Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đa dạng thành phần loài, sự phân bố và giá trị bảo tồn các loài rắn (squamata: serpentes) ở Phân khu I, Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.92 KB, 11 trang )

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI, SỰ PHÂN BỐ VÀ GIÁ TRỊ BẢO TỒN CÁC
LOÀI RẮN (SQUAMATA: SERPENTES) Ở PHÂN KHU I,
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƢỜNG NHÉ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Vũ Thị Phương Hoa, Lớp K60A, Khoa Sinh học
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Lân Hùng Sơn
Tóm tắt: 21 lồi rắn thuộc 19 giống, 3 họ đã được ghi nhận phân bố tại phân khu I Khu bảo tồn thiên
nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên trong nghiên cứu này, trong đó có 1 loài hiện mới định tên đến
giống là Lycodon sp. Trong đó có 11 lồi rắn lần đầu tiên được ghi nhận mới phân bố tại tỉnh Điện
Biên. Nghiên cứu cho thấy có 13 lồi q hiếm, có giá trị bảo tồn và cấm săn bắt vì mục đích thương
mại. Trong số các mẫu thu được, có 1 mẫu hiếm của loài Rắn sãi kut-kai (Amphiesma bitaeniatum)
được thu lại sau 84 năm. Trong ba sinh cảnh chính ở khu bảo tồn, sinh cảnh rừng ngun sinh có số
lồi phân bố nhiều nhất chiếm 57,14% tổng số loài rắn hiện biết ở khu vực nghiên cứu. Các yếu tố
chính tác động đến sự đa dạng của các loài rắn ở khu vực nghiên cứu là việc mất nơi sống do phát
nương làm rẫy, phá rừng và nạn săn bắt và buôn bán trái phép các lồi rắn.
Từ khóa: Rắn, q hiếm, ghi nhận mới, Mường Nhé, Điện Biên.

I. MỞ ĐẦU
Việt Nam với khí hậu nhiệt đới gió mùa, đa dạng về địa hình, cảnh quan và khí hậu
khác biệt giữa các vùng miền tạo ra sự đa dạng các kiểu hệ sinh thái… đặc điểm đó là cơ
sở thuận lợi, tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển đa dạng các lồi bị sát và lƣỡng
cƣ ở Việt Nam. Nghiên cứu khoa học về lƣỡng cƣ – bò sát, trong đó có các lồi trong phân
bộ Rắn (Squamata: Serpentes) có ý quan trọng trong bảo tồn, phục vụ nền kinh tế xanh và
còn là cơ sở để giám sát quản lí tài ngun thiên nhiên [4].
Trong cơng trình về Khu hệ lƣỡng cƣ, bò sát ở Việt Nam năm 2009 [9] ghi nhận 545
lồi lƣỡng cƣ, bị sát trong đó phân bộ Rắn có sự đa dạng về lồi lớn nhất, 192 loài [9].
Nhiều loài mới, ghi nhận mới liên tục đƣợc công bố trong những năm vừa qua [3,5]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam vẫn chƣa phản ánh hết đa dạng tài nguyên Rắn đặc biệt
là khu vực vùng núi cao [14].
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Mƣờng Nhé thuộc tỉnh Điện Biên nằm ở vùng


Tây Bắc Việt Nam, với tổng diện tích là 45.581 ha, trong đó vùng bảo vệ nghiêm ngặt là
25.679 ha và vùng phục hồi sinh thái là 19.888 ha. Khu BTTN Mƣờng Nhé chia làm 2
phân khu I và II, trong đó phân khu I có các dải núi nằm theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam,
với sƣờn Tây Nam tiếp giáp với Khu dự trữ sinh quyển Quốc gia Phou Den Din của Lào,
phía bắc tiếp giáp với Trung Quốc. Với khu hệ rắn của tỉnh Điện Biên, Nguyen et al.
(2009) ghi nhận 10 loài thuộc 1 họ [9], Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) ghi
nhận 22 loài rắn thuộc 5 họ tại huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên [11]. KBTTN Mƣờng Nhé
trƣớc đây (bao gồm cả KBTTN Mƣờng Tè hiện nay) đƣợc khảo sát bởi Nguyễn Văn Sáng
(1991) ghi nhận 24 loài thuộc 4 họ, nhƣng địa điểm khảo sát của tác giả đều thuộc tỉnh Lai
Châu ngày nay [7]. Do đó, có thể thấy rằng, chƣa có nghiên cứu nào về đa dạng các lồi
Rắn ở KBTTN Mƣờng Nhé hiện nay ở tỉnh Điện Biên.
128


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Do vậy, trong khn khổ cơng trình nghiên cứu khoa học của sinh viên, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Đa dạng thành phần loài, sự phân bố và giá trị bảo tồn các loài
rắn (Squamata: Serpentes) ở phân khu I Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh
Điện Biên”.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá độ đa dạng thành phần loài và sự phân bố của rắn ở phân khu I khu bảo
tồn thiên nhiên Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên.
- Xác định các loài quý hiếm có giá trị bảo tồn tại khu vực nghiên cứu.
- Bổ sung cơ sở dữ liệu cho việc quản lí bảo tồn các lồi rắn tại khu vực nghiên cứu
có hiệu quả hơn.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về các loài rắn, đặc biệt là rắn độc.
2. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài đã triển khai các nội dung nghiên cứu nhƣ sau:

- Xác định thành phần loài rắn ở khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu sự phân bố của chúng theo các dạng sinh cảnh.
- Xác định hiện trạng, các yếu tố tác động và đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển bền
vững tài nguyên rắn ở khu vực nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp:
- Những dẫn liệu khoa học mới có tính hệ thống về đặc điểm khu hệ rắn ở Khu
BTTN Mƣờng Nhé.
- Chỉ ra mục tiêu sát thực cho hoạt động giáo dục bảo tồn tài nguyên rắn tại nơi đây
cho cán bộ kiểm lâm, cộng đồng dân tộc thiểu số.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 05/2013- 03/2014 và chia thành 3 đợt thực địa
vào tháng 6, tháng 8 và tháng 11/ 2013 tại phân khu I, trên địa phận 3 xã: Sín Thầu, Leng
Su Sìn và Chung Chải.
Phân tích mẫu tại phịng mẫu Cá - Lƣỡng Cƣ - Bò Sát thuộc Bảo tàng Sinh vật, Khoa
Sinh học, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài:
+ Các mẫu rắn thu thập chủ yếu bằng gậy có móc hoặc bằng kẹp bắt rắn và thu giữ trong
các túi vải. Mẫu vật sau khi chụp ảnh đƣợc gây mê bằng axetat, đeo nhãn và định hình trong cồn
90% trong vịng 10- 20h. Sau đó, chuyển sang ngâm, bảo quản trong cồn 70% và đƣợc lƣu trữ
tại Bảo tàng Sinh vật, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
129


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

+ Các mẫu vật đƣợc phân tích thơng qua các chỉ số đếm (SL: Vảy môi trên, IL: Vảy
môi dƣới, V: vảy bụng, C: Vảy thân, SC: Vảy dƣới đuôi, L: Tấm má...); và các chỉ số đo với

độ chính xác đến 0,1mm (Bao gồm: SVL: Dài đầu và thân, TaiL: Dài đi; TL: Dài tồn bộ
cơ thể). Định loại các loài rắn tham khảo các tài liệu Smith (1943) [10], Nguyễn Văn Sáng
(2007) [8], Nguyen et al. (2009) [9], Das I. (2010) [2] và một số bài báo có liên quan.
+ Tên khoa học và tên phổ thông theo Nguyen et al.(2009) [9]. Danh lục sắp xếp theo
hệ thống đề xuất bởi Pyron et al. (2010) [6].
- Nghiên cứu về phân bố: Sử dụng GPS Map 60 và bản đồ địa hình các phân khu để
chia độ cao, sử dụng bản đồ hiện trạng KBTTN Mƣờng Nhé kết hợp với thực tế khảo sát
để phân chia sinh cảnh kết hợp ghi chép vào sổ thực địa về nơi thu đƣợc vật (sinh cảnh, độ
cao, đặc điểm thời tiết..). Tham khảo các tài liệu liên quan và xử lí thống kê các thơng tin
để có số liệu tin cậy.
- Đánh giá các loài bị đe dọa theo Danh lục Đỏ của IUCN (2013), Nghị định
32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Sách Đỏ Việt Nam (2007) và theo Công ƣớc CITES.
- Xác định các yếu tố tác động đến sự phân bố tài nguyên rắn: Sử dụng phƣơng pháp
phỏng vấn ngƣời dân kết hợp với phiếu điều tra và tổng hợp phân tích các số liệu báo cáo
thống kê của các cơ quan quản lí nhƣ Ban quản lí khu bảo tồn, Kiểm lâm, UBND các xã
trong khu vực nghiên cứu.
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Thành phần loài rắn
Qua 3 đợt khảo sát tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập đƣợc 42 mẫu rắn.
Qua q trình phân tích, định loại đã xác định ở phân khu I KBTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện
Biên có 21 lồi rắn thuộc 19 giống 3 họ (bảng 1), chiếm 10,94% tổng số loài rắn ở Việt Nam
(theo Nguyen et al. 2009). Trong đó có 1 lồi hiện mới định danh đến giống: Lycodon sp.
Ghi nhận này đã bổ sung cho tỉnh Điện Biên 11 loài (theo Nguyen et al. 2009 và Đỗ Thành
Trung & Lê Nguyên Ngật, 2009). Trong số các mẫu thu đƣợc, có 1 mẫu hiếm của lồi Rắn
sãi kut-kai (Amphiesma bitaeniatum (Wall, 1925)) đƣợc thu lại sau 84 năm (Pope, 1930).
Bảng 1. Danh mục các loài Rắn tại phân khu I KBTTN Mường Nhé
TT

1
2

3
4
5
130

Tên
phổ thông
Họ rắn
nƣớc
Rắn roi
thƣờng
Rắn ráo
xanh
Rắn sọc
dƣa
Rắn leo
cây thƣờng

Tên khoa học

Số
mẫu

Loài
bổ sung

Phân bố
1 2 3

I. Colubridae Oppel, 1811

Ahaetulla prasina (Reinhardt, 1827)

4

X

Boiga cyanea (Duméril, Birron &
Duméril, 1854)
Coelognathus radiatus (Boie, 1827)

1
1

X

Dendrelaphis pictus (Gmelin, 1789)

3

X

Lycodon sp.

1

X

X

X


X

X


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

6

7
8
9
10
11
12
13
14
15

16
17
18

19

20
21

Rắn

khuyết đài
loan
Rắn khiêm
đi vịng
Rắn sọc
đốm đỏ
Rắn ráo
thƣờng
Rắn rồng
cổ đen
Rắn sãi
kut-kai
Rắn hổ đất
nâu
Rắn hoa cỏ
dại
Rắn nƣớc
đốm vàng
Rắn hổ
mây
hamton
Rắn hổ
mây ngọc
Rắn hổ núi
mũi mác
Rắn hổ
xiên mắt to
Họ rắn hổ
Rắn hổ
mang

Họ rắn lục
Rắn lục
đuôi đỏ
Rắn lục
núi

Lycodon cf. ruhstrati (Fischer, 1886)

3

X

X

Oligodon fasciolatus (Gunther,
1864)
Oreocryptophis porphyraceus
pulchra (Cantor, 1839)
Ptyas korros (Schlegel, 1837)

2

X

1

X

Sybinophis collaris (Gray, 1853)


1

Amphiesma bitaeniatum (Wall,
1925)
Psammodynastes pulverulentus
(Boie, 1827)
Rhabdophis nigrocinctus (Blyth,
1856)
Xenochrophis flavipuncatus
(Hallowell, 1861)
Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

1

X

1

X

4

X

X

Pareas margaritophorus (Jan, 1866)

3


X

X

Plagiopholis nuchalis (Boulenger,
1893)
Pseudoxedon macrops (Blyth, 1854)

1

II. Elapidae Boie, 1827
Naja atra Cantor, 1842
III. Viperidae Oppel, 1811
Cryptelytrops albolabris (Gray,
1842)
Oviphis monticola (Gunther, 1864)
Tổng số lồi: 21

X
X

1

X
X
X
X

4


X

2

X
X

X

3

X

X

3

X

X

2

X

2

X
44


X

X
11

12

8

5

Chú thích: 1. Sinh cảnh rừng nguyên sinh; 2. Sinh cảnh rừng thứ sinh; 3. Sinh cảnh
khu dân cƣ và đất nông nghiệp.
131


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

5.2. Đa dạng cấu trúc thành phần loài rắn
So sánh tính đa dạng các bậc taxon của phân bộ Rắn xác định đƣợc ở khu vực nghiên
cứu với thành phần loài hiện biết trên cả nƣớc (Nguyen et al., 2009) thì các lồi rắn ở đây
có 3 họ chiếm 37,5% ; 19 giống chiếm 28,36% ; 21 loài chiếm 10,94% (Hình 1).
Số lƣợng

Hình 1. Biểu đồ đa dạng taxon giống, loài trong các họ thuộc phân bộ Rắn
ở khu vực nghiên cứu
Trong tổng số loài thu đƣợc, họ rắn nƣớc (Colubridae) chiếm ƣu thế cả về số lƣợng
giống và số lƣợng loài: 16 giống chiếm 84,21% và 18 lồi chiếm 85,71%, họ rắn hổ
(Elapidae) có 1 giống chiếm 5,26% và 1 loài chiếm 4,76%, họ Rắn lục (Viperidae) có 2
giống chiếm 10,52% và 2 lồi chiếm 9,52%.

5.3. Các lồi q hiếm có giá trị bảo tồn
Để đánh giá tình trạng nguy cấp của các lồi rắn tại KBTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện
Biên, căn cứ vào Nghị định 32/2006/ NĐ-CP, Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ
IUCN (2013) và Công ƣớc CITES chúng tôi đã thống kê đƣợc 13 lồi q hiếm, có giá trị
bảo tồn. Trong đó có 2 lồi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lí thực vật rừng và
động vật rừng chiếm 9,52% tổng số loài rắn tại khu vực nghiên cứu ; 4 loài trong Sách Đỏ
Việt Nam (2007), trong đó có 2 lồi ở mức nguy cấp (EN), 2 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU),
chiếm 19,05%; 8 loài trong Danh lục Đỏ IUCN (2013), ở mức ít quan tâm, chiếm 38,09% ;
2 lồi nằm trong Cơng ƣớc CITES thuộc phụ lục II, III, chiếm 9,52% (Bảng 2).
132


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Bảng 2. Danh sách các loài Rắn quý hiếm tại phân khu I KBTTN Mường Nhé
STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Loài quý hiếm
4

5

6

Họ rắn nƣớc


I. Colubridae Oppel, 1811

1

Rắn roi thƣờng

Ahaetulla prasina
(Reinhardt, 1827)

2

Rắn sọc dƣa

Coelognathus radiatus
(Boie, 1827)

3

Rắn khiêm
đi vịng

Oligodon fasciolatus
(Gunther, 1864)

4

Rắn sọc
đốm đỏ

Oreocryptophis

porphyraceus pulchra
(Cantor, 1839)

VU B1+
2a,b,c

5

Rắn ráo
thƣờng

Ptyas korros (Schlegel,
1837)

EN
A1c,d

6

Rắn sãi kut-kai

Amphiesma bitaeniatum
(Wall, 1925)

LC

7

Rắn hoa cỏ dại


Rhabdophis nigrocinctus
(Blyth, 1856)

LC

8

Rắn nƣớc đốm
vàng

Xenochrophis flavipuncatus
(Hallowell, 1861)

9

Rắn hổ mây
hamton

Pareas hamptoni
(Boulenger, 1905)

LC

10

Rắn hổ mây
ngọc

Pareas margaritophorus
(Jan, 1866)


LC

11

Rắn hổ núi
mũi mác

Plagiopholis nuchalis
(Boulenger, 1893)

LC

Họ rắn hổ

II. Elapidae Boie, 1827

Rắn hổ mang

Naja atra Cantor, 1842

Họ rắn lục

III. Viperidae Oppel, 1811

Rắn lục

Cryptelytrops albolabris
(Gray, 1842)


12

13

đi đỏ
Tổng số lồi:

13

7

LC
IIB

VU B1+
2a,b,c
LC

III

IIB

EN
A1c,d

II

LC
2


4

8

2

Ghi chú:
133


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

(4) Nghị định số 32/NĐ-CP: IB = nghiêm cấm khai thác và sử dụng. IIB= Hạn chế
khai thác và sử dụng.
(5) Sách Đỏ Việt Nam (2007): E = Đang nguy cấp, V = Sẽ nguy cấp, R = hiếm,
T = Bị đe dọa.
(6) Danh lục Đỏ IUCN (2013): EN = Nguy cấp, VU = Sẽ nguy cấp, LR = ít nguy
cấp, NT.
(7) Cơng ƣớc CITES (2008): Phụ lục II: Chƣa có nguy cơ tuyệt chủng nhƣng việc
bn bán cần đƣợc kiểm soát, tránh nguy cơ tuyệt chủng. Phụ lục III: Các loài mà các quốc
gia yêu cầu các nƣớc thành viên khác hỗ trợ bảo vệ.
5.4. Sự phân bố của rắn theo một số sinh cảnh chính
Dựa vào tài liệu của Thái Văn Trừng (1978) và mục đích nghiên cứu nhằm xác định
sự tác động của con ngƣời đến tài nguyên rắn, khu vực nghiên cứu đƣợc chia thành 3 dạng
sinh cảnh chính: rừng nguyên sinh; rừng thứ sinh; khu dân cƣ và đất nông nghiệp. Kết quả
nghiên cứu về phân bố của các loài rắn theo sinh cảnh đƣợc thể hiện trong Bảng 1.
a. Rừng nguyên sinh
Rừng nguyên sinh tại phân khu I KBTTNMN chiếm 1 phần diện tích lớn (16.409
ha), gồm nhiều cây gỗ to có tán rộng, rừng tre nứa, và có lớp thảm mục ở phía dƣới dày.
Sinh cảnh này bao phủ gần tồn bộ khu vực 3 xã trừ những chỗ dân cƣ làm nhà ở, và vùng

gần xung quanh khu vực dân cƣ sinh sống. Sinh cảnh này nằm trong phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu bảo tồn. Hầu nhƣ sự tác động của con ngƣời vào sinh cảnh này là
không có vì nơi đây thuộc khu vực bảo vệ nghiêm ngặt, địa hình hiểm trở, khơng có đƣờng
đi nên dân cƣ hiếm đi vào. Thảm thực vật ở đây có cấu trúc hỗn giao nhiều tầng, kín và
rậm rạp. Độ tán che lớn có lớp thảm tƣơi và thảm mục che phủ mặt đất.
Tại sinh cảnh này đã bắt gặp 12 loài rắn (chiếm 57,14% tổng số loài) thuộc 9 giống,
2 họ. Đây là sinh cảnh có thành phần lồi rắn bắt gặp đa dạng nhất.
b. Rừng thứ sinh
Sinh cảnh này là rừng tự nhiên phục hồi, chịu sự tác động của con ngƣời, chiếm diện
tích bằng khoảng 1/3 so với diện tích của những cánh rừng nguyên sinh. Thƣờng những
cánh rừng này đƣợc phục hồi sau khi khai thác hoặc đốt rừng làm rẫy rồi bỏ hoang một
thời gian dài. Những cánh rừng này đa số đƣợc phục hồi qua Dự án 661.
Tại sinh cảnh này đã bắt gặp 8 loài rắn (chiếm 38,1% tổng số loài) thuộc 8 giống, 2 họ.
c. Khu dân cư và đất nông nghiệp
Sinh cảnh nằm ở xung quanh các bản, chịu sự tác động lớn của con ngƣời. Bao gồm
khu vực đất ở, đất sinh hoạt, đất phục vụ cho chăn nuôi và trồng trọt. Mặc dù khu vực này
chịu tác động lớn của con ngƣời nhƣng lại có nguồn thức ăn lớn đối với các loài rắn nên
rắn ở đây cũng chiếm số lƣợng đáng kể.
Tại sinh cảnh này đã bắt gặp tới 5 loài rắn (chiếm 23,81% tổng số loài) thuộc 5
giống, 2 họ.

134


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

5.5. Các yếu tố tác động đa dạng tài nguyên rắn
Qua điều tra nghiên cứu thực tế kết hợp với phỏng vấn ngƣời dân và phân tích các số
liệu thống kê tại KBTTN và huyện Mƣờng Nhé chúng tơi xác định có 2 mối đe dọa chính
ảnh hƣởng đến số lƣợng, thành phần các loài rắn ở phân khu I KBTTN Mƣờng Nhé.

- Mất môi trƣờng sống do các nguyên nhân:
+ Khai thác tài nguyên rừng quá mức theo thống kê của Phòng Thống kê huyện
Mƣờng Nhé (2008) tại phân khu I: 540 m3 gỗ, 360.000 cây tre, 285.000 cây nứa. Trong
năm 2012, Hạt kiểm lâm huyện đã phát hiện 12 vụ vi phạm, xử lí 11 vụ thu ngân sách 275
triệu đồng, thu giữ gần 36 m3 gỗ tròn và gỗ xẻ. Ngay trong những ngày tháng đầu năm
2013, hạt đã bắt giữ 1 vụ mua bán gỗ, tang vật thu giữ gồm 6 đôi sập, 1 đơi lục bình tổng
cộng là gần 2,5 m3 gỗ; 1 vụ khai thác gỗ làm nhà trái phép, tang vật thu giữ trên 1 m3 gỗ.
+ Do hiện trạng khu dân cƣ nằm đan xen vào rừng bảo tồn tại phân khu I của
KBTTN Mƣờng Nhé nên có hiện tƣợng phá rừng, đốt rừng làm nƣơng rẫy xảy ra tại phân
khu I, nhất là 2 xã Chung Chải và Leng Su Sìn, dễ bắt gặp những khoảng rừng, thậm chí cả
quả đồi bị chặt phá. Những cây gỗ có đƣờng kính rộng từ 20 – 30 cm, thậm chí đến 50cm
nằm ngổn ngang trên nƣơng rẫy. Theo thống kê chƣa đầy đủ của Hạt Kiểm lâm huyện
Mƣờng Nhé, đến thời điểm này, Hạt đã phát hiện, ngăn chặn và xử lí 13 vụ phá rừng làm
nƣơng, với diện tích bị chặt phá gần 20ha, gồm rừng trạng thái 1a, 1c, 2a, 2b, rừng phịng
hộ đầu nguồn và rừng khoanh ni bảo vệ theo dự án 30a của Chính phủ, tập trung chủ yếu
ở 2 xã Chung Chải và Leng Su Sìn. Theo ơng Sừng Sừng Khai, Chủ tịch UBND xã Leng
Su Sìn, cho biết: Ngƣời dân chặt phá rừng rất tinh vi, khó kiểm sốt, bởi họ thƣờng vào
trong rừng sâu, lén lún chặt phá rừng để làm nƣơng. Chỉ khi họ đốt cháy thấy khói thì lực
lƣợng chức năng mới phát hiện... Đặc biệt tại đây có sự sinh sống chủ yếu của ngƣời Hà
Nhì, là dân tộc gốc tại đây nên có tập quán canh tác phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nên có hiện tƣợng chặt phá rừng làm nƣơng rẫy diễn ra trên quy mơ rộng. Đó
là ngun nhân làm mất sinh cảnh sống của nhiều loài rắn.
+ Khi mới thành lập huyện Mƣờng Nhé chỉ có 6 xã, 106 bản với gần 25 nghìn dân,
sau khi xây dựng thủy điện Sơn La, một số bản tái định cƣ di chuyển đến tới nay huyện có
16 xã, 158 bản, cụm dân cƣ với dân số trên 63 nghìn ngƣời. Riêng xã Leng Su Sìn tập
trung ở bản Cà Là Pá, đây là bản dân tộc Mông di cƣ từ nơi khác đến dân số khá đông với
hơn 350 hộ, trên 2000 khẩu. Điều này đã làm tăng áp lực dân số lên khu vực nghiên cứu,
tác động khơng nhỏ đến diện tích rừng.
+ Rắn là một trong những nhóm động vật bị săn bắt nhiều ở khu vực nghiên cứu để
làm thuốc, làm thực phẩm phục vụ cho cộng đồng hoặc vận chuyển buôn bán. Điều tra tại

3 xã trong khu vực nghiên cứu, bƣớc đầu đã xác định có 12 hộ dân có thu mẫu rắn để ngâm
rƣợu sử dụng trong gia đình.
Bên cạnh đó, lực lƣợng quản lí và kiểm lâm ở khu vực cịn mỏng, sự phối kết hợp
với chính quyền địa phƣơng thôn bản trong công tác bảo tồn vẫn chƣa đƣợc chặt chẽ và có
hiệu quả.

135


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

III. KẾT LUẬN
- Đã thống kê đƣợc ở phân khu I khu BTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên có 21 lồi
rắn thuộc 19 giống, 3 họ. Trong đó có 1 lồi hiện mới định danh đến giống Lycodon sp.
- Chúng tơi đã bổ sung vào số lồi rắn ở tỉnh Điện Biên: 11 loài, nâng tổng số loài
rắn tại đây lên 36 loài.
- Trong số các loài trên, chúng tơi đã thống kê đƣợc 13 lồi q, hiếm. Trong đó có 2
lồi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP về quản lí thực vật rừng và động vật rừng chiếm
9,52% tổng số loài rắn tại khu vực nghiên cứu; 4 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, trong
đó có 2 lồi ở mức nguy cấp (EN), 2 loài ở mức sẽ nguy cấp (VU) (chiếm 19,05%); 8 loài
trong Danh lục Đỏ IUCN 2012, ở mức ít quan tâm (chiếm 38,09%); Và 2 lồi nằm trong
Cơng ƣớc CITES thuộc phụ lục II, III (chiếm 9,52%). Đây là các lồi có giá trị bảo tồn ở
những mức độ khác nhau.
- Trong 3 dạng sinh cảnh chính ở phân khu I KBTTN Mƣờng Nhé, sinh cảnh rừng
ngun sinh có số lƣợng lồi lớn nhất, hiện biết 12 loài chiếm 57,14% tổng số loài của khu
vực. Ở hai dạng sinh cảnh rừng thứ sinh và sinh cảnh khu dân cƣ và đất nơng nghiệp có số
lƣợng lồi ít hơn: rừng thứ sinh hiện biết 8 loài chiếm 38,1% tổng số loài; khu dân cƣ và
đất nơng nghiệp hiện biết 5 lồi chiếm 23,81%.
- Ngun nhân ảnh hƣởng đến đa dạng tài nguyên rắn ở khu vực nghiên cứu chủ yếu
là mất nơi sống do khai thác tài nguyên quá mức, phá nƣơng làm rẫy, chặt phá rừng và săn

bắt trái phép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo:
[1]

Bộ Khoa học và Công nghệ: Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách Đỏ Việt Nam
Phần I: Động vật, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 19-20, 2007.

[2]

Das I, A Field Guide to the Reptiles of South-East Asia, 376 pp, 2010.

[3]

David P., Nguyen Q.T., Nguyen T.T., Jiang K., Chen T., Teynié A. & Ziegler T., A
new species of the genus Oligodon Fitzinger, 1826 (Squamata: Colubridae) from
northern Vietnam, southern China and central Laos, Zootaxa, 3498, 45-62, 2012.

[4]

Đặng Huy Huỳnh, Động vật bò sát lưỡng cư Việt Nam - nghiên cứu, bảo tồn và sử
dụng bền vững, Báo cáo Khoa học Hội thảo Quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở Việt
Nam, NXB Đại học Vinh, 9-14, 2012.

[5]

Orlov N.L., Ryabov S.A., Nguyen T.T., On the taxonomy and the distribution of
snakes of the genus Azemiops Boulenger, 1888: Description of a new species,
Russian Journal of Herpetology, 20(2), 110-128, 2013.


[6]

Pyron, R.A., et al., The phylogeny of advanced snakes (Colubroidea), with discovery
of a new subfamily and comparision of support methods for likelihood trees, Mol.
Pylogenet.Evol., 2010.

136


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

[7]

Nguyễn Văn Sáng, Kết quả khảo sát khu hệ bò sát, ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Mường Nhé, tỉnh Lai Châu, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, 13 trang,
1991.

[8]

Nguyễn Văn Sáng, Động vật chí Việt Nam (Phân bộ Rắn), Tập 4, NXB Khoa học và
Kĩ thuật, Hà Nội, 179 trang, 2007.

[9]

Nguyen Van Sang, Ho Thu Cuc, Nguyen Quang Truong, Herpetofauna of Vietnam,
Edition Chimaira, Frankfurt am Main, 2009.

[10] Smith, The fauna of british India Ceylon and Burma, including the whole of the
Indo-Chinese subregion, 240-244, 1943.
[11] Đỗ Thành Trung, Lê Nguyên Ngật, Về thành phần loài lưỡng cư, bò sát ở huyện Tủa

Chùa, tỉnh Điện Biên, Báo cáo khoa học hội thảo Quốc gia về lƣỡng cƣ và bò sát ở
Việt Nam, NXB Đại học Huế, 153-158, 2009.
[12] Thái Văn Trừng, Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái, NXB
Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 1978.
[13] Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Chi cục kiểm lâm tỉnh Điện Biên, Báo cáo dự án
quy hoạch chi tiết Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, 2008.
[14] Ziegler T., Orlov N. L., Giang T. T., Nguyen Q. T., Nguyen T. T., Le K. Q., Nguyen
V. K. & Vu N. T., New records of cat snakes, Boiga Fitzinger, 1826 (Squamata,
Serpentes, Colubridae), from Vietnam, inclusive of an extended diagnosis of Boiga
bourreti Tillack, Le & Ziegler, 2004. Zoosyst. Evol., 86(2), 263-274, 2010.

137


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Phụ lục: Một số loài rắn thu mẫu tại phân khu 1 KBTTN Mƣờng Nhé, tỉnh Điện Biên

138

Ảnh 1. Rắn hổ mây hamton
Pareas hamptoni (Boulenger, 1905)

Ảnh 2. Rắn sãi kut-kai
Amphiesma bitaeniatum (Wall, 1925)

Ảnh 3. Rắn ráo xanh
Boiga cyanea (Duméril, Birron &
Duméril, 1854)


Ảnh 4. Rắn lục núi
Oviphis monticola (Gunther, 1864)

Ảnh 5. Rắn rồng cổ đen
Sybinophis collaris (Gray, 1853)

Ảnh 6. Lycodon sp.



×