Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(SKKN MỚI NHẤT) Một số kinh nghiệm dạy một tiết văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 6 theo hoạt động học của học sinh tại trường THCS Yên Thái huyện Yên Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.09 KB, 26 trang )

PHẦN MỤC LỤC:

1. MỞ ĐẦU:
1.1 Lí do chọn đề .................................................................................................1
1.2 Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
1.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................2
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1 Cơ sở lí luận: .................................................................................................2
2.2 Thực trạng vấn đề.........................................................................................3
2.3 Các giải pháp sử dụng và giải quyết vấn đề .............................................. 5
2.4 Hiệu quả sáng kiến kin h nghiệm ............................................................ 17
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
3.1 Kết luận........................................................................................................21
3.2 Kiến nghị......................................................................................................21
Tài liệu tham khảo............................................................................................22

0

TIEU LUAN MOI download :


1. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.1.Lí do chọn đề tài
A.Komsxki từng nói: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhân
cách phán đốn đúng đắn, phát triển nhân cách... Hãy tìm ra phương pháp cho
phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn”. Quả đúng như vậy, tại Điều
5 Chương I “Luật Giáo dục” Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý thức vươn lên
[1]. Ngày nay trước sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ thì u cầu


đổi mới tồn diện trong giáo dục là một nhu cầu tất yếu, mang tính chiến lược
nhằm: “Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của giáo dục, tại nghị quyết số 29-NQ/ TW
ngày 4/11/ 2013 của hội nghi Trung ương 8 khóa XI đã nêu ra vấn đề đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là
nhiệm vụ của Đảng, nhà nước và của nhân dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội. Hội nghị đã xác định đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là đổi
mới những vấn đề lớn, cốt lõi, trong đó có đổi mới phương pháp dạy- học mơn
Ngữ văn. [2].Bởi qua mơn Ngữ văn học sinh được hịa nhập một cách tích
cực,chủ động với mơi trường xã hội hiện tại và tương lai. Học sinh được cung
cấp những phương pháp và tiếp nhận văn học, thực hành bằng giao tiếp chuẩn
tiếng Việt, đồng thời có khả năng thâm nhập các lĩnh vực văn hóa, xã hội khác,
để tự tin trước cuộc sống, biết ứng xử tích cực trong mọi hồn cảnh.
Khơng những thế, Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng dạy học tích
cực lấy học sinh làm trung tâm rất được quan tâm trong những năm qua. Phát
huy tính tích cực trong học tập của học sinh được xem như một nguyên tắc dạy
học đảm bảo chất lượng và hiệu quả, chuyển từ lấy giáo viên làm trung tâm
sang lấy học sinh làm trung tâm là một xu hướng tất yếu có tính lịch sử. Với các
mơn học nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng đổi mới dạy học đã trở thành vấn
đề cấp thiết và điểm mấu chốt của môn Ngữ văn tập trung trong hai chữ “Tích
hợp”: tích hợp và tích cực. Có “tích cực” mới phát huy tốt tính chất tích hợp,
qua tích hợp học sinh càng tích cực hơn.
Ngữ văn là mơn học nghệ thuật, đặc biệt là văn học. Văn học dùng chất
liệu hiện thực kết hợp nghệ thuật ngôn từ để phản ánh hiện thực, thể hiện tư
tưởng tình cảm của tác giả. Vì vậy, dạy văn học là khai thác nghệ thuật ngôn từ

để làm rõ nội dung hiện thực và tư tưởng tình cảm của tác giả. Từ đó, dạy văn
học người giáo viên phải đảm bảo được đặc điểm trên của môn học: phải giúp
học sinh thấy được cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm qua
đó cảm nhận được điều nhà văn muốn gửi đến người đọc. Mặt khác, thông qua
1

TIEU LUAN MOI download :


việc học những tiết văn học, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tự
khám phá, cảm thụ một tác phẩm văn học, giúp các em có khả năng giao tiếp đạt
hiệu quả.
Tuy nhiên, dạy học Ngữ văn không dễ như một số người lầm tưởng - đặc
biệt là khi dạy tác phẩm bút kí giàu chất trữ tình, để chuyển tải hết được cái hay
và những dụng ý nghệ thuật của tác giả đến học sinh lứa tuổi THCS khơng hề dễ.
Ngun nhân thì nhiều song theo tôi trước hết là do một số giáo viên chưa thực
sự tâm huyết với bài giảng, chưa biết cách khơi gợi, tổ chức hướng dẫn cho học
sinh cách khai thác và cách cảm nhận cái hay, cái đẹp của tác phẩm . Mặt khác,
trong quá trình tổ chức hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản còn lúng túng chủ
yếu dạy theo kiểu truyền thụ một chiều: giáo viên hỏi - học sinh trả lời nên giờ
học diễn ra trong một khơng khí đơn điệu, nhàm chán. Vì thế, có thể nói chất
lượng dạy - học ở một số văn bản đặc biệt là ở thể bút kí chưa đáp ứng đúng
được mục tiêu đổi mới phương pháp dạy theo hướng tích cực. Đó là những khó
khăn cơ bản trong thực tiễn cản trở việc dạy học khiến cá nhân tôi rất băn khoăn
trăn trở. Xuất phát từ thực tế đó nên tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số kinh
nghiệm dạy một tiết văn bản trong chương trình Ngữ văn lớp 6 theo hoạt động
học của học sinh tại trường THCS Yên Thái huyện Yên Định” để nghiên cứu.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Bản thân là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn 6 nhiều năm.
Qua nhiều lần dự giờ thăm lớp đồng nghiệp và bằng quá trình suy nghĩ, tích luỹ

của mình tơi cũng mạnh dạn đưa ra “Một số kinh nghiệm dạy một tiết văn bản
trong chương trình Ngữ văn lớp 6 theo hoạt động học của học sinh tại trường
THCS Yên Thái huyện Yên Định” nhằm mục đích tháo gỡ một phần những
lúng túng, khó khăn mà giáo viên thường mắc phải trong quá trình tổ chức dạy
học văn bản “ Cây Tre Việt Nam” (Thép Mới) tiết 101- Ngữ văn 6, Tập 2. Từ đó
kích thích niềm say mê, hứng thú học tập văn bản ở các em học sinh, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học mơn Ngữ văn nói chung và phần văn bản nói
riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là sử dụng một số giải pháp cơ bản để tổ
chức hiệu quả các hoạt động dạy học Văn bản “ Cây Tre Việt Nam” (Thép Mới )
Chương trình Ngữ Văn lớp 6- Trường THCS Yên Thái.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, sử lí số liệu
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Chương trình Giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết đinh số
16/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu ra phương pháp dạy học trong các nhà trường phổ thông là: “Phải phát huy
2

TIEU LUAN MOI download :


tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng
môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng
cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng

kiến thức vào thực tiễn; tác động đến ttình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và
trách nhiệm học tập cho học sinh”[3].
Đổi mới dạy học phải phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập
của học sinh với các mơn học nói chung và phương pháp dạy học văn nói riêng
là một khoa học vì nó khơng chỉ quan tâm nghiên cứu tác phẩm văn chương mà
quan trọng hơn phải tìm hiểu dạy học văn chương để làm gì. Khoa học về
phương pháp dạy học văn vừa phải tiếp tục đi sâu vào bản chất của văn học, vừa
phải khám phá sức mạnh tác động xã hội thẩm mĩ đến nhân cách học sinh.
Có thể khẳng định rằng trong những năm gần đây, việc dạy học môn Ngữ
văn ở trường THCS đã có những biến chuyển tích cực, người giáo viên đã thực
sự đổi mới phương pháp dạy học, chú ý đến sự tiếp nhận và vận dụng kiến thức,
kĩ năng thực hành của học sinh. Giờ học Ngữ văn đã có "chất văn” hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế việc dạy Ngữ văn - phần văn xi- kí ở các nhà
trường theo quan điểm tích cực và tích hợp cịn nhiều điều đáng nói. Một số giáo
viên trong khi giảng dạy còn chưa thật sự chú ý đến đặc trưng bộ môn, dạy học
chưa bám theo thể loại mà người giáo viên chỉ chú trọng và nặng về cung cấp
kiến thức đơn thuần nên họ dạy theo kiểu truyền thụ một chiều: giáo viên hỏi học sinh trả lời. Như thế giờ học trở nên nhàm chán, tẻ nhạt, khô khan cứng
nhắc, thiếu cảm hứng, thiếu sự đồng cảm với nhà văn, nhà thơ. Từ đó, học sinh
nảy sinh tâm lí chán và ngại học mơn Ngữ văn. Trong khi đó tác phẩm văn
chương như là một món ăn tinh thần mà giáo viên là người chế biến và phục vụ
cịn học sinh là thực khách. Khách ăn có ngon hay khơng – tâm hồn người
thưởng thức có lâng lâng, rung động, say sưa hay không – là do ở người chế
biến, phục vụ. Cùng là một tác phẩm văn học nếu người giáo viên biết cách khai
thác, hướng dẫn, diễn giảng đúng chỗ, đúng lúc thì học sinh sẽ rung động, khắc
sâu, yêu thích và nhớ mãi.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Nhà văn hoá lớn của nhân loại Lê-nin từng nói: "Văn học là nhân học".
Vậy mà một thực trạng đáng lo ngại là học sinh bây giờ khơng cịn thích học
văn. Thực trạng này lâu nay đã được báo động. Ban đầu chỉ đơn thuần là những
lời than thở với nhau của những người trực tiếp giảng dạy môn Ngữ văn và nay

đã trở thành vấn đề của báo chí và dư luận. Ai đã trực tiếp dạy và chấm bài làm
văn của học sinh trong những năm gần đây mới thấy cần thiết phải có những
thay đổi về phương pháp dạy văn và học văn hiện nay. Qua công tác giảng dạy
cũng như chấm trả các bài kiểm tra Ngữ văn của các em, tơi nhận thấy có rất
nhiều những biểu hiện thể hiện tâm lý chán, không thích học mơn Ngữ văn của
học sinh. Thực tế này có nhiều nguyên nhân song tập trung vào một số nguyên
nhân cơ bản như sau:
2.2.1 Về phía giáo viên
3

TIEU LUAN MOI download :


Đa số giáo viên đều có tình u nghề, mến trẻ, tận tụy với công tác giảng dạy,
chăm lo quan tâm đến học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn những mặt hạn chế sau:
Thứ nhất là một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa khơi
gợi được mạch nguồn cảm xúc ẩn sau mỗi trái tim người học; khi lên lớp, một
số giáo viên còn lúng túng bị động trong phương pháp tổ chức, hướng dẫn học
sinh học tập. Hơn nữa, một bộ phận giáo viên cũng chưa thật chuyên sâu kiến
thức của một số môn học khác như: Lịch sử, GDCD... để hỗ trợ thêm kiến thức
khi dạy môn Ngữ văn. Mặt khác, khi giảng dạy một số giáo viên chưa thực sự
quan tâm tới mọi đối tượng học sinh trong lớp, chưa có hệ thống câu hỏi phù
hợp cho mọi đối tượng - đặc biệt là học sinh yếu kém nên dẫn đến chất lượng
dạy học môn Ngữ văn chưa cao.
Thứ hai là sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo, đồ dùng dạy học phục vụ
công tác giảng dạy môn Ngữ văn lại không nhiều. Việc sử dụng đồ dùng dạy
học, việc ứng dụng công nghệ thơng tin vào tiết học cịn hạn chế nên cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học bộ mơn Ngữ văn trong những năm
qua.
2.2.2 Về phía học sinh

Trước hết là do học sinh thờ ơ với môn Ngữ văn. Những năm gần đây,
nhiều người quan tâm đến công tác giáo dục không khỏi lo ngại trước một thực
trạng, đó là tâm lý thờ ơ với việc học mơn Ngữ văn ở các trường THCS và các
trường THPT. Điều đáng buồn nhất cho các giáo viên dạy văn là nhiều học sinh
có năng khiếu văn cũng khơng muốn tham gia đội tuyển mơn Ngữ văn chỉ vì các
em ngại viết, phải viết dài, phải nhớ nhiều, học môn văn thì sẽ thi được ít
trường, cơ hội xin việc làm khó... Có lẽ vì thế nên các em dành nhiều thời gian
cho các môn học khác - chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên. Thực tế, phần
lớn phụ huynh khi đã định hướng cho con mình sẽ thi khối A thì chỉ chủ yếu chú
trọng ba mơn: Tốn, Lý, Hóa cịn các mơn học khác thì xem nhẹ - trong đó có
mơn Ngữ văn. Điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến nhận thức của các em về
môn Ngữ văn.
Mặt khác do khả năng trình bày của một bộ phận học sinh còn yếu. Một
số em học sinh cách nói năng, cách diễn đạt, cách dùng từ, đặt câu... cịn lúng
túng, vụng về, chưa rõ ràng, chưa chính xác. Khi đọc, chấm một bài làm văn của
các em viết giáo viên chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những lỗi sai cơ bản như:
dùng từ đặt câu sai, viết chính tả sai, bố cục chưa rõ ràng và lời văn lủng củng,
thiếu logic... Đặc biệt, có những bài văn diễn đạt ngơ nghê, tối nghĩa. Vì thế nên
kết quả điểm bài làm chưa cao khiến các em nảy sinh tâm lí chán nản, khơng cố
gắng; một số em sau khi được giáo viên sửa lỗi và góp ý trong bài làm của mình
muốn cố gắng thay đổi vươn lên nhưng kiến thức hổng, mất gốc... không biết
phải bắt đầu từ đâu nên các em lại buông xuôi, phó mặc. Đây là một thực trạng
đã trở nên phổ biến và thậm chí là đáng báo động trong xã hội ta. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn trong những năm
qua.
4

TIEU LUAN MOI download :



2.2.3. Tình hình địa phương: Một bộ phận học sinh còn lười học, chán học,
mải chơi, hổng kiến thức nên không chuẩn bị tốt tâm thế cho giờ học Ngữ văn.
Mặt khác, địa bàn xã Yên Thái kinh tế của một số hộ gia đình cịn khó khăn;
một số em có hồn cảnh gia đình đặc biệt như cha mẹ li hôn hoặc đi làm ăn xa
để các em ở với ơng bà… nên ít có thời gian quan tâm, kèm cặp, uốn nắn con
em mình một cách sát sao, kịp thời; một bộ phận khác còn phải phụ giúp gia
đình làm kinh tế ngồi giờ lên lớp nên khơng có thời gian học. Hơn nữa do đời
sống văn hóa tinh thần ngày một nâng cao, nhu cầu giải trí như xem ti vi, các trò
chơi điện tử, các tệ nạn xã hội ngày càng nhiều đang lan tràn, xâm nhập vào môi
trường học đường khiến cho một số em chưa có ý thức học tập dễ bị lơi cuốn,
sao nhãng, bờ tr vic hc tp.
Năm học 2019- 2020, tụi c nh trng phõn cụng dy Văn ở
lớp 6B. Qua tit kiểm tra phần Văn bản ( Tiết 93)- Kì II, chất lượng bài làm
của học sinh như sau:
Lớp Sĩ
Điểm Yếu- kộm
im TB
im khỏ, gii
s
SL
%
SL
%
SL
%
6B
31 9
29%
14
45,2%

8
25,8%
Thông qua kết quả bài lm kim tra ca hc sinh, tôi nhận thấy
rằng khả năng cảm thụ về tác phẩm văn học, đặc biệt là tác phẩm truyện kí
của học sinh cịn rất hạn chế, đây chính là thử thách rất lớn đối với
giáo viên trong quá trình giúp học sinh lĩnh hội kiến thức văn bản “ Cây tre
Việt Nam” nói riêng và các vn bn truyn kớ núi chung. Kết quả y đòi
hỏi phải có sự nỗ lực cố gắng rất nhiều của giáo viên và học
sinh trong năm học này. Vỡ vy tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cụ
thể như sau.
2.3. Những giải pháp
Để khắc phục những tồn tại trên và có được một tiết giảng văn hay, hấp dẫn,
thu hút được các em học sinh - đặc biệt là khi dạy tác phẩm kí - trong q trình
soạn bài, chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp với mọi đối tượng học sinh trong
lớp, hệ thống các dạng bài tập vận dụng thực hành, phiếu học tập, tổ chức các
khâu lên lớp,... Tất cả điều đó giáo viên cần lên kế hoạch trước thật cụ thể cho
từng phần, từng mục, từng hoạt động... Làm sao cho giờ dạy - học môn Ngữ văn
đạt hiệu quả cao nhất. Nghĩa là, làm thế nào để người giáo viên phải là người
hướng dẫn, tổ chức, nêu vấn đề để học sinh chủ động, tự tìm kiếm tri thức và bày
tỏ quan điểm riêng của mình.
Cần có dự thảo về các phương pháp, các biện pháp dạy học một cách linh
hoạt và phù hợp. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đổi mới theo
hướng tích cực thì người giáo viên luôn phải xác định được mục tiêu giáo dục,
dạy học phải bám sát chuẩn kiến thức và kĩ năng và ngay từ đầu năm học cần
phải tiến hành khảo sát để phân loại đối tượng học sinh để có phương pháp dạy
5

TIEU LUAN MOI download :



học phù hợp. Ln có ý thức khơi gợi hứng thú học tập ở học sinh. Phải nắm rõ
quan điểm dạy học tích cực, xác định rõ vai trị và vị trí của người giáo viên và
người học sinh trong từng bài học, tiết học. Giáo viên đóng vài trị chủ đạo trong
việc tổ chức, hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức bằng các phương pháp dạy
học cụ thể. Học sinh đóng vai trị tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức trên cơ sở
hướng dẫn của giáo viên.
Một giờ dạy tốt mơn Ngữ văn nói chung theo quan điểm tích cực khơng hề
có sự hạ thấp vai trị của người thầy mà ngược lại, giáo viên phải vất vả hơn
trong việc thiết kế và điều hành giờ học. Họ phải giảm thiểu tối đa lối giảng dạy
theo phương pháp thuyết trình, truyền thụ một chiều mà tăng cường những cuộc
trao đổi, đàm thoại dài - ngắn khác nhau giữa giáo viên - học sinh, học sinh học sinh. Có như vậy chất lượng giờ dạy học mới thực sự được nâng lên.
Vậy làm thế nào để kích thích tư duy, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh? Làm thế nào để hướng dẫn học sinh đến với kiến thức, chân lí một
cách khách quan nhất, hiệu quả nhất khi dạy một tác phẩm kí - Văn bản “ Cây
Tre Việt Nam” (Thép Mới) 101 -Ngữ văn 6Tập 2 - sẽ khơng cịn khơ khan, nhàm
chán mà trở nên sinh động, hấp dẫn hơn đối với các em học sinh THCS. Theo
tôi, giáo viên và học sinh nên thực hiện một số giải pháp sau đây:
2.3.1. Về phía giáo viên: Giáo viên cần soạn bài trước ở nhà, luôn xác định
được mục tiêu của từng bài học, tiÕt häc, dạy học phải bám sát chuẩn kiến
thức và kĩ năng; vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học đổi mới theo
hướng tích cực; chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp với mọi đối tượng học sinh
trong lớp ®ång thêi chuẩn bị hệ thống các dạng bài tập vận dụng thực hành,
phiếu học tập; chuẩn bị trước các khâu lên lớp thật cụ thể cho từng phần, từng
mục, từng hoạt động... Luôn đặt học sinh vào những tình huống có vấn đề để học
sinh có thói quen liện hệ với vấn đề đặt ra, biết trình bày ý kiến riêng, quan điểm
riêng và những đề xuất kiến ngh riờng ca mỡnh.
Để giờ học đạt kết quả cao giáo viên cần phải hng dn cho hc
sinh chun b bài, soạn bài trước ở nhà mét c¸ch kÜ lìng, chu đáo.
Chẳng hạn nh khi học văn bản thì học sinh cần đc k vn bn;
nm c hon cnh ra đời của tác phẩm; nắm được những nét cơ bản, nét nổi

trội về thân thế, cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác của tác giả; nắm được
sơ bộ những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của vn bn; nắm sơ bộ
bộ đợc ý nghĩa, cốt truyện, các sự việc chính tiêu biểu... của
văn bản - c biệt là các chú thích, từ khó...
Hệ thống câu hỏi trên lớp cần chó ý khơi gợi cho học sinh niềm say mê u
thích mơn học. Gợi mở, dẫn dắt các em tìm hiểu, khai thác các hình ảnh thơ, giá
trị của hệ thống ngôn từ, những đặc sắc mà các biện pháp nghệ thuật mang lại.
Tùy thuộc vào nội dung của từng văn bản mà giáo viên giải thích, bổ sung thêm
cho học sinh kiến thức ở các môn học khác - phục vụ cho việc dạy văn bản đạt
được hiệu quả cao nhất.
CÇn tổ chức cho häc sinh hoạt động học tập th¶o ln dưới nhiều hình
thức mới l hp dn nh hot ng cá nhân (khi vn đề đơn giản, một cá thể
6

TIEU LUAN MOI download :


có thể tự giải quyết. Ở hình thức hoạt động ny, giáo viên cn chỳ ý h thng
cõu hi cho mọi đối tượng học sinh trong lớp như häc sinh khá - giỏi, häc
sinh đại trà, vµ häc sinh yếu kộm. Giáo viên cn quan tõm nhiu hn n
nhng em học sinh yếu kém trong lớp để động viên, khích lệ các em có hứng thú
học tập. Ngồi ra, cũng cần có những câu hỏi thú vị, độc đáo để kích thích tư duy
sáng tạo của những em học sinh khá giỏi trong lớp. Có như thế giờ học mới thực
sự hấp dẫn và lôi cuốn các em); hoạt động nhóm- dùng kĩ thuật các mảnh ghép
(khi vấn đề phức tạp một cá thể không thể tự giải quyết) cần chú ý khi hoạt động
nhóm giáo viên cần nêu yêu cầu cụ thể là gì ? Làm như thế nào ? Khi học sinh
hoạt động nhóm mỗi HS cần phải đưa ra ý kiến riêng của mình, ghi chép lại
những điều đang thảo luận, phát hiện, phân tích và kết luận vấn đề. Nhóm trưởng
có trách nhiệm ghi chép và thâu tóm ý kiến chung của cả nhóm. Trong khi học
sinh đang thảo luận nhóm thì giáo viên cần đi đến từng nhóm để theo dõi, hướng

dẫn, định hướng, nhắc nh v giỳp khi cỏc em cn).
Giáo viên nờn s dng thờng xuyên và có hiệu quả cỏc phng
tin, thit b dy hc hiện đại nh: mỏy chiu, mn hình, băng đĩa, máy ghi
âm... kết hợp với phiếu học tập, bảng phụ, hệ thống tranh ảnh, tư liệu... mà giáo
viên và học sinh cã hc sưu tầm được - nhng phi s dng ỳng lỳc và khi
thực sự cần thiết, không lạm dụng vì không khéo sẽ làm loÃng
kiến thức, loÃng vấn đề, ảnh hởng đến quá trình tiếp nhận và
lĩnh hội tri thức ở học sinh.
Một số giải pháp cụ thể khi dạy tit 101 vn bn

Cõy Tre Việt Nam” (Thép Mới) - Ngữ văn 6- Tập 2 - theo hướng
dạy học tích cực.
Ngồi những u cầu chung như đã nói ở trên khi giảng dạy tiết Tiết 101 văn
bản “Cây Tre Việt Nam” (Thép Mới) - Ngữ văn 6 - Tập 2 - theo hướng
dạy học tích cc giáo viên cn chỳ ý thờm mt s vn sau :
- Khi giảng dạy một tiết văn bản thì khâu gii thiu bi mi rt
quan trng. Vi mc đích thu hút sự chú ý của học sinh ngay từ đầu. Tuy
nhiªn một số giáo viên chưa thùc sù chú ý hoặc chưa coi trọng và cha thấy
được tầm quan trng ca khõu gii thiu bi mi. Giáo viên có thể giới thiệu
bài mới một cách trực tiếp hoặc gián tiếp điều đó tùy thuộc vào năng khiếu và sở
thích của từng ngêi. Hơn nữa, việc giới thiệu bài mới giống như một lời chào,
một lời mời gọi khách đến thăm nhà mình. Nếu người chủ nhà biết cách mời
chào khéo léo thì sẽ thu hút được sự chú ý của các vị khách hoặc ngược lại. Vậy
nên, theo tôi đây là khâu rất quan trọng khi mở đầu bài học. Ví dụ giới thiệu bài
mới khi dạy tiết Tiết 101 văn bản “Cây Tre Việt Nam” (Thép Mới) - Ng
vn 6 Tp 2 - giáo viên dựng mỏy chiếu cho học sinh xem một đoạn băng về
hình ảnh cây tre Việt nam gắn bó với con người từ thời dựng nước đến nay. Đặc
biệt là có lời bình trong bộ phim tư liệu, hình ảnh cây tre Việt Nam được Thép
Mới viết để làm lời thuyết minh cho bộ phim cùng tên của các nhà điện ảnh Ba
Lan. Thơng qua hình ảnh cây tre, bộ phim đã thể hiện đất nước và con người

7

TIEU LUAN MOI download :


Việt Nam, ca ngợi cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp của dân tộc ta, lời
thuyết minh được coi như là một tùy bút đặc sắc , một bài thơ, văn xuôi đẹp của
nhà báo, nhà văn Thép Mới.
- Xây dựng nội dung bài học ngắn gọn theo trình tự hp lớ. Giáo viên ch trỡnh
by nhng kin thc trng tâm, cơ bản, dạy - học bám sát theo chuẩn kiến thức
và kĩ năng. Truyền tải nội dung bài học đến các em một cách ngắn gọn, đơn giản,
rõ ràng, dể hiểu nhất. Khơng nên tham lam kiến thức, trình bày quá dài dòng như
thế học sinh sẽ chán ngán, ngại học, học khó thuộc, khó nhớ và dẫn đến giờ học
không thành công.
- Trong tiết học cần tạo sự thích thú cho học sinh b»ng c¸ch sử dụng thêng xuyên và có hiệu quả cỏc phng tin, thit b dy hc hiện đại
nh mỏy chiu, mn hỡnh, bng a, máy ghi âm... kết hợp với phiếu học tập,
bảng phụ, hệ thống tranh ảnh, tư liệu...
- CÇn tổ chức cho HS hoạt động học tập th¶o ln dưới nhiều hình thc
mi l hp dn nh hot ng cá nhân; hot động nhóm- thơng qua các kĩ
thuật dạy học tích cực như: Kĩ thuật mảnh ghép,, kĩ thuật sơ đồ tư duy...
- CÇn biÕt khen ngợi, khích lệ, động viên học sinh về những gì học sinh
đã phát hiện, trình bày; đừng bao giờ chê học sinh dù khi các em khơng biết tí
gì, ln giữ thể diện cho học sinh. Lu«n tạo khơng khí thân thiện với học sinh,
khoảng cách giữa giáo viên và học sinh gần gũi và tâm thế thoải mái, tránh cảm
giác căng thẳng cho các em.
- Liên hệ bài giảng vào thực tế cuộc sống của hc sinh nh hình thành
cho các em tỡnh cm yờu mến, niÒm tự hào về truyền thống lịch sử của dân
tộc gắn liền với hình ảnh cây tre. Hướng các em phấn đấu trở thành một cơng
dân tốt, có ích cho đất nước.
- Dạy học theo định hướng tích hợp: Mơn Lịch sử, mơn Mĩ thuật, Mơn Âm

nhạc
+ Tích hợp với phân môn Tập làm văn : Học sinh viết c on vn miờu t
- Cuối mỗi tiết học giáo viên cần nhận xét, đánh giá chung
về tiết học, nhắc nhë vµ nêu những cơng việc cụ thể để học sinh thực
hiện ở nhà nhằm giúp các em học tập tốt hơn ở trên lớp .
Lưu ý Trong quá trình dạy học văn khơng có một phương pháp nào được
coi l c tụn. Vỡ vy, giáo viên phi vn dung linh hoạt các phương pháp dạy
học cho phù hợp với từng tiết, từng bài cụ thể. Phải nắm chắc quan điểm tích hợp
và tích cực trong việc dạy học văn...
2.3.2. V phớa hc sinh: Để giờ học văn thực sự hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh và đạt kết quả cao thì học sinh cần phải:
- Ch ng chun b bi, soạn bài trước ở nhà; ®ọc kĩ văn bản, chú thích nhất là các chú thích có liên quan đến vấn đề được đặt ra trong văn bản; nắm
được hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; nắm được những nét cơ bản, nét nổi trội về
thân thế, cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác của tác giả; nắm được sơ bộ
những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản...
8

TIEU LUAN MOI download :


- Chủ động trong mọi tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra, tìm mọi cách
để giải thích, xử lí tình huống có vấn đề đó.
- Học sinh phải mạnh dạn đưa ra những ý kiến, quan điểm riêng của mình
trước nhóm và trước tập thể lớp, biết bảo vệ ý kiến của mình khi cần thiết, khi
gỈp khó khăn hay băn khoăn cha rõ về một vấn đề nào đó
cần chủ động nhờ giáo viên giúp đỡ. Khi thảo luận nhóm cần
nghiêm túc thực hiện, tránh làm việc riêng hoặc th ơ dửng dng
phó mặc cho nhóm.
- Kết hợp xem tranh, nghe nhìn các chương trình thời sự trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh phục vụ bài giảng khi giáo viờn

yờu cu. Biết liên hệ với các môn học khác khi cÇn thiÕt.
TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾT 101 VĂN
BẢN: “ TRE VIỆT NAM” ( THÉP MỚI)- NGỮ VĂN 6- TẬP THEO
HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
Tiết 101

Văn bản CÂY TRE VIỆT NAM
(Thép Mới )

I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Hình ảnh cây tre trong đời sống và tinh thần của người Việt Nam.
- Những đặc điểm nổi bật về giọng điệu, ngôn ngữ của bài kí.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm và sáng tạo bài văn xuôi giàu chất thơ bằng sự chuyển dịch
giọng đọc phù hợp chuẩn tiếng Việt phổ thông
- Đọc - hiểu văn bản kí có yếu tố miêu tả, biểu cảm.
- Nhận ra phương thức biểu đạt chính: Miêu tả kết hợp biểu cảm, thuyết minh,
nghị luận.
- Nhận biết và phân tích được tác dụng của phép so sánh, nhân hố, ẩn dụ.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh tình yêu thiên nhiên, thấy được tác dụng của cây tre đối với
đời sống của người Việt Nam.
4. Định hướng hình thành nng lc.
- Nng lc chung: Năng lực giải quyết vấn đề, hợp tác
- Nng lc chuyờn bit: c- hiu vn bn, Tóm tắt văn bản, cm th phõn
tớch vn bn
II. Phương pháp kĩ thuật dạy học:
- PP Vấn đáp, nêu và giải quyết vấn đề, giảng bình…
- Một số kĩ thuật dạy học tích cực:

- Các mảnh ghép
- Sơ đồ tư duy.
9

TIEU LUAN MOI download :


III. Chuẩn bị phương tiện và đồ dùng:
1.GV:
- Soạn bài theo chuẩn KTKN, Một số câu thơ, tục ngữ, ca dao về cây tre.
- Máy chiếu,phiếu học tập
2. HS:
- Đọc và soạn bài theo hướng dẫn của GV, sưu tầm một số câu thơ, chuyện có
đề cập đến hình ảnh cây tre.
- Tìm hiểu về làng nghề mây,tre đan tại địa phương.
IV. Tiến trình tổ chức dạy - học:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- GV Em hãy cho biết Thể loại và phương thức biểu đạt mà Nguyễn Tuân sử
dụng trong bài Cô Tô? ( GV lồng vào phần dạy bài mới để kiểm tra)
- HS: Thể loại: Kí, phương thức biểu đạt : Miêu tả kết hợp biểu cảm.
3. Tổ chức dạy bài mới:
Hoạt động 1- Giới thiệu bài: (5phút)
Nước Việt Nam ta xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp,
cây nào cũng quí, nhưng gần gũi và thân thuộc nhất là hình ảnh cây tre.
Nguyễn Duy đã viết: Tre xanh xanh tự bao giờ.
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh.
Để hiểu rõ hơn về sự gắn bó của cây tre với người dân Việt Nam hơm nay
cơ cùng các em tìm hiểu tiết 101- Cây tre Việt Nam của tác giả Thép Mới.
( GV chiếu hình ảnh cây tre lên máy chiếu để HS quan sát)


10

TIEU LUAN MOI download :


Hoạt động của thầy và trị
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung
*Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được
những nét cơ bản về tác giả Thép Mới.
- Kĩ năng: Đọc diễn cảm và sáng tạo bài
văn xuôi giàu chất thơ bằng sự chuyển
dịch giọng đọc phù hợp chuẩn tiếng Việt
phổ thơng.
- Thái độ: u q tác giả Thép Mới.
* Cách tiến hành: Hoạt động cả lớp.
* Thời lượng : 8 phút.
- HS: Đọc thầm chú thích SGK
GV: Qua việc chuẩn bị bài ở nhà, em hãy
trình bày những hiểu biết của mình về tác
giả Thép Mới?
- HS trình bày
- GV nhận xét, bổ sung thêm GV chiếu
chân dung tác giả lên màn hình.

Nội dung kiến thức cần đạt

I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả,

1. Thép Mới (1925-1991 ) quê
Hà Nội.
- Ngoài viết báo ơng cịn viết
nhiều bút kí, thuyết minh phim.

11

TIEU LUAN MOI download :


GV: Em hãy nêu hiểu biết của em về hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm?
- HS: Trả lời

2.Tác phẩm :
a. Xuất sứ: Là lời bình cho bộ
phim
GV hướng dẫn học sinh đọc.
cùng tên của các nhà điện ảnh Ba
- Nhấn giọng các điệp từ, điệp ngữ, đồng
Lan (1955).
vị ngữ
b. Đọc và tìm hiểu từ khó:
- Biểu đạt tình cảm phù hợp nội dung
* Đọc:
từng đoạn, từng hình ảnh.
( Văn bản là tác phẩm kết hợp nhuần
nhuyễn giữa chính luận và trữ tình.- Chính
luận mang tính thời sự cao)
Đoạn 1, 2: Trầm lắng, ngọt ngào

Đoạn 3: Mạnh mẽ, sôi nổi
Đoạn 4: Suy tư, tự hào, phấn khởi
- GV lưu ý chú thích 2, 10, 11.
*Chú thích:
GV: Em hãy cho biết văn bản thuộc thể
c. Thể loại và phương thức biểu
loại gì? Phương thức biểu đạt chính được
đạt:
tác giả sử dụng?
* Thể loại: Kí.
GV:Văn bản được chia thành mấy phần?
* Phương thức biểu đạt:
Nội dung của từng phần?
- Miêu tả kết hợp biểu cảm,
HS có thể chia thành 4 phần.
thuyết minh, nghị luận.
+ Phần 1: Từ đầu… như người.
d. Bố cục: 4 phần
tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có
những phẩm chất rất đáng quý.)
+ Phần 2: Tiếp theo...chung thủy.
gắn bó với con người trong cuộc sống
hàng ngày và trong lao động. )
+ Phần 3: Tiếp theo...chiến đấu. : (Tre sát
cánh với con người trong cuộc chiến đấu
bảo vệ quê hương, đất nước. )
+ Phần 4: Còn lại. : (Tre vẫn là
đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và
12


TIEU LUAN MOI download :


tương lai.)
* Kết luận: HS chuẩn bị bài ở nhà rất tốt,
đã luyện đọc tương đối chuẩn, tuy nhiên
còn phải rèn luện thêm về cách phát âm.
Hoạt động 3- Vẻ đẹp của cây tre.
*Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được
những vẻ đẹp về phẩm chất của loài tre và
cách sử dụng nghệ thuật của tác giả trong
đoạn 1.
- Kĩ năng: Đọc trầm lắng, ngọt ngào
chuẩn tiếng Việt phổ thơng.
- Thái độ: u q vẻ đẹp của cây tre Việt
Nam.
* Cách tiến hành: Hoạt động cả lớp.
* Thời lượng : 10 phút.
- HS đọc thầm lại đoạn 1 sgk
GV: Tác giả ca ngợi vẻ đep của cây tre
như thế nào?
HS trả lời: * Hoàn cảnh sống: Ở đâu tre
cũng xanh tốt.
- Hình dáng: Mọc thẳng, mộc mạc, màu
nhũn nhặn.
GV: Tre có nhiều phẩm chất giống như
người. - GV đọc một đoạn thơ trong bài
"Tre Việt Nam" của Nguyễn Duy.
“Tre xanh, xanh tự bao giờ...

............................................................
Tre bao nhiêu rễ, bấy nhiêu cần cù...”
GV: Em có nhận xét gì về cách sử dụng
NT của tác giả trong đoạn văn trên ?
* Kết luận: HS chuẩn bị bài ở nhà tương
đối tốt, đã luyện đọc tương đối chuẩn,
bước đầu cảm nhận được vẻ đẹp giản dị
của loài tre.
* Hướng dẫn hoạt động nối tiếp:
- Đọc các đoạn văn cịn lại tìm hiểu về cây
tre đã gắn bó với con người Việt Nam ta
như thế nào?( Chuẩn bị bài ở nhà thật tốt
để hoạt động tiếp theo các em sẽ thực hiện
kĩ thuật Các mảnh ghép.
Hoạt động 4- Cây tre gắn bó với con
người Việt Nam

II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN
1.Vẻ đẹp của cây tre.
- Hình dáng: Mọc thẳng,vươn
cao
- Phẩm chất: Thanh cao, giản dị,
khiêm nhường, dẻo dai chí khí
như người
=> Tượng trưng cho người dân
Việt Nam.

Nghệ thuật: Sử dụng tính từ,
nhân hóa, ẩn dụ, so sánh


13

TIEU LUAN MOI download :


*Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm được
những hình ảnh gắn bó của lồi tre với
con người Việt Nam và cách sử dụng nghệ
thuật của tác giả trong đoạn 2,3,4.
- Kĩ năng: Đọc trầm lắng, ngọt ngào
chuẩn tiếng Việt phổ thông.
Thực hiện tốt thao tác kĩ thuật dạy học các
mảnh ghép.
- Thái độ: Yêu quí vẻ đẹp của cây tre Việt
Nam.
* Cách tiến hành: Hoạt động nhóm.
* Thời lượng : 15 phút.
GV tổ chức cho học sinh hoạt động.
Vòng 1: Nhóm chuyên sâu
GV tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm
chuyên sâu, chia lớp thành 4nhóm- tương
ứng với 4 tổ. Mỗi nhóm được đánh số thứ
tự từ 1-6.( phân cơng nhóm trưởng và thư
kí)
Học sinh thảo luận 3 phút, từng học sinh
ghi ý kiến của mình ra phiếu học tập, GV
theo dõi hướng dẫn học sinh hoạt động
Nhóm 1:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học

sinh nhóm 1
- Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự
gắn bó của cây tre với con người Việt
Nam trong lao động ?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt
động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
- Tre trùm lên âu yếm làng bản xóm thơn
bản
- Dưới bóng tre: Người dân dựng nhà,
dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang
- Tre ăn ở với người đời đời, kiếp kiếp.
- Tre giúp người trăm nghìn cơng việc.
- Tre là cánh tay của người nơng dân.
=> Cây tre gần gũi, gắn bó với con người.
14

TIEU LUAN MOI download :


Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng
học sinh và chốt ý.
Nhóm 2:
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh nhóm 2

Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự
gắn bó của cây tre với con người Việt
Nam trong sinh hoạt?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt
động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
+Trong đời sống vật chất: Giang chẻ lạt
đan rổ,rá…
+ Trong đời sống tinh thần: -Trẻ thơ nằm
trông nôi tre,chơi chuyền…
- Người già: Điếu cày bằng tre hút thuốc
làm vui
- Khi nhắm mắt xuôi tay: Nằm trên
giường tre.
- Tre dùng làm tiêu, làm sáo.
- Tre cất lên tiếng hát tâm tình.
=> Tre gắn bó với người từ khi lọt lịng
đến khi nhắm mắt xi tay, sống chết có
nhau, chung thủy.
Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng
học sinh và chốt ý.
Nhóm 3
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học
sinh nhóm 3
Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả sự

gắn bó của cây tre với con người Việt
Nam trong chiến đấu?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt
động và hổ trợ các em những vướng mắc
15

TIEU LUAN MOI download :


chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
- Tre là đồng chí.
- Tre là vữ khí.( Gậy tre, chơng tre…
-Tre ăn ở với người đời đời.
- Tre là cánh
- Tre là chiến sĩ, tre xung phong vào xe
tăng đại bác,tre giữ mái nhà tranh, giữ
đồng lúa chín,
- Tre anh hùng lao động! tre anh hùng
chiến đấu!
=> Tre giữ một vị trí quan trọng trong đời
sống con người
Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng
học sinh và chốt ý.
Nhóm 4
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học

sinh nhóm 4
Hình ảnh cây tre trong hiện tại và tương
lai đối với người dân Việt Nam ta sẽ như
thế nào?
Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ.
Hs trao đổi và thống nhất ý kiến, thư kí
chốt ý chung.Gv quan sát học sinh hoạt
động và hổ trợ các em những vướng mắc
chưa được giải quyết.
*HS tìm được các ý.
Hiện tại: Hình ảnh biểu tượng măng non
mọc trên phù hiệu có giá trị trường tồn,
tiếp nối truyền thống thế hệ cha anh đi
trước.
- Tre còn mãi, chia bùi sẻ ngọt, vui buồn,
hạnh phúc
Tương lai:- Sắt thép có thể nhiều hơn tre
nứa
- Tre: Vẫn là bóng mát, là khúc nhạc,là
những chiếc đu tre, là những cổng chào
thắng lợi
=> Tre với người gắn bó, chung thủy.
16

TIEU LUAN MOI download :


Bước 3: Đại diện nhóm lên báo cáo kết
quả
Bước 4: Giáo viên thống nhất ý kiến cùng

học sinh và chốt ý.
Sau khi các nhóm chun sâu hồn thành
xong nhiệm vụ, GV hướng dẫn học sinh
hình thành nhóm mảnh ghép.
Vịng 2: Nhóm mảnh ghép.
( Các em có số 1 của 4 nhóm về nhóm
mới và cứ như vậy đến em số 6 sẽ về
nhóm 6).
Nhiệm vụ của các nhóm mới như sau:
Nhóm trưởng của 4 nhóm chuyên sâu chia
sẻ những nội dung đã tìm được trong vịng
1 cho các thành viên ở nhóm mới biết, sau
đó GV mới nêu nhiệm vụ mới ở nhóm
mảnh ghép
Bước 1: GV đưa ra câu hỏi chung:
Qua những từ ngữ hình ảnh vừa tìm được
em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa tre
với người trong sinh hoạt, trong lao động,
trong chiến đấu và cả trên con đường đi
tới tương lai?
Bước 2:
Nhóm trưởng mới yêu cầu từng thành viên
của nhóm chun sâu trình bày kết quả,
nhóm trưởng thống kê ý kiến , thống nhất
chung, yêu cầu thư kí ghi kết quả ra phiếu
học tập.
Bước 3: Đại diện nhóm sẽ trình bày kết
quả theo u cầu của GV.
Bước 4
GV theo dõi để nhận xét, đánh giá ghi

điểm cho học sinh.
Thống nhất ý kiến xong , GV cho học sinh
nhắc lại, chắt lọc ý kiến, GV vừa ghi bảng
vừa kết hợp bình giảng thêm cho học sinh.
GV tích hợp: Trong kháng chiến chống
giặc Ân ( Buổi đầu không một tấc sắt...)
-Trong kháng chiến chống quân Nam
Hán...
-Trong kháng chiến chống Pháp: “Gậy
tre, chơng tre...”

2. Cây tre gắn bó với con người
Việt Nam:
(GV hướng dẫn cho học sinh ghi
bảng theo sơ đồ tư duy cho dễ
nhớ,dễ học)
* Trong lao động sản xuất:
- Tre luôn làm bạn với người
trong mọi hoàn cảnh
*Trong sinh hoạt:
+ Trong đời sống vật chất.
+ Trong đời sống tinh thần.
=> Tre gắn bó với người từ khi
lọt lịng đến khi nhắm mắt xi
tay, sống chết có nhau, chung
thủy.
* Trong chiến đấu:
- Tre dũng cảm, kiên cường, bất
khuất, trung kiên.
17


TIEU LUAN MOI download :


GV Bình đoạn “Tre xung ...chiến đấu”.

GV: Em có nhận xét như thế nào về từ
ngữ, hình ảnh, lời văn của tác giả trong
đoạn văn thuyết minh về sự gắn bó của
cây tre đối với con người Việt Nam?
GV: Em hãy cho biết tác dụng của các
biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng?
GV bình : -Tre mang vẻ đẹp, đầy đủ phẩm
chất của con người. Đó là thành cơng
trong việc miêu tả vừa cụ thể vừa mang
tính biểu tượng của tác giả Thép Mới.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nhiều vật dụng được làm bằng nhựa,
tiện lợi dễ sử dụng.
Tại sao người ta vẫn quí trọng đồ dùng
bằng tre, nứa? Liên hệ làng nghề tại địa
phương em?( Học sinh tự trả lời)
GV: Em hãy khái quát lại những nét đặc
sắc về nghệ thuật của văn bản?

GV: Em hãy khái quát lại nội dung cơ
bản của văn bản?

GV: Em rút ra được ý nghĩa gì sau khi
học xong văn bản?


*Trên con đường đi tới tương lai:
- Tre còn mãi
- Tre là biểu tượng cao quý của
dân tộc Việt Nam ta
Nghệ thuật:
- Hình ảnh phong phú, chọn lọc .
Lời văn giàu nhạc điệu, tính biểu
cảm cao, vừa cụ thể vừa mang
tính biểu tượng.
- Sử dụng thành cơng các phép
tư từ: Nhân hóa, điệp ngữ, ẩn dụ
=> Tre giữ một vị trí quan trọng
trong đời sống con người

III. TỔNG KẾT:
1. Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa chính luận và trữ
tình.
- Hình ảnh phong phú, chọn lọc
vừa cụ thể vừa mang tính biểu
tượng.
- Lời văn giàu nhạc điệu, tính biểu
cảm cao.
- Sử dụng thành cơng phép: So
sánh, nhân hóa, điệp ngữ.
2 Nội dung: Cây tre là người bạn
thân thiết, lâu đời của người dân
Việt Nam, vẻ đẹp bình dị, phẩm
chất q báu. Là biểu tượng của

đất nước Việt Nam
3. Ý nghĩa văn bản:
- Văn bản cho thấy vẻ đẹp và sự
gắn bó của cây tre với dân tộc ta.
Qua đó ta thấy tác giả là người
hiểu biết và có tình cảm sâu nặng
có niềm tin chính đáng đối với
cây tre Việt Nam.[4]
IV: Luyện tập:
18

TIEU LUAN MOI download :


Hoạt động 5: Luyện tập
*Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp học sinh nắm chắc lại
những nội dung và nghệ thuật mà tác giả
sử dụng trong văn bản.
- Kĩ năng: Vận dụng bài học để làm được
bài tập, liên hệ được thực tế, rèn kĩ năng
để phân tích, giải quyết và vận dụng vấn
đề vào thực tế.
- Thái độ: Yêu quí vẻ đẹp của cây tre Việt
Nam, có thái độ giữ gìn vẻ đẹp nơi làng
quê.
* Cách tiến hành: Hoạt động nhóm.
* Thời lượng : 5 phút.
Bài tập 1:
? Em hãy tìm một vài câu chuyện, câu ca

dao, bài thơ có nói đến cây tre và đọc cho
cả lớp cùng nghe?
Bài tập 2: Vẽ tranh về cây tre theo ấn
tượng của em?
*Củng cố hướng dẫn học bài ở nhà- 2phút.
GV hướng dẫn học sinh khái quát bài học theo sơ đồ tư duy ( Theo mẫu)
- GV cho học sinh xem clip về hình ảnh cây tre gắn bó với người dân Việt Nam
để củng cố bài học.
- Đọc và soạn bài: Lòng yêu nước.

19

TIEU LUAN MOI download :


E. Đánh giá, điều chỉnh:
.................................................................................................................................
.........................................................................................................................
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường:
Với lòng yêu nghề và niềm say mê với công việc giảng dạy, bản thân tôi
luôn xác định được vài trị của mình trong những bài giảng ở trên lớp. Với tiết
101- Văn bản “ Tre Việt Nam” của tác giả Thép Mới- Ngữ văn 6 Tập 2, sau
khi đã nghiên cứu kĩ và chuẩn bị bài chu đáo tôi đã tiến hành dạy học thể nghiệm
và dạy đối chứng ở năm học này và năm học trước. Năm học trước dạy học theo
phương dạy học truyền thống, năm học 2019-2020 này dạy học theo
hướng tích cực). Tơi đã tiến hành khảo sát kết quả với hai nội dung câu
hỏi khảo sát về chất lượngvà câu hỏi khảo sát về mức độ hứng thú của
học sinh trong học tập.
Câu hỏi cụ thể như sau:

Câu1. Giáo viên phát phiếu học tập cho học sinh. Học sinh nhận phiếu học tập
và làm việc độc lập.
PHIẾU HỌC TẬP
Họ và tên :..................................Lớp:6...
Viết một đoạn văn miêu tả
( Khoảng 3- 5 câu) thể hiện ấn tượng của em về vẻ đẹp của cây tre.
Bài làm
........................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Câu2. Em có thích học tiết 101 văn bản "Cây Tre Việt Nam" (Thép Mới)
khơng? Vì sao?
(Học sinh làm hai câu trong thời gian 15 phút (học sinh làm việc độc
lập); hết thời gian, giáo viên thu bài mang về chấm).
Cùng nội dung câu hỏi khảo sát như nhau nhưng kết quả khảo sát chất
lượng ở mỗi lớp mà tôi thu được rất khác nhau. Với phương pháp dạy học
truyền thống tôi nhận thấy giờ học chưa thực sự sôi nổi, đa số học sinh thụ
động trong việc lĩnh hội và tiếp nhận tri thức, việc phát biểu ý kiến xây dựng
bài chỉ xoay quanh ở một số em cịn đa số các em chưa tham gia nhiệt tình vào
việc xây dựng bài... Với phương pháp dạy học theo hướng tích cực nên kết quả
đạt được rất khả quan. Đa số học sinh hiểu bài, nhớ kiến thức ngay trên lớp;
vận dụng lí thuyết để thực hành; học sinh được làm việc nhiều, các em được tự
do bàn bạc, thảo luận để tìm ra nội dung kiến thức nên giờ học rất sôi nổi, học
sinh tỏ ra rất hứng thú và u thích mơn học...
20

TIEU LUAN MOI download :


KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU KHI TIẾN HÀNH DẠY THỂ NGHIỆM Ở TỪNG LỚP

NHƯ SAU
Kết quả khảo sát về chất lượng

PP dạy học

Lớp

PP dạy học
truyền thống 6A
PP dạy học
tích cực
6B

SL

%

Điểm
Điểm trung Điểm khá,
trung bình
bình
giỏi
trở lên
SL
%
SL %
SL %

32


7

22

16

31

0

0

12

Điểm
Sĩ số yếu, kém

50
38,7

9

28

25

19

61,3 31


78
100

Kết quả khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh trong học
Rất thích

Mức độ
Lớp(sĩ số)

SL

Lớp 6A(32họcsinh)
- Dạy đối chứng theo PP 5
dạy học truyền thống
Lớp6B(31họcsinh)
- Dạy thể nghiệm theo PP 24
dạy học mới - dạy học
theo hướng tích cực

Bình thường

Khơng thích

%

SL

%

SL


%

16

8

25

19

59

77,5

7

22,5

0

0

3. KẾT LUẬN:
3.1.Kết luận:
Nhìn vào bảng ghi kết quả khảo sát sau khi tiến hành dạy thể nghiệm ở hai lớp
tơi đã thu được kết quả hồn tồn khác nhau. Điều đó làm cho tơi càng n tâm
hơn với phương pháp dạy học theo hướng tích cực mà hiện nay chúng ta đang
tiến hành thực hiện. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện tơi cũng gặp phải một
số khó khăn nhất định như: vẫn cịn một bộ phận nhỏ học sinh “ngại” hợp tác

(ví dụ như các em chưa tích cực trong việc chuẩn bị bài trước ở nhà, chưa tham
gia nhiệt tình trong các bài tập trên lớp, chưa thể hiện được mình trước tập thể
thơng qua hình thức thảo luận nhóm... và số học sinh này học ở lớp 6A).
3.2. Kiến nghị:
Tôi xin được đề xuất, kiến nghị với các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý chuyên
môn cần tổ chức nhiều hơn nữa các buổi thảo luận, các đợt chuyên đề về đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các bộ mơn trong đó có bộ mơn Ngữ văn. Đối
21

TIEU LUAN MOI download :


với những giáo viên đã đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh nên có những buổi thảo luận
hoặc tổ chức cho họ dạy mẫu để chúng tôi được học tập kinh nghiệm để bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chun mơn của mình.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ của cá nhân tơi được rút ra trong
q trình giảng dạy bộ môn Ngữ văn 6 trong nhiều năm và những lần đi dự giờ
học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp trong trường cũng như ở trường bạn. Chắc
rằng sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu đề tài. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến chân thành, những lời góp ý bổ sung tâm huyết
của các cấp lãnh đạo, của các nhà quản lý chuyên môn, của đông đảo các đồng
nghiệp xa gần để đề tài nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Yên Định,ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội
ĐƠN VỊ.
dung của người khác.
Người thực hiện

Lê Thị Thoan.


22

TIEU LUAN MOI download :


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Điều 5 Chương I “Luật Giáo dục” Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
[2]. Nghị quyết số 29-NQ/ TW Ngày 4/11/ 2013 Hội nghị Trung ương 8
khóa XI.
[3] Quyết định số 16/2006/ QĐ-BGD-ĐT NGÀY 5/5/200
[4]. Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức Ngữ văn 6.

23

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thoan
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Yên Thái.

TT

1.


Tên đề tài SKKN

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
Năm học đánh
xếp loại
giá xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Hướng dẫn cách Đọc diễn
cảm trong môn Ngữ văn

Phòng

B

1999 - 2000

Phòng

B

2000-2001


Phòng

C

2002- 2003

Phòng

B

2003-2004.

A

2016-2017

cho học sinh lớp 6
2.

Vài suy nghĩ về dạy – học
thơ Đường trong môn Ngữ
văn 7

3.

Giúp học sinh lớp 9 tìm
hiểu về nghê ̣ thuâ ̣t ước lê ̣
trong Truyêṇ Kiều- Nguyễn
Du


4.

Và suy nghĩ về cách làm
văn miêu tả trong dạy Tâ ̣p
làm văn lớp 6.

5.

Hướng dẫn cách làm bài
văn nghị luận về tác phẩm

Phịng

truyện (đoạn trích) cho học
sịnh lớp 9.
24

TIEU LUAN MOI download :


×