Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đánh giá hiệu năng trong mạng có kết nối không liên tục DTN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.81 KB, 8 trang )

KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG
TRONG MẠNG CÓ KẾT NỐI KHƠNG LIÊN TỤC DTN
Lê Thị Tuyền, Lớp K60B, Khoa Cơng nghệ Thơng tin
GVHD: TS. Phạm Tuấn Minh
Tóm tắt: Đánh giá hiệu năng là một vấn đề quan trọng cần thực hiện trong việc thiết kế, xây dựng hay
cải tiến một hệ thống mạng. Chúng tơi nghiên cứu tìm hiểu vấn đề đánh giá hiệu năng trong mạng có
kết nối khơng liên tục Disruption-Tolerant Network (DTN), một mơ hình mạng truyền thông được ứng
dụng trong các môi trường mà các nút mạng thường xuyên mất kết nối hoặc được ứng dụng để giảm
tải lưu lượng mạng. Chúng tôi tiến hành mô phỏng mạng DTN trong phạm vi một khu vực của thành
phố Hà Nội. Kết quả đánh giá sử dụng phương pháp mô phỏng cho thấy mối liên hệ giữa các tham số
mạng với hiệu quả của việc truyền tin. Cụ thể hơn, chúng tơi đã tiến hành phân tích mối liên hệ giữa
số nút mạng và kích thước bộ nhớ đệm của các nút mạng với hai tham số hiệu năng là độ trễ (end-toend delay) và tỉ lệ mất gói tin (packet loss). Kết quả phân tích cho thấy việc nâng cao bộ nhớ đệm có
tác động lớn tới việc cải tiến hiệu quả truyền tin hơn là thay đổi số nút mạng. Điều này có ý nghĩa đặc
biệt đối với việc xác định một cách tiếp cận hiệu quả để cải tiến hiệu năng của mạng DTN đạt tới yêu
cầu phù hợp của ứng dụng.
Từ khóa: Disruption-Tolerant Networking, mobile opportunistic network, network performance
evaluation of networks, network simulation.

I. MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Mạng có kết nối khơng liên tục DTN là một kiến trúc mạng đƣợc thiết kế để cung
cấp thông tin liên lạc trong môi trƣờng không ổn định, nơi mà các mạng sẽ thƣờng xuyên
mất kết nối và chịu độ trễ cao.
Đó là một tập hợp các nút di động đƣợc kết nối với nhau bằng các liên kết không dây
và các nút tự do di chuyển nên kiến trúc mạng có thể thay đổi liên tục mà khơng dự đốn
trƣớc đƣợc
Mạng DTN có một số đặc điểm sau:
- Các nút mạng không đồng nhất: Các nút mạng của DTN chủ yếu là các thiết bị đi
động nhƣ điện thoại, laptop, ipad... Các nút sẽ có sự khác nhau về khả năng của CPU, bộ


nhớ, dung lƣợng pin, băng thông và khả năng truyền dẫn...
- Thiết bị tự trị đầu cuối: Trong DTN, mỗi thiết bị di động đầu cuối là một nút tự trị.
Mỗi nút có thể đóng vai trị nhƣ một host, một router hoặc một gateway.
- Có kết nối khơng liên tục: Vùng phủ sóng của các nút là hạn chế, nút mạng lại di
động liên tục nên nó có thể ra hoặc vào khoảng truyền dẫn của một nút bất kì. Do đó kết
nối giữa các nút thay đổi theo thời gian.
- Truyền gói tin đa chặng: Do khoảng truyền dẫn của các node bị giới hạn nên chúng
trao đổi thông tin bằng phƣơng pháp truyền gói tin qua nhiều bƣớc. Các gói tin sẽ đƣợc
truyền qua một số nút trung gian trƣớc khi đến đƣợc nút đích.
155


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

- Độ trễ cao: Các node trong mạng là không đồng nhất nên tốc độ truyền dữ liệu là
khác nhau. Hơn nữa kết nối giữa các node là không liên tục nên mạng chịu độ trễ cao và tỉ
lệ xảy ra lỗi là lớn. Giữa các nút có thể xảy ra mất kết nối trong khoảng thời gian dài.
- Sử dụng phƣơng pháp lƣu trữ và chuyển tiếp: Do kết nối giữa các nút là không liên
tục nên việc truyền dữ liệu gặp nhiều khó khăn do đó DTN khắc phục vấn đề trên bằng
cách sử dụng phƣơng pháp lƣu trữ và chuyển tiếp (Store and Forward). Với phƣơng pháp
này, mỗi nút mạng sẽ có một vùng nhớ đệm để lƣu trữ các tin nhắn trong mạng. Các gói tin
đến đƣợc sắp xếp theo kiểu hàng đợi và các gói tin này sẽ chờ trong hàng đợi cho đến khi
đƣợc chuyển tới nút tiếp theo hoặc bị xóa bỏ khi đủ điều kiện, ví dụ nhƣ là khi hết thời
gian chờ.
Những đặc điểm trên ảnh hƣởng rất nhiều tới hiệu năng hoạt động của mạng DTN.
Vì vậy cần đánh giá đƣợc hiệu năng của mạng để từ đó đƣa ra những biện pháp khắc phục,
cải thiện hiệu năng của mạng DTN.
Hiệu năng mạng là hiệu quả và năng lực hoạt động của hệ thống mạng. Việc đánh giá
hiệu năng mạng có vai trị rất quan trọng, nó có thể dự đoán đƣợc hiệu năng của hệ thống
mạng đƣợc thiết kế khi đƣa vào sử dụng từ đó có thể thấy đƣợc khả năng đáp ứng yêu cầu

của hệ thống mạng và có những điều chỉnh phù hợp. Từ việc đánh giá đƣợc hiệu năng của
mạng, ta cũng có thể đƣa ra những biện pháp để cải thiện và tối ƣu hiệu năng của mạng.
Với một mạng nhiều thách thức nhƣ DTN thì việc đánh giá hiệu năng sẽ càng cần thiết.
Các điều kiện đƣợc sử dụng trong đánh giá hiệu năng mạng là rất quan trọng, chúng
ảnh hƣởng trực tiếp tới các kết quả thu đƣợc. Trong các điều kiện ảnh hƣởng tới quá trình
đánh giá hiệu năng thì kịch bản mơ tả là yếu tố then chốt quyết định giá trị hiệu năng tại
điểm cần đo. Trong kịch bản cần xác định các tham số đầu vào rõ ràng nhƣ các nút tham
gia hệ thống, thiết bị kết nối, tác nhân tham gia, giao thức hoạt động, ứng dụng triển khai,
thời gian thực hiện,... và rất nhiều yếu tố tạo ra một kịch bản hoàn thiện.
Vấn đề đánh giá hiệu năng mạng cần thiết phải có bộ tham số đặc trƣng để cụ thể hóa
việc đánh giá. Ví dụ một số tham số thƣờng đƣợc đánh giá nhƣ: Tính sẵn sàng
(availablility), thơng lƣợng mạng (network throughput), độ trễ (end-to-end delay), tỉ lệ mất
gói tin (packet loss).
Tính sẵn sàng là để đánh giá hiện trạng mạng có khả năng phục vụ, đáp ứng yêu cầu
hay không. Tham số này cho phép chỉ ra luồng thơng tin có đang đƣợc chuyển tiếp qua hệ
thống mạng hay bị tắc nghẽn cần phải xử lí, các dịch vụ mạng đang đƣợc cung cấp có sẵn
sàng cho việc trả lời các yêu cầu đƣa ra. Thông lƣợng mạng đƣợc định nghĩa là số lƣợng
dữ liệu không bị lỗi đƣợc chuyển tiếp qua các nút cần đo trong một đơn vị thời gian. Độ trễ
là thời gian gói tin truyền qua mạng từ nút nguồn tới nút đích. Tỉ lệ mất gói tin là độ đo tỉ
lệ số lƣợng gói tin gửi đi và số gói tin tới đích. Tùy thuộc vào mục đích mà ta có thể lựa
chọn những tham số thích hợp để thực hiện việc đánh giá hiệu năng của mạng.
Các phƣơng pháp đánh giá hiệu năng bao gồm ba loại phƣơng pháp: phƣơng pháp mơ
hình hóa (modeling method), phƣơng pháp thực nghiệm (experimental method) và phƣơng
pháp mô phỏng (simulation). Phƣơng pháp mơ phỏng có ƣu điểm là có thể thực hiện đo đạc
các tham số hiệu năng của các hệ thống phức tạp mà phƣơng pháp mơ hình hóa không cho
156


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014


kết quả phân tích, chi phí thấp và linh hoạt hơn phƣơng pháp thực nghiệm. Chính vì vậy,
chúng tôi lựa chọn phƣơng pháp mô phỏng để đánh giá hiệu năng của mạng DTN.
2. Đánh giá hiệu năng của mạng DTN dùng phƣơng pháp mô phỏng
Mô phỏng là quá trình phát triển mơ hình hóa để mơ phỏng một đối tƣợng cần
nghiên cứu. Thay cho việc phải nghiên cứu đối tƣợng thực, cụ thể mà nhiều khi là không
thể hoặc tốn kém. Ngƣời ta mơ hình hóa đối tƣợng đó trong phịng thí nghiệm và tiến hành
nghiên cứu đối tƣợng đó dựa trên mơ hình này.
Một chƣơng trình máy tính có thể mơ phỏng diễn biến điều kiện thời tiết, các mạch
điện tử, phản ứng hóa học, cơ điện tử, hệ thống điều khiển tƣơng tác, thậm chí cả các q
trình sinh học cực kỳ phức tạp. Về lí thuyết, bất kì sự vật, hiện tƣợng nào có thể đƣợc mơ
tả bằng dữ liệu và phƣơng trình tốn học đều có thể đƣợc mơ phỏng trên máy tính.
Chúng tơi sử dụng phần mềm The ONE (The Opportunistic Network Enviroment
simulator) phiên bản 1.5.1 để mô phỏng mạng DTN. The ONE là phần mềm mô phỏng
mạng theo phƣơng thức điều khiển sự kiện rời rạc và hƣớng đối tƣợng. Phần mềm The
ONE là phần mềm mã nguồn mở và đƣợc viết bằng ngôn ngữ Java. Phần mềm này đƣợc
phát triển trong dự án SINDTN và CATDTN đƣợc hỗ trợ bởi trung tâm nghiên cứu Nokia
(Phần Lan) và một số dự án khác. The ONE đƣợc thiết kế cho việc mô phỏng mạng có kết
nối khơng liên tục với khả năng sau:
- Tạo ra sự chuyển động của các nút sử dụng các mơ hình chuyển động khác nhau.
- Định tuyến tin nhắn giữa các nút với các thuật toán định tuyến DTN khác nhau.
- Trực quan hóa cả sự di động và chuyển tin nhắn trong thời gian thực trong giao
diện đồ họa của nó.
- ONE có thể nhập dữ liệu di động từ các dữ liệu thực tế.
- Cung cấp các báo cáo từ sự di chuyển của các nút để các bản tin đi qua và các
thống kê chung.
3. Kết quả
Chƣơng này trình bày các kết quả mơ phỏng, từ đó rút ra những nhận xét về hiệu quả
hoạt động của mạng DTN trong hai trƣờng hợp số lƣợng nút mạng thay đổi và kích thƣớc
vùng nhớ đệm của các nút thay đổi. Chúng tôi sẽ thực hiện đánh giá hiệu năng mạng DTN
thông qua các độ đo hiệu năng sau:

- Trễ đầu cuối trung bình của các gói dữ liệu: là độ trễ tồn phần đƣợc tính từ khi gói
tin phát đi từ ứng dụng phát cho tới khi đến ứng dụng đích.
- Tỉ lệ mất gói tin: Là tỉ lệ giữa số các gói tin khơng đƣợc chuyển tới đích so với số
các gói tin đƣợc tạo ra bởi nguồn phát.
3.1. Trường hợp số lượng các nút mạng thay đổi

157


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Hình 1. Chạy mơ phỏng mạng DTN trong khu vực Hồ Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội
Bảng 1. Các tham số mô phỏng trong trường hợp số lượng các nút thay đổi
Tham số mơ phỏng
Số nút
Phạm vi phủ sóng vô tuyến (m)
Giao thức định tuyến
Tốc độ truyền dữ liệu
Thời gian mơ phỏng (s)
Kích thƣớc gói tin
Tốc độ nút di chuyển (km/h)
Số nguồn phát tin nhắn
Mơ hình di chuyển
Bộ nhớ đệm các nút (MBytes)

Giá trị
20, 40, 60, 80, 100, 120, 140, 160, 180, 200
10
Epidemic

250 kBps
7200
500kB – 1M
1,8 – 5,4 và 10 - 50
1
Shortest Paths Map-Based Movement
5

Đối với trƣờng hợp này, chúng tôi xây dựng mô phỏng mạng sẽ gồm các nút di động
có số lƣợng khác nhau là 20, 40, 60, 80, 100, 120, 140, 160, 180 và 200. Các nút này sẽ
đƣợc chia thành hai nhóm chính gồm nhóm ngƣời đi bộ kí hiệu “p” và nhóm ngƣời sử
dụng phƣơng tiện giao thơng kí hiệu là “c”. Mỗi nút sẽ có một vùng nhớ đệm có kích thƣớc
là 5Mbytes. Các nút chuyển động theo mơ hình chuyển động Shortest Paths Map-Based
Movement [1]. Nhóm “p” sẽ chuyển động với vận tốc ngẫu nhiên trong khoảng từ 1.8km/h
– 5.4km/h và nhóm “c” là 10 km/h – 50 km/h. Ngoài ra, mỗi nút đều có giao diện vơ tuyến
với phạm vi phủ sóng là 10 m và có tốc độ truyền dữ liệu là 250 kB/s.
158


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Chúng tôi chọn thời gian mô phỏng là 7200s và chỉ có một nguồn phát tin nhắn cứ
trong khoảng từ 25 s – 35 s thì sẽ có một tin nhắn mới đƣợc tạo. Tin nhắn sẽ có kích thƣớc
trong khoảng từ 500 kB – 1 MB và các tin nhắn này sẽ đƣợc định tuyến bởi giao thức định
tuyến Epidemic [1]. Tổng kết về các cấu hình mạng mô phỏng và các tham số đƣợc cho
trong Bảng 1.

Tỵ lệ mất gói tin (%)

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mất gói tin

76
74
72
70
68
66
64
62
60
58
56

72,603 73,305
70,786 70,87
68,801 68,844

64,014

20

64,505

65,836

62,76

40

60


80

100

120

140

160

180

200

Số nút

Hình 2. Đánh giá tỉ lệ mất gói tin trong trường hợp số nút thay đổi

Hình 3. Đánh giá thời gian trễ trung bình
trong trường hợp số lượng nút mạng thay đổi
Từ hình 2 cho ta thấy tỉ lệ mất gói tin tăng liên tục khi ta tăng từ 40 đến 200 nút di
động trong mạng DTN. Việc số nút trong mạng tăng lên làm số các gói tin khơng chuyển
159


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

đƣợc tới đích tăng lên đồng nghĩa với việc số các gói tin đƣợc phân phát thành cơng giảm
đi. Nhìn vào biểu đồ chúng tơi thấy rằng, với một mạng DTN đƣợc cấu hình nhƣ trên thì số
gói tin bị mất là rất lớn. Nếu coi tỉ lệ mất gói tin là độ đo chính để đo hiệu năng mạng DTN

thì việc tăng các nút mạng khơng thể áp dụng để tăng hiệu năng của mạng DTN.
Trái ngƣợc với tỉ lệ mất gói tin, khi tăng số lƣợng các nút mạng thì độ trễ trung bình
của các gói tin lại giảm. Điều này đƣợc đánh giá là tốt vì trong mạng độ trễ trung bình của
các gói dữ liệu càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu năng của mạng càng tốt. Với kết quả này, chúng
tơi có thể tăng số các nút mạng di động trong mạng DTN để cải thiện hiệu năng của mạng.
Tuy nhiên, theo kết quả mơ phỏng thì độ trễ trung bình của mạng DTN vẫn là rất lớn,
muốn áp dụng mạng DTN vào thực tế thì vẫn cần có những phƣơng pháp khác để cải thiện
hiệu năng của mạng.
Chúng tôi thấy rằng, khi số nút di động trong mạng nhỏ, các nút mạng ít có cơ hội
gặp nhau để trao đổi tin nhắn do đó một gói tin đƣợc tạo ra cần rất nhiều thời gian mới có
thể chuyển đƣợc đến đích. Khi số nút di động trong mạng tăng lên, một nút có thể gặp một
nút khác trong một thời gian ngắn và sẽ chuyển gói tin cho nút đó. Nhƣ vậy, gói tin đƣợc
tạo ra sẽ nhanh chóng đƣợc chuyển tới đích, do đó độ trễ trung bình của các gói dữ liệu sẽ
đƣợc giảm xuống. Nhƣng việc này lại làm tăng số lƣợng gói tin bị mất. Khi các nút tăng,
số lƣợng gói tin lan truyền trong mạng cũng tăng theo. Khi hai nút gặp nhau chúng sẽ trao
đổi gói tin cho nhau. Khi một nút trao đổi càng nhiều gói tin với các nút khác, với kích
thƣớc bộ nhớ đệm nhỏ (5M) thì bộ nhớ đệm của chúng sẽ nhanh chóng bị đầy. Khi đó, nó
sẽ khơng thể nhận thêm gói tin mới hoặc phải xóa các tin nhắn cũ trong bộ nhớ đệm của nó
nếu chúng đã đƣợc lƣu trữ quá thời gian. Nhƣ vậy, một gói tin mới đƣợc tạo ra sẽ có hai
trƣờng hợp: hoặc là khơng có nút nào chấp nhận chuyển gói tin do bộ nhớ đệm của chúng
đã đầy, hoặc là chúng bị hủy bỏ trƣớc khi đƣợc chuyển tới đích. Chính vì vậy, khi số nút di
động tăng thì tỉ lệ mất gói tin cũng tăng.
3.2. Trường hợp kích thước vùng nhớ đệm tăng
80

Biểu đồ tỷ lệ mất gói tin
68,801

Tỵ lệ mất gói tin (%)


70

53,843

60

45,786

50

41,613

40

37,231

30
20
10
0
5

10

15

20

25


Kích thƣớc bộ nhớ đệm (Mbytes)

Hình 4. Đánh giá tỉ lệ mất gói tin
trong trường hợp kích thước bộ nhớ đệm thay đổi
Trong trƣờng hợp này, chúng tôi xây dựng cấu hình mơ phỏng giống bảng 1 nhƣng
với 100 nút di động di chuyển trong khu vực đƣợc xác định trƣớc bởi dữ liệu bản đồ.
Trong trƣờng hợp trên, kích thƣớc bộ nhớ đệm của mỗi nút là 5 Mbytes nên không gian để
160


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

lƣu trữ các tin nhắn là nhỏ. Vì vậy, chúng tơi sẽ thay đổi kích thƣớc bộ nhớ đệm của các
nút với các giá trị khác nhau 5 Mbytes, 10Mbytes, 15 Mbytes, 20 Mbytes và 25Mbytes để
đánh giá các độ đo hiệu năng của mạng DTN.
Khi chúng tôi tăng kích thƣớc bộ nhớ đệm của các nút thì tỉ lệ số tin nhắn bị khơng
chuyển đƣợc tới đích sẽ giảm đi đáng kể (hình 4). Khi bộ nhớ đệm của các nút là 25M thì
tỉ lệ mất gói tin giảm chỉ còn 37.231%, giảm đi khoảng một nửa so với khi kích thƣớc bộ
nhớ đệm là 5M. Nếu coi tỉ lệ mất gói tin là độ đo hiệu năng chính để đánh giá hiệu năng
của mạng mà khơng cần quan tâm đến những tham số khác thì việc tăng kích thƣớc bộ nhớ
đệm của các nút là một phƣơng pháp đáng quan tâm. Tuy nhiên, việc tăng kích thƣớc bộ
nhớ đệm sẽ kéo theo việc tăng chi phí thiết kế, chế tạo thiết bị.

Hình 5. Đánh giá thời gian trễ trung bình
trong trường hợp kích thước bộ nhớ đệm thay đổi
Việc tăng kích thƣớc bộ nhớ đệm của các nút làm tỉ lệ mất gói tin giảm nhƣng lại
làm thời gian trễ trung bình của các gói dữ liệu tăng. Tuy nhiên, thời gian trễ trung bình
tăng lại thể hiện rằng hiệu suất hoạt động của mạng là kém. Và nhìn vào các giá trị trên
biểu đồ thì ta có thể thấy là thời gian trễ trung bình của các gói dữ liệu vẫn là rất lớn.
Nhƣ chúng tơi đã trình bày, trong mạng DTN các gói tin trƣớc khi đƣợc chuyển đến

đích thì nó sẽ đƣợc chuyển tiếp qua các nút trung gian. Các gói tin sẽ đƣợc lƣu trữ tại bộ
nhớ đệm của mỗi nút. Nếu bộ nhớ đệm nhỏ thì số lƣợng gói tin đƣợc lƣu trữ là ít. Do đó,
nếu bộ nhớ đầy mà có một gói tin mới đến thì nút sẽ khơng nhận thêm nữa hoặc phải xóa
bớt tin nhắn trong bộ nhớ đệm của mình để lƣu trữ tin nhắn mới. Bộ nhớ đệm càng nhỏ thì
thời gian lƣu trữ gói tin càng ngắn nên các tin nhắn sẽ dễ bị xóa bỏ trƣớc khi đƣợc chuyển
tới đích. Vì vậy, khi chúng tơi tăng kích thƣớc bộ nhớ đệm của mỗi nút lên thì khả năng
lƣu trữ của mỗi nút sẽ tăng theo. Do đó, các tin nhắn sẽ đƣợc lƣu trữ lâu hơn và cơ hội
đƣợc chuyển đến đích là lớn hơn. Chính vì vậy mà khi tăng kích thƣớc bộ nhớ đệm của các
nút thì tỉ lệ mất gói tin sẽ giảm. Tuy nhiên, việc kích thƣớc bộ nhớ đệm của các nút tăng
cũng làm tăng độ trễ trung bình của các gói dữ liệu. Do các nút lƣu trữ đƣợc lƣợng tin nhắn
nhiều hơn, các gói tin sẽ đƣợc lan truyền qua rất các nút trung gian và có thể sẽ mất rất
nhiều thời gian để có thể gặp đƣợc nút đích.
161


KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014

Nhƣ vậy, tùy vào từng trƣờng hợp cụ thể mà các nhà phân tích có chọn việc thay đổi
kích thƣớc bộ nhớ để cải thiện hiệu năng của mạng DTN hay khơng. Các nhà phân tích
phải tính tốn sao cho chi phí cho việc thay đổi kích thƣớc trong phạm vi giới hạn mà kết
quả mang lại vẫn thỏa mãn yêu cầu.
III. KẾT LUẬN
Bài báo cáo đã trình bày kiến thức cơ bản về mạng DTN với trọng tâm là các kết quả
nghiên cứu về việc đánh giá giá hiệu năng của mạng thông qua một số độ đo hiệu năng là
thời gian trễ trung bình của các gói dữ liệu và tỉ lệ mất gói tin. Từ kết quả mơ phỏng thu
đƣợc đƣợc trình bày trong phần 3, chúng tơi có thể thấy một cách tiếp cận hiệu quả để cải
thiện tỉ lệ mất gói tin là thay đổi kích thƣớc của bộ nhớ đệm của các nút di động. Tuy
nhiên, việc này cũng sẽ gây tốn kém trong việc thiết kế, chế tạo thiết bị di động trong
mạng. Và chúng tơi cũng có thể cải thiện thời gian trễ trung bình của các gói dữ liệu bằng
cách tăng số lƣợng nút di động trong mạng DTN. Từ các kết quả phân tích trên, chúng tơi

đã góp phần làm sáng tỏ ảnh hƣởng của số nút và kích thƣớc bộ nhớ đệm tới hiệu năng của
mạng DTN. Chúng tơi có thể phát triển đánh giá của các tham số cấu hình khác nhƣ các
giao thức định tuyến trong mạng, các mơ hình di chuyển cũng nhƣ các tham số hiệu năng
khác để có cách tiếp cận tốt nhất trong việc cải thiện hiệu quả hiệu năng của mạng DTN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Ari Keränen, Jörg Ott, Teemu Kärkkäinen, The ONE Simulator for DTN Protocol
Evaluation, Helsinki University of Technology (TKK), Department of Communications
and Networking.

[2]

Forrest Warthman, Warthman Associates, Delay- and Disruption-Tolerant Networks
(DTNs), based on technology developed by the Interplanetary Internet Special
Interest Group (IPNSIG, ).

[3]

Raj Jain, Art of Computer Systems Performance Analysis Techniques For Experimental
Design Measurements Simulation And Modeling, Wiley Computer Publishing, John
Wiley & Sons, Inc.

[4]

/>
162




×