Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp ứng phó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 10 trang )

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN LÂM NGHIỆP
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHĨ
LÂM THỊ PHƯƠNG NGỌC - NGUYỄN HỒNG SƠN
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Biến đổi khí hậu đang là một thách thức mà tồn nhân loại phải ứng phó.
Ở Thừa Thiên Huế, các hiện tượng khí hậu cực đoan liên quan ngày càng diễn biến
khó lường. Thơng qua sự thay đổi các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, nước biển dâng, sự
gia tăng cường độ và tần suất của bão, lũ lụt, hạn hán... đã gây ra những thiệt hại lớn
về kinh tế - xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành lâm nghiệp của tỉnh.
Từ khóa: biến đổi khí hậu, ngành lâm nghiệp, giải pháp ứng phó.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại thơng báo của Ủy ban Liên Chính phủ về thay đổi khí hậu (IPCC - 2007), Việt Nam là
một trong những nước sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề do biến đổi khí hậu (BĐKH). Theo đó, “Việt
Nam coi ứng phó biến đổi khí hậu là vấn đề có ý nghĩa sống cịn” (Quyết định số 2139/QĐ-TTg
ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu).
Thừa Thiên Huế là một tỉnh phía Nam của khu vực Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên
5.026km2, trong đó khoảng 75% tổng diện tích là đồi núi, 24,9% diện tích là đồng bằng duyên
hải, đầm phá và cồn đụn cát nội đồng và chắn bờ. Tài nguyên rừng của tỉnh khá phong phú và đa
dạng, tổng diện tích rừng hiện nay là 298.577,8ha [7], chiếm gần 70% diện tích đất tự nhiên tồn
tỉnh; giữ vai trị hết sức quan trọng trong việc phịng hộ, chống xói mịn, cân bằng sinh thái, điều
tiết nguồn nước. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu đã, đang và được dự báo sẽ tác động mạnh theo
chiều hướng bất lợi đến ngành lâm nghiệp của tỉnh.
Đứng trước những tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, để phát triển bền vững ngành
lâm nghiệp và phát triển nơng thơn địi hỏi các cơ quan ban ngành, các nhà khoa học cần phải có
những nghiên cứu thiết thực, đồng bộ nhằm tìm ra nguyên nhân, thực trạng, đưa ra dự báo và đề
xuất các giải pháp thích ứng, phịng tránh, giảm nhẹ các thiệt hại do tai biến thiên nhiên gây ra để
phát triển kinh tế - xã hội.
2. NHỮNG BIỂU HIỆN CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Về nhiệt độ, lượng mưa và nước biển dâng
- Nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng trên phạm vi toàn quốc với mức tăng trung bình


khoảng 0,62oC trong thời kỳ 1958-2014. Lượng mưa trung bình năm có xu thế giảm ở hầu hết
các trạm phía Bắc; tăng ở hầu hết các trạm phía Nam. Giai đoạn từ năm 1993-2014, mực nước
tại các trạm có xu thế tăng khoảng 3,34mm/năm [9]. Nhận định xu thế biến đổi khí hậu ở Việt
Nam đến năm 2100, nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm 3oC, lượng mưa biến đổi khơng đều
giữa các vùng, có thể tăng (từ 0% đến 10%) vào mùa mưa và giảm (từ 0% đến 5%) vào mùa khơ,
tính biến động của mưa tăng lên; mực nước biển trung bình trên tồn dãy bờ biển Việt Nam có
thể dâng lên 1m (so với thời kỳ 1980 -1999, kịch bản phát thải trung bình B2) [5].
Trong 50 năm qua, theo số liệu quan trắc ở các trạm, nhiệt độ tại Huế có xu hướng giảm,
nhưng tại vùng núi Nam Đơng, A Lưới lại có xu hướng tăng. Xét từ năm 1971 - 2015, chia làm 2
giai đoạn (1971-1990; 1990 - 2015), mức tăng nhiệt độ tại A Lưới và Nam Đông giai đoạn sau
so với giai đoạn trước từ 0,3oC - 0,4oC.
Lượng mưa trung bình hàng năm trong những năm gần đây có xu hướng tăng.
154


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016

11/2016

Bảng 1. Lượng mưa trung bình
hàng năm qua các thời kỳ [5], [7]
Lượng mưa năm trung bình
(mm)
Thời kỳ
trước
1998
(1)

Thời kỳ
19992015

(2)

Huế

2726

3248

+ 522

A Lưới

3378

3843

+ 465

Nam
Đơng

3502

4015

+ 513

Trạm

Hình 1. Nhiệt độ trung bình năm qua các thời kỳ

[5]; [7]

Chênh
lệch
(2)-(1)

Sự biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế trong những năm tới được nghiên cứu dựa trên các
kịch bản phát thải khí nhà kính do IPCC đề xuất. Với kịch bản phát thải trung bình (B2), thì đến
cuối thế kỷ này, sự biến đổi về nhiệt độ và lượng mưa như sau: So với thời kỳ 1980 - 1990, mức
gia tăng của nhiệt độ khơng khí trung bình năm trong thời kỳ từ 2020 - 2100 là khá lớn (từ 0,5 2,7oC), lượng mưa trong thời kỳ từ 2020 - 2100 sẽ tăng thêm từ 1,4 - 7,2%, mực nước biển dâng
trong thời kỳ từ 2020 - 2100 sẽ tăng thêm từ 8 ÷ 71 cm (Bảng 2). Có thể nói, sự thay đổi của khí
hậu Thừa Thiên Huế sâu sắc hơn các địa phương khác trong cả nước.
Bảng 2. Mức tăng nhiệt độ (oC), mức thay đổi lượng mưa và mực nước biển dâng
trung bình năm ở Thừa Thiên Huế so với thời kỳ 1980 - 1999 [6]
Kịch bản
BĐKH

Đơn
vị

2020

2030

2040

2050

2060


2070

2080

2090

2100

Đối với
nhiệt độ

(0C)

0,5

0,8

1,1

1,4

1,7

2,0

2,2

2,5

2,7


Đối với
lượng mưa

(%)

1,4

2,1

2,9

3,8

4,6

5,3

6

6,6

7,2

Đối với nước
biển dâng

(cm)

8-9


12-13

17-19

23-25

30-33

37-42

45-51

52-61

60-71

2.2. Một số thiên tai ảnh hưởng đến ngành lâm nghiệp ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Biến đổi khí hậu, mà tiêu biểu là nhiệt độ khơng khí tăng làm cho nhiệt độ bề mặt nước
biển tăng, dẫn đến những thay đổi trong hệ thống hồn lưu khí quyển mà rõ rệt nhất là ảnh
hưởng đến hiện tượng ENSO. Khoảng 20 năm trở lại đây, đã phát hiện thấy mối quan hệ giữa
các dị thường khí hậu với hiện tượng ENSO. Sự tăng cường hoạt động của ENSO làm cho thiên
tai ở mức độ cực đoan gia tăng.
2.2.1. Lũ lụt
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, số trận lũ và đỉnh lũ hàng năm trên các sông Thừa
Thiên Huế trong 20 năm gần đây tăng so với thập kỷ trước đó, trong đó số đợt lũ tăng từ 26-43%
còn đỉnh lũ tăng từ 3-11%. Trung bình hàng năm trên sơng Hương có 3,7 trận lũ lớn hơn hoặc
bằng mức báo động II. [6]
155



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ

CYS 2016

2.2.2. Bão và áp thấp nhiệt đới
Trong giai đoạn từ năm 1952 đến năm 2012, có 38 cơn bão và áp thấp nhiệt đới [5] ảnh
hưởng trực tiếp đến Thừa Thiên Huế, có gió cấp 6 trở lên, bằng 12% số cơn bão ảnh hưởng đến
Việt Nam cùng thời kỳ. Trong 30 năm gần đây (1980-2015), số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến
Thừa Thiên Huế giảm 35% so với 30 năm trước đó (1950-1979), nhưng cường độ bão mạnh
thêm 2-11%, mùa bão kết thúc muộn, quỹ đạo di chuyển dị thường hơn [6].
2.2.3. Nước dâng
Tùy theo cường độ của bão, nước dâng có thể gây thiệt hại ở vùng thấp ven biển. Ở khu vực
Thừa Thiên Huế, nước dâng trong cơn bão Cecil năm 1985 ở Thuận An đạt đến 1,9m, ở Lăng Cô
1,7m và mực nước dâng khoảng 1,0m trong cơn bão Xangsane (2006). Theo tính tốn trong chu kỳ
khoảng 100 năm có khả năng xảy ra nước dâng ở khu vực ven biển Thừa Thiên Huế với độ cao
2,0m. [6]
2.2.4. Hạn hán
Là một tỉnh trong khu vực Bắc Trung Bộ, nằm ở phía đơng Trường Sơn chịu sự tác động
của gió tây khơ nóng nên năm nào Thừa Thiên Huế cũng có diện tích đất nơng nghiệp bị hạn, tập
trung vào hai thời kỳ trọng điểm tháng 3, 4 và tháng 7, 8. Diện tích bị hạn trung bình hàng năm
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là 6.746 ha. Trong 40 năm (1971-2012) có 3 năm đủ ẩm chiếm
5%, 14 năm hạn nhẹ chiếm 34%, 8 năm hạn vừa chiếm 21%, 7 năm hạn nặng chiếm 18% và 8
năm hạn rất nặng chiếm 21%. [6]
2.2.5. Lốc tố, lũ qt, trượt đất, xói lở bờ sơng, xói lở bờ biển...
Xảy ra khá phổ biến; tần suất và cường độ ngày càng gia tăng gây thiệt hại đến ngành lâm
nghiệp và tàn phá môi trường sinh thái.
3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tỉnh Thừa Thiên Huế là tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, có hệ đầm phá rộng
lớn nên diện tích rừng đầm phá ven biển là tương đối lớn. Tài nguyên rừng giữ vai trò hết sức quan

trọng trong việc phịng hộ, chống xói mịn, cân bằng sinh thái, điều tiết nguồn nước và có ý
nghĩa quan trọng về mặt sinh thái và an ninh quốc phịng.
- Diện tích rừng
Bảng 3. Hiện trạng rừng ở Thừa Thiên Huế giai đoạn 2007 - 2015
Đơn vị: ha[9]
Trong đó

Năm

Tổng diện tích
có rừng

Rừng tự nhiên

Rừng trồng

2007

286.978,9

204.222,3

82.756,6

2009

294.298,2

203.515,1


90.783,1

2011

294.666,0

202.646,8

92.019,2

2013

296.075,8

202.552,0

93.523,8

2015

298.577,8

203.101,8

95.467,0

Tổng diện tích rừng tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015 là 298.577,8ha chiếm 70% diện tích
đất tự nhiên, với độ che phủ đạt 57%, trong đó, diện tích rừng tự nhiên là 203.101,8ha và rừng
trồng là 95.476ha. Phân theo mục đích sử dụng, năm 2015, diện tích rừng phịng hộ là
89.103,5ha, rừng đặc dụng là 71.361,16ha, rừng sản xuất là 136.904,2ha và diện tích rừng ngồi

156


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016

11/2016

quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp là 1.208,94ha. Từ năm 2007 đến năm 2015, diện tích rừng và
tỷ lệ che phủ rừng tăng dần.
- Chất lượng rừng và đa dạng sinh học rừng: Những khu rừng tự nhiên ở Thừa Thiên Huế
có số lượng các loài thực vật cao hơn hẳn các nơi khác, vì đây là nơi gặp nhau, của hai hệ thực
vật tương ứng với hai miền khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Chỉ tính riêng các lồi cây gỗ lớn,
thì ngồi những lồi nhiệt đới như: gõ, mật, chị chỉ, lim xanh, kiền kiền, dầu,... cịn có các lồi á
nhiệt đới như: hồng đàn giả, thơng tre, kim giao. Một số những cánh rừng đó đã được đánh giá,
quy hoạch thành các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu bảo vệ cảnh quan,...
tiêu biểu là Vườn Quốc gia Bạch Mã. Sự suy thoái sinh thái và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
vẫn đang diễn ra chưa được kiểm soát nhất là khu vực đầu nguồn.
- Cháy rừng, phá rừng: Năm 2015, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ cháy rừng, giảm 11 vụ so
với năm 2014; diện tích rừng bị cháy 16,6ha, giảm 31,8ha, giá trị thiệt hại 239 triệu đồng. Nguyên
nhân chủ yếu các vụ cháy được xác định là do thời tiết trong mùa nắng nóng với nền nhiệt độ cao
kéo dài trong nhiều ngày, sét đánh, bom đạn sót lại sau chiến tranh phát nổ, người dân thắp hương
đốt vàng mã, đốt thực bì. Tình trạng chặt phá rừng làm nương rẫy vẫn còn xảy ra, nhất là đối với
các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Năm 2015, đã phát hiện 41 vụ chặt phá rừng, tăng 5 vụ so
với cùng kỳ; diện tích rừng bị chặt phá 10ha với giá trị thiệt hại 62 triệu đồng.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp: Ngày càng tăng và đạt 463 triệu đồng (năm 2015).
4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
4.1. Biến đổi khí hậu làm suy giảm quỹ đất rừng và diện tích rừng
Biến đổi khí hậu có nguy cơ tác động làm mất đất canh tác lâm nghiệp tại nhiều vùng của
tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ năm 2006 đến năm 2015 [7], mặc dù tổng diện tích rừng tồn tỉnh tăng

nhẹ, nhưng diện tích rừng tự nhiên giảm từ 204,5ha cịn 203,1ha. Diện tích trồng rừng mới giảm
từ 5.930ha cịn 4.187ha. Đặc biệt diện tích rừng giảm ở các Huyện Nam Đông, Phú Vang, Quảng
Điền. Theo kịch bản nước biển dâng, ngành lâm nghiệp Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng khá lớn.
Bảng 4. Dự báo diện tích rừng Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng khi nước biển dâng (NBD)
(đơn vị: ha)
2

Diện tích rừng bị ảnh hưởng khi NBD (m )
10cm
Huyện
Rừng trồng
Hương Trà

50cm
Rừng
ngập mặn

Rừng trồng

Rừng
phục hồi

0,09

Rừng
ngập mặn
1,88

Phong Điền
Phú Lộc


100cm

0,24
0,04

0,22

Rừng trồng
1,51
16,34

1,32

8,12

Phú Vang

4,25

Quảng Điền

2,26

Tổng cộng

0,04

1,65


34,58

157


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ

CYS 2016

Hình 2. Bản đồ diện tích rừng bị ảnh hưởng khi nước biển dâng 100cm
Với kịch bản nước biển dâng, ngành lâm nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế bị ảnh hưởng lớn.
Ứng với hiện trạng rừng của tỉnh năm 2015 [8], khi nước biển dâng 100cm, có khoảng 34,58ha
rừng bị ảnh hưởng, trong đó chiếm 94% là rừng trồng ở các huyện Phong Điền, Phú Lộc, Phú
Vang, Quảng Điền. Hiện nay, rừng ngập mặn cịn rất ít, chủ yếu ở thị xã Hương Trà, với kịch
bản nước biển dâng 100cm, rừng ngập mặn bị ảnh hưởng 1,88ha chiếm đến 47%.
4.2. Biến đổi khí hậu thay đổi cơ cấu và ranh giới phân bố của các loại rừng
Dựa trên các nhu cầu sinh thái của từng kiểu rừng và kịch bản biến đổi khí hậu để xác định
vùng khí hậu thích hợp, thấy rằng biến đổi khí hậu làm ranh giới giữa khí hậu nhiệt đới với nền
nhiệt độ á nhiệt đới, ôn đới đều bị dịch chuyển về phía đỉnh núi. Rừng cây họ dầu mở rộng lên
phía Bắc và các đai cao hơn, rừng rụng lá với nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh. Dự báo rừng
ngập mặn sẽ phải chuyển dịch vào trong cửa sơng, nếu thích nghi được thì tồn tại còn ngược lại
sẽ bị tiêu diệt.
4.3. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới đa dạng sinh học tại Thừa Thiên Huế
Do chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu kết hợp với các sự cố liên quan đến con người
như: cháy rừng, đốt rừng làm nương rẫy hay việc khai thác gỗ, củi, xây dựng các công trình giao
thơng, thủy lợi, thủy điện... đang góp phần tàn sát nhiều diện tích rừng; thú rừng gây hại tới tính
đa dạng sinh học rừng. Ở Thừa Thiên Huế, số lượng loài đặc hữu ở hệ sinh thái rừng đã có một
số biến động, số lượng vượn và voọc chà vá chân xám ít có sự thay đổi về số lượng ở Nam
158



KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016

11/2016

Đông, A Lưới và Bạch Mã, song đã có sự suy giảm ở Phong Điền. Số lượng các lồi móng guốc
đã giảm ở tất cả các khu vực thuộc các hệ sinh thái rừng. Sao La, Gà Lơi Lam Mào Trắng là lồi
động vật quý hiếm tại một số khu rừng tự nhiên ở huyện Phong Điền, có nguy cơ tuyệt chủng.
Diện tích cây Rú Chá - một loài thực vật đặc hữu của Phá Tam Giang, có nơi giảm tới 80-90%
[6]. Ở khu vực hệ sinh thái cồn cát, nơi sống của nhiều loài động vật quý hiếm cũng đang bị
đe dọa.
4.4. Tác động của biến đổi khí hậu đối với chất lượng rừng và sâu bệnh hại rừng
Bảng 5. Hiện trạng rừng tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2010 - 2015
Đơn vị: ha [9]
Năm

Rừng giàu

Rừng
trung bình

Rừng nghèo

Rừng
phục hồi

Rừng trồng

Rừng
ngập mặn


2010

36.178

46.800

69.999

50.062

91.890

4,00

2015

30.499

44.682,48

88.910,6

41.806,8

101.097,8

4,12

- Trong vịng 5 năm (2010-2015), trước tình hình chất lượng rừng giảm nghiêm trọng, diện

tích rừng giàu giảm mạnh, diện tích rừng nghèo tăng lên đáng kể, tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ
trương đóng cửa rừng tự nhiên.
- Ở Thừa Thiên Huế, lồi sâu róm thơng xuất hiện khá phổ biến, là một loại sâu bệnh nguy
hiểm đã từng gây bệnh khô cành bạch đàn đến 500ha rừng. Những khu rừng sau khi bị cháy xuất
hiện nhiều loài sâu đục thân như sâu đinh, xén tóc, mọt... Dự báo nguy cơ phát triển của sâu róm
thơng ở Bắc Trung Bộ trong điều kiện biến nhiệt độ tăng, lượng mưa thay đổi và sự gia tăng các
thời tiết cực đoan là 10% (2020), 13% (2050), 31% (2100) [3].
4.5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng

Hình 3. Diện tích rừng bị cháy 2010 - 2016 [9]
Những năm gần đây, nạn cháy rừng ở Thừa Thiên Huế xảy ra thường xuyên hơn ở các
vùng đồi, miền núi thị xã Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền và hai huyện Nam Đơng,
A Lưới. Điển hình năm 2012, do hạn hán kéo dài, cháy rừng xảy ra liên tiếp, chỉ tính tháng
8/2012, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 25 vụ cháy rừng thiệt hại khoảng 70ha rừng.

159


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ

CYS 2016

Hình 4. Bản đồ những vùng trọng điểm có nguy cơ cháy rừng tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Bảng 6. Diện tích rừng có nguy cơ cháy ở tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
Đơn vị: ha
Rừng giàu
A Lưới

Rừng
trung bình

4,79

Nam Đơng

0,47

Phú Lộc

Rừng
phục hồi
546

7343,14

112,87

92,6

14542,4

0

425,12

0,3

18063,4

15,96


254,65

25,4

4184,73

0

144,61

436

16302,4

53,8

67,7

10659,1

Phong Điền
Thành phố Huế
Tổng cộng

Rừng trồng

170,11

Hương Thủy
Hương Trà


Rừng nghèo

319,38
0,47

20,75

1161,16

1168

71414,5

Nguy cơ cháy rừng ở Thừa Thiên Huế sẽ tăng trong các thập kỷ tới, so với năm 2000 nguy
cơ cháy rừng vào năm 2020 tăng thêm 12%; năm 2050 là 14% và vào năm 2100 là 15%. Các
tháng có nguy cơ cháy rừng cao là tháng 5, 6 và 7 [4].

160


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016

11/2016

5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ THIỆT HẠI DO TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN NGÀNH LÂM NGHIỆP TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
5.1. Giải pháp giảm nhẹ tác động của BĐKH trong lâm nghiệp
Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm nhẹ
biến đổi khí hậu. Các giải pháp giảm nhẹ tác động của BĐKH trong lâm nghiệp liên quan tới các

biện pháp giảm phát thải các khí nhà kính hay làm tăng sự thu giữ các bon trong rừng, trong các
sản phẩm gỗ dài hạn và thảm thực vật. Cần tiến hành đồng bộ một số giải pháp cấp bách sau đây:
- Sử dụng gỗ một cách tích cực để giảm phát thải cacbon
Nâng cao năng suất rừng và chất lượng rừng, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất
cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến và sản xuất đồ gỗ, xác
định tập đoàn loài cây phù hợp cho trồng rừng sản xuất và trồng cây phân tán đáp ứng nhu cầu
gỗ chế biến, gỗ thu được từ các nguồn phục hồi thay thế cho nhiên liệu gỗ lấy từ các khu rừng tự
nhiên góp phần bảo vệ rừng tự nhiên. Giảm tỷ trọng xuất khẩu gỗ dăm, tăng tỷ trọng gỗ chế biến
gia dụng, tiến tới cấp chứng chỉ rừng.
- Cắt giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng
Tăng cường quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng đất hợp lý và giảm
đói nghèo, tạo ra nền kinh tế xanh dựa trên việc sử dụng nguồn tài nguyên hiệu quả và hợp lý,
bảo vệ hệ sinh thái. Tăng cường trồng rừng, quản lý rừng cộng đồng theo chủ trương xã hội hóa
nghề rừng.
- Xây dựng, nâng cấp các cơng trình hỗ trợ giảm nhẹ thiên tai
Việc xây dựng các hồ chứa, đắp đê sơng, biển là một biện pháp cơng trình phổ biến nhằm
phòng chống lũ, đồng thời giảm bớt thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn và hiện tượng nước biển
dâng... Do đó, cần đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp, bão dưỡng các cơng trình hồ chứa, đập
thượng nguồn đa mục tiêu (Hồ Tả Trạch, Hữu Trạch, Cổ Bi, Khe Trăng, Thủy Yên...). Củng cố
và duy trì hệ thống đê điều, kiên cố hóa kênh mương như: đê ven phá Tam Giang, Thủy Tú, Cầu
Hai. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thiên tai, nghiên cứu qui luật diễn biến và các giải pháp ứng phó
với các loại tai biến thiên nhiên xảy ra ở Thừa Thiên Huế.
5.2. Thích ứng với BĐKH trong ngành lâm nghiệp
- Tăng cường quản lý và phát triển rừng bền vững
+ Chú trọng bảo vệ rừng tự nhiên, tăng cường trồng mới và phục hồi rừng, ngăn chặn nạn
phá rừng nhằm giảm mức độ tổn thương cho các hệ sinh thái và gia tăng độ che phủ của rừng.
Phục hồi và phát triển hệ thống rừng ngập mặn, rừng phịng hộ ven biển. Tích cực trong công tác
làm giàu rừng, nuôi dưỡng rừng tự nhiên, cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt, khoanh nuôi tái sinh
phục hồi rừng, giao và cho thuê rừng. Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, gắn với quy hoạch
phát triển đô thị Thừa Thiên Huế... để tạo không gian xanh về môi trường. Tăng cường quản lý,

bảo vệ, tổ chức nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái... ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên như: Vườn Quốc gia Bạch Mã, khu bảo tồn, sinh cảnh Phong Điền, Khu bảo vệ cảnh quan
bắc Hải Vân, Khu bảo tồn biển Hải Vân - Sơn Trà, Hành Lang Xanh...
+ Xây dựng và phát triển chương trình quản lý và phòng chống cháy rừng, tăng cường cơ
sở vật chất cho các cơ sở dự báo, cảnh báo và phòng chống cháy rừng.
- Trồng rừng, tái tạo rừng, nghiên cứu các giống cây rừng phù hợp trên từng vùng sinh thái:
+ Xã hội hóa nghề rừng, trồng mới 4.000 - 4.500ha rừng/năm để nâng cao độ che phủ rừng
trên 60%. Lựa chọn các giống cây phù hợp như cây gỗ bản địa có giá trị cao như Sao, Huỷnh, các
161


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ

CYS 2016

cây gỗ thuộc họ Dầu ở Nam Đông, A Lưới; rừng trồng gồm bạch đàn, keo lá tràm, thông hai lá,
phi lao phân bố ở vùng gò đồi của Phú Lộc, Hương Thủy, Hương Trà, Phong Điền; trồng đước, vẹt
khang, bần chua, bần trắng, xu ổi, mắm biển, sú, giá... trên vùng ngập mặn Phá Tam Giang và
vùng ngập nước các xã Quảng Thái, Quảng Lợi, Thị trấn Sịa; trồng rừng phịng hộ trên cát ven
biển Qng Cơng, Quảng Ngạn, Hải Dương. Triển khai và nhân rộng các mơ hình trồng rừng,
quản lí rừng bền vững dựa vào cộng đồng, trồng cây xanh phân tán, cây xanh đô thị.
+ Nghiên cứu chọn lựa và mở rộng trồng các giống lồi có khả năng chịu hạn, úng lụt, sâu
bệnh và phòng chống cháy rừng, đồng thời có kế hoạch bảo tồn nguồn gen, lập các ngân hàng
gen phục vụ bảo tồn giống
- Xây dựng và triển khai đề án phát triển hệ thống rừng ngập mặn ven biển, dự án phát triển
hệ thống rừng phòng hộ trên đất cát ven biển và các hợp phần phát triển rừng trong đề án đê biển.
+ Lựa chọn các giống cây phù hợp nhằm tăng cường lớp phủ thực vật trên vùng đất nhiễm
mặn và vùng cát khô... như: đước, vẹt khang, bần chua, bần trắng, xu ổi, mắm biển, sú, giá... vừa
tạo hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ, cải tạo đất và giảm thiểu tác hại của tai biến tự nhiên. Tăng
cường trồng rừng ngập mặn trên vùng Phá Tam Giang và vùng ngập nước các xã Quảng Thái,

Quảng Lợi, thị trấn Sịa; trồng rừng phịng hộ trên cát ven biển Quảng Cơng, Quảng Ngạn, Hải
Dương và khu vực ven đầm phá Tam Giang. Cần chọn một số rừng ngập mặn điển hình, đại diện
cho vùng sinh thái để bảo tồn các nguồn gen động thực vật vùng triều..
- Phòng chống sâu bệnh hại rừng:
+ Tăng cường khâu chăm sóc rừng, theo dõi thời tiết khí hậu, diễn biến sâu bệnh hại, kiểm
tra tình hình nhằm phát hiện kịp thời các ổ bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời, khơng để lây lan
ra diện rộng. Các địa phương tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, chú trọng
giống chất lượng cao và những giống cây có khả năng chống chịu sâu bệnh.
- Phát triển sinh kế, nâng cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm từ gỗ rừng và phát triển
công nghệ chế biến sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ nhằm cải thiện đời sống, ổn định nơi cư
trú cho người dân sinh sống trên địa bàn lâm nghiệp để bảo vệ rừng.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức và phát triển năng lực về
phịng tránh biến đổi khí hậu trong lâm nghiệp:
+ Xây dựng, biên soạn, phổ biến tài liệu tuyên truyền, giáo dục và đào tạo kiến thức về
biến đổi khí hậu. Tổ chức phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật và các quy định về bảo vệ
và phát triển rừng. Đào tạo, tập huấn về thiên tai và biện pháp phịng tránh nhằm giúp mọi người
có thể tự xây dựng các giải pháp ứng phó có hiệu quả với những diễn biến của biến đổi khí hậu.
Nâng cao năng lực dự báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm: bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn,
lũ quét, sạt lở bờ biển... trên 72 giờ, dự báo lũ trước 24 giờ.
- Xây dựng và triển khai chương trình khoa học cơng nghệ trong lâm nghiệp:
+ Nghiên cứu phát triển các giống cây lâm nghiệp có khả năng sinh trưởng và phát triển
tốt, thích nghi tốt trong điều kiện bất lợi. Ứng dụng công nghệ Viễn thám, GIS và GPS để quản
lý bền vững tài nguyên rừng nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu thiệt hại của cháy rừng...
- Các giải pháp đầu tư vốn:
+ Thông qua các chương trình bảo tồn đa dạng sinh học, chương trình hỗ trợ nâng cao
năng lực quản lý lâm nghiệp như Quỹ Ủy thác Lâm nghiệp (TFF) và Quỹ Bảo tồn Việt Nam
(VCF)... Tăng cường hợp tác với các ngành, các địa phương trong nước và quốc tế trong lĩnh vực
lâm nghiệp để kêu gọi đầu tư cho phát triển lâm nghiệp.
162



KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC TRẺ 2016

11/2016

6. KẾT LUẬN
Những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như: bão, lũ lụt, hạn hán, lốc tố, xâm nhập mặn,
triều cường... đã làm diện tích, chất lượng, cơ cấu... và phân bố rừng tỉnh Thừa Thiên Huế có
nhiều thay đổi theo chiều hướng bất lợi. Diện tích rừng tuy tăng lên về số lượng nhưng chất
lượng rừng ngày càng giảm, tình hình sâu bệnh hại rừng, cháy rừng ngày càng tăng và khó ứng
phó. Hậu quả là ngành lâm nghiệp bị tổn thất nghiêm trọng ảnh hưởng đến kinh tế và đời sống
của đồng bào dân tộc miền đồi núi và người dân ven biển. Trong điều kiện biến đổi khí hậu gia
tăng về cường độ và tần suất, chính quyền và người dân tỉnh Thừa Thiên Huế phải có những giải
pháp phù hợp với tiềm năng và bối cảnh hiện nay của địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

[2]

[3]

[4]
[5]

[6]
[7]
[8]
[9]

Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu IMHEN (2015), Báo cáo đặc biệt của

Việt Nam về quản lý rủi ro thiên tai và các hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với
biến đổi khí hậu, Nxb Tài nguyên - Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội.
Viện khoa học khí tượng thủy văn và mơi trường (2011), Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng, Nxb Tài nguyên - Môi trường và Bản
đồ Việt Nam, Hà Nội.
Hợp phần Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn (2010), Báo cáo Phân tích tác động của
biến đổi khí hậu đối với lâm nghiệp ở Việt Nam, đề xuất các giải pháp và chính sách ứng phó
với tác động của biến đổi khí hậu, Hà Nội
Lê Sĩ Doanh (2014), Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở Việt
Nam và đề xuất giải pháp ứng phó, Luận án Tiến sỹ Lâm nghiệp, Hà Nội.
Đài khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ (2015), Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu,
bổ sung và biên soạn đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế, TTH.2012-KC-05, Sở
Khoa học và Công nghệ Thừa Thiên Huế.
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí
hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Thừa Thiên Huế.
Cục Thống kê Thừa Thiên Huế (2016), Niên giám Thống kê 2015, Huế.
Website: , Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế.
Website: .

Title: BIOCLIMATIC IMPACT OF CLIMATE CHANGE ON THE FORESTRY IN THUA THIEN
HUE PROVINCE AND SOLUTIONS
Abstract: Nowadays people have to adapt and cope with the challenges of climate change. Those unusual
weather phenomena related to climate change have been recognized and have developed unexpectedly in
Thua Thien Hue province. Changes of factors such as temperature, amount of rainfall, sea level rise and
the frequency and intensity of storms, floods, droughts... have caused serious impacts on the society, the
economy and the forestry of this province.
Keywords: climate change, forestry, solutions
LÂM THỊ PHƯƠNG NGỌC
Học viên Cao học, chuyên ngành Địa lý tự nhiên, khóa 23 (2014-2016), Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Huế.

Số điện thoại: 0988407157, Email:
PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG SƠN
Khoa Địa lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
163



×