Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Nâng cao công tác quản lý chất lượng lao động nước ngoài là giáo viên ngoại ngữ của các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.55 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
***

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI LÀ GIÁO VIÊN
GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ CỦA CÁC TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ TẠI HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

NGUYỄN DUY MẠNH

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
***

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
LAO ĐỘNG NƢỚC NGOÀI LÀ GIÁO VIÊN
GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ CỦA CÁC TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ TẠI HẠ LONG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 820126


Họ và tên học viên: Nguyễn Duy Mạnh
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Bình
Minh

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu ghi trong
luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Duy Mạnh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được
sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy giáo, cô giáo, các
cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- TS. Nguyễn Bình Minh, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện luận văn.
- Q Thầy cô giáo đã dạy học lớp Cao học Quản lý kinh tế QLKT 2B, các
phịng chun mơn của trường Đại học Ngoại Thương đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Ban lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT thành phố Hạ Long; lãnh đạo và
giáo viên các em học sinh tại các trung tâm ngoại ngữ đã nhiệt tình cộng tác, cung

cấp thơng tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành của Quý thầy cô
giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp
ln mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, 28 tháng 1 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Duy Mạnh


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................
DANH MỤC HÌNH...........................................................................................
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN .....................................
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
LĐNN LÀ GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY TẠI CÁC TRUNG TÂM NGOẠI
NGỮ.......................................................................................................................7
1.1. Khái niệm chung về quản lý chất lƣợng ngƣời lao động.................7
1.1.1. Khái niệm quản lý chất lượng người lao động................................7
1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chất lượng người lao động.............10
1.1.3. Nội dung quản lý chất lượng người lao động............................... 14

1.2. Khái quát chung về ngƣời lao động nƣớc ngoài.............................18
1.2.1. Khái niệm người lao động nước ngoài..........................................18
1.2.2. Khái quát chung về người lao động nước ngoài là giáo viên giảng
dạy tại các trung tâm ngoại ngữ
19
1.3. Khái quát chung về quản lý chất lƣợng lao động nƣớc ngoài là
giáo viên giảng dạy ngoại ngữ..................................................................20
1.3.1. Khái niệm quản lý chất lượng lao động nước ngoài.....................20


MỤC LỤC
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý đối với người LĐNN...................... 21
1.3.3. Quản lý pháp lý của người nước ngoài dạy học ở trung tâm ngoại
ngữ 25
1.3.4.Quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của giáo viên nước ngoài 27
1.4. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài..............32
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý chất lƣợng lao động nƣớc ngoài
là giáo viên giảng dạy ngoại ngữ..............................................................34
1.5.1. Quản lý mục tiêu dạy học ngoại ngữ của giáo viên là người nước
ngoài 34
1.5.2. Quản lý chất lượng hoạt động dạy học ngoại ngữ của giáo viên là
người nước ngoài
35
1.5.3. Quản lý những quy định về chứng chỉ sư phạm và chứng chỉ năng
lực của giáo viên là người nước ngoài
35
1.5.4. Quản lý những quy định về nội dung chương trình giảng dạy của
giáo viên là người nước ngoài
36
1.5.5. Quản lý phương pháp giảng dạy của giáo viên ngoại ngữ là người

nước ngoài
36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG
NƢỚC NGOÀI LÀ GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY CỦA CÁC TRUNG TÂM
NGOẠI NGỮ TẠI HẠ LONG...........................................................................39
2.1. Khái quát chung về lao động nƣớc ngoài làm việc tại các trung
tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.......................................................................39


MỤC LỤC
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với lao động nƣớc ngoài làm
việc tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.........................................44
2.2.1. Các quy định cụ thể hiện hành về pháp luật nhà nước quản lý chất
lượng lao động nước ngoài của các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.
44
2.2.2. Công tác quản lý nhà nước đối với lao động nước ngoài tại Hạ
Long 44
2.2.3. Nhận xét về quản lý nhà nước về lao động nước ngoài của các
trung

tâm

ngoại

ngữ

tại

Hạ


Long

48
2.3. Thực trạng quản lý dạy học môn ngoại ngữ với ngƣời nƣớc ngoài
tại các trung tâm ngoại ngữ......................................................................51
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý chất
lƣợng lao động nƣớc ngoài dạy ngoại ngữ tại các trung tâm tại Hạ
Long............................................................................................................54
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu dạy học ngoại ngữ của giáo viên là
người nước ngoài tại các trung tâm tại Hạ Long
54
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ của giáo viên là
người nước ngoài tại các trung tâm tại Hạ Long
55
2.4.3. Quản lý việc soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên là người
nước ngoài
60
2.4.4. Quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên là người nước ngoài.......61


MỤC LỤC
2.4.5. Quản lý việc giáo viên là người nước ngoài thực hiện những quy
chế kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập ngoại ngữ đối với học sinh .
64
2.4.6. Thực trạng quản lí chứng chỉ sư phạm và chứng chỉ năng lực của
giáo viên là người nước ngoài
66
2.5. Đánh giá chung về quản lý chất lƣợng lao động nƣớc ngoài là giáo
viên giảng dạy ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.....67
2.5.1. Thành công....................................................................................67

2.5.2. Nhược điểm và nguyên nhân.........................................................69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG NƢỚC
NGOÀI LÀ GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ TẠI CÁC TRUNG
TÂM NGOẠI NGỮ TẠI HẠ LONG................................................................ 75
3.1. Quan điểm tăng cƣờng quản lý chất lƣợng lao động nƣớc ngoài là
giáo viên giảng dạy ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ..................75
3.2. Các giải pháp cụ thể...........................................................................77
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật............................................... 77
3.2.2. Hồn thiện chính sách phát triển nguồn nhân lực người nước
ngoài gắn với chương trình phát triển kinh tế xã hội
78
3.2.3. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp lý, quy định để quản lý
chất lượng lao động người nước ngoài
79
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ CỤ THỂ..............................................................85


MỤC LỤC
3.3.1. Đề xuất xây dựng các khung chính sách riêng biệt cho người lao
động đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam
85
3.3.2. Tăng chế tài xử phạt với vi phạm của người lao động đang sinh
sống và làm việc tại Việt Nam
86
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý lao động nước ngồi thơng qua cơ
quan thanh tra lao động
87
3.3.4. Kiến nghị đối với các địa phương.................................................87
KẾT LUẬN.................................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 92

PHỤ LỤC.......................................................................................................94


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ Ngoại ngữ

Chữ Tiếng Việt

AEC

Asia Economic Community

APEC

Asia-Pacific Economic Cooperation

AUN-QA
CQO
IELTS
IQA

ASEAN

University

TMQ
TOEFL
WHO


Network

diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á – Thái Bình Dương


Quality Assurance

bộ tiêu chuẩn chung về chất
lượng giữa các trường đại học
trong khu vực Đông Nam Á

Control quality officer

Trưởng cán bộ chất lượng

International English Language Test

Hệ thống Kiểm tra Ngôn ngữ

System

Ngoại ngữ Quốc tế

Inside Quality Assurance

Đảm bảo chất lượng bên trong

International

ICRMW

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

Convention

on

the Công ước quốc tế về bảo vệ

Protection of the Rights of All quyền của tất cả những người
Migrant Workers and Members of

lao động di trú và các thành

Their Families

viên gia đình họ

Total Quality Management

Quản lý chất lượng toàn diện

Test

Of

English

as


a

Foreign bài kiểm tra năng lực ngoại

Language

ngữ quốc tế

World Health Organization

Tổ chức y tế thế giới

CNTT

Công nghệ thông tin

CSGD

Cơ sở giáo dục

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

GV

Giáo viên

GDĐT


Giáo dục đào tạo

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO
LĐNN
NLĐ
NSDLĐ

Tổ chức Lao động quốc tế
Lao động nước ngoài
Người lao động
Người sử dụng lao động

TBXH

Thương binh xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê số lượng trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long trong giai
đoạn 2011-2020.................................................................................................... 40
Bảng 2.2: Bảng thống kê số lượng giáo viên là người nước ngoài làm việc ở các

trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long trong giai đoạn 2011-2020.............................. 42
Bảng 2.3: Cơ cấu giáo viên ngoại ngữ tại các Trung tâm...............................43
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện quản lý nội dung, chương trình dạy học ngoại ngữ
của giáo viên là người nước ngoài........................................................................56
Bảng 2.5: Mức độ thực hiện hoạt động dạy học môn ngoại ngữ của giáo viên .
............................................................................................................... 58
Bảng 2.8: Mức độ quản lý giờ dạy trên lớp và vận dụng các phương pháp,
phương tiện dạy học của giáo viên.......................................................................63
Bảng 2.9: Mức độ quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh........................................................................................................................65


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Đánh giá cơng tác soạn bài của giáo viên...................................... 60
Hình 2.2: Những phương pháp giảng dạy chủ yếu........................................ 61
Hình 2.3: Cơ cấu trình độ sư phạm của giáo viên nước ngoài giảng dạy tại
các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long..............................................................66
Hình 2.4: Chứng chỉ năng lực của giáo viên là người nước ngoài.................67


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong nghiên cứu của mình, người viết mong muốn có những kết quả chủ yếu như
sau:
Xây dựng được khung lý thuyết về quản lý chất lượng LĐNN là giáo viên
giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ bao gồm các khái niệm Quản lý, Chất lượng
lao động, Quản lý chất lượng lao động, LĐNN, Quản lý chất lượng LĐNN. Trong đó
làm nổi bật những nội dung cụ thể, mục tiêu, các nguyên tắc và yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý chất lượng LĐNN là giáo viên giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ.
Phân tích thực trạng quản lý chất lượng LĐNN làm việc tại các trung tâm ngoại
ngữ tại Hạ Long; thực trạng quy định pháp luật quản lý chất lượng LĐNN làm việc tại

các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản lý chất lượng LĐNN dạy ngoại ngữ tại các trung tâm tại Hạ Long và các mơ hình
quản lý chất lượng được áp dụng tại các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Hạ
Long, Quảng Ninh. Đây là cơ sở để tác giả đánh giá thành công, hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý chất lượng LĐNN làm việc tại các trung tâm ngoại
ngữ tại Hạ Long.
Đưa ra những giải pháp để nâng cao quản lý chất lượng lao động nước ngoài là
giáo viên giảng dạy ngoại ngữ của các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long. Tác giả đã chỉ
ra phương hướng hoàn thiện, giải pháp về quản lý lao động ở Quảng Ninh từ đó hồn
thiện và tổ chức thực hiện các quy định của luật pháp liên quan đến người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam và hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa
XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 “Về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã
xác định: “…Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh;
khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để học sinh tự cập nhật và đổi mới tri thức,
kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức
học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học…”. Từ những tư
tưởng chủ đạo này, chúng ta tiếp tục nghiên cứu quản lý dạy học trong các Trung tâm

ngoại ngữ hiện nay ở nước ta. Vì thế, một trong những quan điểm chỉ đạo phát triển
giáo dục - đào tạo của Đảng ta là: giáo dục – đào tạo phải phát triển cả bề rộng lẫn bề
sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng, trọng tâm phải dần dần nâng cao chất lượng để học
sinh đạt tới các chuẩn mực quốc tế về kiến thức và kỹ năng, có trình độ ngoại ngữ đủ để
giao tiếp trong cuộc sống, giao dịch trong hoạt động nghề nghiệp. Giáo dục - đào tạo
phải góp phần chuẩn bị con người cho nước ta hội nhập thành công.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng tới việc đưa môn
ngoại ngữ vào giảng dạy tại tất cả các cấp học từ việc xây dựng chương trình, nội dung,
hình thức dạy học. Vì vậy, bước đầu hiệu quả dạy và học môn ngoại ngữ cho học sinh
đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do số lượng giờ dạy tiếng ngoại
ngữ tại nhà trường không được nhiều, điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất phục vụ
dạy học môn ngoại ngữ như ngoại ngữ, tiếng Pháp… trong nhà trường chưa thật sự đáp
ứng được nhu cầu học tập môn ngoại ngữ của học sinh, đặc biệt là mơn ngoại ngữ. Vì
vậy, nhiều học sinh, sinh viên… đã khắc phục tình trạng này bằng cách học môn ngoại
ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ bên ngoài nhà trường. Để


nâng cao việc phát triển kĩ năng tư duy giao tiếp đạt chuẩn ngơn ngữ nước ngồi hội
nhập như hiện nay, việc các trung tâm sử dụng LĐNN là giáo viên giảng dạy ngoại ngữ
đang là xu thế tất yếu. Việc sử dụng người nước ngồi sẽ góp phần làm gia tăng vốn
ngôn ngữ, phát triển kĩ năng nghe và nói đối với người học, những điều mà đa phần
trước đấy nếu chỉ học với người Việt, học viên không thể có được do phát âm, nền văn
hóa, ngơn ngữ giao tiếp của mỗi nơi là khác nhau. Cùng với đó là phương pháp giảng
dạy của nước ngồi cũng khác so với người Việt Nam Do đó việc quản lý dạy học ngoại
ngữ với người nước ngồi có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao chất
lượng đào tạo của nền giáo dục Việt Nam nói chung và trong các trung tâm ngoại ngữ
nói riêng. Quản lý tốt hoạt động dạy học ngoại ngữ với người nước ngoài sẽ giúp học
sinh và cả giáo viên dạy học có những bước đi đúng đắn trong từng khâu của quá trình
dạy học nhằm đạt được các yêu cầu do mục tiêu giáo dục đề ra của ngành giáo dục.
Ngoài ra theo quyết định số 2080/QĐ-TTG phê duyệt điều chỉnh bổ sung Đề án “dạy

học ngoại ngữ trong hệ thống quốc dân giai đoạn 2017-2025” cùng với đó về việc thực
hiện đề án ngoại ngữ với yếu tố người nước ngoài kết hợp giữa nhà trường và trung tâm
ngoại ngữ để triển khai đưa người nước ngoài giảng dạy tại các trường do UBND các
tỉnh thành phố và Sở Giáo dục phê duyệt đang được đẩy mạnh và cho ra những kết quả
thực sự tốt.
Trước thực trạng LĐNN giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ ngày càng
nhiều, cũng như là các trung tâm thành lập rất nhiều trong thời gian gần đây. Địi
hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ LĐNN tại các trung tâm để góp phần đảm bảo chất
lượng, phát triển giáo dục và tương lai của ngành giáo dục nói chung và ngoại ngữ
nói riêng. Cho nên tác giả chọn đề tài nghiên cứu là “Nâng cao cơng tác quản lý
chất lượng lao động nước ngồi là giáo viên ngoại ngữ của các trung tâm ngoại
ngữ tại Hạ Long”

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, tác giả đã tiếp cận các cơng
trình

nghiên cứu và các bài viết của các tác giả sau:

Tác giả Phạm Mạnh Hùng với bài viết “Lao động nước ngoài tại Việt Nam - Góc
nhìn khác” (Báo Điện tử, Đài Tiếng nói Việt Nam – VOV.VN, ngày


16/8/2011) đã đề cập đến hiện tượng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam một
cách khách quan, tránh tạo ra những tâm lý cực đoan trong xã hội thực trạng lao động
nước ngoài tại Việt Nam, những bất cập trong cơng tác quản lý và đề xuất chính sách
với người lao động tại Việt Nam, lao động Việt Nam ra nước ngoài
Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Hương với đề tài "Vấn đề lao động người nước ngoài tại
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế" đã nghiên cứu những vấn đề lý luận, đánh giá
thực trạng dòng lao động nước ngoài vào Việt Nam, các yếu tố tác động và ảnh

hưởng,...Đồng thời chỉ ra những vấn đề đặt ra về lao động nước ngoài ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới đối với việc thực hiện pháp luật đối với lao
động nước ngoài làm việc ở Việt Nam.
Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Vân với đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với lao
động nước ngồi tại tỉnh Bình Dương” đã nghiên cứu những vấn đề pháp lý quản lý nhà
nước đối với lao động nước ngoài, chỉ ra thực trạng trên nhiều phương diện để đưa ra
những đánh giá cụ thể đối với vấn đề quản lý lao động nước ngồi tại tỉnh Bình Dương.
Dựa trên những nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra những phương hướng và giải pháp cụ
thể để hoàn thiện hệ thống pháp lý.
Thạc sĩ Dương Thị Nào với đề tài nghiên cứu “Thực trạng quản lý hoạt động giảng
dạy tiếng Anh tại trung tâm ngoại ngữ Bắc Âu Châu, TP. HCM” đã phân tích những nội
dung quản lý cụ thể, từ đó đưa ra giải pháp để nâng cao quản lý chất lượng hoạt động
giảng dạy tiếng Anh tại trung tâm.
Thạc sĩ Nguyễn Tuấn Khanh với đề tài nghiên cứu “Quản lý dạy học môn tiếng
Anh tại các trung tâm ngoại ngữ quận Ba Đình, Hà Nội” đã nghiên cứu lý luận và phân
tích thực trạng vấn đề quản lý dạy học môn tiếng Anh tại các trung tâm ngoại ngữ quận
Ba Đình, HN. Từ đó đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý dạy học
môn tiếng Anh tại các trung tâm.
Sau khi tiếp cận, nghiên cứu các đề tài trên, tác giả nhận thấy rằng những nghiên
cứu trước đây đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều mặt của vấn đề quản lý lao động nước
ngoài làm việc, lưu trú tại Việt Nam và quản lý việc dạy học Tiếng Anh tại các trung
tâm. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu về quản lý người lao động
ngước ngoài là giáo viên giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ.


Chính vì thế, tác giả đã đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này
như sau:
-Thứ nhất, đặc trưng lao động nước ngoài là giáo viên giảng dạy tại các trung
tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.
- Thứ hai, cơ sở lý luận về quản lý chất lượng lao động nước ngoài là giáo

viên giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.
- Thứ ba, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng lao động nước ngoài là giáo
viên giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.
- Thứ tư, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất LĐNN là giáo viên ngoại
ngữ của trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các lý luận và phân tích thực
trạng cơng tác quản lý chất lượng LĐNN là giáo viên ngoại ngữ của các trung tâm
ngoại ngữ tại Hạ Long và từ đó đưa ra đề xuất một số biện pháp quản lý chất LĐNN là
giáo viên ngoại ngữ của trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, những nhiệm vụ chính của nghiên cứu là:
-

Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chất lượng với người nước ngoài tại các
trung tâm ngoại ngữ;

-

Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý chất lượng giáo viên nước ngoài tại
các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Hạ Long;

-

Đề xuất biện pháp quản lý chất lượng LĐNN dạy học ngoại ngữ tại các trung
tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Hạ Long

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý chất lượng LĐNN dạy học ngoại
ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Hạ Long


4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nghiên cứu quản lý chất lượng LĐNN
dạy học tại các trung tâm ngoại ngữ thuộc thành phố Hạ Long tỉnh Quảng
Ninh

-

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động dạy học
giai đoạn 2011 – 2020.

-

Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Từ cơ sở lý luận, luận văn phân tích thực
trạng từ đó đề xuất các giải pháp quản lý chất lượng LĐNN dạy học ngoại
ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn thành phố Hạ Long.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện việc nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu: sử dụng trong việc nghiên cứu, rà
sốt các cơng trình nghiên cứu đã có, các văn bản pháp luật, chủ trương
chính sách của các cơ quan nhà nước, bài viết trên báo đài,... Phương pháp

này chủ yếu được sử dụng ở chương 1 để làm rõ các khái niệm, nội dung liên
quan đến quản lý người lao động nước ngoài là giáo viên giảng dạy tại các
trung tâm ngoại ngữ. Từ đó rút ra đánh giá và định hướng cho nghiên cứu.

-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng bảng hỏi bao gồm những câu
hỏi có tính chất lựa chọn để thu thập ý kiến của giáo viên ngoại ngữ, cán bộ
quản lý trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long về các phương diện của vấn đề
quản lý lao động nước ngoài.

-

Phương pháp phỏng vấn sâu: trực tiếp phỏng vấn một số giáo viên và cán bộ
quản lý tại các trung tâm ngoại ngữ.

-

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Từ kết quả thu thập từ phiếu
hỏi và phỏng vấn trực tiếp tác giả đánh giá điểm mạnh – điểm yếu trong hoạt
động quản lý chất lượng người lao dộng nước ngoài là giáo viên ngoại ngữ
tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.

-

Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
03 chương:



Chương 1: Tổng quan chung về quản lý chất lượng lao động nước ngoài là giáo
viên giảng dạy tại các trung tâm ngoại ngữ
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng lao động nước ngoài là giáo viên giảng
dạy tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long
Chương 3: Giải pháp quản lý chất lượng lao động nước ngoài là giáo viên giảng
dạy tại các trung tâm ngoại ngữ tại Hạ Long.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT
LƢỢNG LĐNN LÀ GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY TẠI CÁC
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ
1.1. Khái niệm chung về quản lý chất lƣợng ngƣời lao động
1.1.1. Khái niệm quản lý chất lượng người lao động
Khái niệm quản lý
Trong các tài liệu quốc tế, thuật ngữ quản lý tương đồng với một số thuật ngữ
ngoại ngữ như “Management” và “Administration”. Theo từ điểm Cambridge,
“Management” được định nghĩa là sự kiểm soát hay tổ chức một điều gì đó, cịn
“Administration” được định nghĩa là sự sắp xếp các nhiệm vụ cần thiết để kiểm soát
hoạt động của một dự án hoặc tổ chức. Có thể thấy rằng cả 2 thuật ngữ này có sự tương
đồng về ý nghĩa bản chất. Tuy nhiên ý nghĩa của “Management” rộng hơn, bao quát
hơn và đề cập đến vai trò cao của người quản lý khi đưa ra quyết định, còn
“Administration” lại mang tính hàn lâm hơn khi thường được sử dụng trong các dự án
hoặc tổ chức thuộc chính phủ/phi chính phủ.
C.Mác quan niệm: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó
mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ
nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với
sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình,

nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng” (C.Mác, 1994). Theo C.Mác, hoạt động quản
lý nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để tạo sự thống nhất trong tổng thể q trình sản
xuất. Ở đây có thể thấy C.Mác đã tiếp cận khái niệm “quản lý” từ góc độ mục đích.
Theo từ điển Hán Việt, thuật ngữ “Quản lý” là sự kết hợp của hai yếu tố là “quản”
và “lý”. Trong đó “quản” là “trơng coi, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định”. “Lý” là có
nghĩa “sửa sang, sắp xếp, đổi mới hệ, đưa hệ vào thế phát triển”. (Giới, 2011) Như vậy
theo gốc Hán Việt thì bản chất của quản lý là cách thức tác động vào các sự vật, sự việc
(tổ chức, điều khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý


đến khách thể và đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt hiệu quả mong muốn và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Theo Nguyễn Minh Đạo, nói đến quản lý xã hội ở tầm vĩ mơ thì “Quản lý là sự
tác động liên tục, có tổ chức có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội… bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện cho sự phát triển của đối tượng” (Đạo, 1997)
Theo giáo trình giáo dục học, tập 2 do Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên định
nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm lực, các cơ hội của hệ thống để đạt
được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến đổi của môi trường” (Oanh, 2009)
Theo Dương Thị Nào thì: “Quản lý là một loại hoạt động trong đó chủ thể đề ra
những mục tiêu cần phải đạt và những chủ trương, biện pháp kế hoạch phải thực hiện,
lựa chọn nhân sự, thời gian, huy động và sử dụng vật lực và tài lực hiện có và sẽ có, tổ
chức và điều hành bộ máy nhân lực để thực hiện những chủ trương, biện pháp và kế
hoạch nói trên một cách đúng đắn, có chất lượng và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu
mà chủ thể đã đề ra”. (Nào, 2013)
Theo Phạm Kim Oanh, quản lý được hiểu “là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để
chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể

thống nhất, điều hòa hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến một
mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường”. (Oanh, 2022)
Các định nghĩa trên đã đề cập đến các phương diện của quản lý như cách thức thể
hiện, mục đích thực hiện việc quản lý. Dù có những cách tiếp cận khác nhau nhưng đều
làm nổi bật bản chất của quản lý được thể hiện như thế nào trong các lĩnh vực. Qua đó
có thể thể thấy quản lý vừa là hoạt động mang tính xã hội, vừa là hoạt động mang tính
khoa học. Nó cho thấy sự phát triển của một hệ ý thức hiện đại, là kết quả của quá trình
phát triển của nền văn minh nhân loại.


Tựu chung lại, tác giả đưa ra khái niệm về quản lý là: Quản lý là quá trình bao
gồm các hoạt động lựa chọn nhân sự, sắp xếp thời gian, sử dụng công cụ một cách hiệu
quả và đúng đắn để tiến hành việc tổ chức, điều hành, chỉ huy bộ máy nhân sự nhằm
mục đích thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Trong đó người quản lý sẽ là người đứng
đầu bộ phận, tổ chức, cơ quan… Họ sẽ là những người trực tiếp nắm quyền kiểm soát,
điều hành, ra nhiệm vụ cho người lao động cấp dưới thực hiện và đưa ra quyết định
cuối cùng cho những vấn đề chung của cộng đồng, doanh nghiệp hay tổ chức. Có thể
thấy hoạt động quản lý có lịch sử hình thành từ lâu đời, kể từ khi hình thành lối sống
bầy đàn. Cho đến nay hoạt động quản lý đã phát triển cùng với sự phân hoá về chức vụ,
quyền hạn được trao cho những cá nhân hội tụ đủ tài lực, trí lực, tâm lực. Sự phân chia
về cấp bậc cho thấy sự phát triển về hệ thống quản lý chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao
hơn.
Khái niệm chất lượng người lao động
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm nhất quán về chất lượng người lao động.
Theo Nguyễn Hữu Thân: “Chất lượng nguồn lao động khái niệm tổng hợp về
những người thuộc nguồn nhân lực được thể hiện ở các mặt sau đây: sức khỏe của
người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chun môn kỹ thuật, năng lực thực tế về tri
thức, kỹ năng nghề nghiệp, tính năng động xã hội (gồm khả năng sáng tạo, sự linh hoạt,
nhanh nhẹn trong công việc,....); phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công
việc, môi trường làm việc, hiệu quả hoạt động lao động của người lao động và thu nhập

mức sống và mức độ thỏa mãn nhu cầu cá nhân (gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh
thần của người lao động”. (Thân, 2010)
Nguyễn Thanh Hội (2010) cho rằng “chất lượng người lao động được đánh giá
qua trình độ học vấn, chuyên môn và kĩ năng của người lao động cũng như sức khỏe
của họ”. (Hội, 2010)
Còn theo Trần Kim Dung (2018) thì “chất lượng người lao động được đánh giá
trên các khía cạnh như trình độ sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, năng
lực phẩm chất. Vì vậy việc đánh giá chất lượng người lao động cần dựa trên các mặt
khác nhau chứ khơng coi đó là các tiêu chí cần thiết và bắt buộc phải có”. (Dung, 2018)


Từ các khái niệm trên, có thể thấy rằng “chất lượng” là một khái niệm có nội hàm
rất rộng. Đây là yếu tố quan trọng để người sử dụng lao động đánh giá người lao động.
Chất lượng người lao động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất
bên trong của người lao động, bao gồm 3 yếu tố đó là: “(1) Trí lực (năng lực của trí tuệ,
quyết định phần lớn khả năng lao động sáng tạo của con người); (2) Thể lực (trạng thái
sức khoẻ của con người, là điều kiện đảm bảo cho con người phát triển, trưởng thành
một cách bình thường, hoặc có thể đáp ứng được những địi hỏi về sự hao phí sức lực,
thần kinh, cơ bắp trong lao động); và (3) Tâm lực (phẩm chất tâm lý xã hội: tác phong,
tinh thần và ý thức trong lao động; cụ thể như: tác phong cơng nghiệp, có ý thức tự giác
cao, có niềm say mê nghề nghiệp chun mơn, sáng tạo, năng động trong cơng việc, có
khả năng chuyển đổi cơng việc cao thích ứng với những thay đổi trong lĩnh vực công
nghệ và quản lý).” (Dung, 2018)
Khái niệm quản lý chất lượng người lao động
Dựa vào những định nghĩa về “Quản lý” và “Chất lượng người lao động”, tác giả
đưa ra định nghĩa về quản lý chất lượng người lao động như sau: Quản lý chất lượng
người lao động là hoạt động lựa chọn, phân công, giám sát, quản lý nhân sự đáp ứng
những yêu cầu đề ra (trí lực, thể lực và tâm lực) nhằm mục đích thực hiện cơng việc một
cách có hiệu quả. Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng trong việc tồn tại
và phát triển của tổ chức và việc không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là

một yêu cầu sống còn của các tổ chức. Đầu tư vào con người được xem là đầu tư hiệu
quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh và bền vững của một tổ chức, doanh
nghiệp. Việc quản lý chất lượng người lao động sẽ giúp các doanh nghiệp kiểm soát tốt
nội bộ, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

1.1.2. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý chất lượng người lao động
Mục tiêu quản lý chất lượng người lao động
Quản lý chất lượng người lao động có hai mục tiêu cơ bản:
Thứ nhất là để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng năng suất lao động
và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Số


lượng doanh nghiệp mới bước chân vào thị trường với những tiềm lực về vốn và kỹ
thuật đã tạo ra những áp lực cho các doanh nghiệp cũ muốn tồn tạo và phát triển thì
buộc phải cải tổ tổ chức theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, hiệu quả. Công nghệ ngày càng
hiện đại, nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức mà bản chất là
nền kinh tế dựa trên động lực là sự sáng tạo không ngừng của con người. Cơ sở vật
chất, máy móc kỹ thuật chỉ là phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sự gia tăng về công nghệ hiện đại, máy móc có tác dụng thúc đẩy nhưng khơng có sức
cạnh tranh tự nhân mà phải kết hợp với nguồn nhân lực để phát huy triệt để hiệu quả
mang lại. Tóm lại, con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo cần lựa chọn đúng người để giao đúng việc, đúng
cương vị để khai thác triệt để hiệu quả mà nhân sự đó mang lại.
Thứ hai là để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho
nhân viên phát huy tối đa các năng lực cá nhân. Việc đánh giá năng lực của người lao
động giúp nhà quản trị thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực trong một hệ thống
quản lý và phát triển nguồn nhân lực lâu dài, hiệu quả và phù hợp với mơ hình, văn hoá
doanh nghiệp. Nhờ vậy mà người lao động được kích thích, động viên nhiều nhất tại
nơi làm việc và trung thành, tận tâm với doanh nghiệp. Người làm công tác quản lý

tránh được các vấn đề như nguồn nhân lực cạn kiệt, sa sút tinh thần, sắp xếp nhân sự
khơng hợp lý dẫn đến năng suất thấp, chi phí cao và chất lượng sản phẩm kém.
Nguyên tắc quản lý chất lượng người lao động
Trong quản lý chất lượng người lao động, các nguyên tắc cần tuân thủ đó là:
Nguyên tắc thứ nhất là tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động là đảm bảo các
quyền và lợi ích mà pháp luật đã quy định cho NSDLĐ được thực hiện, không bị các
chủ thể khác xâm hại.
Kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013, Nghị định 43/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Điều 10 của Luật cơng đồn về quyền, trách nhiệm của cơng đồn
trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của


người lao động chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó đơn vị sử dụng lao động, tổ
chức đại diện NSDLĐ, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp
thơng tin, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để cơng đồn các cấp thực hiện quyền, trách
nhiệm trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động theo quy định tại nghị định 43/2013/NĐ-CP.
Bên cạnh đó hợp đồng lao động cũng là một văn bản pháp lý ràng buộc quyền và
trách nhiệm giữa người lao động và NSDLĐ. Theo bộ luật lao động năm 2019 quy
định: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và NSDLĐ về việc làm
có trả cơng, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp
đồng lao động”. Các nội dung quan trọng trong hợp đồng bao gồm “thông tin cá nhân
của các bên ký hợp đồng lao động; công việc và địa điểm làm việc; thời hạn của hợp
đồng lao động; lương (mức lương, hình thức trả lương, thời hạn, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác); chế độ nâng bậc, nâng lương; thời gian làm việc, nghỉ ngơi; trang
bị bảo hộ lao động, bảo hiểm; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề”.
NSDLĐ cần đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm đối với người lao động đã
được quy định trong hợp đồng.
Nguyên tắc thứ hai là việc đánh giá chất lượng người lao động cần được thực hiện

dựa trên bộ tiêu chí cụ thể. Đánh giá chất lượng người lao động là một trong những
bước quan trọng nhất trong quy trình quản lý chất lượng người lao động để xem xét
mức độ hồn thành cơng việc, khả năng phù hợp với công việc, doanh nghiệp trong một
khoảng thời gian nhất định để đưa ra được chế độ khen thưởng hay xử phạt hợp lý. Đây
là nhiệm vụ quan trọng đối với các nhà quản lý để cải thiện hiệu suất làm việc, thúc đẩy
người lao động, giúp họ nhận ra, khắc phục những thiếu sót một cách nhanh chóng.
Muốn đánh giá một cách tồn diện thì cần có một bộ tiêu chí cụ thể, tổng qt và
đầy đủ. Những tiêu chí này cần được xây dựng dựa trên 3 nội dung chính đó là thái độ
(tâm lực), năng lực (trí lực) và thể lực. Chỉ khi xây dựng hồn chỉnh bộ tiêu chí này thì
người quản lý mới thực sự có được cái nhìn tổng thể và khách quan đối với một người
lao động.


×