KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
NHỮNG KHÓ KHĂN KHI TƢƠNG HỢP PHÂN TỪ QUÁ KHỨ
TRONG VIỆC CHIA ĐỘNG TỪ Ở THÌ QUÁ KHỨ KÉP CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT, KHOA TIẾNG PHÁP, TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
Nguyễn Minh Hằng, Lê Thảo Un,
Lớp K62A, Khoa Tiếng Pháp
GVHD: ThS. Hồng Thị Hồng Vân
Tóm tắt: Bài nghiên cứu của chúng tôi cung cấp đến cho bạn đọc cơ sở lí thuyết cơ bản về một hiện
tượng ngữ pháp đặc biệt: tương hợp phân từ q khứ trong thì q khứ kép. Chúng tơi đi vào xác định
và phân tích khó khăn trong việc thực hành hiện tượng ngữ pháp này của sinh viên năm thứ nhất
Khoa Tiếng Pháp, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đồng thời chúng tôi đưa ra một số đề xuất giáo
dục với mong muốn góp phần vào cải thiện việc học của sinh viên.
Từ khóa: Khó khăn, tương hợp, phân từ quá khứ, thì quá khứ kép, chia động từ, ngữ pháp tiếng Pháp,
tiếng Pháp.
I. MỞ ĐẦU
Tại Khoa Tiếng Pháp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, hầu hết sinh viên năm thứ
nhất không học tiếng Pháp ở trƣờng trung học. Tuy sinh viên đã học tiếng Anh, đã có một
số kinh nghiệm trong việc học một ngơn ngữ nƣớc ngoài, nhƣng khi bắt đầu học tiếng
Pháp, sinh viên gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc học ngữ pháp. Trong
tiếng Anh, cách chia động từ không phức tạp nhƣ tiếng Pháp .
Sau khi quan sát các bài tập viết và bài tập ngữ pháp của sinh viên năm thứ nhất,
chúng tôi thấy họ mắc rất nhiều lỗi trong việc tương hợp phân từ quá khứ ở thì q khứ
kép. Nếu chúng ta khơng tìm hiểu và tìm hướng giải quyết vấn đề này ngay từ đầu, việc
sinh viên mắc lỗi sẽ tiếp diễn và ngày càng nghiêm trọng.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mong muốn xác định, sửa lỗi sai và tìm ra
nguyên nhân mắc lỗi trong việc tƣơng hợp phân từ quá khứ để cung cấp, đề xuất một số ý
kiến giúp sinh viên hiểu rõ hơn về hiện tƣợng ngữ pháp này.
Để thực hiện cơng trình nghiên cứu này, chúng tơi quyết định sử dụng ba phƣơng
pháp: So sánh, Tổng hợp và Phân tích.
Cấu trúc của nghiên cứu bao gồm ba chƣơng: Trong chƣơng đầu tiên, chúng tôi
muốn cung cấp cho cơ sở kiến thức lí thuyết bao gồm các định nghĩa, các thì trong chia
động từ ; thì quá khứ kép, phân từ quá khứ trong chia động từ; và tƣơng hợp phân từ quá
khứ ở thì quá khứ kép. Trong chƣơng thứ hai, chúng tôi đã thực hiện một bảng khảo sát
sinh viên năm đầu tiên của Khoa Tiếng Pháp, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. Thông
qua các kết quả này, chúng tơi xác định và phân tích các lỗi trong bài tập. Cuối cùng,
chúng tôi muốn cung cấp một số gợi ý trong việc học để giúp học sinh hiểu rõ hơn về hiện
tƣợng ngữ pháp này.
460
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Chúng tôi hy vọng nghiên cứu này sẽ giúp ngƣời học hiểu rõ hơn về một trong
những vấn đề ngữ pháp thông dụng nhất nhằm tránh những sai sót trong làm bài tập cũng
nhƣ soạn thảo văn bản đồng thời nâng cao kĩ năng ngữ pháp cho ngƣời học.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí thuyết
1.1. Định nghĩa chia động từ
Chia động từ là tồn bộ các hình thức có thể có của một động từ.
Đối với động từ, nó diễn tả một hành động diễn ra, gây nên bởi một đối tƣợng, hay
sự tồn tại, trạng thái hoặc sự kết hợp các thuộc tính của đối tƣợng đó.
Ví dụ: Il fait du violon.
1.2. Thì trong chia động từ
Các thì (temps) của thức trực thuyết (mode indicatif):
1) Thì hiện tại (présent)
2) Thì quá khứ kép (passé composé)
3) Thì quá khứ chƣa hồn thành (imparfait)
4) Thì tiền q khứ (passé antérieur)
5) Thì quá khứ xa (plus-que-parfait)
6) Thì quá khứ đơn (passé simple)
7) Thì tƣơng lai gần (futur proche)
8) Thì tƣơng lai đơn (futur simple)
9) Thì tiền tƣơng lai (futur antérieur)
1.3. Thì quá khứ kép trong chia động từ
Thì quá khứ kép (passé composé) diễn tả một hành động cụ thể và kết thúc trong quá
khứ. Nó đƣợc tạo nên bằng cách sử dụng trợ động từ “avoir” hoặc “être” cùng với phân từ
quá khứ (participe passé).
Để có thể cấu thành đúng thì quá khứ kép, ta cần phải biết chia động từ “avoir” và
“être” ở hiện tại, xác định động từ nào chia với «avoir» hoặc «être» và biết dạng của phân
từ q khứ. Những khó khăn chính trong thì quá khứ kép đến từ việc tƣơng hợp giống và
số của phân từ quá khứ.
1.4. Phân từ quá khứ (participe passé) trong chia động từ
1.4.1. Việc sử dụng phân từ quá khứ trong thì quá khứ kép:
Thì quá khứ kép đƣợc chia với trợ động từ être hoặc avoir, để diễn tả một hành
động ở quá khứ.
Nó đƣợc sử dụng trong xây dựng thì quá khứ kép, quá khứ xa, tiền tƣơng lai của
thức trực thuyết và cũng trong thì quá khứ của thức điều kiện, thì quá khứ và tiền quá
khứ của thức chủ quan.
Ví dụ : Les bateaux sont rentrés au port.
1.4.2. Xây dựng phân từ quá khứ
461
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Để xây dựng phân từ quá khứ, ngƣời ta thêm vào gốc của động từ một vĩ tố
(terminaison) phụ thuộc và nhóm động từ (Động từ nhóm 1: aimer aimé/ aimés/
aimée/ aimées – Động từ nhóm 2: finir fini/ finis/ finie/ finies – Động từ nhóm 3:
prendre pris/pris/prise/prise).
1.5. Tương hợp phân từ quá khứ ở thì quá khứ kép
1.5.1. Tương hợp phân từ quá khứ sử dụng trợ động từ ÊTRE
Phân từ quá khứ sử dụng với động từ être hợp giống hợp số với chủ ngữ của động
từ. (Ví dụ : Elle est partie).
1.5.2. Tương hợp phân từ quá khứ sử dụng trợ động từ AVOIR
Phân từ quá khứ sử dụng với trợ động từ avoir không tƣơng hợp với chủ ngữ.
Nhƣng tƣơng hợp với bổ ngữ trực tiếp khi nó đứng trƣớc avoir. (Ví dụ : Voilà les photos
qu‟il a prises).
1.5.3. Tương hợp phân từ quá khứ với tự động từ
- Với những động từ phản thân thật sự (verbes essentiellement pronominaux) và
những tự động từ phản thân có nghĩa thụ động (verbes pronominaux de sens
passives), ngƣời ta thực hiện theo quy luật tƣơng hợp khi đi với trợ động từ être (Ví dụ: Ils
se sont enfuis précipitamment).
- Động từ phản thân có ý nghĩa phản thân (verbes pronominaux réfléchis) và
động từ phản thân có ý nghĩa tƣơng hỗ (verbes pronominaux réciproques)
Nó tuân theo quy tắc giống nhƣ tƣơng hợp phân từ quá khứ với trợ động từ avoir:
phân từ quá khứ không tƣơng hợp với chủ ngữ nhƣng tƣơng hợp với bổ ngữ trực tiếp
khi nó đứng trƣớc être (Ví dụ: elle s‟est lavée/ Ils ne se sont pas vus).
1.5.4. Các trường hợp đặc biệt
- Phân từ quá khứ với động từ vô nhân xƣng.
Phân từ quá khứ với động từ vô nhân xƣng ln khơng thay đổi. (Ví dụ : J’ai mal
supporté la chaleur qu’il a fait cet été)
- Động từ phản thân đƣợc theo sau bởi một động từ nguyên thể.
Phân từ quá khứ tƣơng hợp với bổ ngữ trực tiếp (BNTT) khi bổ ngữ đó đứng trƣớc
trợ động từ être và nó thực hiện hành động của động từ nguyên thể. (Ví dụ : Elle s‟est
sentie revivre).
Nhƣng, phân từ q khứ của «se faire» có động từ ngun thể đi theo sau luôn luôn
không thay đổi.
- Phân từ quá khứ của những động từ chia với avoir đƣợc theo sau bởi một động từ
nguyên thể.
Phân từ quá khứ tƣơng hợp với bổ ngữ trực tiếp (BNTT) khi bổ ngữ đó đứng trƣớc
trợ động từ avoir và nó thực hiện hành động của động từ nguyên thể. (Ví dụ : L‟actrice
que j‟ai vue jouer était merveilleuse).
2. Nghiên cứu thực tế
462
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
2.1. Giới thiệu đối tượng
Trong chƣơng này, chúng tôi lựa chọn đối tƣợng là tập thể sinh viên lớp A- khóa 63 Khoa Tiếng Pháp. Chúng tơi đƣa ra cho sinh viên 1 bản khảo sát nhỏ, trong đó có 9 câu hỏi
thơng tin và 4 bài tập (từ dễ đến khó) về hiện tƣợng tƣơng hợp phân từ quá khứ trong thì
quá khứ kép để thử trình độ của họ. Phiếu khảo sát đƣợc làm bằng tiếng Việt để thích hợp
với sinh viên năm thứ 1. Chúng tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau: Các học viên đƣợc chia
thành 4 nhóm: nhóm đầu tiên là những sinh viên song ngữ học tiếng Pháp trong 12 năm (3
sinh viên). Thứ hai bao gồm các sinh viên học tiếng Pháp 7 năm (3 sinh viên). Thứ ba bao
gồm các sinh viên học tiếng Pháp trong 3 năm (4 sinh viên). Phần còn lại là những học
sinh chỉ học tiếng Anh trƣớc khi học tiếng Pháp (17 sinh viên).
2.2. Nhận dạng và phân tích khó khăn
2.2.1. Nhận dạng lỗi sai
- Kết quả bài tập:
Có 24 câu trong 4 bài tập. Khơng một sinh viên nào có thể làm đúng hồn chỉnh tất
cả các câu.
Dƣới đây là kết quả số liệu các lỗi sai:
Số câu sai/24 câu
17
16
15
14
13
12
11
10
9
8
Số sinh viên mắc lỗi
2
1
1
3
2
5
5
4
3
1
%
7
9
4
11
7
18.5
18.5
15
11
4
Kết luận: Theo kết quả, số lƣợng sinh viên mắc lỗi là rất lớn, không chỉ những sinh
viên D1 mà cả những sinh viên D3. Có đến 18.5% sinh viên làm sai 11 câu và 18.5% sinh
viên làm sai 12 câu (một nửa số lƣợng câu hỏi đề ra). Đây là một vấn đề rất nghiêm trọng,
các sinh viên chƣa nắm rõ đƣợc hiện tƣợng ngữ pháp này.
- Tập hợp lỗi sai:
Sau khi quan sát số liệu, chúng tôi tin rằng các học viên của năm thứ nhất gặp phải
rất nhiều khó khăn trong tƣơng hợp phân từ quá khứ ở thì q khứ kép, khơng chỉ các sinh
viên D1 mà cả các sinh viên D3.
Đúng nhƣ dự đoán, các sinh viên thƣờng nhầm lẫn khi phải tƣơng hợp phân từ quá
khứ sử dụng với “avoir” khi có bổ ngữ trực tiếp. Mặt khác, một số sinh viên không thể
phân biệt hai trợ động từ “être” và “avoir” (đặc việt là sinh viên D1). Hơn nữa, họ mắc rất
nhiều lỗi trong những trƣờng hợp đặc biệt.
- Các lỗi thƣờng gặp:
Trong phần này, chúng tơi đã phân tích và chỉ ra lỗi sai các sinh viên mắc phải.
Chúng tôi lựa chọn 13 câu trong phần bài tập của phiếu khảo sát mà nhiều sinh viên làm
sai nhất để phân tích, giúp các em xem lại và hiểu rõ hơn về hiện tƣợng ngữ pháp này.
2.2.2. Phân tích khó khăn
Từ kết quả của các bài tập, chúng tơi tóm tắt những khó khăn gây ra các sinh viên
năm thứ nhất nhƣ sau:
- Khó khăn cơ bản:
463
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Đây là những khó khăn trong việc phân biệt giữa 2 trợ động từ "avoir" hoặc "être". Các
sinh viên năm đầu tiên bị mất kiến thức cơ bản trong chia động từ ở thì q khứ. Sinh viên
khơng thể nhớ các động từ nào chia với với trợ động từ "être" động từ nào chia với "avoir" .
Mặc dù bài tập 1 rất dễ nhƣng sinh viên vẫn mắc rất nhiều lỗi. Chỉ có 10 sinh viên đƣa ra tất cả
đáp án đúng, trong đó có 4 sinh viên D3 và 6 sinh viên D1. Chúng tôi nghĩ rằng các sinh viên
mắc nhiều lỗi do chủ quan chứ khơng phải vì khơng có kiến thức cơ bản.
- Khó khăn với bổ ngữ trực tiếp:
Bài tập 2 trong khảo sát cho thấy sinh viên mắc rất nhiều lỗi. Hầu hết khơng thể làm
chính xác 6 câu. 9 sinh viên (7D1 và 2D3) có kết quả tệ nhất (0/6 câu đúng), 9 sinh viên có 1
câu đúng và 6 sinh viên đúng 2/6 câu. Họ mắc rất nhiều lỗi khi tƣơng hợp với trợ động từ
"avoir" có bổ ngữ trực tiếp trƣớc hoặc sau động từ. Điều này là do các sinh viên khơng thể
xác định vị trí của bổ ngữ, các giống, số của bổ ngữ.
- Khó khăn với động từ phản thân:
Các tự động từ phản thân luôn luôn đƣợc chia với trợ động từ " être" . Nhƣng tồn tại
nhiều dạng khác nhau. Trong một số trƣờng hợp, chúng ta không cần tƣơng hợp. Vấn đề
này là khơng đơn giản. Đây là lí do tại sao sinh viên mắc nhiều lỗi, kể cả những sinh viên
khối D3.
- Những khó khăn trong các trƣờng hợp đặc biệt:
Thực tế, có nhiều trƣờng hợp rất phức tạp, khó khăn nhƣng khơng đƣợc đề cập trong
sách giáo trình và giáo viên khơng giới thiệu, hƣớng dẫn . Vì vậy, một số sinh viên vẫn
khơng nắm đƣợc lí thuyết, đặc biệt là sinh viên khối D1. Chúng tôi cho rằng việc dạy vấn
đề này rất cần thiết cho sinh viên.
3. Giải pháp giáo dục
3.1. Đề xuất của người dạy và người học
3.1.1. Đề xuất của người dạy
Chúng tôi đã đặt cho giáo viên các câu hỏi về nguyên nhân và tìm giải pháp cho vấn
đề này. Dƣới đây là những ý kiến của tôi là giáo viên cung cấp:
Đầu tiên, giáo viên muốn phải tổ chức các lớp học tăng cƣờng để giảng dạy kĩ hơn và
có nhiều thời gian đề cập đến các hiện tƣợng ngữ pháp, đặc biệt là về chia động từ. Với lớp
học này, học viên có thể hỏi bất kì câu hỏi nào khi họ khơng hiểu và các trƣờng hợp đặc
biệt đƣợc giải thích chính xác hơn.
Thứ hai, giáo viên khuyên sinh viên cần phải chủ động hơn trong học tập và làm các
bài tập ở nhà thƣờng xun có thể là trong sách hay tìm, làm bài tập trên Internet và hơn
nữa, phải làm việc nghiêm túc.
Thứ ba, giáo viên cần tăng thêm số giờ thực hành tiếng trong mỗi tiết học cho sinh
viên năm đầu tiên .
Cuối cùng cần phải đƣa ra nhiều bài tập hơn trong lớp và thơng qua các trị chơi, bài
hát, video thú vị để cải thiện việc học.
3.1.2. Đề xuất của người học
464
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Về phía ngƣời học:
Trƣớc tiên, sinh viên mong muốn có nhiều thời gian học và thực hành hơn và nên có
những bài học riêng cho vấn đề này.
Thứ hai, giáo viên phải có phƣơng pháp phù hợp dễ hiểu và giải thích rõ ràng các
trƣờng hợp khó và đặc biệt.
Thứ ba, giáo viên có thể cung cấp các bài tập trên lớp và dành thời gian sửa chữa bài làm.
Cuối cùng, giáo viên nên sáng tạo hơn trong các buổi học ngữ pháp thơng qua các trị
chơi, bài hát, video thú vị.
3.2. Gợi ý của cá nhân tác giả
Sau khi quan sát các ý kiến của giáo viên và học viên, chúng tôi đề xuất một số gợi ý
về việc dạy và học cho hiện tƣợng này nhƣ sau:
3.2.1. Gợi ý dành cho người dạy
Đầu tiên, giáo viên cần quan tâm đến động cơ và thái độ học tập của sinh viên để giúp họ
tự đánh giá về sự cần thiết của tiếng Pháp cho tƣơng lai. Từ đó, giúp sinh viên có thái độ tích
cực đối với việc học tập và lựa chọn phƣơng pháp học tập hiệu quả.
Thứ hai, giáo viên hƣớng dẫn và tƣ vấn cho học sinh học những cách hiệu quả để
giúp họ cảm thấy quan tâm nhiều hơn để học tiếng Pháp.
Thứ ba, không nên đƣợc gây áp lực lên học sinh yếu và học sinh lƣời biếng. Thay
vào đó, cần phải khuyến khích và động viên sinh viên học có ý thức.
Thứ tƣ, chúng ta có thể tổ chức các lớp học ngữ pháp nhằm đáp ứng thời gian học tập.
Giáo viên và sinh viên cho rằng tăng giờ học là rất quan trọng để củng cố các vấn đề ngữ pháp.
Thứ năm, sẽ tốt hơn nếu giáo viên nhấn mạnh các nội dung quan trọng để giúp học
sinh hiểu và nhớ dễ dàng hơn.
Cuối cùng, chúng ta phải cung cấp cho các sinh viên các bài tập thực hành. Các bài
tập trong nhiều hình thức khác nhau để tạo ra nguồn cảm hứng nhƣ: Trò chơi, bài hát hay
bài thơ có chứa các hiện tƣợng ngữ pháp...
3.2.2. Gợi ý dành cho người học
Đầu tiên, học viên phải có một thái độ tốt, phải đi học đúng giờ, giữ trật tự và chú ý
trong lớp học...
Sau đó, cần phải tìm ra phƣơng pháp phù hợp với mình, phải làm bài tập về nhà, cố
gắng tìm hiểu các kiến thức, ơn tập sau giờ học.
Ngồi ra, sinh viên có thể thực hành bằng các trị chơi thơng qua internet nếu có thời
gian rảnh. Việc này giúp tích lũy thêm kiến thức trong học tập.
Cuối cùng, sinh viên phải cộng tác với giáo viên, mong muốn trao đổi và tạo mối
quan tâm trong học tập để cùng nhau cải thiện vấn đề.
4. Trò chơi đƣợc đề xuất
Để giúp cho các giờ học thêm sinh động và hào hứng, chúng tôi đã đề xuất ra 3 trò
chơi luyện tập ngữ pháp với hy vọng những trị chơi này có thể giúp việc học tập của sinh
viên có những chuyển biến tích cực.
III. KẾT LUẬN
465
KỈ YẾU HỘI NGHỊ SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Chia động từ nói chung và thì q khứ kép nói riêng là một phần quan trong và phức
tạp trong tiếng Pháp. Thực tế, với phần lớn sinh viên, việc tƣơng hợp phân từ quá khứ là
rất khó, họ mắt rất nhiều lỗi khi làm bài tập. Đó là lí do vì sao phân tích những khó khăn là
điều cần thiết. Ý tƣởng này đã đƣa chúng tôi đến việc nghiên cứu với mong muốn giúp đỡ
các sinh viên.
Bài nghiên cứu của chúng tơi với mong muốn tìm ra nguyên nhân của những khó
khăn đối với sinh viên năm thứ nhất của Khoa trong tƣơng hợp phân từ quá khứ ở thì
quá khứ kép và đƣa ra những đề xuất để cải thiện nó. Chúng tơi biết rằng sự chênh lệch về
kiến thức giữa 2 nhóm sinh viên D1 và D3, vì vậy, chúng tơi đã thực hiện một điều tra
dành cho sinh viên. Sau khi phân tích những lỗi sai, kết quả cho thấy các sinh viên có rất
nhiều khó khăn và những khó khăn hết sức đa dạng. Với tham vọng giải quyết vấn, chúng
tôi đề xuất một số gợi ý mang tính giáo dục và một vài dạng trị chơi có thể thực hiện làm
tăng tính sinh động trong giờ học.
Chúng tơi biết rằng bài nghiên cứu này cịn rất nhiều thiếu sót. Chúng tơi hy vọng
nhận đƣợc những lời nhận xét chi tiết từ những giáo viên và cả những sinh viên khác.
Chúng tôi mong muốn bài nghiên cứu này có thể giúp sinh viên của Khoa Tiếng Pháp có kĩ
năng tốt hơn trong việc tƣơng hợp phân từ quá khứ đặc biệt là ở thì quá khứ kép.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
466
Dominique Abry et Morie, Laure Chalaron, La grammaire des premiers temps
(volume 1), PUG/ Franỗais Langue ẫtrangốre, 2011.
Sylvie Poisson, Quyton, Reine Mimran et Michốle Mahộo, Le Coadic, Grammaire
Expliquộe du franỗais, CLE International, 2002.
Anne Struve, Debeaux, Maợtriser la Grammaire franỗaise, Belin, 2010.
Nguyn Ngc Cnh, Ng pháp Tiếng Pháp, NXB Giao thông Vận tải, 2004.
Hoang Thi My Dung, Analyse des erreurs en expression orale des étudiants en deuxième
année du département de francais à l'école normale supérieure de Hanoi, 2012.
Nguyen Thi Hong Nhung et Nguyen Thi Thu Trang, Analyse des erreurs dans la
production de texte argumentatif, 2012.
/> /> />