Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 2 XÃ NHÂN CHÍNH VÀ NHÂN ĐẠO, HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.31 KB, 62 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 2 XÃ NHÂN CHÍNH VÀ NHÂN ĐẠO,
HUYỆN LÝ NHÂN, TỈNH HÀ NAM, GIAI ĐOẠN 2009-2019”

Sinh viên thực hiện

: ĐỖ HOÀI NAM

Lớp

: TCQL2 Hà Nam

Khóa

: K2

Ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Đất đai


Giáo viên hướng dẫn : GVC.TS. TRẦN TRỌNG PHƯƠNG
Địa điểm thực tập: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Lý Nhân
Thời gian thực tập: Từ ngày 01/11/2019 đến 02/02/2020

HÀ NAM - 02/2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và
sự chỉ bảo của Thầy, Cô giáo trong Khoa Quản lý Đất đai - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, các tập thể đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo
GVC.TS. Trần Trọng Phương, Phó trưởng Khoa Quản lý Đất đai, Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
thời gian em thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cám ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của Thầy, Cô giáo
trong Khoa Quản lý Đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong suốt quá
trình em học tập tại trường.
Em xin chân thành cám ơn UBND xã Nhân Chính, UBND xã Nhân Đạo,
Huyện Lý Nhân, Tỉnh Hà Namcùng toàn thể lãnh đạo, cán bộ Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất huyện Lý Nhân tỉnh Hà Namđã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong thời gian nghiên cứu làm đề tài tại địa bàn.
Một lần nữa, em xin kính chúc các Thầy, các Cơ và toàn thể các. lãnh
đạo, cán bộ 2 xã Nhân Chính, xã Nhân Đạo, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng
đất huyện Lý Nhân tỉnh Hà Nam, luôn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và đạt được
nhiều thành công trong công tác cũng như trong cuộc sống .
Hà Nam, ngày 02 tháng 02 năm 2020
Sinh Viên


Đỗ Hoài Nam

1


MỤC LỤC
Lời cảm ơn............................................................................................................1
Mục lục.................................................................................................................2
Danh mục bảng.....................................................................................................5
Danh mục các chữ viết tắt....................................................................................7
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................8
1

Tính cấp thiết của đề tài...........................................................................8

2

Mục đích nghiên cứu................................................................................9

3, Yêu cầu nghiên cứu:.........................................................................................9
CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................10
1.1

Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền SDĐ..................................................................10

1.1.1

Cơ sở pháp lý..........................................................................................10


1.1.2

Vai trò của các cấp chính quyền trong việc quản lý Nhà nước về đất
đai...........................................................................................................15

1.1.3

Đăng ký đất đai ban đầu.........................................................................17

1.1.4

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất......................................................19

1.2

Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở của cả nước và Tỉnh Hà Nam.................................21

1.2.1

Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở trong cả nước.........................................................21

1.2.2

Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở của Tỉnh Hà Nam...................................................22

1.3


Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai công tác cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở tại Tỉnh Hà Nam...............................23

1.3.1

Thuận lợi................................................................................................23

1.3.2

Khó khăn................................................................................................25

CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................26
2.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................26
2


2.2

Nội dung nghiên cứu..............................................................................26

2.2.1

Nghiên cứu tổng quan............................................................................26

2.2.2

Nghiên cứu cụ thể...................................................................................26


2.3

Phương pháp nghiên cứu........................................................................27

2.3.1

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu......................................27

2.3.2

Phương pháp phân tích so sánh..............................................................27

2.3.3

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu......................................................27

2.3.4

Phương pháp chuyên gia........................................................................27

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................28
3.1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN CỦA
HAI XÃ NHÂN CHÍNH VÀ NHÂN ĐạO............................................28

3.1.1

Điều kiện tự nhiên..................................................................................28


3.1.2

Tài nguyên thiên nhiên...........................................................................29

3.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên....................................................31

3.2

ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI............................................................32

3.2.1

Dân số và lao động.................................................................................32

3.2.2

Hệ thống cơ sở hạ tầng...........................................................................33

3.2.3

Văn hóa, giáo dục, y tế...........................................................................34

3.2.4

Quốc phòng, an ninh..............................................................................36

3.3


HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 CỦA HAI XÃ NHÂN
CHÍNH VÀ NHÂN ĐạO, HUYỆN LÝ NHÂN.....................................36

3.3.1

Cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của hai xã Nhân Chính và Nhân
Đạo.........................................................................................................36

3.3.2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo
................................................................................................................37

3.3

Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn....................................................39

3.4

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HAI XÃ Nhân
Chính và Nhân ĐạoGIAI ĐOẠN 2009-2019.........................................40

3


3.4.1

Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp..............................................................................40


3.4.2

Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
................................................................................................................44

3.4.3

Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn hai xã................................49

3.4.4

Đánh giá chung về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo.............................50

3.4.5

Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ của hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo.................................51

3.5

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HƠN NỮA CÔNG
TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GCNQSDĐ CỦA HAI XÃ
NHÂN CHÍNH VÀ NHÂN ĐạO...........................................................52

3.6

HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP

GCNQSDĐ CỦA HAI XÃ NHÂN CHÍNH VÀ NHÂN ĐẠO.............55

3.6.1

Về mặt quản lý Nhà nước.......................................................................55

3.6.2

Đối với người sử dụng đất......................................................................55

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................57
4.1

Kết luận..................................................................................................57

4.2

Kiến nghị................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................59

4


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng phát triển dân số hai xã Nhân Chính và xã Nhân Đạo giai đoạn 2009 2019...........................................................................................................................................32
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo...............38
Bảng 3.1: Kết quả cấp GCNQSD đất nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2019 của hai xã Nhân
Chính và Nhân Đạo...................................................................................................................42
Biểu đồ 3.1 a: So sánh kết quả diện tích CGCNQSDĐ NN cho HGĐ, cá nhân hai xã Nhân

Chính và Nhân Đạo với Huyện Lý Nhân..................................................................................43
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả số HGĐ, cá nhân đã được GCNQSDĐ NN của xã Nhân Chính
và Nhân Đạo so với Huyện Lý Nhân........................................................................................44
Bảng 3.2: Kết quả cấp GCNQSDĐ ở của các hộ hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo(giai đoạn
2009- 2019)...............................................................................................................................46
Bảng 3.3: Tổng hợp các hộ chưa được cấp GCNQSDĐ ở của xã Nhân Chính và Nhân Đạo47
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả diện tích cấp GCNQSD đất ở hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo
...................................................................................................................................................47
Biểu đồ 3.4: So sánh kết quả cấp GCNQSDĐ ở của xã Nhân Chính và Nhân Đạo.......................48
Bảng 3.4: Kết quả CGCNQSDĐ cho các tổ chức kinh tế của hai xã Nhân Chính và Nhân
Đạo giai đoạn 2009-2019..........................................................................................................49
Bảng 3.5: Kết quả ĐKĐĐ, CGCNQSDĐ cho các cơ sở tín ngưỡng........................................50
trên địa bàn hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo..........................................................................50
Bảng 3.6: Tổng hợp tình hình cơng tác ĐKĐĐ, CGCN QSDĐ hai xã Nhân Chính và Nhân
Đạo(giai đoạn 2009-2019)........................................................................................................51

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả diện tích CGCNQSDĐ NN cho HGĐ, cá nhân
hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo với huyện Lý Nhân......................36
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả số HGĐ, cá nhân đã được GCNQSDĐ NN
của xã Nhân Chính và Nhân Đạo so với huyện Lý Nhân.................37
Biểu đồ 3.3: So sánh kết quả diện tích cấp GCNQSD đất ở hai xã Nhân
Chính và Nhân Đạo.......................................................................... 40
Biểu đồ 3.4: So sánh kết quả cấp GCNQSDĐ ở của xã Nhân Chính và
Nhân Đạo..........................................................................................40

6



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC
CP
CT
CNH-HĐH
CSHT
GCN
GCNQSDĐ
CHXHCN
CSD
HĐND
HTX
KT-XH

NQ
PNN
QLĐĐ
QH
TNHH
TT
TW
UBND

: Bản đồ địa chính
: Chính phủ
: Chỉ thị
: Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá
: Cơ sở hạ tầng

: Giấy chứng nhận
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
: Chưa sử dụng
: Hội đồng nhân dân
: Hợp tác xã
: Kinh tế - xã hội
: Nghị định
: Nghị quyết
: Phi nông nghiệp
: Quản lý đất đai
: Quốc hội
: Trách nhiệm hữu hạn
: Thông tư
: Trung Ương
: Uỷ ban nhân dân

7


8


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới

hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí...
Trước những thách thức đó u cầu đặt ra là phải hồn thiện hệ thống
quản lý đất đai về cơ sở pháp lý, hệ thống cơ quan và nội dung quản lý đất đai.
Văn bản pháp lý cao nhất là Hiến pháp đã quy định : “Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả ”. Cụ thể hoá quy định này là hệ thống Luật đất đai và các văn
bản hướng dẫn dưới luật như Nghị định, Thông tư, Quyết định,… đã tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho công tác quản lý đất đai.
Về hệ thống cơ quan quản lý đất đai được thành lập theo 4 cấp đơn vị
hành chính: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Chính phủ và UBND
các cấp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước và
từng địa phương. Bên cạnh đó, hệ thống cơ quan quản lý đất đai chuyên ngành
cũng được thành lập theo 4 cấp đơn vị hành chính có nhiệm vụ tham mưu, giúp
Chính phủ và UBND các cấp thực hiện tốt chức năng quản lý đất đai. Kể từ năm
1986 đến nay, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về đất đai không ngừng được
củng cố và kiện tồn đã góp phần đắc lực hồn thành nhiệm vụ được giao, đưa
cơng tác quản lý đất đai đi vào nền nếp.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai, nhà nước đã xây dựng
một hệ thống chính sách đất đai chặt chẽ nhằm tăng cường công tác quản lý và
sử dụng đất trên phạm vi cả nước. Thông qua luật đất đai, quyền sở hữu nhà
nước về đất đai được xác định duy nhất và thống nhất. Công tác ĐKĐĐ, cấp
GCNQSDĐ, QSHNO là một trong các nội dung quan trọng trong các nội dung
1


quản lý nhà nước về đất đai. Nó xác lập quyền và nghĩa vụ đối với người sử
dụng đất và là cơ sở dể nhà nước thực hiện công tác quản lý đất đai.
Lý Nhân là huyện nằm ở phía Bắc, tỉnh Hà Nam, do lịch sử nguồn gốc sử
dụng đất khác nhau nên cơng tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn.
Do đó cần phải trú trọng hơn cơng tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ, QSHNO,

nó là cơ sở để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện, phân
tích nhưng ngun nhân tồn tại từ đó định hướng cho cơng tác phát triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn cũng như tính cấp bách của công tác
ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, QSHNO trên địa bàn hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo,
huyện Lý Nhân,t ỉnh Hà Nam, được sự phân công của Khoa Quản lý Đất đai Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn của thầy giáo: Tiến sỹ Trần
Trọng Phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2 xã Nhân Chính và Nhân Đạo,
Huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam, giai đoạn 2009-2019”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên địa bàn hai xã Nhân Chính và Nhân Đạo, huyện Lý Nhân, giai đoạn
2009-2019.
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả công tác cấp GCN
QSDĐ, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn xã Nhân Chính và
Nhân Đạo trong thời gian tới.
3, Yêu cầu nghiên cứu:
- Nắm được hệ thống văn bản pháp luật đất đai và các văn bản liên quan
về đăng kí đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Thu thập đầy đủ tài liệu và số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở trên địa bàn hai xã.
- Phản ánh trung thực và khách quan tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học và căn cứ pháp lý của công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền SDĐ

1.1.1. Cơ sở pháp lý
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai
chặt chẽ nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất trên phạm vi cả nước.
Thông qua Luật đất đai, quyền sở hữu Nhà nước về đất đai được xác định là duy
nhất và thống nhất, đảm bảo đúng mục tiêu “Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Chính sách đầu tiên mà Đảng và Nhà nước thực hiện đó là: “Chính sách
cải cách ruộng đất” ra đời ngày 4/12/1953. Chính sách này đã đánh đổ hoàn toàn
chế độ sở hữu của bọn thực dân Pháp và bè lũ tay sai cũng như bọn địa chủ phong
kiến. Thực hiện chế độ sở hữu ruộng đất của nhân dân lao động. Sau khi thực hiện
chế độ cải cách ruộng đất, đời sống của nhân dân dần dần đi vào ổn định.
- Hiến pháp 1959 ra đời đánh dấu sự trưởng thành của Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa. Trong hiến pháp quy định rõ ba hình thức sở hữu ruộng
đất: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Sau năm 1975 Việt Nam hồn tồn giải phóng, nước ta bước vào giai
đoạn mới: giai đoạn xây dựng đất nước tiến lên XHCN. Ngày 8/1/1988, Luật đất
đai đầu tiên của nước ta ra đời đánh dấu một bước phát triển mới trong công tác
QLĐĐ, đưa việc quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp. Đến ngày 11/4/1993,
Luật đất đai được Quốc hội thông qua thay thế Luật đất đai năm 1988.
Bước sang nền kinh tế thị trường, Luật đất đai 1993 vẫn còn bộc lộ nhiều
điểm bất cập, không phù hợp với thực tế sử dụng đất, vì vậy mà Nhà nước đã
ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 vào các năm
1998, 2001.
3


Để cơng tác QLĐĐ phù hợp với tình hình mới, Luật đất đai năm 2003 đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XI, kỳ họp thứ
4 thơng qua, có hiệu lực từ ngày 1/7/2004 thay thế cho Luật đất đai năm 1988,

2001. Luật đất đai 2003 cũng khẳng định rõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Luật đất đai 2003 cũng quy định rõ 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hờ sơ địa giới hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản
đờ hiện trạng sử dụng đất và bản đờ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho th đất, thu hời đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hờ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận.
7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản.
10.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai.
12.Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết các khiếu nại vi phạm về
đất đai.
13.Quản lý các hoat động dịch vụ công về đất đai.
Có thể nói thực hiện đầy đủ 13 nội dung trên là một q trình lâu dài đòi
hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp với nhau. Trong thời kỳ
hiện nay việc quản lý và sử dụng đất ngày càng được chú trọng hơn và mọi
người dân có thể yên tâm sử dụng phần diện tích mình được giao để thực hiện
các quyền trong quan hệ đất đai: Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,
thế chấp và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
4



Nhằm thực hiện luật đất đai có hiệu quả, Nhà nước ta đã ban hành các văn
bản dưới luật hướng dẫn thực hiện một cách chi tiết Luật đất đai:
Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993, quy định về giao đất cho các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nơng nghiệp;
Nghị định 02/CP ngày 5/1/ 1994 của Chính phủ quy định về giao đất lâm
ngiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục
đích sản xuất lâm nhiệp;
Nghị định 88/CP ngày 7/8/1994 của Chính phủ quy định về quản lý sử
dụng đất đô thị;
Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về việc mua bán kinh
doanh nhà thuộc sở hữu Nhà nước;
Nghị định 17/1991/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ quy định về
thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng
đất và góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai;
Nghị định 198/2004 NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
Nghị định 84/NĐ-CP ngày 25/5/2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc
cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai;
Chỉ thị số 299/1980/TTg-CP ngày 10/11/1980 của Chính phủ về công tác
đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất;
Chỉ thị số 10/1998/TTg-CP ngày 20/2/1998 của chính phủ về việc đẩy
mạnh và hoàn thành việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Chỉ thị số 05/2004/TTg-CP ngày 9/2/2004 của Chính phủ về việc triển khai
thi hành Luật đất đai 2003, trong đó có chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh để hoàn
thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005;
Thông tư số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;

5


Thơng tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi bổ sung Thông tư số 117/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử đất;
Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT ngày 02/07/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/NĐ-CP;
Thông tư số 08/2009/TT-TNMT ngày 08/02/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
Thông tư số 09/2009/TT-TNMT ngày 08/02/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Quyết định số 449/1995QĐ-ĐC ngày 27/07/1995 của Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài ngun và Mơi trường) ban hành kèm theo quyết định lập các
loại sổ sách trong đăng ký đất đai;
Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đặc biệt để đảm bảo quản lý chặt chẽ quỹ đất hiện có cùng với các văn
bản luật, dưới luật của nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam, tỉnh Ủy, Hôi đồng
nhân dân và UBND tỉnh Hà Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, quy định
về trình tự thủ tục trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai và môi trường.
Quyết định số 924/QĐ-UB ngày 19/7/1998 của UBND tỉnh Hà Nam Ninh về
việc đo đạc, lập bản đồ và hồn thiện hồ sơ địa chính các cấp làm căn cứ cho việc
hoàn thiện đăng ký thống kê đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quyết định 1147/QĐ-UB ngày 01/12/1998 của UBND tỉnh Hà Nam về
việc ban hành quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các tổ chức hộ gia đình cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam.

Công văn số 136/UB-NN ngày 21/03/2002 của UBND tỉnh Hà Nam về
việc triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo tín
ngưỡng đang sử dụng đất hợp pháp.
6


Quyết định 1025/QĐ-UB ngày 24/9/2002 của UBND tỉnh Hà Nam về việc
ban hành quy định giải quyết các trường hợp sử dụng đất chưa hợp pháp.
Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2006 của UBND
tỉnh Hà Nam v/v uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2006 của
UBND tỉnh Hà Nam Ban hành quy định hạn mức đất ở giao mới tối đa và công
nhận mức đất ở trong thửa đất có ao vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Hà Nam
Quyết định số 36/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2006 của
UBND v/v ban hành Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Quyết định số 40/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm
2007
Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Hà Nam Về việc kiểm kê bắt buộc hiện trạng đất đai và tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ giải phóng mặt bằng
Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Hà Nam V/v Ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản
đồ trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Cho đến hết năm 2009, trên địa bàn huyện Lý Nhân thực hiện công tác
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày
18/02/2005 của UBND tỉnh Hà Nam về việc: “Ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ ở trên địa bàn tỉnh Hà Nam”.

Năm 2009 UBND tỉnh Hà Nam ra Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày
9/5/2009 của UBND tỉnh Hà Nam“Về việc ban hành quy định về cấp
GCNQSDĐ cùng với quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Hà Nam”.
Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2011 của UBND
7


tỉnh Hà Nam về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
Kế hoạch 508/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2013 của ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Nam về tăng cường công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Năm 2019 UBND tỉnh Hà Nam đã ban hành Quyết định số 802/QĐUBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ủy quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam chỉ đạo Chi Nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện Lý Nhân, UBND huyện Lý Nhân trực tiếp phòng Tài
Nguyên và Môi trường huyện Lý Nhân triển khai tới các xã, thị trấn, thực hiện
theo nội dung của Quyết định số 802/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của UBND
tỉnh Hà Nam
1.1.2. Vai trò của các cấp chính quyền trong việc quản lý Nhà nước về đất đai
Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ là nhiệm
vụ của các cấp chính quyền từ trung ương đến cơ sở.
1.1.2.1. Cấp Trung ương
Cơ quan quản lý cấp cao nhất là Bộ Tài ngun và Mơi trường, cơ quan
này có nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng các văn bản chính sách đất đai, các quy định, quy trình, biểu
mẫu về quản lý đất đai nói chung về cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính nói riêng.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở trong
cả nước.
- Kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn cho các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- In ấn, phát hành GCNQSDĐ và hệ thống biểu mẫu, sổ sách trong hồ sơ
địa chính: sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động.
1.1.2.2. Cấp tỉnh, thành phố.
8


Cơ quan quản lý đất đai cao nhất cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương là Sở Tài nguyên và Môi trường, đứng đầu là giám đốc Sở Tài nguyên và
Mơi trường, cơ quan này có trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai chỉ đạo
cấp quận, huyện trong địa bàn thuộc phạm vi quản lý, Sở Tài nguyên và Mơi
trường có nhiêm vụ :
- Xác định chủ trương biện pháp thực hiện phù hợp với tình hình địa phương.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện hướng dẫn tập huấn nghiệp vụ, làm thí điểm.
- Tổ chức đo vẽ bản đồ địa chính, phục vụ cơng tác ĐK, cấp GCNQSDĐ.
- Tổ chức kiểm tra nghiệm thu kết quả đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính.
- Lưu trữ hồ sơ phân cấp, chỉ đạo việc quản lý đất đai thường xuyên và
khai thác hiệu quả hồ sơ đất đã lập.
1.1.2.3. Cấp quận, huyện, thị xã.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn giúp UBND
quận huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai.
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường về
chuyên môn nghiệp vụ. Phòng Tài ngun và Mơi trường có nhiệm vụ:
- Xây dựng, triển khai công tác quản lý đất đai đến từng xã, phường, thị
trấn trên địa bàn quận, huyện.
- Tham gia thực hiện, kiểm tra và nghiệm thu kết quả đăng ký, cấp

GCNQSDĐ từ các xã, phường, thị trấn.
- Quyết định cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, đất ở đối với các hộ gia đình
cá nhân.
- Xử lý các vi phạm về chính sách đất đai.
1.1.2.4. Cấp xã, phường, thị trấn.
Cấp xã, phường, thị trấn là cấp trực tiếp thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai. Cán bộ địa chính
chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý
Nhà nước về đất đai và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện và Sở Tài nguyên và Môi
trường. Tất cả các số liệu về đất đai được cán bộ địa chính báo cáo lên hàng
9


năm. Cấp xã có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết trên địa bàn xã.
- Phổ biến chủ trương, chính sách đất đai, thực hiện ĐKĐĐ đến từng hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất.
- Tổ chức thực hiện, chuẩn bị vật tư, biểu mẫu cần thiết cho công tác
ĐKĐĐ, lập hồ sơ trình UBND cấp quận, huyện xin cấp GCNQSDĐ.
1.1.3. Đăng ký đất đai ban đầu
Đăng ký đất đai ban đầu là cơ sở giúp Nhà nước nắm đầy đủ thông tin về
thửa đất và chủ sử dụng đất. Từ đó Nhà nước thực hiện việc thống nhất QLĐĐ
theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất công bằng, hiệu quả. ĐKĐĐ
ban đầu thực hiện đối với người sử dụng đất nhưng chưa đăng ký kê khai quyền
sử dụng đất và chưa được cấp GCNQSDĐ.
1.1.3.1. Giai đoạn trước ngày 01/7/2004 (ngày LĐĐ năm 2003 có hiệu lực)
Cũng như trên địa bàn tồn hụn, xã Nhân Chínhvà xã Nhân Đạothực hiện
công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ căn cứ vào một số văn bản chính sau: Luật
Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày

02/12/1998 và ngày 29/6/2001; Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày
16/3/1998 và Thơng tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục
Địa chính hướng dẫn việc ĐKĐĐ, CGCNQSDĐ, lập HSĐC.
Trình tự thực hiện cụ thể như sau:
a. Công tác chuẩn bị:
* Thành lập Hội đồng đăng ký đất đai (HĐĐKĐĐ) phường, xã (gọi chung là
cấp xã).
* Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc (gọi tắt là Tổ đăng ký đất - ĐKĐ).
* Xây dựng phương án, kế hoạch tổ chức kê khai ĐKĐĐ phù hợp với chủ
trương chung của Tỉnh, Thành phố và đặc điểm cụ thể của địa phương.
* Thu thập các tài liệu có liên quan phục vụ cho cơng tác kê khai đăng ký
và xét duyệt hồ sơ.
* Chuẩn bị vật tư kỹ thuật, biểu mẫu, sổ sách, văn phòng phẩm cần thiết.
* Tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ tham gia.
10


* Quán triệt chủ trương, kế hoạch và biện pháp thực hiện trong tổ chức
Đảng, chính quyền đến các tổ chức quần chúng, từ cán bộ lãnh đạo đến từng
người dân, tuyên truyền phổ biến để tất cả các chủ sử dụng nhận thức rõ trách
nhiệm và nghĩa vụ để tự giác chấp hành.
b. Tổ chức kê khai, đăng ký đất đai cấp xã:
* Tổ ĐKĐ liệt kê danh sách chủ sử dụng đất cần đăng ký, chuẩn bị địa
điểm đăng ký, lịch đăng ký cụ thể, phù hợp từng điểm, từng địa bàn.
* Hướng dẫn để chủ sử dụng đất nhận đất trên bản đồ địa chính, kê khai
theo mẫu đơn (Mẫu số 6a/ĐK, 6b/ĐK).
* Chủ sử dụng đất kê khai và nộp hồ sơ kê khai tại UBND phường, xã
* Tổ chức xét duyệt đơn, phân loại đơn.
* Riêng việc xét duyệt đơn tại Hội đồng cấp xã đối với giai đoạn thực hiện
Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính: Hồ

sơ xin đăng ký quyền sử dụng đất sẽ được phân thành hai loại: Hồ sơ hợp lệ và
Hồ sơ không hợp lệ.
Hồ sơ hợp lệ là các trường hợp có các giấy tờ (10 loại giấy tờ) quy định tại
Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp,
góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Hồ sơ hợp lệ không phải thông qua Hội đồng ĐKĐĐ cấp xã và không phải
niêm yết công khai 15 ngày.
Hồ sơ không hợp lệ là các trường hợp khơng có các giấy tờ quy định tại
Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP.
Thẩm định Hồ sơ cấp GCNQSDĐ do phòng Địa chính xã thực hiện, sau đó
trình UBND xã cấp GCNQSDĐ cho các trường hợp đủ điều kiện; Thực hiện
việc ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định; Đăng ký vào sổ cấp GCNQSDĐ và
chuyển toàn bộ GCNQSDĐ cho UBND cấp xã.
UBND cấp xã đăng ký vào sổ Địa chính và giao GCNQSDĐ cho người sử
dụng đất, đồng thời thu hồi tồn bộ giấy tờ gốc có liên quan đến thửa đất đã
được cấp giấy.
11


1.1.3.2. Giai đoạn sau ngày 1/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực)
* Thực hiện các quy định về công tác cấp GCNQSDĐ hiện hành: Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất (VPĐKQSDĐ) trực thuộc phòng Tài nguyên và
Môi trường Huyện Lý Nhân tiếp nhận hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ của các hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất tại địa bàn các xã trong huyện. Các bước trình tự, thủ
tục tiếp theo được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 135, Điều 136 Nghị
định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Trong thời gian đầu năm 2006, VPĐKQSDĐ chủ yếu tiếp nhận số lượng hồ
sơ (gồm đất ở và đất nơng nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân đã kê khai ban
đầu từ năm 2000, đang cấp theo Luật đất đai năm 1993 nhưng chưa xong) tồn

từ 05 xã bàn giao lên và tiến hành phân loại hồ sơ, đồng thời tiếp nhận hồ sơ
mới do nhân dân trực tiếp đến nộp tại VPĐKQSDĐ.
* Qua tiến hành phân loại hồ sơ tồn do 05 xã bàn giao lên theo các văn bản
pháp luật về đất đai hiện hành cho thấy:
- Số hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy một phần do vướng về
khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của nhân dân, một phần phải xác minh
thêm để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Số hồ sơ chưa đủ điều kiện chủ yếu là đất phải đo tách tại thực địa (tách
thửa đất do tách hộ, tách một phần diện tích đất vỉa hè đường đã có quyết định
thu hồi), xác minh nguồn gốc do khơng có giấy tờ quy định tại khoản 1,2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai, phần còn lại là đất giao trái thẩm quyền (đất khu quân đội,
đất khu gia đình chiến sĩ cơng an, đất cơ quan tự phân cho cán bộ, công nhân
viên chức trước đây…)
- Số hồ sơ không đủ điều kiện gồm: đất nằm trong khu quy hoạch đã có quyết
định thu hồi để thực hiện dự án nhưng chưa thực hiện được, đất tranh chấp.
* Thời gian thực hiện các bước công việc cấp GCNQSDĐ nêu trên không quá
năm mươi lăm (55) ngày làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách
các trường hợp xin cấp GCNQSDĐ và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính) kể từ ngày VPĐKQSDĐ nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
dụng đất nhận được GCNQSDĐ.
12


1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý giữa Nhà nước và chủ sử dụng đất, theo
điều 2 của Luật đất đai quy định: “Người sử dụng đất ổn định được UBND cấp
xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
 Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường

ban hành và sử dụng thống nhất trong cả nước.
Theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên va Môi trường quy định: GCNQSDĐ do Bộ Tài nguyên
và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất áp dụng trong phạm vi cả
nước và đối với mọi loại đất. GCNQSDĐ là một tờ có 4 trang, mỗi trang có kích
thước: 190 mm x 265 mm. Trang 1 là trang bìa, đối với bản cấp cho người sử
dụng đất thì trang bìa màu đỏ gồm Quốc huy và dòng chữ: “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất” màu vàng, số phát hành của giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất màu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; đối với bản lưu thì
trang bìa màu trắng.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng được cấp theo từng thửa đất gồm 2 bản,
một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản lưu tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất của cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND cấp có
thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.
 Thẩm quyền xét duyệt, cấp giấy chứng nhận quyền sử đất:
Căn cứ Nghị định số 66/NĐ-CP ngày 28/9/2001 của Chính phủ quy định
về thẩm quyền giao đất và cấp GCNQSDĐ đối với cá nhân, tập thể sử dụng đất.
- UBND cấp phường, xã có trách nhiệm xem xét để xác định quyền sử dụng
đất hợp pháp của từng hộ sử dụng đất khi thực hiện việc kê khai đăng ký ban đầu.
- UBND cấp quận, huyện ký duyệt để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích nơng nghiệp và đất ở đối
với các hộ gia đình cá nhân theo quy định.
13


- UBND tỉnh, thành phố ký duyệt để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho chủ sử dụng đất là tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất và các tổ chức cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam.
1.2. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở của cả nước và tỉnh Hà Nam

1.2.1. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở trong cả nước
Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành bước đầu đã tạo hành
lang pháp lý thống nhất, đồng bộ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Các quy định về việc cấp GCN ngày càng rõ ràng hơn, chi tiết hơn, thủ tục
hành chính trong cấp GCN cũng được cải tiến thuận lợi hơn. Đây chính là những
điều kiện quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN. Chính phủ, Bộ Tài ngun
và Mơi trường và các địa phương đã tập trung chỉ đạo và đưa ra nhiều biện pháp
thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo kết quả thống kê
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến nay kết quả cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trong phạm vi cả nước như sau:
Cả nước đã có 11 tỉnh hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, đạt trên 90% diện tích các loại đất chính gồm: Hồ Bình, Đà Nẵng,
Hà Tĩnh, Tây Ninh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ,
Bình Phước. Bên cạnh đó còn 10 tỉnh có kết quả cấp giấy chứng nhận các loại
đất chính đạt thấp dưới 60% gồm: Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Tuyên Quang,
Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Thuận, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông.
- Đối với đất sản xuất nơng nghiệp: Tính đến tháng 9/2011 cả nước đã
cấp được 16.173.096 giấy với diện tích 8.316.529 ha đạt 85.1% so với diện tích
cần cấp, trong đó cấp cho hộ gia đình, cá nhân là 16.167.099 giấy với diện tích
6.935.931 ha, cấp cho tổ chức 5997 giấy với diện tích 477.573 ha. Đã có 29 tỉnh
hồn thành cơ bản việc cấp GCNQSDĐ cho sản xuất nông nghiệp (đạt trên 90%).
- Đối với đất lâm nghiệp: Tính đến tháng 9/2011 cả nước đã cấp được
2.629.232 giấy với diện tích 10.371.482 ha đạt 79.3% diện tích cần cấp giấy.
- Đối với đất ni trồng thủy sản: Tính đến tháng 10/2010 cả nước đã cấp được
14


1.067.748 giấy với diện tích 578.945 ha đạt 83.8% so với diện tích cần cấp giấy.
- Đối với đất cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng: Tính đến tháng 12/2010 cả nước đã

cấp được 18.831 giấy với diện tích 11.275 ha đạt 82% so với diện tích cần cấp giấy.
- Đất ở tại nông thôn: cả nước đã cấp được 11.671.553 giấy với diện tích 435.967
ha đạt 79.3% so với diện tích cần cấp giấy, trong đó có 13 tỉnh cơ bản hồn thành.
- Đất ở tại đơ thị: cả nước đã cấp được 3.685.259 giấy với diện tích 83.109
ha đạt 63.5% so với diện tích cần cấp giấy
Như vậy, có thể thấy tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm, đặc biệt là khu vực đô
thị. Từ năm 2005 đến nay, thực hiện công tác “một cửa” trong việc tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp đã góp phần giải quyết nhanh gọn, tạo
sự yên tâm cho người dân khi cần giải quyết những vấn đề liên quan đến đất đai.
1.2.2. Tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở của tỉnh Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh bán sơn địa, nhưng chủ yếu là đồng bằng, phần còn
lại ở hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm với số ít là vùng núi.Tỉnh Hà Nam có
vị trí quan trọng, là cửa ngõ phía Nam của thủ đơ Hà Nội là cầu nối trung tâm
kinh tế lớn của vùng đồng bằng Sơng Hồng
Tỉnh Hà Nam hiện nay có tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 86.049 ha với
dân số 798.572 nghìn người. Tồn tỉnh có 5 huỵên và một thành phố xã với 116
xã, phường, thị trấn. Mật độ trung bình là 928 người/ km²;
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của Tỉnh Hà Nam như sau
- Đất nơng nghiệp: có diện tích là 55,286 ha, chiếm 64.25% diện tích tự
nhiên. Đất sản xuất nơng nghiệp 43.738 ha chiếm 79.11% diện tích đất nơng
nghiệp, đất lâm nghiệp có 6.358 ha chiếm 11.5% diện tích đất nơng nghiệp, đất
ni trồng thủy sản có diện tích là 4.824 ha chiếm 8.73% diện tích đất nơng nghiệp
chủ yếu ni trên các ao hồ…, phân bố ở các huyện Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên.
- Đất phi nơng nghiệp: Tồn tỉnh Hà Nam có 27.004 ha đất phi nơng
nghiệp, chiếm 31.38% diện tích tự nhiên.
Đất ở có 5.569 ha chiếm 20.62% diện tích đất phi nơng nghiệp và bằng 6.47%
diện tích đất tự nhiên, đất chuyên dùng 15.550 ha chiếm 57.59% diện tích đất phi nơng
15



nghiệp và bằng 18.7% diện tích đất tự nhiên phân bố đều khắp các quận, huyện,
- Đất chưa sử dụng: hiện tại còn 3.759 ha chiếm 4.37 % diện tích tự nhiên.
Công tác cấp GCNQSDĐ được xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Tỉnh Hà Nam, nhằm quản lý đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất, tạo điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật, từng bước hình thành và phát triển thị trường bất động sản
có sự quản lý của Nhà nước. GCNQSDĐ là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính, là
cơng cụ để chính quyền các cấp, quản lý, nắm chắc được quỹ đất, đăng ký chỉnh
lý biến động, đồng thời phục vụ cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của địa phương phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.
Đến nay Tỉnh Hà Nam đã cấp được hơn 670.171 sổ đỏ cho các hộ gia
đình, cá nhân, đạt 96% số thửa đất đủ điều kiện cấp; đã cấp được 7346 sổ đỏ/
19.247 thửa đất, đạt 38,6% số thửa đất đủ điều kiện và đã kê khai. Để đẩy nhanh
tiến độ cấp sổ đỏ, UBND Tỉnh khẳng định đã thường xuyên nắm bắt tình hình,
giám sát, tháo gỡ khó khăn cho các quận, hụn.
Một số cơng tác quản lý nhà nước về đất đai cũng đã được UBND tỉnh Hà
Nam quan tâm chỉ đạo, thực hiện và cơ bản đã hồn thành: cơng tác đo đạc lập
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện ở 3 cấp từ
phường, xã, thị trấn; quận, huyện đến thành phố. Lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của thành phố đến năm 2020. Công tác giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn thành phố đã thực hiện cải cách hành chính về thủ tục; hàng năm UBND
tỉnh Hà Nam đã giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
để thực hiện các dự án phát triển đơ thị với diện tích trung bình 1000 ha.
1.3. Thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai công tác cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở tại tỉnh Hà Nam
1.3.1. Thuận lợi
Công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ của tỉnh vào những năm gần
đây được sự quan tâm chú trọng của Đảng và Nhà nước việc đăng ký đất đai,
cấp GCNQSDĐ sớm được hình thành và được sự ủng hộ của đông đảo nhân

dân. Nhận thức của nhân dân về việc chấp hành luật đất đai ngày một tốt hơn họ
16


×