Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

BÁO CÁO VĂN HÓA KINH DOANH Đề tài TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.89 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN ĐIỆN TỬ - VIỄN THƠNG

BÁO CÁO VĂN HĨA KINH DOANH
Đề tài: TẬP ĐỒN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI
VIETTEL
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Y Lan
Họ và tên :

Mã số sinh viên :

Bùi Văn Hoàng

20161644

Ma Việt Hưng

20162015

Lương Văn Cương

Hà Nội, 12-2019


MỤC LỤC
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐỒN VIỄN THƠNG QUÂN ĐỘI VIETTEL............
1.1............................................................................................................Giới thiệu chung
....................................................................................................................................
1.2.........................................................................................................Lịch sử hình thành
....................................................................................................................................


1.3.................................................................................................. Nhận diện thương hiệu
....................................................................................................................................
Chương 2: NỘI DUNG.........................................................................................................
2.1. Sứ mệnh.....................................................................................................................
2.2. Mục tiêu hoạt động....................................................................................................
2.3. Giá trị cốt lõi .............................................................................................................
2.3.1.

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.................................................

2.3.2.

Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.............................................

2.3.3.

Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.....................................................10

2.3.4.

Sáng tạo là sức sống.....................................................................................11

2.3.5.

Tư duy hệ thống...........................................................................................12

2.3.6.

Kết hợp Đông – Tây.....................................................................................13


2.3.7.

Truyền thống và cách làm người lính...........................................................14

2.3.8.

Viettel là ngơi nhà chung..............................................................................15

2.4. Trách nhiệm với xã hội............................................................................................16
2.5. Đạo đức kinh doanh.................................................................................................19
2.5.1.

Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc:.........................................................19

2.5.2.

Ứng xử của người Viettel trong công việc...................................................21

2.5.3.

Ứng xử giữa người Viettel và người Viettel.................................................22

1


2.5.4.

Ứng xử của lãnh đạo Viettel.........................................................................23

2.5.5.


Ứng xử giữa người Viettel và khách hàng:..................................................25

2.5.6.

Ứng xử giữa người Viettel và đối tác:..........................................................25

2.5.7.

Hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử:.....................................................................26

2.6. Văn hoá doanh nhân................................................................................................26
2.7. Văn hoá doanh nghiệp.............................................................................................29
2.7.1.

Phương châm hành động..............................................................................29

2.7.2.

Kinh nghiệm dùng người..............................................................................31

2.7.3.

Kinh nghiệm trong định hướng chiến lược:.................................................32

2.7.4.

Kinh nghiệm trong làm việc:........................................................................33

2.7.5.


Kinh nghiệm xây dựng tổ chức:...................................................................35

LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................37

2


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐỒN VIỄN
THƠNG QN ĐỘI VIETTEL
1.1.

Giới thiệu chung
Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng

100% vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi
ích hợp pháp của Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội. Tập đồn Viễn thơng Qn
đội (Viettel) do Bộ Quốc phịng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh
nghiệp quân đội kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính - viễn thơng và cơng nghệ
thơng tin. - Slogan "Hãy nói theo cách của bạn", 
Viettel là Tập đồn Viễn thơng và Cơng nghệ thông tin lớn nhất
Việt Nam, đồng thời được đánh giá là một trong những cơng ty viễn thơng có tốc
độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các cơng ty viễn thơng tồn
cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3
Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi, với tổng dân số hơn 190 triệu. Năm
2012, Viettel đạt doanh thu 7 tỷ USD với hơn 60 triệu thuê bao trên toàn cầu.
Sản phẩm nổi bật nhất của Viettel là mạng di động Viettel Mobile, hiện đang là
nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.
Trong 30 năm hoạt động, từ ngành nghề chính ban đầu là xây lắp cơng trình viễn
thơng, đến nay Viettel đã phát triển thêm 5 ngành nghề mới là ngành dịch vụ viễn

thông & CNTT; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn thông, ngành cơng
nghiệp quốc phịng, ngành cơng nghiệp an ninh mạng và ngành cung cấp dịch vụ
số.
Tính từ năm 2000 tới nay, Viettel đã tạo ra hơn 1,78 triệu tỷ đồng doanh thu;
lợi nhuận đạt 334 ngàn tỷ đồng; vốn chủ sở hữu 134 ngàn tỷ đồng; tỷ suất lợi

3


nhuận / vốn chủ sở hữu thường xuyên đạt từ 30-40%. Viettel đã chi 3.500 tỷ đồng
thực hiện các chương trình xã hội.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 Châu lục gồm
Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10 tỷ USD
(234.500 tỷ VND). Viettel được đánh giá là một trong những cơng ty viễn thơng
có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh
nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về số thuê bao, Top 40
công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá trị thương hiệu của Viettel
được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD - thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất
trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất Việt Nam.
1.2.
-

Lịch sử hình thành
Ngày 1 tháng 6 năm 1989, Tổng Cơng ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO)
được thành lập, là tiền thân của Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel).

-

Năm 1990 đến năm 1994, Xây dựng tuyến vi ba Ba Vì - Vinh cho Tổng cục
Bưu điện. Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp

anten cao nhất Việt Nam lúc bấy giờ (125m)

-

Năm 1995, Viettel là Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh
dịch đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam

-

Năm 1999: Hoàn thành đường trục cáp quang 2.000km Bắc – Nam với dung
lượng 2.5Mbps có cơng nghệ cao nhất
 Việt Nam với việc áp dụng thành công

sáng kiến thu – phát trên một sợi quang. Thành lập Trung tâm Bưu
Viettel
-

Năm 2000: Chính thức tham gia thị trường Viễn thông phá thế độc quyền của

VNPT. Doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam cung cấp dịch vụ thoại sử dụn
cơng nghệ IP (VoIP) trên tồn quốc. Lắp đặt thành cơng cột phát sóng của Đài
Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m.
-

Năm 2001: Cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.

-

Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet.


-

Tháng 1 năm 2003, Khởi công xây dựng tuyến cáp quang Quân sự Bắc Nam
1B.

-

T há n g 2 nă m 2 00 3, Đ ổi tê n th à n h C ô ng ty V i ễ n th ôn g Q uâ n độ i t r ự c th uộ
Binh chủng Thông tin.

4


-

Tháng 3 năm 2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) đường dài tại
Hà Nội và Hồ Chí Minh.

-

Tháng 4 năm 2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại di động.

-

Ngày 15 tháng 10 năm 2004: Cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Cổng cáp
quang quốc tế.

-

Tháng 4 năm 2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thơng Qn đội trực thuộc

Bộ Quốc phịng

-

Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo.

-

Năm 2006: Đầu tư ở Lào và Campuchia.

-

Năm 2007: Hội tụ 3 dịch vụ cố định – di động – Internet

-

Năm 2007, thành lập Công ty Công nghệ Viettel (nay là tổng công ty cô
nghiệp công nghệ cao Viettel)

-

Năm 2008: Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Số 1 tại
Campuchia về hạ tầng viễn thơng. Viettel lọt vào top 100 thương hiệu uy tín
nhất thế giới (Intangible Business and Informa Telecoms 2008)

-

Năm 2009: Viettel trở thành Tập đồn kinh tế, có mạng 3G lớn nhất Việt Nam
và là mạng duy nhất trên thế giới ngay khi khai trương đã phủ sóng với phạm
vi 86% dân số. Viettel nhận giải thưởng: Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất của năm

(Frost & Sullivan Asia Pacific ICT Award 2009. Viettel nhận giải thưởng: Nhà
cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications
Awards 2009)

-

Năm 2010: Đầu tư vào Haiti và Mozambique. Số 1 tại Campuchia về cả doanh
thu, thuê bao và hạ tầng. Thương hiệu Metfone của Viettel tại Campuchia nhận
giải thưởng: nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường mới nổi (Fr
Sullivan Asia Pacific ICT Award 2010)

-

Năm 2010, chuyển đổi thành Tập đồn Viễn thơng Qn độ
Bộ Quốc phịng.

-

N ă m

2 0 1 1 :

S ố

1

t ạ i

L à o


v ề

c ả

d o a n h

t h u ,

t h u

c ầ n d ẫ n n g u ồ n ] . T h ư ơ n g h i ệ u M e t f o n e c ủ a V i e t t e l t ạ i C a m p u c h i a n h ậ n

thưởng: nhà cung cấp tốt nhất tại thị trường đang phát triển
Communications Awards 2011)
-

Năm 2011, Viettel vận hành chính thức dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thơng
hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á.

5


-

Năm 2012: Thương hiệu Unitel của Viettel tại Lào nhận giải thưởng nhà cung
cấp dịch vụ tốt nhất tại thị trường đang phát triển (The World Communications
Awards 2012)

-


Thương hiệu Movitel của Viettel tại Mozambique nhận giải thưởng:
nghiệp có giải pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông ở vùng nông thơn Châu
Phi

-

1.3.

Năm 2013, Doanh thu đầu tư nước ngồi cán mốc 1 tỷ USD.

Nhận diện thương hiệu

Hình 1: Logo Viettel
Logo Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy đơn muốn
nói với mọi người rằng, Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân trọng
những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của Công
ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu (slogan) của
Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way). Nhìn logo Viettel, ta thấy nó
đang chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu nháy được thiết kế đi từ nét nhỏ đến
nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo, đổi mới. Khối
chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề
vai sát cánh của các thành viên trong Công ty. Khối chữ được đặt ở chính giữa thể
hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng,
chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel. Ba màu của logo là: xanh, vàng đất
6


và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân. Màu xanh thiên thanh biểu hiện cho màu của
trời, màu của khát vọng vươn lên, màu của không gian sáng tạo. Màu vàng đất biểu
thị cho đất, màu của sự đầm ấm, gần gũi, đơn hậu, đón nhận. Màu trắng là nền của

chữ Viettel, thể hiện sự chân thành, thắng thắn, nhân từ. Sự kết hợp giao hòa giữa
trời, đất và con người “Thiên thời – Địa lợi – Nhân hòa” theo những quan điểm của
triết học và cũng gắn liền với lịch sử, định hướng của Tổng công ty thể hiện cho sự
phát triển vừng bền của thương hiệu Viettel

Chương 2: NỘI DUNG
2.1.

Sứ mệnh

 Sáng tạo vì con người
Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng,

quan tâ m và l ắng nghe, thấ u hiểu và phục vụ một c á ch riê ng biệ t. L iên tục đ
mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hồn hảo.

Hình 0-1 sứ mệnh sáng tạo vì con người

 Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội

7


Viettel cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động
sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội đặc biệt là các chương trình phục vụ
cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo.
2.2.

Mục tiêu hoạt động


T h e o “N gh ị đ ịn h s ố 05 / 20 18 /N Đ - C P c ủ a C h ín h p hủ : V ề Đ iề u l ệ tổ c h ứ c và

hoạt động của Cơng ty mẹ - Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thơng Qn đội” thì
mục tiêu hoạt động của Tập đồn Cơng nghiệp - Viễn thơng Qn đội Viettel là:

a) Về quốc phịng, an ninh:
-

Xây dựng tổ hợp cơng nghiệp quốc phịng cơng nghệ cao, gắn kết giữa cơng
nghiệp quốc phịng với cơng nghiệp quốc gia. Tạo ra các sản phẩm, trang thiết
bị, khí tài, vật tư quốc phịng.

-

Bảo đảm hạ tầng mạng lưới thông tin quân sự khi đất nước có tình huống và vu
hồi, dự phịng trong thời bình.

b) Về sản xuất kinh doanh:
-

Tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà
nước; đảm bảo kinh doanh có lãi, bảo tồn và phát triển vốn nhà nước đầu tư
tại VIETTEL và vốn của VIETTEL đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn
thành các nhiệm vụ khác do Chính phủ và Bộ Quốc phịng giao.

-

Xây dựng và phát triển thành tập đoàn kinh tế, quốc phịng mạnh, năng động
hiện đại, có năng lực cạnh tranh ở trong nước và nước ngoài; đạt hiệu quả cao
trong sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển và thực hiện tốt nhiệm vụ quốc

phòng, an ninh; bảo đảm cơ cấu hợp lý, tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh
doanh viễn thông, công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, bưu chính và
nghiên cứu, sản xuất thiết bị mạng viễn thơng, thiết bị cơng nghiệp quốc
phịng cơng nghệ cao ở trong và ngồi nước; góp phần thúc đẩy thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng, an ninh; làm
nòng cốt để ngành viễn thông và công nghệ thông tin Việt Nam phát triển
nhanh và bền vững, cạnh tranh hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả.

8


2.3.

Giá trị cốt lõi
Những giá trị cốt lõi là lời cam kết của Viettel đối với khách hàng, đối tác, các

nhà đầu tư, với xã hội và với chính bản thân doanh nghiệp. Những giá trị này là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp kinh
doanh sáng tạo vì con người.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
 Trưởng thành qua những thách thức và thất bại
 Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
 Sáng tạo là sức sống
 Tư duy hệ thống
 Kết hợp Đông – Tây
 Truyền thống và cách làm người lính
 Viettel là ngơi nhà chung

Hình 2: 8 Giá trị cốt lõi của Viettel


2.3.1. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý
-

Nhận thức:
Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết

thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai. Chúng ta cần

9


có lý luận và dự đốn để dẫn dắt nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được
những lý luận và dự đốn đó đúng hay sai. Chúng ta tiếp
cận chân lý thông qua
thực tiễn hoạt động.
-

Hành động:
Phương châm hoạt động của chúng ta “Dị đá qua sơng” và liên tục điều chỉnh

cho phù hợp với thực tiễn
Giá trị này muốn nhắc người viettel hãy luôn ánh xạ lý thuyết vào thực tiễn và
đúc kết thực tiễn thành chân lý. Muốn thực hiện mục tiêu của mình thì phải hành
động. Hành động đầu tiên không đem lại kết quả ngay nhưng là hành động quan

trọng nhất để có thơng tin. Vừa làm vừa điều chỉnh là cách làm cố
Viettel. Luôn đánh giá con người bằng kết quả công việc và cho nhân viên cơ hội
để thể hiện mình vì thực tiễn mới đánh giá được đúng năng lực phẩm chất của
nhân viên có phù hợp với cơng việc, vị trí và văn hóa hay khơng.
2.3.2. Trưởng thành qua những thách thức và thất bại

-

Nhận thức:
Thách thức làchất kích thích. Khó khăn là lị luyện, “Vứt nó vào chỗ chết thì

nó sẽ sống”.
Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ khơng dám nhìn thẳng vào
sai
lầm để tìm cách sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi
thành cơng. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.
-

Hành động
Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất bại,

tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Chúng ta không cho
phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Chúng ta sẽ khơng
lặp lại những lỗi lầm cũ.
Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Chúng
ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.
Bill Gates có một quan điểm tuyển người rất khác biệt: Chỉ tuyển những người
đã thất bại về làm việc. Bởi, ơng ta tin rằng, đó mới là những người có ham muốn

10


làm việc nhất, có khát khao vượt qua khó khăn để khẳng định bản thân nhất và đó

m ớ i l à n h ữ n g n g ư ờ i t r u n g t h à n h n h ấ t . Ở Vi e t t e l , c ũ n g c ó m ộ t q u a n đ i ể m k h
biệt, coi trọng những thất bại. Bởi người Viettel tin rằng, mỗi một thất bại sẽ giúp


họ rút ra một bài học. Mỗi một người đứng lên từ thất bạ i thì sẽ chín chắn v
nhiều kinh nghiệm. Có dám đối đầu với thất bại, con người mới dám làm, dám
chịu trách nhiệm và mới có khả năng thành công. Như vậy sẽ thấy những lần thất
bại có giá trị rất lớn. Người Viettel ln tự đặt thách thức cho mình để phát triển
và khơng bao giờ ở vào hồn cảnh khơng có thách thức. Quan điểm “Vứt nó vào

chỗ chết thì nó sẽ sống. Đi con đường ít người thì nhanh nhưng khơng ít k
khăn, bất trắc. Đi chỗ mới có cái khó là phải nghĩ mới tìm ra được con đường
khác.”

2.3.3. Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh

-

Nhận thức
Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong mơi trường cạnh tranh sự

thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi
thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.
Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức
mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh,
thích ứng nhanh. Cải cách là động lực cho sự phát triển.
Cuộc sống thay đổi từng ngày, từng giờ. Điều quan trọng là phải làm chủ được
quá trình thay đổi. Khi sự thay đổi trở thành việc hàng ngày thì sẽ thấy nó là điều

11


hiển nhiên, dễ chấp nhận. Khi chưa thay đổi, thì sẽ cảm thấy sợ hãi, nhưng khi làm

nhiều, trở thành việc bình thường thì sẽ thấy nó là tất yếu, không đáng sợ.
-

Hành động
Tự nhận thức để thay đổi. Thường xun thay đổi để thích ứng với mơi trường

thay đổi. Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như khơng khí thở vậy.
Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.
Mỗi ngày, người Viettel thay đổi một chút thì không xảy ra biến động. Viettel
đã xác định một nét văn hóa về sự thích ứng nhanh, mơi trường thay đổi nhanh
nên người Viettel phải thường xuyên thay đổi. Viettel chủ động thay đổi. Tha

đổi mang tính cải cách sẽ mang lại cho viettel nguồn lực mới, tao ra động lự
mới. Động lực mới và nguồn lực mới sẽ tạo ra sự phát triển. Sợ thay đổi khi ít
thay đổi, khi làm thường xun thì sẽ khơng sợ sự thay đổi và sự thay đổi sẽ trở
thành một nhu cầu. Hôm nay Viettel đặt yêu cầu như thế này, nhưng mai phải đặt
yêu cầu khác. Hôm nay Viettel quản lý trung tâm có 1 người, ngày mai phải quản
lý trung tâm 10 người, ngày kia lại có 1000 người... Hơm nay Viettel có một đối
thủ, ngày mai có 10 đối thủ…Thị trường có thể co lại, có thể mở rộng hơn. Trong
bối cảnh ấy, Viettel ở từng vị trí cần phải thay đổi nhận thức và hành động, cần
những người có tố chất phù hợp với từng hồn cảnh cụ thể. Chính vì vậy, Viettel
ln thay đổi để thích ứng với hoàn cảnh. Mọi suy nghĩ, hành động của mỗi con
người trong ngơi nhà chung Viettel đều phải vì sự phát triển của ngơi nhà chung
Viettel, thậm chí phải hy sinh lợi ích bản thân. Nếu khơng nhận thức rõ điều ấy,
sự thay đổi có thể gây những hiểu nhầm, hoang mang cho bản thân người được
thay đổi cũng như những người xung quanh.
2.3.4. Sáng tạo là sức sống
-

Nhận thức

Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Khơng có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta thực

hiện hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách
hàng.
Cái duy nhất vơ hạn đó là sức sáng tạo của con người. Những ý tưởng mới
c ũ n g l à n h ữ n g t à i n g u y ê n n h ư d ầ u m ỏ , t h a n đ á v ậ y. C à n g t h i ế u t à i n g u y ê n
chất chúng ta càng phải phát huy và tận dụng tài nguyên trí tuệ. Ở Viettel, sáng

12


t ạ o đ ư ợ c c o i l à s ứ c s ố n g v à Vi e t t e l m o n g m u ố n h à n g n g à y, m ỗ i n g ư ờ i v
người sáng tạo từ những ý tưởng nhỏ nhất.
-

Hành động
Suy nghĩ khơng cũ về những gì khơng mới. Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ

những ý tưởng nhỏ nhất. Chúng ta xây dựng một mơi trường khuyến khích sáng
tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Chúng ta duy trì Ngày hội ý
tưởng Viettel.
Viettel trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất. Khi Viettel muốn tạo
ra một cái mới, thì sẽ mất rất nhiều chi phí, cơng sức, thời gian. Như Viettel tạo ra
công nghệ mới, sản phẩm mới, thường kèm theo những đầu tư nghiên cứu phát
triển rất lớn, nó sẽ làm giá thành cao lên. Trong khi đó, người Viettel đang mong
muốn tạo ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao mà giá thành lại thấp. Sáng
tạo còn là để tạo ra giá trị mới. Giá trị chính là lợi ích, lợi ích phải liên quan đến
đối tượng sử dụng, hưởng thụ sản phẩm, nếu không sản phẩm tạo ra sẽ thành vô

g i á t r ị . Vi e t t e l x â y d ự n g m ộ t m ô i t r ư ờ n g k h u y ế n k h í c h s á n g t ạ o đ ể m ỗ i n g


Viettel hàng ngày có thể sáng tạo. Các doanh nghiệp trong tập đồn đều có bộ
phận nghiên cứu phát triển (R&D), thậm chí là 1 trung tâm nghiên cứu của cả tập
đoàn (Trung tâm nghiên cứu và phát triển Viettel R&D, nay là tổng công ty công

nghiệp công nghệ cao Viettel), coi sự sáng tạo được mặc định ở một số người,
một nhóm người trong một tổ chức. Viettel ln mong muốn sự sáng tạo được lan

t ỏa ở kh ắ p n ơ i , ở m ỗi ng ư ờ i Vie tt e l. B ở i , nế u s á ng t ạ o c h ỉ p hụ t hu ộc v à o m
người có trình độ giỏi thi khơng cịn nhiều ý tưởng. Khi sáng tạo được hưởng ứng
từ nhiều người thì sẽ có nhiều ý tưởng sáng tạo. Viettel ln huy động sáng tạo ở
tất cả những người Viettel và còn muốn huy động cả những người trong xã hội, từ
chính những khách hàng của Viettel. Như vậy, nguồn sáng tạo của Viettel không
bao giờ cạn. Sáng tạo của viettel là sáng tạo của mọi người. Những ngày hội ý
tưởng còn là dịp vinh danh những ý tưởng, sáng kiến và những người đóng góp
vào phong trào sáng kiến, ý tưởng của tập đoàn và các đơn vị. Mỗi đơn vị đều có
Hội đồng sáng kiến ý tưởng, đặc biệt gắn trách nhiệm của chỉ huy các đơn vị với
công tác thúc đẩy sáng kiến ý tưởng tại đơn vị. Chỉ huy phải là người khơi nguồn
cho các sáng kiến, ý tưởng

13


2.3.5. Tư duy hệ thống
-

Nhận thức
Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để

đơn giản hố cái phức tạp.

Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống

làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mơ thì phải chu
nghiệp hố.
Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận
hành phải giải quyết được trên
% 70
cơng việc. Nhưng chúng ta cũng khơng để
tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.  
Đơn giản hóa cái phức tạp hệ thống hóa cơng việc, chia một việc lớn ra thành
việc nhỏ hơn để làm việc đó trở nên đơn giản. Với quan điểm này, người quản lý
t h e o k h á i n i ệ m c ủ a Vi e t t e l c ó v a i t r ị g ầ n n h ư m ộ t n h â n v i ê n v ớ i b a c ơ n g
chính: thiết kế chu trình, vận hành chu trình, quan sát và điều chỉnh. Khơng chỉ
thế, người quản lý cịn có vai trị đào tạo nhân viên cùng hiểu và làm theo qu
trình. Từng khâu chia nhỏ công việc để nhân viên làm. Để biết chia việc thì phải
hiểu tổng thể, hiểu tổng thể sau đó mới làm được chi tiết.

-

Hành động
Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và

phương châm hành động của mình.
Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề – Tìm
nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá thực
hiện.

N g ư ờ i Vi e t t e l p h ả i h i ể u v ấ n đ ề đ ế n g ố c : L à m đ ư ợ c l à 4 0 % - N ó i đ ư ợ c c
người khác hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30%
còn lại.


14


2.3.6. Kết hợp Đơng – Tây

-

Nhận thức

C ó hai nề n văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn
minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng
tình huống cụ thể.
Kết hợp ĐơngTây cũng có nghĩa là ln nhìn thấy hai mặt của một vấn đề.
Kết hợp khơng có nghĩa là pha trộn.
-

Hành động
Kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống: Viettel rất tơn trọng

và khuyến khích người có tư duy trực quan. Người có tư duy trực quan
người rất nhạy cảm, đưa ra những giả định có thể phá vỡ tồn bộ quy luật. Viettel
khuyến khích đóng góp ý tưởng cho để có mơi trường phát triển ý tưởng tư duy
trực quan. Kết hợp cân bằng và động lực cá nhân: Viettel trả lương theo tính chất
trách nhiệm với cơng việc. Người có cơng làm tốt thì được trả lươn
khuyến khích tinh thần làm việc.
2.3.7. Truyền thống và cách làm người lính
-

Nhận thức

Viettel có cội nguồn từ Qn đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó. Một trong

những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân
đội.
Viettel là doanh nghiệp của Quân đội nhưng lại làm nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh giữa thời bình. Quân đội thì cứng nhắc, quân đội thì bảo thủ, và có tính kỹ
luật rất cao, khơng thể phù hợp với mơi trường kinh doanh ln địi hỏi sự linh
hoạt, nhậy bén. Vậy mà Viettel vẫn quyết tâm áp dụng truyền thống và cách làm
15


người lính vào hoạt động của mình và Viettel có được thành cơng ngày hơm nay
cũng chính là dựa vào những giá trị ấy.
-

Hành động

Tr u y ề nt h ố n g : K ỷ l u ậ t , Đ o à n k ế t , C h ấ p n h ậ n g i a n k h ổ , Q u y ế t t â m v ượ t k h
khăn, Gắn bó máu thịt. Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Tiệt để.

 Truyền thống quân đội: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết
tâm vượt khó khăn.
-

Tính kỷ luật: Ở Viettel tính kỷ luật đã giúp nhanh chóng xây dựng được một tổ
chức có quy mơ lớn nhưng vẫn là một thể thống nhất. Tính kỷ luật cịn giúp
Viettel điều hành cơng việc một cách trơi chảy đạt hiệu quả cao. Tính kỷ luật
khiến cho người Viettel luôn hành động giống nhau và tạo sự khác biệt với các
doanh nghiệp khác.


-

Tính đồn kết: Ở Viettel việc giữ gìn sự đồn kết được coi trọng như “giữ gìn
con ngươi của mắt mình, người Viettel coi Viettel là ngơi nhà thứ 2 của mình
để hy sinh vì ngơi nhà chung, u thương và cùng xây dựng. Đó chính là cơ sở
để xây dựng tình đồn kết và xây dựng ngơi nhà Viettel phát triển bền vững.

-

Dám chấp nhận gian khổ và quyết tâm vượt khó khăn: Viettel nghĩ rằng gian
khổ, khó khăn là mơi trường để rèn luyện và giúp con người có nghị lực hơn.
Viettel cũng thường chon cách khó khăn, hướng có nhiều thử thách hơn để rèn
luyện đội ngũ, bởi thương trường sẽ ngày càng cạnh tranh khốc liệt và nếu
không có những cán bộ tinh nhuệ, thiện chiến thì sẽ khó mà trụ vững được

 Cách làm quân đội: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.
- Cách làm Quyết đoán: Trong quân đội khơng có thời gian cho sự chần chừ, do
dự. Trong kinh doanh cơ hội chỉ đến 1 lần và sẽ ln có những cạnh tranh.

Nếu khơng quyết định nhanh, cơ hội sẽ không bao giờ trở lại. Viettel thành
công như ngày hơm nay cũng là nhờ có những quyết định dứt khoát vào những
thời điểm quan trọng.
-

Cách làm Nhanh: Triển khai nhanh các ý tưởng, các quyết định, các chiến lược
chính là yếu tố quyết định thành cơng. Việc triển khai nhanh ở Viettel đã giúp

16



Viettel có được nhiều cơ hội. Như việc đẩy mạnh kinh doanh về nơng thơn đã
giúp Viettel có được một phân khúc thị trường khác mà nhiều doanh nghiệp bỏ
qua;
-

Triệt để: Triệt để giúp Viettel giải quyết vấn đề đến gốc và rút ra kinh nghiệm.
“Nếu không làm đến cùng sẽ phí phạm tài ngun và cơng sức.”

2.3.8. Viettel là ngôi nhà chung
-

Nhận thức
Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi người

Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Viettel. Chúng ta phải hạnh phúc trong
ngơi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được.
Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống trong
một nhà chung Viettel – ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết
và nhân hồ trong ngơi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.
Trước đây, người Viettel tin rằng, để tạo ra được sự thống nhất, và kiểm soát
được bộ máy cồng kềnh, chỉ cần áp dụng tối đa công nghệ thông tin vào
động. Thế nhưng, thực tế đã chứng minh chỉ điều đó là chưa đủ. Ngay cả các cơng
ty của Tây Âu - vốn rất coi trọng tính quy trình và cơng nghệ thơng tin cũng cho
rằng một tổ chức muốn lớn mạnh phải dựa phần nhiều vào ý thức, trách nhiệm,

niềm tin của từng người trong tổ c hức. Viette l đã nỗ lực rấ t nhiều để xây dựn
được một môi trường làm việc thân thiện, xây dựng mơi trường làm việc mà nó trở
thành “ngơi nhà chung” của tất cả nhân viên. Đây là mục tiêu lớn nhất mà Viettel
muốn hướng tới. Viettel làm được 7 giá trị văn hóa trước đó cũng chỉ mong muốn
xây dựng được giá trị thứ 8 là xây dựng được ngôi nhà chung Viettel

Mỗi người làm việc tại Viettel đều có đóng góp nhất định cho Viettel và đều
được Viettel ghi nhận. Viettel cũng quan niệm khơng có viên gạch nào lớn hơn
viên gạch nào, không phải viên gạch của người chỉ huy, lãnh đạo thì lớn hơn viên
gạch của nhân viên. Mà mỗi viên gạch đều có vị trí, trọng trách riêng của mình.
Có viên gạch cần cho phần móng, có viên gạch cần cho phần tường, có viên gạch
cần cho phần mái…Và để có ngơi nhà bền vững, to đẹp thì các viên gạch đều cần
kết dính chặt chẽ với nhau. Người Viettel thống nhất nguyên tắc đặt lợi ích của
tập thể lên trên. Viettel là nơi nuôi sống mỗi cá nhân, khi Viettel phát triển t
cuộc sống riêng của mỗi cá nhân cũng được cải thiện. Ngơi nhà được chăm sóc
17


sạch sẽ, lành mạnh thì mọi người sống trong ngơi nhà cảm thấy thoải mái và hạnh
phúc.
-

Hành động
Chúng tatôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các nhu

cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân. Các cá

nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận tr
Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên ngôi nhà
ấy.
Chúng ta lao động để xây dựng đất đất nước, Viettel phát triển, nhưng chúng
ta phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Nhưng chúng ta
ln đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân.

2.4.


Trách nhiệm với xã hội
Bên cạnh những sáng tạo đổi mới và những giá trị cốt lõi mà doanh nghiệp đề

ra làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Doanh nghiệp cũng vạch ra các kế hoạch, xác
định hoạt động hướng đến cộng đồng.
 Chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
 Kinh doanh định hướng giải quyết các vấn đề của xã hội.
 Lấy con người làm yếu tố cốt lõi.
“Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là một xã hội ổn định. Vì
doanh nghiệp phải có trách nhiệm trích một phần lợi nhuận của mình để đóng góp

lại cho xã hội”. Ngay từ những ngày đầu bước chân vào thị trường viễn thông
Viettel đã viết vào triết lý kinh doanh của mình như vậy. Và trong suốt hơn một
thập kỷ qua, Viettel đã nỗ lực, bằng nhiều cách khác nhau, đóng góp quay trở lại
cho xã hội, như một lời cảm ơn.
Đảng ủy, Ban Tổng giám đốc Tập đoàn xác định triết lý “Kinh doanh luôn gắn
liền với trách nhiệm xã hội, cộng đồng”. Hoạt động về chính sách xã hội của tập

đồn hướng vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm thực h
đồng bộ, hiệu quả những chủ trương, mục tiêu về an sinh xã hội mà Đảng, Nhà
nước đã xác định. Theo đó, Đảng ủy, Ban Tổng giám đốc Viettel lãnh đạo, chỉ đạo
công tác dân vận và hoạt động chính sách xã hội nhằm góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế - văn hoá – xã hội đất nước; đặc biệt là các mục tiêu được Chính phủ
xác định trong thực hiện an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo. Tập đoàn hỗ trợ

18


tập trung vào ba nhóm hoạt động chính, gồm: Phát triển giáo dục, phát triển y tế
và thoát nghèo nhanh, bền vững. Với quan điểm “Hỗ trợ cần câu, không hỗ trợ con

cá” để khơi dậy ý thức tự vươn lên, chủ động trong thốt nghèo của người dân, vì
thế, Viettel xác định tổ chức và tham gia chương trình hoạt động chính sách, xã
hội là hoạt động tái đầu tư cho sự phát triển và hỗ trợ sản xuất kinh doanh. Viettel
làm tốt hoạt động, chương trình chính sách xã hội, từ thiện vì cộng đồng sẽ góp
phần thúc đẩy kinh tế - văn hoá – xã hội phát triển. Các hoạt động cơng tác dân
vận và chính sách xã hội của Viettel đã được các cấp, các ngành ghi nhận, được
nhân dân đón nhận, trân trọng.
Viettel xác định tổ chức, tham gia các chương trình và hoạt động chính sách xã

hội là hoạt động tri ân, tái đầu tư cho sự phát triển và hỗ trợ ngược lại cho sản
xuất kinh doanh. Bởi lẽ, khi xã hội phát triển, khách hàng cộng đồng có nhu cầu sử
dụng dịch vụ nhiều hơn sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Cùng với đó, Viettel tập trung hỗ trợ đồng bào tại các khu vực vùng
sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng, vùng dân tộc ít người, vùng tơn giáo,
biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội cịn khó khăn và chậm phát
triển. Hướng hoạt động xã hội, tri ân tới đối tượng người có cơng và gia
người có cơng với cách mạng có hồn cảnh khó khăn, hộ nghèo và hộ cận nghèo
neo đơn đặc biệt...
 Hoạt động vì con người

Tr á i t i m c h o e lmà c h ư ơ n g t r ì n h t ừ t h i ệ n n h â n đ ạ o d o T ậ p đ o à n v i ễ n t h ô n g
Quân đội (Viettel) và Quỹ Tấm Lịng Việt – Đài Truyền hình Việt Nam phối hợp tổ
chức thực hiện từ năm 2008. Chương trình đã thực hiện phẫu thuật tim miễn phí
cho trẻ em nghèo dưới 16 tuổi tại Việt Nam. Chương trình đã huy động được sự
hưởng ứng, tham gia, ủng hộ nhiệt tình của đội ngũ thầy thuốc, nhiều tập thể, cá
nhân, tổ chức doanh nghiệp với số tiền gần 90 tỷ đồng. Hơn 2.000 em nhỏ mắc
bệnh tim bẩm sinh có hồn cảnh khó khăn đã được cứu chữa kịp thời, giúp các em
có cơ hội được sống, học tập, vui chơi bình thường với trái tim khỏe mạnh, đem
lại niềm vui, hạnh phúc cho hàng ngàn gia đình, góp phần thiết thực vào cơng tác
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Bên cạnh chương trình vì cộng đồng đầy ý

nghĩa này, doanh nghiệp cũng đã đứng ra tài trợ và chủ trì chương trình học bổng

“ V ì e m h i ế u h ọ gc ó” p, p h ầ n k h í c h l ệ t i n h t h ầ n h ọ c t ậ p c ủ a c á c e m h ọ c s
nghèo, khó khăn tại các tỉnh thành trên toàn quốc.

19


 Hoạt động vì xã hội
“Kết nối mạng giáo dục” – hay tên gọi gần gũi hơn là “Internet trường học” là
một chương trình xã hội được Viettel triển khai từ năm 2008 và hiện tại đang bước

vào giai đoạn hai, tầm nhìn 2020. Chương trình cung cấp miễn phí vĩ
đường truyền Internnet băng rộng cho các cơ sở giáo dục tồn quốc, với tiêu chí
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai. Bên cạnh hoạt động đầy ý nghĩa đối
với ngành giáo dục này, doanh nghiệp cịn xây dựng thêm nhiều chương trình khác
h ư ớ n g đ ế n x ã h ộ i n h ư : h ỗ t r ợ c á c h u y ệ n n g h èCoh ư3 ơ0 nAg…t r ì n h " I n t e r n e t
trường học" được Viettel triển khai đến nay đã hoàn thành cung cấp internet miễn
phí tới hơn 30.000 trường học trên tồn quốc, để hơn 25 triệu giáo viên, học sinh,
sinh viên có thể sử dụng internet vào hoạt động nghiệp vụ, nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập
Thực hiện Nghị quyết 30a của Chính phủ, Viettel đã hỗ trợ 3 huyện: Mường
Lát, Bá Thước (Thanh Hóa) và Đakrơng (Quảng Trị) về xóa nhà tạm, trao tặng bò
giống, cây trồng; hỗ trợ cơ sở hạ tầng y tế, giáo dục, viễn thông-công nghệ thơng
tin phục vụ quản lý, lãnh đạo của chính quyền cơ sở... Tính đến nay, kinh phí giúp
3 huyện này là hơn 202 tỷ đồng.
Chương trình “Bị giống giúp hộ nghèo vùng biên giới”, Viettel phối hợp Bộ tư

lệnh Bộ đội Biên phòng và các đơn vị, qua hai năm (2014-2015) đã trao
24.000 con bò giống, giúp hộ đồng bào nghèo các dân tộc 11 tỉnh biên giới phía

Bắc ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế; với mức kinh phí bảo đảm hơn 380 tỷ
đồng.
 Chương trình "Điện thoại nơng thôn" nhằm hỗ trợ để mọi hộ nông dân Việt
Nam đều có điện thoại phục vụ nhu cầu kết nối do Chính phủ giao cho Viettel thực
hiệ n đã đi đượ c nhữ ng bư ớc rấ t qua n tr ọng. Chỉ trong 1 nă m, 3 triệ u má y đi
thoại đã được cung cấp trên tổng số 9 triệu hộ nơng dân chưa có điện thoại. Với
chính sách hỗ trợ cước thuê bao và tặng 15.000 đồng tiền gọi mỗi tháng, mỗi năm
Viettel hỗ trợ cho đối tượng này tương đương tới 1.200 tỷ đồng.

C hương trình “Tra o tặng xi măng cứng hóa nền nhà” được Viettel phối hợ

với Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng và các địa phương thực hiện trong hai n
(2015-2016) đã tiến hành trao tặng 23.000 tấn xi măng (kinh phí hơn 40 tỷ đồng),
giúp 18.900 hộ gia đình nghèo trên địa bàn các xã vùng giáp biên của 10 tỉnh biên

20


giới cứng hóa nền nhà và chuồng trại chăn ni, tháo gỡ khó khăn trong c
sống, động viên người dân an cư lạc nghiệp.
Một chương trình có ý nghĩa xã hội đặc biệt khác cũng đã được Viettel hoàn
thành về cơ bản trong năm qua, đó là 2.000 km duyên hải với bán kính ra biển là

100 km, riêng vùng biển Vịnh Bắc Bộ là 100% diện tích đã được phủ sóng

đ ộ n g . Tr o n g n ă m 2 0 1 0 , Vi e t t e l s ẽ h o à n t h à n h p h ủ s ó n g d i đ ộ n g h o à n t o à n
đường nối đất liền với quần đảo Trường Sa. Hiện nay, hầu hết các đảo chính của
quần đảo này đã được Viettel phủ sóng di động.

2.5.


Đạo đức kinh doanh

Được thể hiện trong bộ quy tắc ứng xử của Viettel như sau:
2.5.1. Người Viettel ứng xử tại nơi làm việc:
 Không gian làm việc:
-

Chúng ta xây dựng không gian làm việc thân thiện và sáng tạo.

-

Viettel cho phép mỗi người được tạo một không gian làm việc riêng mang tính
cá nhân. Khơng gian làm việc của mỗi người được hiểu là bàn làm việc của cá
nhân người đó.

-

Mỗi người Viettel phải có ý thức giữ gìn cảnh quan, vệ sinh, không gian làm
việc sạch sẽ, không coi đó chỉ là trách nhiệm của nhân viên lao cơng.
 Thương hiệu Viettel

-

Ln có ý thức phát hiện và thơng báo những hư hỏng, sai sót ở các hình ảnh
của Viettel hay các ấn phẩm có hình ảnh của Viettel cần khắc phục, sửa chữa.

-

Khuyến khích giữ gìn và tập hợp gửi về Tập đồn các hình ảnh, ấn phẩm, băng

hình, băng ghi âm, các vật lưu niệm … về Viettel để đưa vào phòng truyền
thống.
 Tác phong: Đến sớm hơn trước ít nhất 5 phút so với giờ quy định được coi là
đến đúng giờ.
 Ý thức học tập

21


-

Mỗi người phải có trách nhiệm đào tạo người ngay dưới mình. Giám đốc đào
tạo các trưởng phịng, trưởng phịng đào tạo Phó phịng và các nhân viên.

-

Có ý thức tổng hợp, lưu giữ những kinh nghiệm cho những người mới, những
người tiếp quản cơng việc của mình bằng cách viết các guideline, quy trình.

-

Cách học của Viettel là trả lời câu hỏi “Tại sao?”.

-

Đọc sách phải trở thành thói quen của người Viettel.

-

Có ý thức phát hiện và giới thiệu những cuốn sách hay, có ích đối với cơng

việc của người Viettel.
 Ý thức tiết kiệm

-

Giữ gìn và bảo quản tài sản chung cũng được coi là một hình thức tiết kiệm.

-

Thường xun rà sốt lại cơng việc của mình để phát hiện những điểm bất hợp
lý, có thể thay đổi cho phù hợp hơn, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng.
 Ý thức bảo vệ thông tin

-

Không nên sử dụng thư điện tử của công ty để gửi và nhận các thông tin cá
nhân (không liên quan đến công việc).

-

Không nên tiết lộ cho bất kỳ ai ngồi Viettel bất cứ thơng tin nào liên quan
đ ế n c ôn g t y k hi c hú ng c h ư a đư ợ c c ôn g k ha i, m à kh ôn g đ ư ợ c p hé p c ủ a c ấ
quản lý hay theo yêu cầu của pháp luật, vào bất kỳ thời điểm nào trong hay sau
thời gian làm việc tại công ty. 

-

K h ô n g n ê n đ ể t à i l i ệ u q u a n t r ọ n g ở t r ê n b à n h a y t ạ i k h u v ự c l à m v i
người khác có thể thấy.


-

Khơng nên chuyển thơng tin quan trọng qua máy fax vì có thể lộ thông tin cho
những người không được quyền biết.

-

Thực hiện đổi tồn bộ password, xóa thư điện tử … đối với những trường hợp
nhân viên Viettel thôi việc.

-

Không nên trao đổi cơng việc của cơng ty với giới báo chí (kể cả trường hợp
phóng viên là một người bạn thân).

22


 Tránh các hành động dẫn đến xung đột lợi ích với Viettel
-

Không nên nhận tiền hoặc tài sản từ các bên thứ ba liên quan đến các giao dịch
làm ăn với Viettel.

-

Không nên hợp tác hoặc nhận tư vấn cho khách hàng, đối tác hay các công ty
cùng ngành với Viettel.

-


Không nên tham gia bất kỳ một hoạt động bên ngồi nào cạnh tranh với việc
kinh doanh của Viettel.

-

Khơng nên tham gia việ c là m ở bên ngoà i hoặ c cá c hoạ t độ ng khá c gây cả n
trở khả năng của bản thân trong việc dành thời gian và sự tập trung cần thiết
cho công việc tại Viettel.

-

Không được nhận quà biếu, tiền của đối tác, khách hàng … để ra những quyết
định đi ngược lại lợi ích của Viettel.

-

Khơng được sử dụng tiền, tài sản của Viettel để mang lại lợi ích cho cá nhân,
gia đình, bạn bè mình.

2.5.2. Ứng xử của người Viettel trong cơng việc
 Th ngồi:
-

Dù làm việc gì, người Viettel cũng phải tự làm trước, khi hiểu và nắm được
rồi mới đẩy ra bên ngồi.

-

Làm gì người Viettel cũng làm đến tận cùng.

 Quên đi thành công:

-

Mỗi khi áp dụng thành cơng một chiến lược, một chính sách, chúng ta sẽ đặt
câu hỏi nếu làm ngược lại thì sẽ thế nào?
 Khơng chạy theo thành tích:

-

Việc gian lận để đạt được thành tích được coi là một hành động phá
Viettel.

23


-

Các sai sót hoặc kẽ hở của chính sách cần sớm được phát hiện và báo cáo lại
với đơn vị có liên quan. Những trường hợp cố tình vận dụng những kẽ hở của
chính sách sẽ bị xử lý thích đáng tùy theo tính chất của sai phạm.
 Tránh chủ nghĩa bình qn

-

Mọi đánh giá đều phải có tiêu chí rõ ràng và minh bạch, có sự phân chia, phân
loại hợp lý.

-


Nếu phát hiện thấy bất kỳ một biểu hiện nào của chủ nghĩa bình quân, trách
nhiệm của người Viettel là thơng báo tới cơ quan có thẩm quyền là Phị
Chính trị
 Hãy u cơng việc của mình:

-

Hãy làm những điều tốt nhất có thể để mỗi ngày trơi qua là một ngày của sự
hồn thành cơng việc và đạt được các mục tiêu đề ra.

 Đơn giản hóa
-

Nghiêm cấm việc copy và cắt dán mà không hiểu bản chất, nội dung.

-

Một văn bản được coi là đủ ý mà không rườm rà là văn bản tập trung trả lời
được đủ 5 câu hỏi (5 W): Ai (Who), Cái gì (What), Ở đâu (Where), Tại sao
(Why), Như thế nào (How).

-

Thường xun rà sốt lại các qui trình để bỏ đi cái không cần thiết, hãy đặt câu
hỏi tại sao cho những gì đang tồn tại.
 Luân chuyển cán bộ:

-

Luân chuyển là tạo không gian mới cho cá nhân sáng tạo, làm mới mình và để

phát triển những khả năng tiềm ẩn của mỗi cá nhân.

-

Luân chuyển, nhất là luân chuyển từ cơ sở lên Tập đoàn cũng là một phương
pháp đào tạo.

-

Việc đi luân chuyển ở Viettel không phải là nghĩa vụ mà là văn hóa làm việc.

2.5.3. Ứng xử giữa người Viettel và người Viettel
24


×