Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố việt trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH

MA THÚY NGA

NGHIÊN CỨU DỊCH VỤ LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Phú Thọ, Năm 2021


i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ VĂN HÓA DU LỊCH

MA THÚY NGA

NGHIÊN CỨU DỊCH VỤ LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THỊNH

Phú Thọ, Năm 2021



ii

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến trường Đại học Hùng Vương, khoa
Khoa học Xã hội và Văn hóa du lịch, đặc biệt là các giảng viên trong bộ mơn
Văn hóa - Du lịch đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình giúp đỡ chúng em
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giảng viên – Tiến sĩ
Nguyễn Thị Thịnh đã quan tâm, giúp đỡ và tận tình dẫn dắt từng bước trong q
trình em làm khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên các cơ sở
dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố Việt Trì, đặc biệt là Khách sạn
Mường Thanh – Phú Thọ, Khách sạn Sài Gòn – Phú Thọ, khách sạn X2 Vibe
Việt Trì,… đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình em đến thực tế và thu thập
dữ liệu để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên đã cổ vũ động viên nhiệt tình
giúp đỡ, đồng thời có những ý kiến đóng góp trong quá trình tác giả thực hiện
nghiên cứu và hồn thành khóa luận một cách tốt nhất.

Việt Trì, ngày

tháng năm 2021

Sinh viên thực hiện

Ma Thúy Nga


iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.....................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................4
5. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................4
8. Kết cấu khóa luận ..................................................................................................5
NỘI DUNG ................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ, DỊCH VỤ DU LỊCH, DỊCH VỤ
LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG .......................................................................................6
1.1. Khái niệm ............................................................................................................6
1.1.1. Dịch vụ .............................................................................................................6
1.1.2. Dịch vụ du lịch.................................................................................................6
1.1.3. Dịch vụ lưu trú và ăn uống ............................................................................13
1.2. Vai trò của dịch vụ lưu trú và ăn uống .............................................................15
1.2.1. Đối với nền kinh tế ........................................................................................15
1.2.2. Đối với xã hội ................................................................................................15
1.3. Phân loại............................................................................................................16
1.3.1. Dịch vụ lưu trú ...............................................................................................16
1.3.2. Dịch vụ ăn uống .............................................................................................22
1.4. Các tiêu chí đánh giá.........................................................................................23
1.5. Các điều kiện phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống ........................................24
1.5.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch ......................................................24
1.5.2. Chế độ chính sách và cơ chế quản lý ............................................................25
1.5.3. Sự phát triển kinh tế, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật ........................25
1.5.4. Mơi trường chính trị xã hội của địa phương .................................................26
1.5.5. Lao động ........................................................................................................26



iv

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................27
CHƯƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LƯU TRÚ VÀ ĂN
UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ ..............................................28
2.1. Vị trí địa lí của thành phố Việt Trì ...................................................................28
2.2. Lịch sử phát triển thành phố Việt Trì ...............................................................28
2.3. Tài nguyên du lịch ............................................................................................29
2.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên...........................................................................30
2.3.2. Tài nguyên du lịch văn hóa ...........................................................................30
2.4. Sự phát triển kinh tế của thành phố Việt Trì....................................................34
2.5. Sự phát triển du lịch của thành phố Việt Trì....................................................35
2.5.1. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ...............................................35
2.5.2. Doanh thu du lịch...........................................................................................37
2.5.3. Mạng lưới điểm, tuyến du lịch ......................................................................38
2.6. Chính sách và cơ chế quản lý dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành
phố Việt Trì ..............................................................................................................40
2.7. Sự phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật ................................................................41
2.8. Mơi trường chính trị xã hội, mơi trường du lịch..............................................44
2.9. Dân cư – lao động .............................................................................................44
2.9. Nhận xét chung về các điều kiện phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống .........45
2.9.1. Thuận lợi ........................................................................................................45
2.9.2. Khó khăn ........................................................................................................46
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LƯU
TRÚ VÀ ĂN UỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ.......................47
3.1. Thực trạng phát triển ........................................................................................47
3.1.1. Khái quát chung về ngành Dịch vụ của thành phố Việt Trì .........................47
3.1.2. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống...........................................................47

3.1.3. Mạng lưới cơ sở dịch vụ lưu trú và ăn uống .................................................49
3.1.4. Thị trường khách ...........................................................................................52
3.1.5. Cơ sở lưu trú tiêu biểu trên địa bàn thành phố Việt Trì ...............................55
3.1.6. Cơ sở dịch vụ ăn uống tiêu biểu trên địa bàn thành phố Việt Trì ................67


v

3.1.7. Nhận xét chung ..............................................................................................77
3.2. Giải pháp phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống của thành phố Việt Trì ........81
3.2.1. Mục tiêu, quan điểm ......................................................................................81
3.2.2. Định hướng ....................................................................................................82
3.2.3. Các nhóm giải pháp phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống tại Việt Trì .......83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................92


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATTP
TP
NQ/HĐND
NXB
QĐ-TTg

An toàn thực phẩm
Thành phố
Nghị quyết/Hội đồng Nhân dân
Nhà Xuất bản

Quyết dịnh/Thủ tướng


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng, Biểu, Sơ đồ

STT
1

Bảng 2.1. Thống kê các cơ sở kinh doanh lữ hành tại Việt Trì tính đến năm
2021

Trang
36

2

Bảng 2.2. Số liệu kết quả hoạt động du lịch năm 2018-2020

37

3

Bảng 2.3. Kết quả hoạt động ngành Dịch vụ vận tải hành khách 2011 - 2015

43

4


5

Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp đề án phát triển các ngành
dịch vụ thành phố Việt Trì giai đoạn 2017-2020
Bảng 3.2. Mạng lưới cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Việt Trì tính đến
năm 2020

47

49

6

Bảng 3.3. Thống kê nhà hàng độc lập tiêu chuẩn tại Việt Trì

50

7

Bảng 3.4. Lượng khách du lịch đến thành phố Việt Trì giai đoạn 2016-2018

54

8

Sơ đồ 1.1 Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ

13


9

10

Sơ đồ 3.1. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống thành phố Việt Trì từ năm
2016 đến năm 2020
Sơ đồ 3.2. Biểu đồ thể hiện tổng lượng khách du lịch đến thành phố Việt Trì
từ năm 2018 đến năm 2020.

48

54

11

Sơ đồ 3.3. Doanh thu dịch vụ lưu trú tại khách sạn X2 Vibe Việt Trì.

57

12

Sơ đồ 3.4. Bộ máy nhân sự bộ phận lưu trú khách sạn X2 Vibe Việt Trì

58

13

Sơ đồ 3.5. Nhân sự bộ phận Buồng khách sạn Mường Thanh Phú Thọ

62


13

Sơ đồ 3.6. Cơ cấu khách tại khách sạn Sài Gòn – Phú Thọ

62

14
15
16
17
18

Sơ đồ 3.7. Bộ máy nhân sự bộ phận Housekeeping khách sạn Sài Gòn – Phú
Thọ
Sơ đồ 3.8. Bộ máy nhân sự bộ phận F&B Khách sạn X2 Vibe Việt Trì
Sơ đồ 3.9. Bộ máy nhân sự bộ phận Nhà hàng khách sạn Mường Thanh Phú
Thọ.
Sơ đồ 3.10. Bộ máy nhân sự bộ phận Bếp khách sạn Mường Thanh Phú Thọ
Sơ đồ 3.11. Bộ máy tổ chức nhân sự bộ phận F&B khách sạn Sài Gòn- Phú
Thọ

66
69
72
73
75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ là một khu vực kinh tế có vai trị và vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Dịch vụ phục vụ du lịch đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của mỗi
quốc gia. Dịch vụ du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo
như giao thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, bảo hiểm, dịch vụ tài chính, dịch vụ lưu
trú và ăn uống. Phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống làm gia tăng giá trị tổng sản phẩm
hàng hoá cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Chi tiêu
của khách hàng vào dịch vụ lưu trú và ăn uống đồng thời các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng, mua sắm thiết bị… để cung ứng cho dịch vụ lưu trú và ăn uống sẽ góp phần tạo
nên thu nhập quốc dân và góp phần không nhỏ vào việc tăng tổng GDP.
Phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, đặc biệt là lao động chuyển đổi ngành nghề. Dịch vụ lưu
trú và ăn uống tạo ra nhiều việc làm cho các lao động khơng chỉ giúp chính quyền địa
phương giải quyết vấn đề việc làm cho người dân địa phương mà còn giúp họ tăng
thêm thu nhập cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất
nghiệp gây ra.
Ở Việt Nam, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, được chú trọng đầu tư phát
triển. Năm 2019, du lịch Việt Nam đón 18 triệu lượt khách quốc tế (tăng 16% so với
năm 2018); phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa (tăng 6%); tổng thu từ khách du lịch
đạt hơn 720.000 tỷ đồng (tăng hơn 16%) [17]. Cùng với sự phát triển ngành dịch vụ,
dịch vụ du lịch, năm 2019, tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo
ngành kinh tế của ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 229449 tỉ đồng. [17]
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Thành phố Việt Trì là
trung tâm hành chính, văn hóa của tỉnh Phú Thọ. Thành phố Việt Trì là cửa ngõ vùng
Tây Bắc, nối giữa các các huyện của tỉnh Phú Thọ với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh đồng
bằng Bắc Bộ. Việt Trì là cầu nối giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt trên
hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai nối với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), có vị trí quan
trọng về an ninh quốc phịng... Do đó được xác định là 1 trong 11 đô thị cấp vùng của
cả nước, được Chính phủ xác định là trung tâm kinh tế vùng, có vai trị quan trọng về

chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng trong chiến lược phát triển của
tỉnh và vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ. Vùng đất này có bề dày lịch sử, văn hóa lâu


2
đời và hào hùng của dân tộc, là vùng địa linh nhân kiệt, "đất cội nguồn ni chí lớn
ơng cha" trong công cuộc khẩn hoang dựng nước. Cũng bởi vậy, nơi đây còn bảo tồn,
lưu giữ nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, những dấu tích khảo cổ quan trọng
của kinh đô Văn Lang xưa và đặc biệt là khu di tích lịch sử Ðền Hùng, nơi hằng năm
diễn ra Lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương thành kính và thiêng liêng, điểm hội tụ hướng về
cội nguồn của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Việt Trì khá hợp lý và toàn diện. Giá trị
tăng thêm năm 2019 (theo giá so sánh 2010) đạt 8,7%; Cơ cấu kinh tế ngành công
nghiệp và xây dựng 52,54%, dịch vụ 45,73%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 1,73%;
Giá trị tăng thêm bình quân người/năm đạt 96,8 triệu đồng; Tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội đạt 9.020 tỷ đồng. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội đạt được nhiều kết quả,
góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững, nâng cao từng bước đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân: tỷ lệ các tuyến đường chính đơ thị được chiếu sáng
100%; Giải quyết việc làm cho 3.770 lao động; Cơ cấu lao động trong ngành Công
nghiệp và xây dựng từ 43,2%, ngành dịch vụ 45,8%, ngành nông, lâm nghiệp và thủy
sản 11%. [2] Lĩnh vực dịch vụ du lịch của thành phố Việt Trì đã có nhiều khởi sắc
theo hướng tích cực, thu hút ngày càng nhiều khách du lịch trong và ngoài nước đến
tham quan.
Tuy nhiên trong những năm qua, việc đánh giá sự phát triển của ngành du lịch
chỉ dựa trên việc gia tăng số lượng du khách mà chưa chú ý đến việc tăng chất lượng
dịch vụ. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, muốn tận dụng được cơ hội phát triển,
ngành du lịch thành phố Việt Trì cần cố gắng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình,
trong đó nâng cao chất lượng dịch vụ, chú trọng đến chất lượng dịch vụ lưu trú và ăn
uống là trọng tâm thiết yếu nhất. Vấn đề đặt ra là tại sao dịch vụ lưu trú và ăn uống
chưa đáp ứng được yêu cầu và tạo được thành tựu tương xứng với tiềm năng du lịch

đang được đánh giá rất cao này? Thực trạng phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên
địa bàn thành phố Việt Trì như thế nào? Các hạn chế trong quá trình phát triển dịch vụ
lưu trú và ăn uống cần thực hiện giải pháp nào để cải thiện tình hình và phát triển loại
hình dịch vụ này ở thành phố Việt Trì?
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp để phát triển
dịch vụ lưu trú và ăn uống thành phố Việt Trì là địi hỏi khách quan và cần thiết. Đề tài


3
“Nghiên cứu dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố Việt Trì” có giá trị
lý luận và thực tiễn.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu về dịch vụ du lịch, trong đó có
nghiên cứu về dịch vụ lưu trú và ăn uống ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Tại Việt Nam
GS.TS Nguyễn Văn Đính và PGS.TS Trần Thị Minh Hịa [7] trong Giáo trình
Kinh tế du lịch đã giới thiệu những kiến thức nền tảng về khái niệm du lịch; lịch sử
hình thành, xu hướng phát triển, ý nghĩa kinh tế - xã hội của du lịch; nhu cầu, loại hình
và các lĩnh vực kinh doanh du lịch; điều kiện phát triển du lịch: tính thời vụ trong du
lịch. Đồng thời bao hàm cả những vấn đề kinh tế du lịch như lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh tế du lịch, những vấn đề quản lý như quy
hoạch phát triển du lịch, tổ chức và quản lý ngành du lịch ở Việt Nam và thế giới.
Trong đó, hai tác giả đã đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản chất lượng, đặc điểm của
chất lượng dịch vụ du lịch và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch,
đặc biệt ở đây là dịch vụ lưu trú và ăn uống.
PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh và TS. Hồng Thị Lan Hương (2013) [20] nhận
định vai trị của dịch vụ lưu trú và ăn uống, khái niệm về dịch vụ lưu trú và ăn uống.
Trong dịch vụ du lịch, tiêu chuẩn VTOS đề cập đến dịch vụ lưu trú và ăn uống
[18] như quy trình phục vụ tại nhà hàng, quy trình làm buồng, tiêu chuẩn ngành áp
dụng đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú và ăn uống, các tiêu chuẩn đánh giá cơ sở
lưu trú từ 1 sao trở lên, ...

Tại Phú Thọ
Nguyễn Minh Tuấn và Nguyễn Nhật Đăng (2017) [2] trong nghiên cứu của
mình đã phân tích lượng khách du lịch đến Phú Thọ, số liệu về cơ cấu khách sử dụng
dịch vụ lưu trú trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và thực trạng phát triển du lịch trên địa bàn
tỉnh trong đó là dịch vụ lưu trú.
Dương Hoàng Hương (2017) [9] đã thống kê hiện trạng khách du lịch đến Phú
Thọ giai đoạn 2006 - 2015 trong đó có thống kê tốc độ tăng trưởng bình quân của
lượng khách sử dụng dịch vụ lưu trú. Trong bài báo cáo của mình, tác giả có nhắc đến
vấn đề ở Phú Thọ, tỷ lệ khách du lịch trong ngày không sử dụng dịch vụ lưu trú lớn
hơn nhiều so với số khách lưu trú.


4
Đề tài “Nghiên cứu dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố Việt Trì”
khơng trùng lặp với các cơng trình đã nghiên cứu, q trình thực hiện có sự kế thừa,
phát triển những thành quả của các tài liệu liên quan trước đó để phân tích, từ đó đưa
ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế và chủ trương phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Việt Trì.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Từ việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ, dịch vụ du lịch, dịch vụ lưu trú
và ăn uống… phân tích thực trạng dịch vụ ăn uống trên địa bàn thành phố Việt Trì. Từ
đó đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố
Việt Trì.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về dịch vụ, dịch vụ lưu trú và ăn uống
- Phân tích thực trạng dich
̣ vu ̣ lưu trú và ăn uống trên điạ bàn TP Việt Trì.
- Đánh giá, phân tích thực trạng phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa
bàn thành phố Việt Trì trong thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa
bàn thành phố Việt Trì trong thời gian đến.
5. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài lấy sự phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố Việt
Trì làm đối tượng nghiên cứu.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: phân tích sự phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống, nhấn mạnh
đến sự phát triển khách sạn và Nhà hàng, quán ăn, hàng ăn uống trên địa bàn thành
phố Việt Trì.
- Về khơng gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các lĩnh vực, hoạt động liên quan
đến sự phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trong phạm vi địa bàn thành phố Việt Trì.
Nhấn mạnh đến 3 khách sạn: Mường Thanh Phú Thọ, Sài Gịn- Phú Thọ, X2 Vibe
Việt Trì.
- Về thời gian: Đánh giá, phân tích thực trạng từ năm 2018 đến 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp thống kê


5
Tiến hành nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn, từ nghiên cứu thực tế bằng số
liệu về dịch vụ lưu trú và ăn uống của Cục thống kê tỉnh Phú Thọ. Dựa trên những kết
quả phân tích đề tài rút ra những nguyên nhân bản chất của vấn đề nhằm tìm ra giải
pháp phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Các phương pháp sử dụng chính là thống kê mơ tả, tổng hợp các nguồn số khảo
sát, để mô tả thực trạng phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trong thời gian qua, từ đó
tiến hành phân tích đánh giá, để nhận diện các vấn để hạn chế còn tồn tại và đưa ra các
giải pháp khắc phục để phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố
Việt Trì.
Khi nghiên cứu đề tài, phương pháp thống kê được dùng để thống kê lượng
khách đến Việt Trì 2008-2015, thống kê các cở sở lưu trú, phân kì khách du lịch đến

Phú Thọ 2015…
7.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân tích số liệu đưa ra và phân tích
thực trạng dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố Việt Trì, phân tích doanh
thu của khách sạn để so sánh, tìm ra những điểm giống và khác nhau giữa những cơ sở
ấy.
7.4. Phương pháp thực địa (điền dã)
Thu thập những tư liệu bằng văn bản, ảnh chụp, bên cạnh đó kết hợp quan sát
và ghi chép những kiến thức thực tiễn phục vụ cho nghiên cứu thông qua các buổi đi
thực tế tại một số doanh nghiệp, khách sạn tại Việt Trì như: Khách sạn Mường Thanh
Phú Thọ, khách sạn X2 Vibe Việt Trì, khách sạn Sài Gòn- Phú Thọ,... Từ việc đi thực
tế đã giúp tác giả có cái nhìn khách quan hơn, chân thực hơn về thị trường khách du
lịch và thực trạng về dịch vụ lưu trú và ăn uống, qua đó tìm ra được những ưu điểm,
hạn chế của dịch vụ lưu trú và ăn uống tại thành phố Việt Trì.
8. Kết cấu khóa luận
Ngồi Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của đề tài gồm có ba chương :
Chương 1. Cơ sở lý luận về dịch vụ du lịch, dịch vụ lưu trú, ăn uống
Chương 2. Các điều kiện phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành
phố Việt Trì
Chương 3. Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa
bàn thành phố Việt Trì


6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ, DỊCH VỤ DU LỊCH, DỊCH VỤ
LƯU TRÚ VÀ ĂN UỐNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Dịch vụ
Có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về khái niệm dịch vụ.

Theo định nghĩa của ISO 9004:1991E: “Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ các
hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ các hoạt động
của người cung cấp để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng”. [dẫn theo 3]
Trong kinh tế học, dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng
là phi vật chất.
Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể này
cung cấp cho chủ thể kia, trong đó đối tượng cung cấp nhất thiết phải mang tính vơ hình
và khơng dẫn đến quyền sở hữu một vật nào cả, còn việc sản xuất dịch vụ có thể hoặc
khơng có thể gắn liền với một sản phẩm vật chất nào.” [dẫn theo [1]]
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cung ứng dịch vụ rất đa dạng, phong
phú. Đó có thể là các dịch vụ tiêu dùng như ăn uống, sửa chữa nhà cửa, máy móc gia
dụng; các dịch vụ cơng cộng như cung ứng điện, nước, vệ sinh đô thị; các dịch vụ hỗ
trợ cho sản xuất kinh doanh như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải; các dịch vụ mang tính
nghề nghiệp chun mơn cao như kiểm toán, tư vấn kiến trúc, bác sĩ, tư vấn pháp
luật...
Ở các nước tiên tiến, tỷ trọng của dịch vụ chiếm trong GDP là 70% đến 75%. Ở
Việt Nam, tỷ lệ này vào khoảng 40%. Nghị quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ XI đã chỉ rõ “Tồn bộ các hoạt động dịch vụ tính theo giá trị gia tăng đạt nhịp độ
tăng trưởng bình quân 7-8%/năm và đến năm 2015 chiếm 42-43% GDP, 26-27% tổng
số lao động”.
Như vậy, dịch vụ là sản phẩm kinh tế gồm những công việc dưới dạng lao động
thể lực, khả năng tổ chức, quản tí, kiến thức và kĩ năng chuyên môn nhằm phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh hay sinh hoạt tiêu dùng của tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Dịch vụ du lịch
Có nhiều quan niệm khác nhau về dịch vụ du lịch.


7
Theo Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hịa (2001) “Dịch vụ du lịch là hàng
hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai thác các yếu tố

tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại
một cơ sở, vùng hay một quốc gia nào đó” [8].
Trong điều 4, chương I Luật Du lịch Việt Nam khẳng định: “Dịch vụ du lịch là
việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí,
thơng tin, hướng dẫn và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch”
[9]. Định nghĩa này không chỉ khẳng định dịch vụ du lịch là đầu ra của các hoạt động
du lịch, mà còn bao hàm cả các dịch vụ được cung cấp bởi ngành du lịch.
Khác với các ngành dịch vụ khác, dịch vụ du lịch là kết quả mang lại nhờ các
hoạt động tương tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách đi du lịch và thông
qua các hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và mang lại lợi
ích cho tổ chức cung ứng du lịch.
Dịch vụ du lịch mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của dịch vụ như:
Tính phi vật chất
Đây là tính chất quan trọng nhất của dịch vụ du lịch. Tính phi vật chất đã làm cho
du khách khơng thể nhìn thấy hay thử nghiệm sản phẩm từ trước. Do đó, đối với du
khách thì dịch vụ du lịch là rất trừu tượng khi mà họ chưa một lần tiêu dùng nó. Dịch
vụ ln đồng hành với những sản phẩm vật chất nhưng dịch vụ ln mãi mãi tồn tại
tính phi vật chất của mình.
Tính đồng thời của sản xuất và tiêu dùng dịch vụ du lịch
Đây là một đặc điểm hết sức quan trọng thể hiện sự khác biệt giữa dịch vụ và
hàng hoá. Đối với hàng hoá (vật chất) quá trình sản xuất và tiêu dùng tách rời nhau,
người ta có thể sản xuất sản phẩm ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán
và tiêu dùng. Cịn đối với dịch vụ thì khơng thể như vậy. Do có tính đồng thời như trên
nên sản phẩm dịch vụ du lịch không thể lưu kho được. Chẳng hạn như thời gian nhàn
rỗi của nhân viên du lịch lúc khơng có khách khơng thể để dành cho lúc cao điểm, một
phịng khách sạn khơng cho th được trong ngày thì đã coi như mất dịch vụ. Dịch vụ
được sản xuất và tiêu dùng đồng thời nên cung - cầu cũng không thể tách rời nhau.
Cho nên việc tạo ra sự ăn khớp giữa cung và cầu trong du lịch là hết sức quan trọng.
Tính khơng chuyển đổi quyền sở hữu dịch vụ



8
Khi mua hàng hố, người mua có quyền được sở hữu đối với hàng hố và sau đó có
thể sử dụng nó như thế nào, nhưng đối với dịch vụ khi được thực hiện thì khơng có quyền
sở hữu nào được chuyển từ người bán sang người mua. Chẳng hạn, khi đi du lịch, khách du
lịch được chuyển chở, được ở khách sạn, được sử dụng bãi biển nhưng trên thực tế họ
khơng có quyền sở hữu đối với chúng.
Tính không di chuyển của dịch vụ du lịch
Các cơ sở du lịch vừa là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên dịch vụ du
lịch thuộc loại không di chuyển được, khách muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến các
cơ sở du lịch.
Tính thời vụ của dịch vụ
Dịch vụ có đặc trưng rất rõ nét ở tính thời vụ. Ví dụ các khách sạn ở các khu nghỉ
mát thường vắng khách vào mùa đông nhưng lại rất đông khách vào mùa hè. Các nhà
hàng trong khách sạn thường đông khách ăn vào trưa hoặc chiều tối, hoặc các khách
sạn gần trung tâm thành phố thường đông khách vào ngày nghỉ cuối tuần. Chính đặc
tính cầu cao điểm của dịch vụ dẫn đến tình trạng cung cầu dịch vụ dễ mất cân đối, vừa
gây lãng phí cơ sở vật chất lúc trái vụ và chất lượng dịch vụ có nguy cơ giảm sút khi
gặp cầu cao điểm.
Tính trọn gói của dịch vụ du lịch
Dịch vụ du lịch thường là dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản, dịch vụ
bổ sung. Tính chất trọn gói của dịch vụ du lịch xuất phát từ nhu cầu đa dạng và tổng
hợp của du khách, mặt khác nó cũng địi hỏi tính chất đồng bộ của chất lượng dịch vụ.
Tính khơng đồng nhất của dịch vụ du lịch
Do khách hàng rất muốn chăm sóc như là những con người riêng biệt nên dịch
vụ du lịch thường bị cá nhân hố và khơng đồng nhất. Doanh nghiệp rất khó đưa ra các
tiêu chuẩn dịch vụ nhằm làm thoả mãn tất cả khách hàng trong mọi hồn cảnh vì sự
thoả mãn đó phụ thuộc vào sự cảm nhận và trơng đợi của từng khách hàng.
Donald Davidoff đã cho rằng sự thoả mãn của khách hàng về dịch vụ được đo
lường bằng sự so sánh giữa dịch vụ cảm nhận và dịch vụ trông đợi của bản thân khách

hàng. S = P – E
S: Satisfaction (sự thoả mãn)
P: Perception (sự cảm nhận)
E: Expectation (sự trông đợi)


9
Mối quan hệ giữa ba yếu tố S, P, E có tính chất quyết định mọi vấn đề của dịch
vụ. Các biến số P, E đều phụ thuộc rất nhiều vào phong tục, tập quán, dân tộc, tôn giáo
và tâm sinh lý, nhu cầu chủ quan của cá nhân khách hàng.
Dịch vụ du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đặc biệt (nhu cầu hiểu biết kho
tàng văn hoá lịch sử, nhu cầu thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên …)
Dịch vụ du lịch chỉ thoả mãn những nhu cầu thứ yếu của con người. Du lịch là
nhu cầu phát sinh sau khi con người đã đủ ăn, mặc. Vì vậy nhu cầu du lịch chỉ đặt ra
khi người ta có thời gian nhàn rỗi và có thu nhập cao. Như vậy, du lịch là một trong
những khoản chi tiêu bị cắt giảm đầu tiên nếu mức thu nhập giảm.
Dịch vụ du lịch là khơng cụ thể, do đó khơng đặt ra vấn đề nhãn hiệu như là hàng
hố. Vì vậy mà dịch vụ du lịch rất dễ bị bắt chước, cụ thể là người ta sao chép chương
trình du lịch đã đặt ra, bắt chước cách bày trí phịng đón tiếp hay một quy trình phục
vụ được nghiên cứu công phu.
Việc tiêu dùng dịch vụ du lịch xảy ra cùng một thời gian và địa điểm nơi sản xuất
ra chúng. Do đó dịch vụ du lịch là khơng thể dự trữ được. Khi một buồng khách sạn
không được thuê thì đêm nay khách sạn sẽ mất doanh thu chứ không thể để dành lưu
kho để cộng thêm vào số buồng cho thuê đêm mai được. Như vậy khách du lịch không
thể thấy dịch vụ du lịch trước khi mua. Thêm vào đó, chúng ta khơng thể vận chuyển
dịch vụ du lịch tới cho khách hàng mà khách hàng phải tự đến nơi sản xuất ra dịch vụ
du lịch.
Việc tiêu dùng dịch vụ du lịch có tính thời vụ. Đây là hiện tượng lúc thì cung
khơng đáp ứng được cầu trong du lịch, lúc thì cầu quá thấp so với khả năng cung ứng.
Nguyên nhân chính là trong du lịch, lượng cung khá ổn định trong thời gian dài còn

nhu cầu khách hàng thì thường xuyên thay đổi, dẫn tới có sự chênh lệch giữa cung và
cầu. Như vậy, kinh doanh du lịch có tính thời vụ [14]
Vai trị của dịch vụ du lịch
Du lịch là một ngành dịch vụ mang lại ngồn thu ngoại tệ cho đất nước, đóng góp
quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, làm tăng thu nhập quốc dân, tăng
tỷ trọng GDP của ngành dịch vụ, góp phần tích cực trong việc cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.
Dịch vụ du lịch tạo ra việc làm trực tiếp và gián tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp
phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất tinh thần cho người dân, mở rộng giao lưu


10
giữa các vùng, miền trong nước và nước ngoài, tăng cơ hội việc làm cho người lao
động, khôi phục các làng nghề thủ cơng và lễ hội truyền thống có nguy cơ bị mai một
và giảm bớt tình trạng đói nghèo, góp phần thay đổi diện mạo đơ thị, nơng thôn được
chỉnh trang sạch đẹp hơn.
Hệ thống sản xuất, cung ứng dịch vụ
Để có thể tạo ra một hệ thống dịch vụ hồn chỉnh địi hỏi phải có một hệ thống
sản xuất và cung ứng dịch vụ đó. Như vậy, khơng có hệ thống sản xuất và cung ứng thì
tất yếu khơng thể có dịch vụ. Một dịch vụ cụ thể sẽ gắn liền với một hệ thống sản xuất
và cung ứng. Hệ thống này gắn liền với quy 12 mô, sự thiết kế, ý tưởng, chất lượng
dịch vụ của doanh nghiệp và mức dịch vụ cung ứng cho khách hàng.
Hệ thống sản xuất, cung ứng dịch vụ bao gồm các yếu tố về vật chất và con
người, được tổ chức chặt chẽ theo một hệ thống phối hợp hướng tới khách hàng, nhằm
đảm bảo thực hiện quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ một cách có hiệu quả [5].
Các yếu tố của hệ thống sản xuất và cung ứng dịch vụ có mối quan hệ hữu cơ với
nhau. Mọi sự thay đổi của một yếu tố để có thể dẫn đến những sự thay đổi của các yếu
tố trong hệ thống. Nếu có những sự thay đổi lớn của một vài yếu tố sẽ dẫn đến sự thay
đổi của cả hệ thống và có thể làm thay đổi loại hình dịch vụ sẽ được cung ứng.
Hệ thống sản xuất, cung ứng dịch vụ có thể được khái quát qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.1 Hệ thống sản xuất cung ứng dịch vụ
Sự vận động của hệ thống là một q trình hoạt động có định hướng để đạt tới
một sự cân bằng nhất định và đạt được mục tiêu của cung ứng dịch vụ.
Hệ thống sản xuất, cung ứng dịch vụ bao gồm các yếu tố hữu hình và vơ hình,
các yếu tố vật chất và phi vật chất, tâm lý, tình cảm, tinh thần đan xen vào nhau trong
quá trình tạo ra dịch vụ.


11
Để có được một hệ thống cung ứng dịch vụ hồn chỉnh cần phải có các yếu tố
chính đó là: Yếu tố cơ sở vật chất, môi trường vật chất, yếu tố người cung ứng dịch vụ
và yếu tố khách hàng.
- Yếu tố cơ sở vật chất: Đây là yếu tố cần thiết cho việc sản xuất và cung ứng
dịch vụ như các thiết bị, máy móc, nhà cửa, dụng cụ chuyên dùng…tác động trực tiếp
đến hoạt động dịch vụ.
Yếu tố cơ sở vật chất là căn cứ để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ
được cung ứng. Thông qua cơ sở vật chất của hệ thống dịch vụ mà khách hàng nhận
thức, đánh giá và cảm nhận tốt hơn về dịch vụ.
- Yếu tố môi trường vật chất: Bao gồm các yếu tố vật chất xung quanh nơi diễn
ra các hoạt động dịch vụ; hệ thống các yếu tố vật chất trực tiếp tác động vào dịch vụ và
những yếu tố gián tiếp tác động vào dịch vụ do quá trình tiêu dùng dịch vụ xuất hiện.
Chẳng hạn như việc bố trí phịng, nội thất, ánh sáng, con người, trang phục, mùi
vị…Một số đặc tính trong mơi trường vật chất được khách hàng rất quan tâm và thơng
qua đó để đánh giá cho chất lượng của dịch vụ. Để khách hàng tiêu dùng dịch vụ có
hiệu quả thì việc cung ứng dịch vụ khơng thể khơng quan tâm đến những đặc tính này,
nó có thể được coi là một phần của sản phẩm dịch vụ.
- Yếu tố người cung ứng dịch vụ: Yếu tố này bao gồm toàn bộ đội ngũ cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp dịch vụ; bao gồm: đội ngũ làm việc trực tiếp và đội ngũ
làm việc gián tiếp.

Đội ngũ làm việc trực tiếp là những người giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng, đó
là những thành viên ở ngoại vi ở của một tổ chức doanh nghiệp dịch vụ. Nhờ họ tiếp
xúc với khách hàng trong việc chuyển giao dịch vụ mà tạo nên những mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng. Do vậy đội ngũ này được gọi là các liên kết biên
nối doanh nghiệp với mơi trường bên ngồi.
Đội ngũ làm việc gián tiếp là những người không trực tiếp cung ứng dịch vụ chủ
yếu song họ có thể thực hiện các công việc bổ trợ, thực hiện công tác quản lý trong
doanh nghiệp. Những cán bộ làm công tác quản lý bao gồm giám đốc, các trợ lý giúp
việc ở các phịng ban, họ khơng trực tiếp giao tiếp với khách hàng, họ có quan hệ tới
marketing thể chế của doanh nghiệp. Họ là những người giữ chức vụ và thực hiện vận
hành toàn bộ guồng máy của doanh nghiệp, trực tiếp điều chỉnh những sáng tạo trong


12
cung ứng dịch vụ để cung cấp các dịch vụ khác nhau cho nhiều nhóm khách hàng khác
nhau.
- Yếu tố khách hàng: Đây là yếu tố đánh giá hoạt động cung ứng dịch vụ có hiệu
quả hay khơng, nếu khơng có khách hàng thì sẽ khơng có dịch vụ. Khách hàng nó gắn
liền với hệ thống và trở thành một yếu tố quan trọng của hệ thống. Khách hàng trực
tiếp tiêu dùng dịch vụ của nhân viên cung ứng. Chất lượng dịch vụ được khách hàng
cảm nhận và đánh giá. Khách hàng có những thơng tin ngược chiều để người cung cấp
dịch vụ có thể cá nhân hố dịch vụ phù hợp với nhu cầu riêng biệt của khách hàng.
Mối quan hệ giữa các khách hàng với nhau cũng tác động lớn đến hệ thống cung cấp
dịch vụ.
Các loại hình dịch vụ du lịch
Với một chuỗi tiêu dùng của khách du lịch trong hành trình của mình và để
cung cấp cho khách du lịch một dịch vụ trọn vẹn thoả mãn nhu cầu và sự mong đợi thì
có các loại dịch vụ sau:
Dịch vụ vận chuyển
Sự dịch chuyển khách du lịch từ nơi này đến nơi khác ngoài nơi lưu trú là hoạt

động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh du lịch. Thực tế cho thấy, không
nhiều doanh nghiệp du lịch có thể đảm nhiệm tồn bộ việc vận chuyển khách du lịch
từ nơi cư trú đến điểm du lịch. Phần lớn khách du lịch sử dụng phương tiện giao thông
đại chúng hoặc của các công ty chuyên kinh doanh vận chuyển.
Dịch vụ lưu trú
Dịch vụ lưu trú là một bộ phận rất quan trọng để tạo nên sản phẩm du lịch, dịch
vụ lưu trú không thể thiếu trong chuyến du lịch của du khách. Dịch vụ lưu trú bảo đảm
cho khách du lịch nơi ăn, ở trong quá trình thực hiện chuyến du lịch của mình và bằng
khả năng của mình du khách có thể lựa chọn một trong các phương án: Khách sạn, nhà
nghỉ, nhà trọ, biệt thự…
Dịch vụ ăn uống
Cùng với dịch vụ vận chuyển và lưu trú, dịch vụ ăn uống là một bộ phận rất
quan trọng để tạo nên sản phẩm du lịch. Dịch vụ ăn uống đáp ứng nhu cầu ăn uống của
khách hàng nhằm thoả mãn nhu cầu và sự hài lòng của du khách khi sử dụng dịch vụ
du lịch.
Dịch vụ bổ sung


13
Ngoài các hoạt động dịch vụ như đã nêu ở trên, trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ du lịch còn có một số hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ giải trí, dịch vụ tuyên
truyền, dịch vụ tư vấn đầu tư du lịch, dịch vụ quảng cáo; trong đó dịch vụ giải trí cũng
rất cần thiết đối với khách du lịch. Đây là một hoạt động bổ trợ để tạo cho khách du
lịch nhận được sự thoả mãn, sự hài lịng trong chuyến du lịch. Khách du lịch có thể lựa
chọn các hoạt động giải trí như tham quan, chơi thể thao, ca nhạc…
Như vậy, để tạo nên sản phẩm du lịch thì khơng thể thiếu các loại dịch vụ cấu
tạo nên nó, trong đó dịch vụ lưu trú là một trong những dịch vụ quan trọng không thể
thiếu được.
1.1.3. Dịch vụ lưu trú và ăn uống
1.1.3.1. Dịch vụ lưu trú

Dịch vụ lưu trú là hoạt động kinh doanh cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn và dài
hạn. Loại hình này có thể phục vụ cho những người thường xuyên đi công tác hay du
lịch, cần nơi ăn chốn nghỉ ngắn hạn lẫn những người có nhu cầu sinh sống dài hạn như
sinh viên, người lao động. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh còn cung cấp thêm tiện ích
khác như ăn uống, giải trí…
Các loại hình dịch vụ lưu trú được quy định tại Điều 48 Luật Du lịch 2017. Cụ
thể bao gồm:
- Khách sạn.
- Biệt thự du lịch.
- Căn hộ du lịch.
- Tàu thủy lưu trú du lịch.
- Nhà nghỉ du lịch.
- Nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê.
- Bãi cắm trại du lịch.
- Các cơ sở lưu trú du lịch khác. [13]
Trong đó:
Khách sạn (hotel) là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ mười buồng ngủ trở
lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ
khách lưu trú và sử dụng dịch vụ, bao gồm khách sạn thành phố (city hotel), khách sạn
nghỉ dưỡng (hotel resort), khách sạn nổi (floating hotel), khách sạn bên đường (motel).


14
Làng du lịch (tourist village) là cơ sở lưu trú du lịch gồm tập hợp các biệt thự
hoặc một số loại cơ sở lưu trú khác như căn hộ, băng-ga-lâu (bungalow) và bãi cắm
trại, được xây dựng ở nơi có tài nguyên du lịch, cảnh quan thiên nhiên đẹp, có hệ
thống dịch vụ gồm các nhà hàng, quầy bar, cửa hàng mua sắm, khu vui chơi giải trí,
thể thao và các tiện ích khác phục vụ khách du lịch.
Biệt thự du lịch (tourist villa) là biệt thự có trang thiết bị, tiện nghi cho khách
du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ ba biệt thự du lịch trở lên

được gọi là cụm biệt thự du lịch.
Căn hộ du lịch (tourist apartment) là căn hộ có trang thiết bị, tiện nghi cho
khách du lịch thuê, có thể tự phục vụ trong thời gian lưu trú. Có từ mười căn hộ du lịch
trở lên được gọi là khu căn hộ du lịch.
Bãi cắm trại du lịch (tourist camping) là khu vực đất được quy hoạch ở nơi có
cảnh quan thiên nhiên đẹp, có kết cấu hạ tầng, có cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và
dịch vụ cần thiết phục vụ khách cắm trại.
Nhà nghỉ du lịch (tourist guest house) là cơ sở lưu trú du lịch, có trang thiết bị,
tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch như khách sạn nhưng không đạt tiêu chuẩn
xếp hạng khách sạn.
Nhà ở có phịng cho khách du lịch thuê (homestay) là nơi sinh sống của người
sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp trong thời gian cho thuê lưu trú du lịch, có trang thiết
bị, tiện nghi cho khách du lịch thuê lưu trú, có thể có dịch vụ khác theo khả năng đáp
ứng của chủ nhà.
Các cơ sở lưu trú du lịch khác gồm tàu thủy du lịch, tàu hỏa du lịch, ca-ra-van
(caravan), lều du lịch.
1.1.3.1. Dịch vụ ăn uống (hay còn gọi là dịch vụ F&B)
F&B là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Food and Beverage”, có nghĩa là dịch vụ
cung cấp đồ ăn và đồ uống.
Ngành F&B hay ngành dịch vụ F&B cũng xuất phát từ khái niệm F&B ở trên, nó
có nghĩa là ngành dịch vụ nhà hàng, khách sạn, khu du lịch và quầy ăn uống.
Kinh doanh F&B chính là kinh doanh trong lĩnh vực ẩm thực, nhà hàng, ăn uống.
Doanh nghiệp F&B chính là các doanh nghiệp hoạt động tổ chức kinh doanh trong
lĩnh vực ẩm thực, nhà hàng, ăn uống.


15
Trên thực tế, chúng ta thường bắt gặp bộ phận F&B trong các khách sạn và các
đơn vị F&B kinh doanh độc lập bên ngoài (là các nhà hàng, bar, café, lounge, pub…).
Tuy vậy, với tính chất song hành F&B là food (đồ ăn) và beverage (đồ uống), thì trên

thực tế thuật ngữ F&B thường được dùng trong các khách sạn nhiều hơn là những
quán ăn nhỏ lẻ.
1.2. Vai trò của dịch vụ lưu trú và ăn uống
Tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, dịch vụ lưu trú và ăn uống chiếm
vị trí quan trọng trong tồn ngành du lịch. Bên cạnh các địa điểm du lịch thì nơi lưu trú
và ẩm thực là những mối quan tâm hàng đầu của du khách. Hai lĩnh vực này vừa có
thể hoạt động riêng lẻ, song cũng có thể kết hợp với nhau theo nhu cầu của khách hoặc
mục đích hoạt động của đơn vị kinh doanh. Trong đó, căn cứ vào nhu cầu và khả năng
thanh toán của khách hàng, dịch vụ lưu trú phát triển thành nhiều loại hình như: Hotel,
Motel, Hostel, Homstay, Condotel, Hometel, Bungalow, Villa, Tourist village,
Serviced apartment… với 4 nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ phổ biến là: Khách giải
trí, mua sắm; khách đi cơng tác, khách đơi và khách gia đình. Với quốc gia chú trọng
phát triển du lịch như Việt Nam, hệ thống khách sạn nghỉ trọ chiếm vị trí quan trọng
với doanh thu có thể chiếm từ 60-70% tổng doanh thu toàn ngành du lịch.
1.2.1. Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế nói chung, dịch vụ lưu trú và ăn uống phát triển góp phần gia
tăng giá trị tổng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân tăng lên, bên cạnh nhu
cầu lưu trú, nhu cầu về dịch vụ ăn uống cũng tăng nhanh khiến cho các cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống phát triển mạnh mẽ và đa dạng với các hình thức nhà hàng,
quán ăn, quán bar… Tương tự như với dịch vụ lưu trú, các loại hình kinh doanh dịch
vụ ăn uống hoạt động một cách độc lập ở đường phố, trong các khách sạn, thậm chí
trên các phương tiện vận chuyển… khơng chỉ hướng đến các đối tượng có nhu cầu
trong nước, thơng qua các món ăn nâng lên thành văn hóa ẩm thực bản địa đặc sắc,
qua đó thể hiện nền văn hóa dân tộc, nâng cao giá trị ẩm thực Việt, thu hút du khách.
1.2.2. Đối với xã hội
Dịch vụ lưu trú và ăn uống góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, tăng thu nhập
cho người lao động, đặc biệt là lao động chuyển đổi ngành nghề.



16
Ở Việt Nam, trong cơ cấu ngành du lịch, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
chiếm tỷ trọng lớn, cao gấp 12,7 lần so với doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành (45,9
nghìn tỷ đồng). Với những thuận lợi và lợi ích kinh tế mà hai hoạt động kinh doanh
này đem lại, trong năm 2019, đã có thêm hơn 6,7 nghìn doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống đăng ký thành lập với số vốn trên 62,6 nghìn tỷ
đồng, tăng 5,8% về vốn so với năm trước đó. Các doanh nghiệp mới thành lập trong
lĩnh vực kinh doanh này cũng góp phần đem lại thêm trên 38,6 nghìn việc làm cho
người lao động, vượt qua cả số lao động mới trong 1 số ngành phổ biến hiện nay như
thông tin và truyền thơng, tài chính, ngân hàng và bảo hiểm, giáo dục và đào tạo...
Ngồi ra, trong năm qua có trên 2 nghìn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú và
ăn uống quay trở lại hoạt động, tăng 26,8% so với năm 2018 và chỉ có 1,5 nghìn doanh
nghiệp tạm dừng hoạt động. [17] Rõ ràng, bên cạnh những lợi ích kinh tế, các hoạt
động kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống còn giải quyết một lượng lớn cơng ăn việc
làm cho người lao động, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo an sinh
xã hội.
1.3. Phân loại
1.3.1. Dịch vụ lưu trú
Để phân loại dịch vụ lưu trú, có thể chia ra từng nhóm nhỏ tùy vào đặc trưng
của từng nhóm. Cụ thể với khách sạn, việc phân loại chia ra từng nhóm như sau:
1.3.1.1. Theo vị trí địa lý
Theo vị trí địa lý, các khách sạn được phân thành 5 loại, gồm: khách sạn thành phố,
khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn ven đô, khách sạn ven đường, khách sạn sân bay.
- Khách sạn thành phố (city hotel) hay khách sạn thương mại hoặc, khách sạn
công vụ (Commercial Hotel).
Theo Thông tư số 8S/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Tổng cục Du
lịch Việt Nam về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về
lưu trú đu lịch thì: "Khách sạn thành phố” (City hotel), là khách sạn được xây dựng tại
các đô thị, chủ yếu phục vụ khách thương gia, khách công vụ, khách tham quan du

lịch”. [16]
Các khách sạn thành phố phát triển mạnh ở các nước phát triển và đã có nhiều
biến tấu về tên gọi và phương thức cung cấp dịch vụ như: Khách sạn hội nghị hội thảo


17
(Convention Hotel), Khách sạn sòng bạc (Casino Hotel), Khách sạn căn hộ (All-suite
Hotel), Khách sạn biệt thự ở dài ngày (Extended-stay Hotel)...
Khách sạn nghỉ dưỡng (resort hotel)
Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Tổng cục Du lịch Việt
Nam về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007
của Chính phủ, quy đinh chi tiết thì hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du
lịch đã khẳng định: "Khách sạn nghỉ dưỡng là khách sạn được xây dựng thành khối
hoặc thành quần thể các biệt thự, căn hộ, bungalow ở khu vực có cảnh quan thiên
nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan của khách du lịch.”
Khách đến đây thường nghỉ dài ngày hơn so với ở các khách sạn khác. Ngồi các
dịch vụ chính như: dịch vụ buồng ngủ, dịch vụ ăn uống, giặt là các khách sạn nghỉ
dưỡng còn đặc biệt quan tâm đầu tư cho các dịch vụ vui chơi giải trí cho khách như:
xây sân golf, sân tennis, bể bơi, sàn khiêu vũ... Việc tổ chức dịch vụ tiêu khiển cho
khách thường được các khách sạn thuê từ nguồn bên ngoài.
Đa số các khách sạn nghỉ dưỡng có thứ hạng cao ở nước ta tập trung ở các khu
du lịch nghỉ biển như Hạ Long. Nha Trang, Đà Nằng...
Khách sạn ven đô (Suburban hotel)
Khách sạn ven đô được xây dựng ở ven ngoại vi thành phố hoặc ven các trung
tâm đô thị. Thị trường khách chính của các khách sạn này là khách đi nghỉ cuối tuần, ở
các quốc gia có hệ thống đường sá giao thơng íhụận tiện, mơi trường ngoại thành sạch
sẽ, có cả những khách du lịch cơng vụ cũng thích ra các khách sạn ven đô lưu trú để
được hưởng không khí trong lành và yên tĩnh.
Ở Việt Nam, khách sạn ven đơ chưa có thứ hạng cao và chưa phát triển vì hệ
thống cơ sở hạ tầng, đường xá cịn chưa thật tốt, việc đi lại mất nhiều thời gian, mơi

trường ở các khu ngoại thành cịn khá bụi bặm và ô nhiễm.
Khách sạn ven đường (Highway Hotel/Motel)
Khách sạn ven đường được xây đựng ở ven dọc các đường cao tốc nhằm phục vụ
các đối tượng khách đi lại trên các tuyến đường cao tốc sử dụng phương tiện vận
chuyển là ơ tơ và mơ tơ có nhu cầu th buồng ngủ qua đêm (giống như đối với
Motel).
Khách sạn sân bay (Airport hotel)


×