc
gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm, đã trở thành
một phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi
khác của Việt Nam, để trở thành một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào
năm 2020, hầu như mới chỉ bắt đầu.
Để đạt được mục tiêu này, theo Chiến lược Phát triển Kinh tế Xã hội
mới nhất cho giai đoạn 2011-2020, Việt Nam cần phải bình ổn kinh tế vĩ
mô, xây dựng cơ sở hạ tầng tiêu chuẩn thế giới, xây dựng nguồn nhân lực
có trình độ, kỹ năng và tăng cường các thể chế kinh tế thị trường của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của công ty luôn dối mặt với sự
cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại và những biến độngkhông ngừng
trong môi trường kinh doanh. Để đạt được các mục tiêu trong môi trường
kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực vè vốn, về con người, không ngừng tổ chức lại
cơ cấu bộ máy hoạt dộng… Thực chất những việc này là doanh nghiệp thực
hiện hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất
và trình độ kinh doanh của một doanh nghiệp, là điều kiện quyết định sự
thành bại của tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Phượng
Thơ nói riêng. Để khai thác triệt để các nguồn lực khan hiếm nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, các công ty cần phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tiến hành đánh giá các kết quả đã thực hiện và đưa ra các giải pháp,
biện pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả.

1
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh đạo Công ty TNHH
Phượng thơ quan tâm xem đây là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu
kinh doanh tại công ty.
Từ những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả
kinh doanh tại công ty TNHH Phượng Thơ – Đắk Lắk” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty TNHH Phượng Thơ.
- Nguyên nhân những hạn chế và yếu kém trong quá trình hoạt động
kinh doanh và tính hiệu quả kinh doanh của công ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh của công
ty TNHH Phượng Thơ.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Toàn bộ các mối quan hệ có lien quan, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH Đắk Lắk.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về không gian
− Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Phượng Thơ.
− Địa chỉ: Số 223 đường Đinh Tiên Hoàng, TP Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Thu thập số liệu được cho sẵn bởi các phòng ban trong công ty, thông
qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Phượng Thơ từ ngày 11/3/2013
đến ngày 10/05/2013.
2
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt
dộng kinh doanh.
2.1.1.1. Khái niệm
Phân tích hiêụ quả hoạt động kinh doanh là việc đi sâu nghiên cứu
theo yêu cầu của hoạt động quản lý kinh doanh căn cứ vào tài liệu hạch toán
và các thông tin kinh tế bằng phương pháp phân tích thích hợp, so sánh số
liệu và phân giải mối liên hệ nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh
và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra phương án
và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ nhận thức để cải
thiện các hoạt động trong kinh doanh một cách tự giác và có ý thức phù hợp
với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật khách quan, đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn.
2.1.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng và hạn chế trong hoạt
động kinh doanh.
Trong hoạt động kinh doanh, dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, hình
thức hoạt động nào cũng không thể sử dụng hết những tiềm năng sẵn có
trong doanh nghiệp mình, đó là những khả năng tiềm ẩn chưa phát hiện
được. Chỉ có phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới giúp
các nhà quản lý phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng này nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua đó, các nhà quản lý còn tìm
ra nguyên nhân và nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và từ đó có những
giải pháp, chiến lược kinh doanh thích hợp giúp nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
3
- Là cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh
Thông qua các chỉ tiêu trong tài liệu phân tích mà cho phép các nhà
quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng và mặt mạnh, hạn
chế của doanh nghiệp mình. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp ra những quyết

định đúng đắn cùng với các mục tiêu chiến lược kinh doanh. Vì vậy, người
ta xem phân tích hoạt động kinh doanh như là một hoạt động thực tiễn vì
phân tích luôn đi trước quyết định kinh doanh.
- Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
Kinh doanh, dù trong bất cứ vĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào thì
đều có rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn thì mỗi doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Thông qua phân
tích, dựa trên những tài liệu đã thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự
đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra chiến lược kinh
doanh cho phù hợp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là phân tích các điều kiện bên trong
doanh nghiệp như phân tích về: tài chính, lao động, vật tư, trang thiết bị, …
có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải phân tích các điều
kiện tác động từ bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh,
… Trên cơ sở phân tích các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp thì
doanh nghiệp có thể dự đoán được rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và
đề ra phương án phòng ngừa.
2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh
Nền kinh tế nước ta đang mở cửa hội nhập, do đó đã tạo ra những thời
cơ và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp phải biết tận dụng thời cơ, vượt qua những khó khăn
thách thức trước mắt, từng bước xác định vị thế của mình trên thương
trường. Và điều quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp là không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh vì:
4
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Một doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì phải hoạt động có hiệu quả mà hiệu quả kinh doanh phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tiền vốn, …) để đạt

được mục tiêu xác định của doanh nghiệp.Mục tiêu sau cùng của hầu hết các
doanh nghiệp là lợi nhuận. Khi kinh doanh có lợi nhuận, doanh nghiệp có
thể đảm bảo cho quá trình tái đầu tư mở rộng sản xuất và cũng đảm bảo cho
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của
xã hội, vì vậy khi doanh nghiệp phát triển cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Do đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng như toàn xã hội.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ra ưu thế trong cạnh tranh và
mở rộng thị trường. Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải
cạnh tranh để tồn tại và phát triển, điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tự tạo cho mình ưu thế để cạnh tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản
phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản phẩm, …. Trong giới hạn về khả năng
các nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện điều này bằng cách tăng khả
năng khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp.
Đây là một vấn đề phức tạp và có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều
mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
như: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, . v.v…
Bởi vậy khi phân tích phải kết hợp nhiều chỉ tiêu như: kết quả sản xuất kinh
doanh, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lợi của vốn, ….
2.1.3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
a. Chỉ tiêu doanh thu
- Khái niệm:
5
Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kinh
doanh từ việc bán sản phẩm, cung ứng hàng hóa - dịch vụ, từ hoạt động tài
chính, hoạt động bất thường … Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng
phản ánh kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua nó chúng ta

có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu từ hoạt động bất thường
b. Chỉ tiêu chi phí
Chi phí là một phạm trù kinh tế gắn liền với quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa, nó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch vụ hoặc
một kết quả kinh doanh nhất định. Phân tích chi phí là một phần quan trọng
trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vì chi phí là chỉ tiêu ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
c. Chỉ tiêu lợi nhuận
- Khái niệm:
Lợi nhuận được hiểu một cách đơn giản là khoản tiền dôi ra
giữa tổng doanh thu và tổng chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp,
là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ
tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lợi nhuận
Theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ
6
phận cấu thành sau đây:
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính Lợi nhuận thu được từ hoạt động
khác.

- Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh
nghiệp (hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) với tổng doanh
thu thuần cộng thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập bất thường của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập
doanh nghiệp (hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp) với
tổng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp với tổng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và được xác định bằng công
thức:
Kết quả đầu ra
HIệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
7
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ 1 đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích
thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao - chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Kết quả đầu ra, có thể được tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị sản lượng,

doanh thu, lợi nhuận, … Chi phí đầu vào có thể được tính bằng các chỉ tiêu: giá
thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ, tư liệu lao động, đối
tượng lao động, vốn cố định, …
2.2.1.3. Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Trong quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại
và phát triển của các đơn vị kinh doanh. Bởi vậy, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng
quản lý sản xuất - kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng để nâng cao
hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ
tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó
chính là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa hóa kết quả hay khối
lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài
vật lực, phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung. Chỉ tiêu này được xác định
bằng công thức:
H
v
= G / V
Trong đó:
- H
v
l à hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ phân
tích của doanh nghiệp.
- G là sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
- V là vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo công thức trên, H
V
càng lớn - chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản

xuất
8
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Muốn tăng hiệu quả sử dụng vốn
cần phải tăng giá trị sản lượng hàng hóa tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng.
Mặt khác phải sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất kinh doanh.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần tập trung các biện pháp sau :
- Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng
- Đầu tư hợp lý về tài sản cố định
- Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Xây dựng cơ cấu vốn tối ưu
- Nâng cao năng suất lao động
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lượng sản phẩm
hàng hóa tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
2.1.3.4. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn sản xuất.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp là một hình thức đo lường, đánh giá thành tích của doanh
nghiệp sau một thời gian hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, tổng số tiền lãi tính
bằng số tuyệt đối chưa thể đánh giá được đúng đắn chất lượng tổ chức, quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, đối với các doanh nghiệp
có quy mô lớn sẽ thu được tổng số tiền lãi lớn hơn các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ hơn. Vì vậy, cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của vốn sản xuất, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Mức doanh lợi theo vốn sản xuất được xác
định bằng công thức:
Lợi nhuận sau thuế
Mức doanh lợi theo vốn sản xuất =
Tổng số vốn sản xuất bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn sản xuất bình quân
dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng

9
về tiền lãi. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất càng cao.
Lợi nhuận sau thuế
Mức doanh lợi theo vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
2.1.3.5. Phân tích tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động
không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như tiền,
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại
trở về hình thái tiền tệ. Cùng với quá trình lưu thông vật chất của sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động cũng biến đổi liên tục, theo chu kỳ qua các giai đoạn: dự trữ
- sản xuất - tiêu thụ. Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định kể từ
lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và yếu tố sản xuất khác cho đến khi
toàn bộ số vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hóa. Do vậy,
khi phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động là phân tích các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay vốn lưu động
- Số ngày của một vòng quay vốn lưu động
a. Phân tích chỉ tiêu hệ số luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
H = G / V
l
đ
Trong đó:
− H là : Số lần luân chuyển vốn lưu động
− G là : Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
− V
l
đ
là : Vốn lưu động bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh

trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng vốn lưu động dùng vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
b. Độ dài bình quân của một lần luân chuyển vốn lưu động
10
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:
N = T/H
Trong đó:
− N là : số ngày của một lần luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp.
− T là : thời gian theo lịch của kỳ phân tích tính theo ngày. Qui ước:
một tháng có 30 ngày, một quí có 90 ngày, một năm có 360 ngày.
− H là : số lần luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu này phản ánh, mỗi một vòng quay của vốn lưu động trong
kỳ phân tích hết bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, số ngày của một
vòng quay vốn lưu động càng thấp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh tế Việt Nam những năm gần đây
Năm 2012, căn bệnh ủ từ lâu trong nền kinh tế đã bộc phát, đó là
bong bóng bất động sản, nợ xấu, yếu kém của hệ thống ngân hàng thương
mại và khối nợ khổng lồ hơn 1,3 triệu tỷ đồng của doanh nghiệp nhà nước,
với rất nhiều nợ xấu. 52.000 doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân đã giải
thể hoặc phá sản. Các doanh nghiệp còn hoạt động thì chỉ sản xuất được từ
30% đến 40% công suất. Thu nhập người lao động giảm, việc làm giảm.
Những khó khăn này sẽ còn kéo dài sang năm 2013.
Năm 2012 còn chứng kiến một sự khủng hoảng niềm tin nghiêm
trọng trong nền kinh tế, khi ngân hàng không tin doanh nghiệp, ngân hàng
không tin ngân hàng và bản thân doanh nghiệp cũng không tin nhau. Trong
năm 2013, sẽ chưa thể giải quyết về căn bản những điều trên, nhưng tôi hy

vọng có thể khôi phục lại phần nào niềm tin trong nền kinh tế, đấy mới là
mấu chốt của sự phát triển ổn đinh, bền vững. Tất nhiên, việc khôi phục
niềm tin này phải dựa vào cơ sở và nền móng vững chắc bắt nguồn từ
những chính sách sát thực, cụ thể, cần thiết và những hành động cụ thể,
11
nhanh chóng trong việc tái cấu trúc hệ thống kinh tế, tái cấu trúc doanh
nghiêp nhà nước chứ không phải những lời hứa suông.
Kinh tế thế giới mặc dù được dự báo là phục hồi, nhưng sẽ rất thấp
trong năm 2013. Theo thống kê, năm 2012, kinh tế thế giới tăng trưởng
3,2%, sang năm nay, dự báo chỉ nhích lên cùng lắm là 3,4%. Bên cạnh đó,
còn rất nhiều rủi ro vẫn hiện hữu, như vách đá tài khóa của Mỹ, nợ công
Châu Âu chưa thể giải quyết rốt ráo. Kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm
lại, ô nhiễm môi trường, thiếu nguyên vật liệu trầm trọng. Những điều này
sẽ sẽ tác động với Việt Nam về xuất khẩu và đầu tư nước ngoài.
Theo các báo cáo từ 36 Hiệp hội, mặc dù hoạt động sản xuất – kinh
doanh của các doanh nghiệp Việt Nam bị tác động bởi những bất ổn kinh tế
vĩ mô, song nhiều doanh nghiệp vẫn cố gắng trụ vững, duy trì mức sản
xuất như các năm trước và đạt lợi nhuận tốt.
Kim ngạch xuất khẩu của ngành da giày năm 2011 đạt 6,549 tỷ đô la,
tăng 27,3% so với năm 2010 và dự kiến năm 2012 sẽ tăng khoảng 12%.
Hiện nay, Việt Nam được công nhận là nước xuất khẩu giày lớn thứ hai
trên thế giới, sau Trung Quốc và là nước sản xuất giày lớn thứ tư trên toàn
thế giới. Bên cạnh đó, việc làm và thu nhập của người lao động trong ngành
được ổn định và cải thiện (thu nhập của người lao động bình quân cả nước
đạt gần 4 triệu đồng/tháng, có những địa phương đạt 5 triệu đồng/tháng như
ở TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai).
Dệt may tiếp tục là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và
duy trì được tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2011, kim ngạch
xuất khẩu của toàn ngành đạt khoảng 15,6 tỷ đô la, tăng gần 38% và đóng
góp lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (chiếm 16,5%). Đối với

ngành dược, báo cáo cho biết doanh thu của toàn ngành năm 2011 đã tăng
17,57% so với năm 2010 (doanh thu sản xuất tăng 15,42%).
Năm 2011, tuy phải đối mặt với hàng tồn kho lớn vào cuối năm
nhưng các hầu hết các doanh nghiệp ngành bia vẫn có lợi nhuận, bảo toàn
12
vốn. Các doanh nghiệp là thành viên của Hiệp hội công nghiệp kỹ thuật
điện Việt Nam đều cố gắng duy trì và phát triển sản xuất, đảm bảo công
việc và thu nhập của người lao động, nhiều doanh nghiệp giữ vững được
nhịp độ phát triển gần như thời kỳ trước suy thoái kinh tế năm 2011.
Sự vượt khó của các doanh nghiệp cơ khí đáng được khích lệ bởi lợi
nhuận của ngành không cao nhưng lại là cơ sở cho sự phát triển của ngành
công nghiệp khác. Các đơn hàng xuất khẩu thiết bị của doanh nghiệp cơ khí
(Lisemco, Lilama,…) đóng góp đáng kể trong thành tựu xuất khẩu trên 6 tỷ
đô la năm 2011 của toàn ngành cơ khí. Các ngành sản xuất cơ khí chế tạo
máy như sản xuất động cơ diezen, xe đạp, xe máy, cần trục,… cũng có
được những đơn hàng lớn.
2.2.2 Tổng quan về các doanh nghiệp Đắk Lắk
Đến cuối năm 2011, toàn tỉnh hiện có 71 doanh nghiệp nhà nước
đang hoạt động, 266 hợp tác xã, 2.133 doanh nghiệp dân doanh và gần
22.230 hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có những
đóng góp đáng kể trong việc tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và giải quyết việc làm cho người lao động. Hàng năm các doanh nghiệp
đóng góp từ 17 - 27% trong tổng thu ngân sách địa phương và giải quyết
việc làm cho hơn 62.000 lao động, góp phần làm ổn định tình hình xã hội,
giảm tỷ lệ hộ đói nghèo.
Nhìn chung các doanh nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk có số lượng khá lớn
nhưng đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng cạnh tranh chưa
cao, nhất là trong tình hình nền kinh tế thị trường hiện nay. Tỷ lệ các doanh
nghiệp giải thể phá sản hàng năm còn rất cao. Cụ thể đầu năm 2013: 15 DN
giải thể, 35 DN bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngoài ra,

có 5 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động, 25 DN tạm
ngừng sản xuất kinh doanh, 76 DN bỏ địa chỉ kinh doanh.
13
Hiện Đắk Lắk có 6.399 DN đăng ký nhưng chỉ còn 4.998 DN đang
hoạt động. Cục Thuế Đắk Lắk cũng cho biết, nhiều DN bỏ địa chỉ kinh
doanh nhưng còn nợ thuế khá lớn, chưa trả nhiều hóa đơn giá trị gia tăng.
Cùng thời điểm này năm ngoái, cả nước có tổng 2.200 doanh nghiệp
làm thủ tục giải thể và hơn 9.700 đơn vị đăng ký ngừng hoạt động có thời
hạn và dừng nộp thuế.
Đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Bảng 2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp và dinh hướng phát triển
của tỉnh Đắk Lắk(2013 -2015)
STT Chỉ tiêu 2011
Ước
tính Kế hoạch 2013-2015
2012 2013 2014 2015
1 Doanh nghiệp Nhà nước


- Số lượng doanh nghiệp 71 63 63 63 63
- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 285 250 250 250 250
2 Hợp tác xã
- Số lượng 266 285 320 360 420
- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 106 114 128 144 168
3 Doanh nghiệp dân doanh
- Số lượng 2.133 2.495 2.916 3.412 4.017
- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 3.783 4.426 5.179 6.059 7.089
a Công ty cổ phần
- Số lượng 93 108 126 148 174

- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 804 940 1.1 1.287 1.506
b Công ty TNHH
- Số lượng 1.008 1.178 1.378 1.612 1.886
- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 2.172 2.543 2.976 3.481 4.073
c Doanh nghiệp Tư nhân
- Số lượng 1.032 1.207 1.412 1.652 1.957
- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 807 943 1.103 1.291 1.53
TỔNG SỐ
- Số doanh nghiệp 2.47 2.843 3.299 3.835 4.5
- Vốn đăng ký (Tỷ đồng) 4.175 4.79 5.557 6.453 7.507
(Nguồn: daklakdpi.gov.vn)
14
PHẦN THỨ BA
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về công ty TNHH Phượng Thơ
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Phượng Thơ được thành lập ,đăng ký lần đầu ngày
13/10/2004
TÊN CÔNG TY : CÔNG TY TNHH PHƯỢNG THƠ
Địa chỉ : 223 Đinh Tiên Hoàng, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk
Giám đốc : Lê Đông Thơ
Điện thoại : 05003814563
Fax : 05003848448
Công ty TNHH Phượng Thơ được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 15/10/2006.Ban đầu mới thành lập công ty gặp không ít
khó khăn cả về vốn và cơ sở vật chất .Nhưng công ty cũng đã khắc phục
được dần dần và luôn cố gắng phấn đấu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
3.1.2. Nội dung hoạt động của Công ty TNHH Phượng Thơ
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh hoạt động sản xuất

kinh doanh trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng với những ngành
nghề kinh doanh sau :
Giám sát kỹ thuật, điều hành dự án, tổ chức đấu thầu, qui hoạch xây
dựng. Thi công ép và thử tải cọc bê tông cốt thép, thi công thực
nghiệm.
Xây dựng dân dụng ,công nghiệp,giao thông thuỷ lợi
Buôn bán và sản xuất vật liệu xây dựng ,sắt ,thép ,kim khí, cơ khí
,điện máy , đồ dùng cá nhân và gia đình
Đại lý mua, đại lý bán , ký gửi hàng hoá
Vận tải hàng hoá , vận chuyển hành khách
15
Trang trí nội thất, thẩm định các hồ sơ thiết kế
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Do cơ cấu của công ty thuộc vừa và nhỏ nên cơ cấu bộ máy quản lý của
công ty còn giản đơn
Sơ đồ 3.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý công ty TNHH Phượng Thơ :
(Nguồn: phòng kế toán hành chính)
- Vai trò, chức năng tại các phòng ban.
Phòng kế toán hành chính: Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi,
kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu
công nợ.
Xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển vốn của Tổng
công ty giao cho Công ty, chủ trì tham mưu trong việc tạo nguồn vốn, quản
lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn Công
ty.
Tham mưu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho
các đơn vị trực thuộc.
Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty.
16
Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia

cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng đơn vị
trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống
kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực
hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên
(CBCNV) khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính
hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ trong
Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc;
Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài
chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc
ban hành hoặc đề xuất với Lãnh đạo Công ty trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Chủ trì làm việc với các cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra tài chính.
Lập hồ sơ vay vốn trung hạn, ngắn hạn Ngân hàng, lập kế hoạch và
quy định huy động vốn từ các nguồn khác phục vụ cho hoạt động công ích
và SX-TM-DV. Chủ trì trong công tác giao dịch với các tổ chức tài chính
có liên quan.
Chủ trì hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ kế toán tài chính
trong toàn Công ty theo quy định của pháp luật hiện hành, kiểm tra việc
thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính và các chế độ chính
sách khác liên quan đến công tác tài chính, kế toán của các đơn vị trực
thuộc. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho hệ công tác kế toán và hướng dẫn
các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của cấp trên về công tác tài
chính kế toán.
Kiểm tra định kỳ về công tác kế toán, thực hiện chế độ chính sách, kỷ
luật thu chi tài chính, kế toán vốn và các loại tài sản khác trong toàn công ty
17
nhằm thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước đã quy định.

Tham gia kiểm tra quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc.
Tham gia soạn thảo, thẩm định hồ sơ, theo dõi, kiểm tra tiến độ giải
ngân, thanh quyết toán đối với các hợp đồng kinh tế trong Công ty cũng
như nguồn vốn đầu tư cho các dự án, các công trình do Công ty làm chủ
đầu tư và thực hiện.
Chủ trì phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu thanh
quyết toán theo đúng quy định.
Là đầu mối phối hợp với các phòng, ban tham mưu, đơn vị thành
viên trong việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán tài sản của Công ty.
Tham gia tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu.
Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Lãnh đạo yêu cầu.
- Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám
đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư
trong toàn Công ty.
Chủ trì xây dựng định mức tiêu hao nhiên liệu của các phương tiện
thiết bị theo ca, Km… theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
Phối hợp với các phòng ban trong việc xây dựng đơn giá cho thuê
phương tiện, thiết bị.
Chủ trì trong việc lập kế hoạch vật tư , thiết bị phục vụ công tác vận
hành và bảo trì đường cao tốc trong toàn công ty.
Chủ trì trong việc xây dựng Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa các thiết
bị và công tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị.
Tham mưu công tác điều động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các
đơn vị trong công ty. Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thành viên trong công tác
quản lý vật tư thiết bị như lập báo cáo quyết toán ca máy, vật tư, nhiên liệu vv
18
Tham mưu công tác xây dựng Quy định các phương pháp thử nghiệm
và kiểm tra chất lượng. Kiểm nghiệm nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm.

Phối hợp với các phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc về thanh
lý tài sản cố định.
Tham mưu cho Giám đốc hồ sơ thiết kế thi công các công trình phù
hợp với năng lực của công ty.
Chủ trì tổ chức kỹ thuật thi công các công trình do công ty làm chủ
đầu tư và thực hiện.
Xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn phù
hợp mà Công ty chọn. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng có hiệu quả. Tổ
chức đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng nhằm duy trì và cải tiến
hệ thống.
Lập kế hoạch và quản lý, giám sát công tác kỹ thuật và chất lượng
trong các dự án do công ty làm chủ đầu tư và thực hiện.
Chủ trì thực hiện công tác kiểm định chất lượng công trình.
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc để làm tham
mưu cho Giám đốc lập kế hoạch, danh sách các hạng mục cần sửa chữa,
bảo dưỡng duy tu hàng năm, làm cơ sở lập kinh phí cho năm kế hoạch.
Hàng quý, cùng các phòng, đơn vị trực thuộc kiểm tra xác định khối lượng
cho từng công việc để chỉnh sửa kế hoạch quý sau.
Tham gia công tác xây dựng các định mức, quy chế khoán.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại nên số
lượng lao động thực tế của công ty qua các năm còn ít và được thể hiện qua
bảng sau:
19
Bảng 3.1 Cơ cấu lao động của công ty
( Nguồn :phòng kế toán)
Các chỉ tiêu về lao động đều tăng qua các năm :
Số lượng lao động thực tế bình quân tăng không nhiều năm 2010
tăng 11,6 % so với năm 2011 và đến năm 2012 để giúp bộ phận kế toán làm
việc có hiệu quả hơn trong công việc công ty đã tuyển 1 kiểm toán làm cho
số lượng lao động của năm 2012 tăng 7,14 % so với năm 2010 .

Trong năm 2012 công ty nhận được hợp đồng của công ty bảo tàng Hồ
Chí Minh cho việc phá vỡ bê tông và làm mặt bằng móng của công trình
Mitec nên công ty đã làm hợp đồng ngắn hạn thêm 10 nhân công .
Vì làm kinh doanh thương mại nên lao động trong công ty ngoài những
người làm việc ở các bộ phận chính có trình độ học vấn cao thì những
người còn lại ở tổ lái xe chỉ học đến trung học cơ sở nhưng họ là những
người khoẻ mạnh , trung thực và có đầy đủ bằng cấp lái xe .Công việc kinh
doanh của công ty có những lúc không thật sự thuận lợi nhưng công ty luôn
cố gắng để có những đãi ngộ tốt cho nhân viên của mình đặc biệt là vào các
dịp lễ tết . Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho nhân viên ở các bộ phận
TT Chỉ tiêu Đvt Năm So sánh (%)
2010 2011 2012 11/10 12/11 BQ
1
Lao
động
thực tế
Người 12 14 15 116,66 107,14 111,8
2
Tổng
quỹ
lương
theo
Đơn giá
Đồng 282.080.736 393.944.600 540.000.000 139,65 137,07 138,3
3
Lương
bình
quân
Đồng/ng 1.958.894 2.344.908 3.000.000 119,7 127,93 122,9
20

×