Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đánh giá hiệu năng trong mạng HSPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.65 KB, 16 trang )

1


CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ MẠNG HSPA
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HSPA
HSPA (High-Speed Packet Access) là công nghệ truyền dẫn không dây di động, gồm hai giao thức
HSDPA (High Speed Downlink Packet Access) và HPUSA (High Speed Uplink Packet Access). Mục tiêu
của HSPA là mở rộng giao diện vô tuyến của WCDMA, tăng cường hiệu năng và dung lượng (tốc độ số liệu
đỉnh cao) của WCDMA. Để đạt mục tiêu này, HSPA sử dụng một số kĩ thuật như: điều chế bậc cao, lập biểu
phụ thuộc kênh và HARQ với kết hợp mềm…
1.2. TRUY NHẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƯỜNG XUỐNG HSDPA
1.2.1. Các đặc điểm chính của HSDPA
HSDPA được thiết kế để tăng bâng thông gói dữ liệu đường xuống bằng cách truyền dẫn lại nhanh
lớp vật lý ( Lớp 1), lập biểu tại lớp B, phát lặp lại nhanh và thích ứng đường truyền tại lớp vật lý.

2

Hình 1.4: Nguyên lý lập biểu HSDPA Node B [4]

1.3.2. Kênh truyền tải và kênh vật lý điều khiển đường xuống
a. High-Speed downlink shared channel: Kênh HS-DSCH là kênh truyền tải mà tải dữ liệu người
dùng trong HSDPA. Kênh này được truyền bởi kênh vậy lý HS-PDSCH. Trong kênh HS-DSCH sử dụng
thích ứng đường truyền nhờ cách chọn tổ hợp các mã định kênh, mã hóa kênh và điều chế thích hợp. Hỗ trợ
điều chế biên độ 16QAM. Node B lập biểu cho người sử dụng (ấn định tài nguyên vô tuyến) trong khoảng
thời gian 2ms, và thông báo lập biểu nhanh thực hiện ở lớp vật lý.
b. High-Speed shared control channel (HS-SCCH): HS-SCCH tải các thông tin báo hiệu mà cho
phép thiết bị đầu cuối giải điều chế mã chính xác. Kênh HS-SCCH dùng hệ số trải phổ 128 cho 40 bit/khe để
mang thông tin (dùng điều chế QPSK).
c. Kênh điều khiển vật lý riêng tốc độ cao (HS-DPCCH): Hoạt động HSDPA cần thông tin hồi tiếp
vật lý ở đường lên (từ thiết bị đầu cuối đến trạm gốc) để cho phép thích ứng đường truyền và truyền dẫn lại
lớp vật lý. Thông tin hồi tiếp ở đường lên này được mang trên kênh HS-DPCCH.


d. Kênh DPCH một phần (Fractional Dedicated Physical Channel): dùng để tối ưu hóa tốc độ dữ liệu đường
xuống cho các dịch vụ dữ liệu gói.
1.3. TRUY CẬP GÓI TỐC ĐỘ CAO ĐƯỜNG LÊN HSUPA
1.3.1. Các đặc điểm chính của HSUPA
Cũng như HSDPA, nhằm để tăng tốc độ đường lên, thì tại node B có sử dụng HARQ, cơ chế lập
biểu và truyền dẫn đa mã.
Sự khác biệt chính trong hệ thống HSUPA thật chất là kênh truyền tải đường lên mới E-DCH. Kênh
truyền tải E-DCH hỗ trợ lập biểu nhanh tại node B, HARQ nhanh tại lớp vật lý với Incremental Redundancy
và tùy chọn khoảng cách thời gian truyền dẫn ngắn TTI 2ms. Không giống như HSDPA, HSUPA không có
kênh chia sẻ, nhưng nó một kênh riêng, bởi cấu trúc của kênh E-DCH giống như kênh DCH ở trong Release
99 nhưng lập biểu và HARQ nhanh hơn.
1.3.2 Kênh truyền tải và kênh báo hiệu vật lý
a. Kênh truyền tải E-DCH: HSUPA có một kênh truyền tải đường lên mới E-DCH, mà hỗ trợ các
đặc điểm tăng cường so với các kênh truyền tải đường lên của Release 99. Xử lý kênh truyền tải đường lên
E-DCH cũng giống như xử lý kênh truyền tải DCH.
b. Kênh dữ liệu vật lý riêng E-DCH: E-DPDCH là một kênh vật lý đường riêng mới được dùng để
truyền dẫn các bit từ di động đến trạm gốc. Nó là một kênh mới và tồn tại song song với một số kênh vật lý
3

đường lên (DPDCH và DPCCH được dùng truyền dẫn dữ liệu đường lên và HS-DPCCH được dùng để
chuyển thông tin hồi tiếp HSDPA).
c.Kênh điều khiển vật lý riêng E-DCH: E-DPCCH là một kênh vật lý đường lên mới được dùng để
truyền thông tin về kênh truyền dẫn E-DPDCH từ di động đến BTS.
d. Kênh chỉ thị HARQ của E-DCH (E-HICH): Kênh E-HICH là một kênh đường xuống mới được
dùng để truyền các thông tin về HARQ.
e. E-DCH relative grant channel (E-RGCH): Kênh cho phép tương đối E-RGCH là một kênh vật lý
đường xuống cho truyền dẫn lập biểu mà ảnh hưởng công suất truyền dẫn tương đối, để cho UE dùng truyền
dẫn dữ liệu (E-DPDCH)
f. E-DCH absolute grant channel (E-AGCH): E-AGCH là một kênh vật lý đường xuống mới mang
thông tin truyền dẫn một giá trị tuyệt đối quyết định lập biểu ở node B

1.4. MỘT SỐ DỊCH VỤ ĐANG TRIỂN KHAI TRÊN MẠNG HSPA
1.4.1. Các loại hình dịch vụ trong mạng HSPA
Các người sử dụng dịch vụ chuyển mạch kênh được đảm bảo tốc độ số liệu cố định. Chất lượng dịch
vụ trong ngữ cảnh các dịch vụ thoại và thoại có hình được định nghĩa bởi chất lượng tiếng và hình theo thụ
cảm.
Để đạt được tính mềm dẻo, khả năng cho nhiều loại hình dịch vụ thì HSPA có được:
o Tốc độ bit dữ liệu cao: có thể lên đến tối đa 14.4 Mbps trong 3GPP Release 5 và có thể lên đến
28.8 Mbps trong Release 7.
o Độ trễ RTT thấp dưới 100ms ở trong Relese 5, thậm chí ở trong Release 6 chỉ có là 50ms.
o Cho chất lượng dịch vụ QoS ngày càng cao.
o Cung cấp dịch vụ thoại và số liệu tức thời.
o Có khả năng cùng tồn tại song song với mạng GSM và cả mạng GPRS.
Một số dịch vụ có thể triển khai trong mạng HSPA như:
 Dịch vụ thoại AMR, video (CS)
 Messaging
 Music và download game
 Mobile-TV streaming
4

 Chia sẻ video thời gian thực
 Push – to – talk
 Push e-mail
 Chơi game online
 Mobile weblog
 Truy cập băng rộng không dây
1.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG
HSDPA bắt đầu nghiên cứu vào năm 2000, nhằm cải thiện tốc độ truyền dẫn dữ liệu đường xuống
hơn so với đặc tả Release 99. Các vấn đề để cải thiện như là truyền dẫn tại lớp vật lý và lập biểu tại BTS
được nghiên cứu cũng như điều chế và mã hóa thích ứng. Chủ yếu là kênh HS-DSCH kết hợp cùng với các
vật lý điều khiển báo hiệu mới như là HS-SCCH, HS-DPCCH, F-DPCH….làm tăng tốc độ truyền dẫn ở

đường xuống. Cùng với các loại thiết bị hỗ trợ cho các hoạt động của HSDPA.
Còn trong HSUPA, chủ yếu là nói đến kênh E-DCH. Được nghiên cứu sau khi đã hoàn thành xong
chuẩn HSDPA, bắt đầu nghiên cứu vào tháng 9 năm 2002. Các kĩ thuật cải tiến ở trong HSUPA bao gồm
như: yêu cầu phát lại lớp vật lý cho đường lên, lập biểu đường lên tại nút B, có chiều dài truyền dẫn TTI
ngắn hơn, điều chế bậc cao hơn, mà tùy thuộc vào từng loại thiết bị hỗ trợ cho HSUPA. Nhờ những cái tiến
như vậy làm tăng tốc độ hiệu năng của HSPA và được nói rõ các giải pháp nâng cao hiệu năng ở chương 2.
CHƯƠNG 2 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU NĂNG HSPA
2.1 CÁC GIẢI PHÁP CHO HSDPA
a. Lập biểu phụ thuộc kênh
Một trong các nguyên lý cơ sở của HSDPA là lập biểu phụ thuộc kênh. Bộ lập biểu trong MAC-hs
điều khiển việc sẽ sử dụng phần mã chia sẻ nào và tài nguyên công suất nào cho người sử dụng nào trong
một TTI cho trước. Đây là phần tử quan trọng và cũng là phần tử quyết định ở một mức độ rất lớn tổng hiệu
năng của hệ thống HSDPA, đặc biệt là trong một mạng có tải lớn. Khi tải thấp, chỉ có một hoặc một ít người
sử dụng được lập biểu và sự khác biệt giữa các chiến lược lập biểu khác nhau là không rõ ràng.
Nguyên lý lập biểu được cho ở hình 1.4. Mặc dù 3GPP không đặc tả việc thực hiện bộ lập biểu,
nhưng mục đích tổng thể của hầu hết các bộ lập biểu là lợi dụng các thay đổi của kênh giữa các người sử
dụng và lập biểu truyền dẫn ưu tiên cho người sử dụng có các điều kiện kênh tốt nhất. Như thể hiện ở trong
hình 2.1
5


Hình 2.1: Lập biểu phụ thuộc kênh HSDPA [4]
b. Thích ứng đường truyền
Thích ứng đường truyền là động khi nó hoạt động với kênh HS-DSCH trong 2ms. Ngoài ra, quyết
định lập biểu, lớp MAC-hs trong BTS cũng sẽ quyết định 2ms mà kết hợp với điều chế và mã hóa để truyền
dẫn. Thích ứng đường truyền dựa trên thông tin CQI lớp vật lý được cung cấp bởi thiết bị đầu cuối.
6


Hình 2.2: Chế độ thích ứng đường truyền [4]

c. HARQ với kết hợp mềm
Chức năng của HARQ được đặc tả trong lớp MAC-hs và lớp vật lý. Vì MAC-hs được đặt trong nút
B, nên các khối truyền tải bị mắc lỗi có thể được phát lại nhanh.
HARQ với kết hợp mềm được chia thành 2 loại : Chase Combining và Incremental Redundancy, phụ
thuộc vào việc có đòi hỏi phát lại tương tự như lần phát lại ban đầu hay không (hay chỉ phát phần dư tăng)
Chase combining: được thực hiện với việc phát lại cùng tập các bit được mã hóa giống như lần
truyền đầu tiên. Sau mỗi lần phát lại máy thu sử dụng kết hợp tỉ lệ cực đại để kết hợp từng bit thu được với
các bit của các lần truyền dẫn trước và tín hiệu sau kết hợp được đưa đến bộ giải mã.

Hình 2.4: Thí dụ chase combining [8]

7

Incremental Redundancy: mỗi lần phát lại không giống như lần phát đầu tiên. Thay vào đó, nhiều tập
các bit được mã hóa thành các tập mang thông tin. Mỗi khi cần phát lại, phát lại sẽ sử dụng một tập các bit
được mã hóa khác với lần trước đó. Máy thu kết hợp với phát lại này với các lần phát trước của cùng một
gói. Sau đó chúng sẽ bổ sung cho nhau trong các lần phát lại trước nên sẽ giảm được tỉ lệ lỗi sau mỗi lần
phát.

Hình 2.5: Thí dụ Incremental Redundancy [8]
d. Điều chế bậc cao
Trong trường hợp UE có tỉ số tín hiệu trên nhiễu cao, điều chế bậc cao sẽ rất hữu dụng trong trường
hợp này.
e. Kỹ thuật đa anten
Các kĩ thuật đa anten được sử dụng để cải thiện hiệu năng hệ thống bao gồm: cải thiện dung lượng
hệ thống và vùng phủ cũng như cung cấp dịch vụ tốt hơn như tốc độ số liệu trên một người sử dụng cao hơn.
Các kĩ thuật này bao gồm sử dụng nhiều anten tại máy phát và máy thu.
2.2 CÁC GIẢI PHÁP CHO HSUPA
a. Lập biểu
Đối với HSUPA, bộ lập biểu là phần tử then chốt để điều khiển khi nào và tại tốc độ số liệu nào một

UE được phép phát. Đầu cuối sử dụng tốc độ càng cao, thì công suất thu từ đầu cuối tại nút B cũng phải càng
cao để đảm bảo tỷ số Eb/N0 cần thiết cho giải điều chế. Bằng cách tăng công suất phát, UE có thể phát tốc
độ số liệu cao hơn.
tại mức quy định
Trong HSDPA, thông thường một người sử dụng được xử lý trong một TTI. Đối với HSUPA, trong
hầu hết các trường hợp chiến lược lập biểu đường lên đặc thù thực hiện lập biểu đồng thời cho nhiều người
sử dụng. Lý do vì một đầu cuối có công suất nhỏ hơn nhiều so với công suất nút B.
8

Y
ê
u

c

u
C
h
o

p
h
é
p

t
ư
ơ
n
g


đ

i
C
h


t
h


q
u
á

t

i
Ô không phục vụ
Ô phục vụ
Yêu cầu
Cho
phép
tuyệt
đối
Các cho phép
tương đối
C
h

o

p
h
é
p

t
u
y

t

đ

i

Hình 2.6: Tổng quan hoạt động lập biểu [4]
Nhiễu giữa các ô cũng cần được điều khiển. Thậm chí nếu bộ lập biểu đã cho phép một UE phát tại
tốc độ số liệu cao trên cơ sở mức nhiễu nội ô chấp nhận được, nhưng vẫn có thể gây nhiễu không chấp nhận
được đối với các ô lân cận. Vì thế trong chuyển giao mềm, ô phục vụ chịu trách nhiệm chính cho hoạt động
lập biểu, nhưng UE giám sát thông tin lập biểu từ tất cả các ô mà UE nằm trong chuyển giao mềm. Các ô
không phục vụ yêu cầu tất cả các người sử dụng không được phục vụ hạ tốc độ số liệu E-DCH bằng cách
phát đi chỉ thị quá tải trên đường xuống. Cơ chế này đảm bảo hoạt động ổn định cho mạng.
Lập biểu nhanh cung cấp một chiến lược cho phép kết nối mềm dẻo hơn. Vì cơ chế lập biểu cho
phép xử lý tình trạng trong đó nhiều người sử dụng cần phát đồng thời, nên số người sử dụng số liệu gói tốc
độ cao mang tin cụm được cho phép lớn hơn. Nếu điều này gây ra mức nhiễu cao không thể chấp nhận được
trong hệ thống, thì bộ lập biểu có thể phản ứng nhanh chóng để hạn chế các tốc độ số liệu mà các UE có thể
sử dụng. Không có lập biểu nhanh, điều khiển cho phép có thể chậm trễ hơn và phải dành một dự trữ nhiễu
trong hệ thống trong trường hợp nhiều người sử dụng hoạt động đồng thời.

b. HARQ với kết hợp mềm
HARQ nhanh với kết hợp mềm được HSUPA sử dụng với mục đích cơ bản giống như HSDPA: để
đảm bảo tính bền vững chống lại các sai lỗi truyền dẫn ngẫu nhiên. Sơ đồ được sử dụng giống như HSDPA.
Đối với từng khối truyền tải được phát trên đường lên, một bit được phát từ nút B đến UE để thông báo giải
mã thành công (ACK) hay yêu cầu phát lại khối truyền tải thu bị mắc lỗi (NACK).
9

HARQ với kết hợp mềm có thể được khai thác không chỉ để đảm bảo tính bền vững chống lại nhiễu
không dự đoán được mà còn cải thiện hiệu suất đường truyền để tăng dung lượng và vùng phủ
2.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG
WCDMA Release 99 cung cấp tốc độ dữ liệu cực đại 384 kbps ở đường xuống. Trong khi đó
HSDPA có thể đây tốc độ dữ liệu đỉnh lên đến 1.8 và 3.6 Mbps và có thể lên đến 10 Mbps. Để đạt được các
kết quả này, HSDPA đã sử dụng truyền dẫn lại ở lớp vật lý, thích ứng đường truyền, tăng độ dư thừa. Tốc độ
dữ liệu cực đại đạt được tùy thuộc vào từng loại UE có khả năng khác nhau.
HSDPA giảm độ trễ của mạng so với kênh DCH trong WCDMA Release 99. Việc tính toán và đo
đạc đã chỉ ra rằng RTT trung bình có thể dưới 100 ms với HSDPA đường xuống và kênh DCH Release 99 ở
đường lên. Với HSUPA ở đường lên thì RTT có thể đạt được dưới 50 ms.
Còn đối với HSUPA, thì trong WCDMA Release 99, thì tốc độ dữ liệu cực đại ở đường lên là 384
kbps trong khi đó, HSUPA có thể đạt tốc độ dữ liệu lên đến 1-2 Mbps và có khi lên đến 3-5 Mbps. Tốc độ dữ
liệu cao hơn trong HSUPA đạt được do điều chế bậc cao hơn. Cũng giống như trong HSDPA, thì HSUPA
cũng sử dụng truyền dẫn lại lớp 1 với HARQ và lập biểu tại node B nhanh. Nhờ kĩ thuật truyền lại nhanh
làm giảm độ trễ đáng kể so với kênh DCH trong Release 99.
CHƯƠNG 3 -ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG HSPA
3.1. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MẠNG HSPA
 Tỉ lệ lỗi bit (BER) là số lượng bit lỗi chia cho tổng số lượng bit truyền đi trong suốt một
kênh truyền. BER là một trong những phương pháp đo hiệu năng, thường được tính dưới
dạng phần trăm. [7].
 FER (Frame Error Rate) cũng là một trong những tham số đánh giá hiệu năng của HSPA.
Một frame lỗi được định nghĩa là một frame nhận được mà dò tìm có bit lỗi (mã lỗi kiểm tra
mã vòng dư CRC)

 So sánh tốc độ dữ liệu của HSDPA có sử dụng công nghệ truyền dẫn lại nhanh và thích ứng
đường truyền với tốc độ dữ liệu chuẩn Shannon
 Thông lượng ô trung bình: Tổng số dữ liệu trung bình từ tất cả người dùng trong mộ ô mà có
thể được thu trong suốt tổng thời gian.
 Thông lượng cuộc gọi mất 10%: chỉ ra thông lượng người dùng bị tổn thất 10%
 E
b
/N
0
: công suất yêu cầu trên năng lượng 1bit thông tin trên tạp âm để có một tốc độ bit đảm
bảo với một xác xuất lỗi khối.
10

 E
c
/N
0
: Yêu cầu năng lượng 1 chip trên tạp âm để đảm bảo tốc độ bit với một xác xuất lỗi
khối nào đó.
 Và ngoài ra còn có nhiều tiêu chí khác. Tuy nhiên, luận văn tập trung vào mô phỏng tỉ lệ lỗi
bit (BER) khi truyền qua kênh vô tuyến chịu ảnh hưởng của nhiều Rayleigh và AWGN.
3.2 CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG
3.2.1 Mô tả
Luận văn tập trung đánh giá kết quả chất lượng mạng hiệu năng truy cập gói đường xuống tốc độ
cao HSDPA. Chủ yếu là hiệu năng link của kênh chia sẻ đường xuống tốc độ cao (HS-DSCH). Thông qua
các tham số về khả năng điều chế, mã hóa Turbo, số lượng frame được truyền thông qua môi trường AWGN
hay bị nhiễu kênh reileigh. Chương trình mô phỏng đưa ra được khả năng dung lượng của kênh HSDPA
trong môi trường lý thuyết.
Các tham số được đánh giá các yêu cầu hiệu năng HSDPA được định nghĩa trong [5]. Trong chương
trình mô phỏng này tập trung đánh giá hiệu năng một liên kết đơn của kênh HS-DSCH với các lược độ mã

hóa và điều chế có sẵn. Trong [5] với các kênh test được định nghĩa đánh dấu từ H-SET1 đến H-SET6.
Với K_info là tải thông tin được truyền thông qua 1 TTI. Vậy đối với 1 kênh tham khảo cố định từ
H_SET1 đến H_SET5, ta có 1 sơ đồ đóng gói các bit thông tin như sau:

Hình 3.2: Sơ đồ đóng gói bản tin [5]
Chương trình mô phỏng trong đồ án được viết sử dụng ngôn ngữ Matlab, các file giao diện dưới
dạng các .fig (mỗi modul giao diện hệ thống là một file) và các hàm chính là các file dạng .m.
Hình 3.3 trình bày mô hình hệ thống được dùng trong chương trình của luận văn. Trong phạm vi
nghiên cứu sinh, em đã đơn giả hệ thống, chỉ bao gồm một số thành phần cơ bản.
11


Hình 3.3: Mô hình mô phỏng hệ thống
Với giao diện chính của chương trình như sau:

Hình 3.4: Giao diện chính chương trình

12


Hình 3.5: Giao diện chạy của chương trình
3.2.2 Các thuật toán trong chương trình mô phỏng
Sơ đồ thuật toán một số phần sử dụng trong chương trình mô phỏng:
13


Hình 3.6: Khởi tạo dữ liệu người dùng

Hình 3.7: Trộn với mã giả ngẫu nhiên


14

Sơ đồ thuật toán:

Hình 3.9: Ảnh hưởng của nhiễu Rayleigh và AWGN
3.2.4 Kết quả mô phỏng

Hình .3.10: Kết quả mô phỏng với H-SET = 1

15

Chương trình chạy với H_SET = 1, sử dụng điều chế QPSK. Với tỉ lệ Eb/N0 cho trước chạy từ 0 –
30 dB. Với chương trình chạy 10 frame, chiều dài bit của dữ liệu đầu vào là 3226. Chịu ảnh hưởng của kênh
Rayleigh cộng với nhiễu tạp âm trắng AWGN. Với giá trị Eb/N0 tăng dần ứng với tín hiệu được tốt hơn thì tỉ
lệ lỗi bit càng ngày càng giảm như đồ thị chỉ ra kết quả mô phỏng ở hình 3.10.
3.2.5 Kết luận
Thông qua chương trình mô phỏng, chương trình đã xây dựng được một liên kết link HSDPA từ các
bit đầu vào cho ra được các tín hiệu đầu ra. Đánh giá được tỉ lệ lỗi bit thông qua các kênh truyền AGWN với
kênh nhiễu Rayleigh.
KẾT LUẬN
Luận văn gồm có ba chương: chương I giới thiệu kiến trúc tổng quan về mạng truy nhập gói tốc độ
cao HSPA, các kiến trúc giao diện vô tuyến của HSDPA và HSUPA cho số liệu người sử dụng, cùng với nó
là các đặc điểm chính của HSDPA và cả HSUPA với các kênh truyền tải và các kênh vật lý của nó mang đặc
điểm khác với WCDMA Release 99; Chương II: chương II tập trung đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu năng
trong công nghệ HSPA như lập biểu phụ thuộc kênh, chế độ thích ứng đường truyền, phát lặp lại nhanh …;
Chương III: chương cuối cùng đưa ra các tiêu chí đánh giá, và tập trung vào mô phỏng một liên kế link kênh
HSDPA trong môi trường kênh bị nhiễu phadinh Rayleigh và AWGN.
Nội dung luận văn đi sâu vào hiệu năng HSPA, và khả năng sử dụng các loại hình dịch vụ di động ở
trong mạng HSPA, cụ thể là đánh giá hiệu năng của HSDPA và HSUPA, và các dịch vụ thông thường gói và
thoại.

Tuy nhiên, do thời gian cũng như khả năng nghiên cứu có hạn luận văn chỉ đánh giá được nghiên
cứu được một phần hiệu năng HSPA, mà chưa xét đến các thông số điều khiển tài nguyên vô tuyến, các
chuẩn cụ thể của các dịch vụ, và chưa xét đến hiệu năng toàn mạng lõi HSPA. Khi đánh giá liên kết link của
kênh HSDPA, luận văn chưa đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng HARQ trong việc sử dụng kênh
truyền HSDPA.
KIẾN NGHỊ CÁC HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Trong luận văn, học viên đã giới thiệu công nghệ HSPA và mô phỏng liên kết link của hệ thống
HSDPA. Hiệu năng được đo bởi tỉ lệ lỗi bit. Do vậy, luận văn không thiếu những thiếu sót và các hướng
nghiên cứu tiếp theo định theo đuổi:
 Trong chương trình có sử dụng mã hóa turbo code nhưng luận văn lại không đi sâu vào mã hóa
turbo code. Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng mã hóa Turbo trong công nghệ HSPA. Hướng
nghiên cứu tiếp theo sẽ tập trung vào đánh giá hiệu quả giải mã SOVA và MAP trong mã hóa
Turbo.
16

 Do tính phức tạp của thuật toán HARQ, AMC, và lập biểu gói, các chức năng này không nằm
trong chương trình mô phỏng.
 Trong mô phỏng liên kết link của mô phỏng chỉ mô phỏng được hướng xuống HSDPA mà chưa
đánh giá được link HSUPA. Hướng nghiên cứu tiếp theo là tạo ra một link mô phỏng hoàn chỉnh
cả đường lên và cả đường xuống trong mạng HSPA.
 Hiện nay các công nghệ LTE, mạng 4G đang dần dần được triển khai và nghiên cứu. Đều được
phát triển dựa trên một số công nghệ HSPA. Chính vì nghiên cứu công nghệ HSPA sẽ làm tiền
đề để nghiên cứu được những công nghệ tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2010), Lộ trình phát triển 3G lên 4G HSPA/LTE, Học Viện Công Nghệ
Bưu Chính Viễn Thông
[3] TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng (2007), Lý thuyết trải phổ và đa truy nhập, Học Viện Công Nghệ Bưu
Chính Viễn Thông.
[4] Harri Holma và Antti Toskala (2006), HSDPA/HSUPA for UMTS: High Speed Raido Access for Mobile
Communications, John Wiley & Sons

[5] 3GPP Technical Specification TS 25.104 (2010), Universal Mobile Telecommunications System (UMTS)
[6] H. Harada và R. Prasad (2002), Simulation and Software Raido for Mobile Communications, Artech
House
[7]
[8] Erik Dahlman, Stefan Parkvall, Johan Skold và Per Beming (2007), 3G Evolution HSPA and LTE for
Mobile Broadband, Elsevier
[9]




×