Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Xây dựng và phát triển chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên nhằm hình thành kĩ năng sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học trường Đại học Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.8 KB, 11 trang )

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN NHẰM HÌNH THÀNH
KĨ NĂNG SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHAN QUỐC LÂM
Trường Đại học Vinh
Tóm tắt: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, từ năm
2002 đến năm 2008, trường Đại học Vinh đã xây dựng được chương trình
rèn luyện nghiệp vụ thường xuyên đảm bảo hình thành được ở sinh viên hệ
thống kĩ năng nghề cơ bản, tối thiểu tương ứng với hệ thống tri thức được
trang bị, giúp các em đảm nhiệm tốt các nhiệm vụ dạy học và giáo dục, thích
nghi với các thay đổi của nhà trường tiểu học. Chương trình đã được phát
triển để phù hợp với học chế tín chỉ một cách thành công và đang được tiếp
tục phát triển để thích ứng với q trình đào tạo theo tiếp cận CDIO.
Từ khố: phát triển chương trình, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng
sư phạm.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc hình thành kĩ năng sư phạm (KNSP) cho sinh viên (SV) là một trong những
mục tiêu cơ bản của quá trình đào tạo giáo viên (GV) ở các trường sư phạm. Tuy nhiên,
cho đến nay, mặt đào tạo kĩ năng (KN) nghề ở các trường này chưa đạt được kết quả
như mong muốn, chưa tương ứng với vốn tri thức mà SV được trang bị và chưa đáp ứng
tốt đòi hỏi của thực tiễn dạy học và giáo dục ở trường phổ thơng. Thực trạng này có
nhiều ngun nhân như: chất lượng đầu vào, thời lượng thực hành nghề quá ít so với
thời lượng học lý thuyết… Trong đó việc chưa có được một quy trình rèn KN nghề đáp
ứng được yêu cầu của nhà trường phổ thông hiện đại cho SV là một nguyên nhân cơ
bản. Do đó, trường sư phạm (SP) chưa đảm bảo hình thành một cách chắc chắn, ở mức
độ tối thiểu phải có những KN nghề nghiệp cơ bản nhất cho SV. Trong thực tế, trình độ
KN nghề giữa các sinh viên khi tốt nghiệp và giữa các GV phổ thơng là hồn tồn
khơng đồng đều, có sự chênh lệch rất lớn. Một số khơng đạt được mức độ tối thiểu
tương ứng với trình độ đào tạo. Vì vậy, việc xác định được những nội dung và trên cơ


sở đó xây dựng được một quy trình rèn luyện các KNSP cho sinh viên, đảm bảo cho họ
có một vốn KN nghề cơ bản, tối thiểu cần thiết một cách chắc chắn, đạt được một trong
những chuẩn nghề nghiệp của GVTH và tương ứng với trình độ đào tạo để họ có thể
hồn thành tốt ngay từ đầu các nhiệm vụ SP ở trường tiểu học và có cơ sở vững chắc để
phát triển và hồn thiện tay nghề trong tương lai là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa
đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo GV nói chung và GV tiểu học nói riêng.
293


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ

2017

2. NỘI DUNG
2.1. Quá trình xây dựng chương trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
(RLNVSPTX) nhằm hình thành KN nghề cho SV ngành Giáo dục tiểu học
(GDTH) trường Đại học Vinh
2.1.1. Giai đoạn 1995 - 2001: Thực hiện chương trình rèn luyện NVSP theo kế hoạch
chung toàn trường.
Đây là giai đoạn đầu trường Đại học Vinh đào tạo ngành Giáo dục tiểu học vì vậy
chưa có nhiều kinh nghiệm đào tạo nói chung và xây dựng chương trình đào tạo nói
riêng. Vì vậy, chương trình đào tạo mới chỉ tập trung nhiều vào việc hình thành vững
chắc kiến thức, mặt hình thành KN nghề chưa được chú trọng đúng mức. Việc tổ chức
thực hành nghề cho SV ngành Giáo dục tiểu học có thời lượng, nội dung và hình thức tổ
chức giống như SV các ngành khác gồm 2 tuần kiến tập và 7 tuần thực tập sư phạm mà
chưa lưu ý đến yếu tố đặc thù của cấp học. Vì vậy, SV những khố đầu của ngành này
khi ra trường được đánh giá là vượt trội so với giáo sinh hệ trung học và cao đẳng sư
phạm về kiến thức nhưng chưa thể hiện sự hơn hẳn về KN nghề. Đó cũng là tình hình
chung của các khoa đào tạo GVTH của các trường đại học. Để thay đổi thực trạng đó,
trong chương trình khung đào tạo mới cho ngành Giáo dục tiểu học, Bộ Giáo dục và

Đào tạo đã nâng thời lượng hoạt động thực hành nghề lên và đưa hình thức
RLNVSPTX thành một hoạt động bắt buộc với thời lượng 5 đơn vị học trình. Tuy
nhiên, trong chương trình đào tạo lại chưa quy định nội dung và chương trình cụ thể của
hoạt động này. Vì vậy, việc xác định chính xác nội dung của hoạt động RLNVSPTX và
cụ thể hóa nó bằng một qui trình kĩ thuật các việc làm của SV là một việc làm cấp bách
để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV nói chung và hình thành KN nghề cho SV
nói riêng.

2.1.2. Giai đoạn từ năm 2002 - 2008: Xây dựng chương trình RLNVSPTX cho
ngành Giáo dục tiểu học
Để giúp SV có điều kiện tiếp cận thực tế nhà trường tiểu học, vận dụng tri thức đã
học vào thực tiễn, hình thành bước đầu KN và tình cảm nghề nghiệp... bên cạnh việc tổ
chức thực tập sư phạm cuối khóa, khoa Giáo dục tiểu học trường Đại học Vinh đã tổ chức
cho SV thực hiện hoạt động RLNVSPTX tại trường tiểu học từ học kì 2 đến học kì 7 thay
cho đợt kiến tập tập trung vào năm thứ 3. Qua hoạt động này, SV đã có những thu hoạch
nhất định trong đó có sự hình thành KN nghề. Tuy nhiên, đây là một loại hình hoạt động
mới mẻ, có tính chất thử nghiệm nên kết quả thu được còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về sự
hình thành KN nghề cho SV. Sự hạn chế này có nguyên nhân chủ yếu là hoạt động của
SV chưa có được những mục tiêu rõ ràng, những nội dung được xác định cụ thể và một
quy trình kĩ thuật chi tiết cho các việc làm nhằm bước đầu hình thành KN nghề nghiệp.
Để nâng cao chất lượng hoạt động RLNVSPTX của SV ngành Giáo dục tiểu học, nhất là
chất lượng hình thành KN nghề, việc đổi mới quá trình đào tạo nghề cho SV là việc làm
cần thiết. Trong đó quan trọng nhất là xác định được nội dung và xây dựng quy trình kĩ
thuật chi tiết có cơ sở khoa học và tính hiệu quả cho hoạt động này.
294


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA...

03/2017


Từ những bất cập và hạn chế ở trên, chúng tơi đã tìm xây dựng một cơ sở lí luận
và nghiên cứu một cách khoa học và chặt chẽ hơn.
a) Những cơ sở lý luận
Những cơng trình nghiên cứu của UNESCO Châu Á và Thái Bình Dương, của K.
Barry, L. King, P. Kapkar, X.L. Kixêgôv, O.A. Apđulinna... từ những năm 60 - 80 của
thế kỉ XX đã chỉ ra được những nội dung và con đường cơ bản về vấn đề đào tạo tay
nghề cho giáo sinh SP nhưng chúng vẫn mang nặng tính hàn lâm và chưa đáp ứng được
nhu cầu về tay nghề SP của người GV hiện đại. Trong những năm 70 - 90 của thế kỉ
trước, ở Việt Nam cũng có một số tác giả như: Lê Văn Hồng, Nguyễn Quang Uẩn,
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn đình Chỉnh, Nguyễn Như An, Trần Tuấn
Năm, Phan Thanh Long... đã có những nghiên cứu liên quan đến vấn đề hình thành kĩ
năng nghề hoặc tổ chức RLNVSPTX cho SV sư phạm. Tuy nhiên, những nghiên cứu
này chủ yếu phát triển lý luận hoặc là những nghiên cứu ứng dụng ban đầu cho quá
trình đào tạo giáo viên trung học phổ thơng.
Mặc dù các tác giả trong và ngồi nước đều đã đề cao vấn đề hình thành KN nghề
cho SV SP trong q trình đào tạo nhưng các cơng trình nghiên cứu đó chủ yếu chỉ mới
đề cập đến những vấn đề chung của KNSP cũng như con đường hình thành chúng một
cách chung chung mà chưa đề cập nhiều đến những vấn đề cụ thể như KN nghề của
GVTH, những nội dung cơ bản, tối thiểu và quy trình kĩ thuật để hình thành chúng một
cách chắc chắn trong quá trình đào tạo. Vì vậy, để đào tạo được người GVTH đáp ứng
được yêu cầu của nhà trường hiện đại, phải có những nghiên cứu bổ sung và phát triển
vấn đề theo hai hướng: 1) Hệ thống KN nghề cơ bản, tối thiểu của người GVTH hiện
đại và 2) Xây dựng được quy trình kĩ thuật của việc hình thành chúng một cách chắc
chắn trong quá trình đào tạo GVTH đặc biệt là hệ đào tạo đại học.
Trước hết, hầu như các nhà nghiên cứu đều thống nhất về khái niệm KN nhưng lại
có nhiều cách phân loại chúng dựa trên những cách tiếp cận khác nhau. Chúng tôi đã có
cách tiếp cận khác, đó là căn cứ trên kiến thức cơ sở được sử dụng để giải quyết tình
huống. Theo đó, KN có thể được phân thành 2 loại chính: KN kinh nghiệm và KN lý
luận. KN kinh nghiệm là sự vận dụng những tri thức kinh nghiệm, những mẫu biểu tượng

của hành động cũ vào giải quyết tình huống mới, vì vậy kết quả của nó là khơng chắc
chắn vì khơng có tính phổ qt. KN lý luận là KN được hình thành trên cơ sở kiến thức
khoa học với tính cách là một mơ hình hành động có tính phổ qt. Vì vậy nó đảm bảo
một kết quả chắc chắn khi con người hành động giải quyết tình huống mới khác với tình
huống cũ nhưng có cùng bản chất. Mỗi loại KN có con đường hình thành riêng của nó.
KN kinh nghiệm được hình thành bằng con đường luyện tập thực tiễn - kinh nghiệm trực
tiếp. KN lý luận được hình thành bằng con đường lý luận, đó là sự vận dụng một tri thức
lý luận khoa học vào giải quyết những tình huống cụ thể khác nhau có cùng bản chất.
Từ xuất phát lý luận trên, chúng tơi xác định, KNSP cũng có 2 loại với hai con
đường hình thành khác nhau về bản chất: con đường lý luận và con đường kinh nghiệm.
Trong đó, KNSP lý luận mới đảm bảo cho SV có được khả năng thích ứng được với
295


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ

2017

những tình huống SP đa dạng. Trong quá trình xây dựng nội dung, quy trình rèn luyện
KN nghề cho SV ngành GDTH, chúng tôi chú ý những vấn đề cơ bản sau:
- Sự hình thành KN SP là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: Hệ
thống tri thức cơ sở, hệ thống các thao tác kĩ thuật hành động và kĩ xảo tương ứng, các
biện pháp và phương tiện luyện tập, nội dung, quy trình và tính tích cực tập luyện,
những đặc điểm tâm - sinh lý vốn có của cá nhân.
- Việc tổ chức q trình hình thành KN SP cho SV dựa trên những cơ sở chủ yếu:
Quan trọng nhất là hoạt động rèn luyện nghiệp vụ SP, các quy luật hình thành KN,
những thành tựu khoa học về quan hệ của KN với các yếu tố tâm lí khác như: tri thức, kĩ
xảo, năng lực, đặc điểm của lao động SP, lý luận dạy học đại học, Những quy chế, quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tao, của trường đại học Vinh về quy trình đào tạo.
- Quá trình hình thành KN SP thường phải qua 3 giai đoạn: định hướng, quan sát

mẫu và làm theo mẫu, luyện tập.
- Các con đường hình thành KN SP cho SV: Hoạt động học tập trên lớp, các hoạt
động khác, hoạt động thực hành nghiệp vụ SP.
- Ngoài những đặc điểm chung của KNSP, KNSP tiểu học có những đặc điểm
riêng do tính đặc thù của lao động SP tiểu học về: đối tượng và khách thể, về vai trò của
người GVTH trong dạy học và giáo dục.
- Sự hình thành KN SP ở GVTH trải qua 3 giai đoạn cơ bản: 1) Giai đoạn tiền đào
tạo: 2) Giai đoạn đào tạo bao gồm 3 giai đoạn nhỏ: (a) Giai đoạn học tập trên lớp; (b)
Giai đoạn luyện tập qua các hoạt động SP mà quan trọng nhất là hoạt động RLNVSPTX
với các bước: Định hướng, quan sát mẫu, làm thử theo mẫu, luyện tập trong quá trình
hoạt động SP. Kết quả là đa số SV hình thành được những KNSP TH cơ bản để có thể
thực hiện nhiệm vụ của người GV TH; (c) Giai đoạn thực tập sư phạm: Đánh giá lại kết
quả đã hình thành, củng cố và nâng cao trình độ của hệ thống KN nghề; 3) Giai đoạn
hoàn thiện KN nghề trong quá trình lao động SP tiểu học thực sự.
b) Hình thành chương trình RLNVSPTX cho SV ngành GDTH trường Đại học Vinh
Căn cứ kết quả nghiên cứu lý luận và bước đầu nghiên cứu thực tiễn chúng tôi
đã xác định được nội dung và xây dựng được một quy trình RLNVSPTX cho SV ngành
GDTH với những nội dung cụ thể:
Mục tiêu: Việc xây dựng nội dung và quy trình hình thành KNSP cho SV ngành
GDTH phải đảm bảo:
- Đáp ứng đòi hỏi của chuẩn nghề nghiệp về KN thuộc các lĩnh vực.
- Những KN cơ bản, tối thiểu cần phải được đào tạo của người GV TH có trình độ
đại học.
- Mức độ cần phải đạt của những KN trên qua hoạt động RLNVSPTX.
296


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA...

03/2017


- Quy trình hoạt động để hình thành các KN phải đảm bảo tính xác định (đến mức
độ việc làm) và thực hiện được.
Kế hoạch thực hiện:
Cơng tác RLNVSPTX tồn khóa được chia làm 6 đợt từ học kì 2 tới học kì 7 với
nội dung hoạt động cụ thể:
Đợt 1 (1 tuần, HK2) có mục tiêu hình thành các KN: Lập kế hoạch và thực hiện,
kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện KH; Tìm hiểu tâm lý trẻ em TH và rèn
giao tiếp sư phạm.
Đợt 2 (1 tuần, HK 3) nhằm hình thành và rèn luyện các KN: Lập kế hoạch, thực
hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh KH (rèn luyện nâng cao), giao tiếp sư phạm (nâng
cao), đánh giá hoạt động dạy, giáo dục và phẩm chất nhân cách người GV TH dưới góc
độ tâm lí học hoạt động (hình thành). Hình thành biểu tượng về các hoạt động SP của
người GVTH. Viết chữ đúng chuẩn trên giấy.
Đợt 3 (1 tuần, HK 4) tiếp tục rèn luyện KN giao tiếp sư phạm, KN lập và thực
hiện kế hoạch, hình thành biểu tượng KN hoạt động của người GV TH; đánh giá, nhận
xét hoạt động dạy học ở trường TH dưới góc độ lý luận dạy học TH; nhận xét, đánh giá
hoạt động GD TH dưới góc độ lý luận giáo dục, nhận xét, đánh giá phẩm chất, năng lực
của người GVTH theo chuẩn. Viết chữ đúng chuẩn trên giấy.
Đợt 4 (1 tuần, HK 5) tiếp tục nâng cao mức độ hình thành các KN đã hình thành
của các đợt trước, vận dụng chúng vào những hoạt động mới và tăng thêm vốn hiểu biết
thực tế và biểu tượng về KN SP tiểu học; rèn luyện KN sử dụng ngơn ngữ; hình thành
KN chủ nhiệm lớp và tổ chức sinh hoạt tập thể cho HS TH; bước đầu hình thành KN
dạy học môn Mỹ thuật (KN đánh giá chương trình, nội dung, sách giáo khoa mĩ thuật ở
một lớp, một chương, một bài, nhận xét giờ dạy mỹ thuật ở trường TH theo lý luận dạy
học mỹ thuật, soạn giáo án và tập dạy mỹ thuật); bước đầu hình thành KN phân tích,
đánh giá nội dung, chương trình, sách giáo khoa môn Tự nhiên - xã hội; bước đầu luyện
viết chữ trên bảng.
Đợt 5 (3 tuần, HK 6): Trong đợt này có 1,5 tuần ở trường TH và 1,5 tuần thực
hành ở Khoa nhằm phát triển, hoàn thiện các KN đã và đang hình thành ở những đợt

thực hành trước bằng cách vận dụng chúng vào những hoạt động mới; KN đánh giá
chung về phương pháp dạy học các mơn học: Tiếng Việt, Tốn ở trường TH; KN dạy
mơn Kỹ thuật, và rèn KN dạy học trên lớp (giảng tập); KN dạy môn Tự nhiên - Xã hội
và Đạo đức (đánh giá hoạt động dạy học ở trường TH, KN thiết kế bài dạy và rèn KN
dạy học (giảng tập); tiếp tục luyện viết chữ trên bảng trong quá trình giảng tập.
Đợt 6 (3 tuần, HK 7) trong đó có 1,5 tuần ở trường TH và 1,5 tuần làm việc ở
Khoa: chủ yếu là luyện KN dạy học trên lớp; phát triển hồn thiện các KN đã và đang
hình thành ở những đợt thực hành trước bằng cách vận dụng chúng vào những hoạt
động mới; kỹ năng dạy học các mơn: Tiếng Việt, Tốn, Thể dục ở trường TH (KN đánh
giá hoạt động dạy học, KN thiết kế bài dạy và rèn KN dạy học (tập giảng); KN tổ chức
297


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ

2017

hoạt động Sao, Đội ở trường TH (đánh giá, thiết kế và tập tổ chức); luyện viết chữ trên
bảng kết hợp trình bày bảng phù hợp với đặc trưng của môn dạy.
Dựa trên mục tiêu và kế hoạch thực hiện chúng tôi đã tổ chức các nhóm giảng
viên viết tài liệu hướng dẫn thực hiện cho 6 đợt.
c) Kết quả thực nghiệm chương trình RLNVSPTX ngành GDTH
Quy trình hoạt động trên đã được thử nghiệm trong 6 đợt rèn luyện của SV tại các
trường Tiểu học ở thành phố Vinh, bắt đầu từ năm học 2006 - 2007. Việc đánh giá được
thực hiện ở tất cả các kì và đều cho kết quả tốt. Đặc biệt, kết quả đánh giá kì VI - có vai
trị như là một đợt tổng đánh giá kết quả của toàn bộ hoạt động RLNVSPTX đã thực
hiện trong ba năm học. Kết quả cho thấy: 100 % SV đã đạt mức tối thiểu của chuẩn KN
của GVTH trở lên, trong đó một số khá đơng đã vượt chuẩn KN tối thiểu của GVTH.
Trong đó, các KN 1 và 2 - những KN đặc trưng của lao động SP tiểu học - hình thành ở
mức độ 2 có tỷ lệ SV đạt được rất cao (87,80% và 75,61%).

Kết quả thử nghiệm cho thấy, nội dung và quy trình hình thành KN nghề cho SV
đã xây dựng là có hiệu quả và có tính khả thi. Chỉ cần sau học kì VII, đa số SV ngành
Giáo dục tiểu học đã đạt được mức độ tối thiểu ở phần lớn các tiêu chí về KN nghề của
chuẩn nghề nghiệp của GVTH. Q trình thực tập sư phạm cuối khóa chủ yếu nhằm vào
củng cố và phát triển, nâng cao hệ thống KN nghề đã được hình thành. Nhờ đó, trình độ
tay nghề của SV khi đi thực tập và sau khi ra trường được đành giá cao hơn hẳn so với
giáo sinh các hệ đào tạo khác.
Quá trình và kết quả thử nghiệm cũng cho thấy những nhược điểm cần khắc phục
của việc trang bị kiến thức và rèn luyện KN nghề cho SV trong quá trình đào tạo hiện
nay như: chữ viết, kiến thức và KN về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tiểu
học. Trên cơ sở kết quả đã đạt được cũng như những nhược điểm đang tồn tại, nội dung
quy trình đã tiếp tục được nghiên cứu hoàn chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả.
d) Biên soạn giáo trình RLNVSPTX dành cho SV ngành GDTH
Sau quá trình thực nghiệm và tổ chức đánh giá chương trình RLNVSPTX và các
tài liệu hướng dẫn thực hiện học phần này, chúng tôi đã chỉnh sửa, bổ sung và hồn
thiện thành giáo trình dưới dạng các mơđun, trong đó chỉ rõ:
- Mục đích yêu cầu mà SV cần phải đạt qua mỗi đợt rèn luyện.
- Nội dung hoạt động: những nội dung cơ bản ở mức độ việc làm mà SV cần thực
hiện để qua đó hình thành KN tương ứng.
- Hình thức tiến hành: các hình thức cơng việc mà SV phải sử dụng để thực hiện
các nội dung quy định.
- Sản phẩm: quy định rõ các sản phẩm mà SV cần phải có được sau mỗi đợt rèn
luyện và yêu cầu về chúng.

298


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA...

03/2017


- Quy trình thực hiện: hướng dẫn nội dung, cách thức cụ thể và kế hoạch thực hiện
(bao gồm kế hoạch tổng thể và kế hoạch từng buổi).
- Nội dung và cách thức tự kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện trong quá trình và
sau khi thực hiện mỗi đợt.
- Quy trình hướng dẫn SV rèn luyện: xác định mục tiêu, nội dung cụ thể và quy
trình hóa hoạt động hướng dẫn của cán bộ giảng dạy và GVTH bằng các tài liệu hướng
dẫn cho từng đợt rèn luyện cụ thể.
2.2. Phát triển chương trình RLNVSPTX cho SV ngành GDTH trường Đại học Vinh
2.2.1. Chương trình RLNVSPTX cho SV ngành GDTH được xây dựng và thực
nghiệm trong thời gian trường Đại học Vinh thực hiện đào tạo theo niên chế
nhưng sau đó, trường chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ. Để phù hợp
với chương trình đào tạo tổng thể mới, chương trình RLNVSPTX đã có thay
đổi về khung thời gian và cấu trúc nhưng vẫn giữ lại các nội dung và qui
trình cơ bản cơ bản khơng thay đổi. Cụ thể, chương trình được cấu trúc lại
thành 4 tiểu mơ đung:
2.2.1.1. Tiểu mơ đun 1
- Mơn học trước: Tâm lí học, Tâm lí học tiểu học và giao tiếp sư phạm (GTSP),
Toán cao cấp, Tiếng Việt, Văn học, Cơ sở Tự nhiên và Xã hội 1.
- Mục tiêu:
+ Kiến thức:Vận dụng những tri thức đã học về Tâm lí học, Tâm lí học tiểu học và
GTSP, Tốn cao cấp, Tiếng Việt, Văn học, Cơ sở Tự nhiên và Xã hội 1 vào thực tế
giảng dạy và giáo dục HS tiểu học.
+ Kỹ năng: Hình thành các KN: GTSP; sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
vào tìm hiểu tâm lí HS tiểu học, nhận xét nhân cách GVTH, đánh giá, phân tích các hiện
tượng SP tiểu học; tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của HS; viết đúng và đẹp kiểu chữ đứng
theo mẫu quy định; tìm hiểu thực tế dạy học các mơn Tốn, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã
hội ở tiểu học.
+ Thái độ: Hứng thú với hoạt động rèn luyện, gắn bó với nhà trường, HS, GV;
hợp tác chặt chẽ, nhiệt tình với hoạt động của nhóm, đồn thực hành; nghiêm túc, khoa

học khi thực hiện các hoạt động rèn luyện.
2.2.1.2. Tiểu mô đun 2
- Môn học trước: Tiểu mô đun 1, Giáo dục học, Giáo dục học tiểu học và Đánh
giá kết quả học tập (ĐGKQHT) ở tiểu học, Sinh lí học trẻ em, Tự chọn 1 (Tiếng Việt),
Tự chọn 2 (Toán), Tự chọn 3 (Văn học).
- Mục tiêu:

299


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ

2017

+ Kiến thức: Vận dụng những tri thức đă học về Giáo dục học, Giáo dục học tiểu
học và ĐGKQHT ở tiểu học, Sinh lí học trẻ em, Tự chọn 1 (Tiếng Việt), Tự chọn 2
(Toán), Tự chọn 3 (Văn học) vào thực tế hoạt động SP ở tiểu học.
+ Kỹ năng: Nâng cao các KN đã hình thành ở tiểu mơ đun 1; nâng cao các KN
nghe, nói, đọc, viết; hình thành các KN: tổ chức hoạt động giáo dục HS tiểu học, chăm
sóc HS bán trú; nhận xét đánh giá hoạt động giáo dục và dạy học ở tiểu học; phân tích
chương trình, SGK các mơn Tốn, Tiếng Việt ở tiểu học.
+ Thái độ: Có tình cảm, thái độ tích cực với nghề dạy học.
2.2.1.3. Tiểu mô đun 3
- Môn học trước: Tiểu mô đun 2, Phương pháp dạy học (PPDH) Tiếng Việt ở tiểu
học, Âm nhạc và PPDH âm nhạc, Đạo đức và PPDH đạo đức, Tự chọn 4 (thuộc lĩnh
vực DH Tiếng Việt ở tiểu học).
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: Vận dụng những tri thức đã học về PPDH Tiếng Việt ở tiểu học; Âm
nhạc và PPDH âm nhạc, Đạo đức và PPDH đạo đức, Tự chọn 4 (PPDH tiếng Việt) vào
quá trình dạy học ở tiểu học.

+ Kỹ năng: Hồn thiện các KN tìm hiểu tâm lí HS tiểu học, GTSP, giáo dục và
chăm sóc HS tiểu học; hình thành KN dạy học các mơn học Tiếng Việt, Đạo đức, Âm
nhạc: phân tích chương trình, đánh giá giờ dạy, thiết kế bài dạy, lên lớp, tổ chức hoạt
động ngoại khóa, phụ đạo HS yếu, tập phát hiện và bồi dưỡng HS giỏi…; rèn luyện và
nâng cao KN nghe, nói, đọc, viết…
+ Thái độ: Hình thành tình cảm, thái độ tốt đẹp với nghề dạy học ở tiểu học.
2.2.1.4. Tiểu mô đun 4
- Môn học trước: Tiểu mô đun 3, PPDH Toán, PPDH Tự nhiên và Xã hội, Thủ
công - Kỹ thuật và PPDH Thủ công - Kỹ thuật, Mỹ thuật và PPDH Mỹ thuật, Tự chọn 5
(thuộc lĩnh vực dạy học Toán), Tự chọn 6 (PPDH Âm nhạc và Mĩ thuật), Công tác Đội
thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
- Mục tiêu:
+ Kiến thức: Vận dụng kiến thức đă học ở các học phần PPDH Toán, PPDH Tự
nhiên và Xă hội, Thủ công - Kĩ thuật và phương pháp dạy học Thủ công - Kĩ thuật, Mỹ
thuật và PPDH Mỹ thuật, Công tác Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh vào q
trình dạy học ở tiểu học.
+ Kỹ năng: Hoàn thiện các KN: lập và thực hiện kế hoạch, GTSP, giáo dục HS
tiểu học…; hình thành KN dạy học các mơn học: Tốn, Tự nhiên và Xã hội, Thủ công Kĩ thuật, Mỹ thuật bao gồm các KN: phân tích chương trình, đánh giá giờ dạy, thiết kế
bài dạy, lên lớp, tổ chức hoạt động ngoại khóa, phụ đạo HS yếu, tập phát hiện và bồi
dưỡng HS giỏi…; hình thành KN tổ chức hoạt động Đội thiếu niên và Sao nhi đồng.
300


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA...

03/2017

+ Thái độ: Hình thành tình cảm, thái độ tốt đẹp với nghề dạy học ở tiểu học.
Chương trình được thiết kế lại đó dựa trên lơgic của chương trình đào tạo ngành
GDTH và thực tế đào tạo theo học chế tín chỉ của trường Đại học Vinh, phù hợp hơn

với quy luật tiếp thu kiến thức, hình thành kỹ năng của SV và điều kiện tổ chức hoạt
động rèn luyện NVSP của các trường thực hành. Trong đó quan trọng là SV có thể cơ
động và chủ động tham gia rèn luyện, có điều kiện để học vượt, học ngành hai hoặc
phãi dãn lịch học vì những kế hoạch riêng. Điều kiện để tham gia vào các tiểu mô đun
phụ thuộc vào các mơn học lí thuyết mà SV đã tích lũy được chứ không quy định
“cứng” vào những học kỳ nào đó trong khóa học.
Hình thức tổ chức hoạt động rèn luyện NVSP của các tiểu mơđun là nhóm nhỏ
(khoảng 10 SV), phù hợp với việc cá nhân hóa q trình học tập của SV hiện nay. SV
có thể tiến hành các hoạt động rèn luyện kỹ năng SP trong nhóm nhỏ của mình chứ
khơng phải chờ khi có đủ một đoàn 40 - 50 em như trước đây.
Khi tham gia các hoạt động, SV kết hợp chặt chẽ nhuần nhuyễn giữa hoạt động cá
nhân và hoạt động tập thể, giữa việc học các học phần lí thuyết; thực hành trên giảng
đường, hoạt động tự rèn luyện ở nhà và hoạt động ở trường tiểu học. Việc trường Đại
học Vinh xây dựng trường thực hành SP đã tạo điều kiện cho hoạt động RLNVSPTX
của SV được thực hiện thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, chương trình này vẫn cịn một số nhược điểm như: vẫn gắn với thời
gian cố định của năm học, chưa tạo điều kiện tối đa cho sự tự chủ, tự rèn luyện của mỗi
sinh viên.
2.2.2. Phát triển chương trình RLNVSPTX cho SV ngành GDTH theo tiếp cận CDIO
(Conceive - Design - Implement - Operate)
Hiện nay, trường Đại học Vinh đang triển khai đổi mới chương trình đào tạo theo
cách tiếp cận CDIO, điều đó địi hỏi chương trình đào tạo phải được xây dựng lại một
cách căn bản. Quy trình RLNVSPTX cho SV ngành GDTH vì vậy cũng phải được tiếp
tục phát triển để phù hợp với chương trình đào tạo mới và khắc phục nhược điểm của
quy trình hiện hành. Việc phát triển chương trình này đang được triển khai theo hướng
cơ bản: vẫn giữ nguyên mục tiêu, nội dung cơ bản của môđun nhưng các tiểu môđun sẽ
khơng được xây dựng theo các học kì của năm học mà theo các nhóm mơn học gồm: cơ
bản, cơ sở và chuyên ngành. Trong mỗi tiểu môđun, các chủ đề sẽ tương ứng và gắn
liền với các môn học cụ thể. Việc này sẽ làm cho việc rèn luyện của SV trở nên cơ
động, phù hợp với chương trình học mới và điều kiện học tập cụ thể của mỗi SV.

Chương trình mới gồm có 4 tiểu mơđun, mỗi tiểu mơ đun có thời lượng là 01 tín chỉ với
các nội dung cụ thể:
2.2.2.1. Tiểu môđun 1 bao gồm các chủ đề tương ứng với kiến thức các học phần: Tâm
lý học, Giáo dục học, Nhập môn sư phạm học, Tâm lý học giáo dục trẻ em, Giáo
dục học Tiểu học và Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục.
301


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ

2017

2.2.2.2. Tiểu môđun 2 bao gồm các chủ đề tương ứng với kiến thức các học phần: SV
sẽ vận dụng các kiến thức của các học phần: Văn học 1, Tiếng Việt 1, Văn học 2,
Tiếng Việt 2, Phát triển chương trình Giáo dục tiểu học.
2.2.2.3. Tiểu môđun 3 sẽ bao gồm các chủ đề tương ứng với kiến thức các học phần: SV
sẽ vận dụng các kiến thức của các học phần: Toán học 1, Toán học 2, Cơ sở
Tự nhiên và Xã hội 1, Cơ sở Tự nhiên và Xã hội 2, Giáo dục nghệ thuật, Giáo
dục lối sống.
2.2.2.4. Tiểu môđun 4 sẽ bao gồm các chủ đề tương ứng với kiến thức các học phần:
PPDH các môn học về Tự nhiên và Xã hội, Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho HS Tiểu học, PPDH các môn học chuyên biệt ở tiểu học 1 (Âm nhạc Mỹ thuật), PPDH các môn học chuyên biệt ở tiểu học 2 (Thể dục - Thể thao, Thủ
công - Kỹ thuật), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học, Phương pháp dạy
học Toán ở tiểu học.
3. KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được từ việc xây dựng nội dung, quy trình đào tạo nghề cho
các ngành Giáo dục tiểu học của Khoa Giáo dục, trường Đại học Vinh, chúng tôi cho
rằng, việc xác định nội dung và xây dựng được một quy trình kĩ thuật có cơ sở khoa học
và có tính hiệu quả là việc làm cơ bản để nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo nghề
cho SV SP. Để làm được điều này, cần có nhiều điều kiện mà cơ bản là:

- Trước hết, cần thay đổi quan niệm về đào tạo nghề cho SV SP, có một tỉ lệ thích
đáng cho hoạt động đào tạo nghiệp vụ trong quá trình đào tạo.
- Cần xác định được nội dung cơ bản của việc rèn luyện nghề cho SV trong quá
trình đào tạo. Cần thực hiện quá trình rèn nghề là việc làm thường xuyên - nhất là tiếp
cận với thực tiễn giáo dục phổ thông- trong suốt chứ không phải là hai đợt kiến tập và
thực tập như hiện nay.
- Cùng với các giảng viên nghiệp vụ, các giảng viên giảng dạy các học phần cơ
bản và cơ sở phải chỉ ra được mối quan hệ giữa kiến thức học phần với nội dung,
chương trình phổ thong để giúp SV hứng thú và tự tin khi học tập.
- Phải phân giải được quá trình hình thành của từng KNSP cho SV trong quá trình
rèn luyện đến mức độ thao tác. Trên cơ sở các kiến thức cơ sở tương ứng, xây dựng được
quy trình hình thành chúng song song với q trình học tập các mơn học tương ứng.
- Xây dựng được mối liên hệ gắn bó, hữu cơ giữa các giảng viên cơ bản và nghiệp
vụ nhằm tích hợp được những quy trình hình thành KN nghề cụ thể vào một chương
trình RLNVSPTX của tồn khóa cho từng ngành học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phan Quốc Lâm (2005), Kinh nghiệm tổ chức thực hành phần tâm lý học sinh tiểu học
của sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt - Tháng 11.
302


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA...

03/2017

[2] Phan Quốc Lâm (2006), Tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên nhằm hình
thành kĩ năng nghề cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học trường Đại học Vinh, Kỉ yếu
hội thảo khoa học “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên tiểu học có trình độ đại
học”, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, tháng 5.
[3] Phan Quốc Lâm (2006), Mục tiêu, nội dung hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

thường xuyên của sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường đại học vinh, Tạp chí Giáo
dục, số 22 - tháng 11.
[4] Phan Quốc Lâm (2007), Nội dung, qui trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên
học kì 7 của sinh viên ngành giáo dục tiểu học - trường Đại học Vinh, Tạp chí giáo dục,
số đặc biệt - tháng 12.
[5] Hồ Quang Hoà, Phan Quốc Lâm, 2014, Psykhologitrecki podxod k yzurenhie navưk,
Научно-методический и теоретический журнал: Sosiophera, tr110-112, No 4.
[6] Hồ Quang Hoà, Phan Quốc Lâm (2014), "Elments constintute teachrs teaching skills",
INNOVATIONS AND MODERN TECHNOLLOGIES IN THE EDUCATION SYSTEM,
Materials of the IV international scientỡic conferrence on February 20-21, tr173-177
[7] Chu Thị Thủy An, Đổi mới quy trình rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học Trường ĐH Vinh, />
Title: BUILDING AND DEVELOPING THE PROGRAM OF PRACTISING TEACHING
QUALITY FREQUENTLY TO CREATE TEACHING SKILLS FOR PRIMARY SCHOOL
STUDENTS AT VINH UNIVERSITY

Abstract: It is worth noting that Vinh University has built up a professional practice program in
the light of theoretical and practical research from 2002 to 2008. The most crucial point made so
far is that this program aims at forming basic professional skills which help students to
undertake educating and teaching missions as well as to adapt to any change within primary
schools. Recent work has shown that the program has been developed to successfully meet the
demands of credit-based system. The program is also said to be developed in order to adapt to
the CDIO training approach.
Keywords: curriculum development, pedagogic professional training, pedagogical skills

TS. PHAN QUỐC LÂM
Khoa Giáo dục - trường Đại học Vinh
ĐT: 0912079483; Email:

303




×