Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(SKKN mới NHẤT) các giải pháp để đọc hiểu bài vội vàng của xuân diệu theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.25 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐỌC - HIỂU BÀI “ VỘI VÀNG”
CỦA XUÂN DIỆU THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI

Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Anh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Ngữ văn

THANH HỐ NĂM 2020

TIEU LUAN MOI download :


Mục lục
1. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 1
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………… 2
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu................................................................. 2
2.2.1. Thuận lợi..................................................................................................... 3
2.2.2. Khó khăn......................................................................................................3
2.2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.........................................................3
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.......................................................................4


2.3.1. Giải pháp.....................................................................................................4
2.3.2. Tố chức thực hiện........................................................................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................14
2.4.1. Sau khi vận dụng đề tài vào dạy - học.......................................................14
2.4.2. Kết quả khảo sát qua đề kiểm tra..............................................................15
3. Kết luận, kiến nghị………………………………………………………… 18
3.1. Kết luận....................................................................................................... 18
3.2. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục..........................................18
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….
19

TIEU LUAN MOI download :


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, mơn Ngữ văn là một mơn học có tác dụng khơi gợi những rung
cảm, cảm xúc thẩm mĩ trong lòng người học nhưng nếu giáo viên khơng có
cách tổ chức học tập tốt, môn học này sẽ trở thành một môn học buồn chán,
nặng nề, làm nguội lạnh sự nhạy bén trong tư duy, xúc cảm của người học, làm
mai một những khả năng diễn đạt và cảm nhận tác phẩm văn chương của học
sinh. Chính vì thế, việc vận dụng, thực hiện những phương pháp phù hợp vào
dạy học, đặc biệt là tác phẩm thơ là một yêu cầu rất cần thiết đối với mơn Ngữ
văn.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, phong trào Thơ mới 1932 – 1945 gồm
những bài thơ đặc sắc như Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử, Tràng giang – Huy
Cận, Vội vàng – Xuân Diệu đều là những tác phẩm độc đáo về nội dung và nghệ
thuật, có nhiều điểm mới lạ trong cách cảm nhận về cuộc sống, trong cách biểu
hiện về con người. Đặc biệt Vội vàng là bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự
do. Như vậy, nếu dựa vào đặc trưng của thể thơ tự do để giảng dạy Vội vàng sẽ

giúp học sinh cảm nhận được bài thơ theo một hướng mới, tiết học sẽ sinh động
và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lí do trên và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp và giảng
dạy, tôi chọn đề tài Các giải pháp để đọc – hiểu bài “Vội vàng” của Xuân Diệu
theo đặc trưng thể loại. Từ đó, tơi hi vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc
giảng dạy văn bản thơ nói chung và bài thơ Vội vàng nói riêng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp lại những kinh nghiệm cá nhân để tiếp tục áp dụng trong thực
tiễn dạy học.
- Cùng trao đổi, đưa ra ý kiến để tìm hiểu một văn bản nghệ thuật khơng dễ
tiếp cận.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu về Các giải pháp để Đọc - hiểu bài “Vội
vàng” của Xuân Diệu theo đặc trưng thể loại .
Để thử nghiệm đề tài tôi chọn đối tượng học sinh lớp 11A8, 11A13 Trường
THPT Vĩnh Lộc, Năm học 2019-2020
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, phân tích các loại tài liệu
- Phương pháp tích hợp: Vận dụng kiến thức của các ngành như báo chí,
cơng nghệ thông tin; những tác phẩm của tác giả Xuân Diệu hoặc tác giả khác
để phục vụ bài học
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phỏng vấn, trao đổi
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trên cơ sở kết quả thu được từ thực
nghiệm rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài.

1

TIEU LUAN MOI download :



2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới giai đoạn 1932 1945. Thơ Xuân Diệu luôn luôn thể hiện cái tơi trữ tình, khao khát giao cảm với
cuộc đời thể hiện một quan điểm mới mẻ và độc đáo về vẻ đẹp con người và
cuộc sống trần thế nên “Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”
– (Hồi Thanh). Chính điều đó đã góp phần nâng cao và khẳng định vị trí của
Xuân Diệu trong thi đàn văn học Việt Nam thế kỉ XX. [7]
Trong những bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do của Xuân Diệu như
Vội vàng, Tương tư chiều, Khi chiều giăng lưới, Thở than.. thì Vội vàng là bài
thơ để lại ấn tượng sâu sắc nhất và được đưa vào giảng dạy ở trường THPTchương trình Ngữ văn lớp 11- ban cơ bản và nâng cao. Bài thơ được sáng tác
năm 1938, in trong tập Thơ thơ, bộc lộ trái tim sôi sục, cặp mắt háo hức xanh
non, sự khẳng định con người, tuổi trẻ, tình u, lấy đó làm chuẩn mực cho cái
đẹp. Hình tượng thơ mới mẻ tới mức táo bạo, ứ tràn cảm giác, nhịp thơ hăm hở,
cuống quýt, lối viết câu rất hiện đại, vắt dòng thoải mái. Với Xuân Diệu, dường
như tất cả những gì của cuộc sống trần gian đời thường đều đầy chất thơ và đều
có thể thành thơ. Vì thế đã có khơng ít cơng trình nghiên cứu về bài thơ nói
riêng và phong cách sáng tác của Xuân Diệu nói chung.
Trong “Nhà thơ Việt Nam hiện đại”- cơng trình tập thể, các tác giả Mã
Giang Lân, Nguyễn Văn Long đánh giá “Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu nhất ở
giai đoạn phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của phong trào Thơ mới”. [5 ]
Trong cuốn “Thơ mới những bước thăng trầm” - Lê Đình Kỵ đã thể hiện
tâm hồn nồng nàn, nồng nhiệt của Xuân Diệu và chỉ rõ đặc sắc nghệ thuật của
ông.
Luận văn thạc sĩ “Hướng dạy học mới bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu”
của Trương Văn Thắng…
Sau khi tổng hợp và tìm hiểu, phân tích tơi nhận thấy cần có định hướng cụ
thể để người giáo viên có phương pháp giảng dạy thơ trữ tình được viết theo thể
thơ tự do như Vội vàng nói riêng và thể loại thơ tự do nói chung trong chương
trình THPT.

Với khn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin chia sẻ hướng tiếp
cận bài thơ Vội vàng theo đặc trưng thể loại giúp giáo viên rèn luyện cho HS kĩ
năng tìm hiểu một thể loại của văn học hiện đại: thơ trữ tình được viết theo thể
thơ tự do - thể thơ đang chiếm ưu thế trong dòng văn học Việt Nam hiện đại.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu nằm trong chương trình Ngữ văn THPT ở
lớp 11, ban cơ bản, giảng dạy vào tuần 23 - thuộc tiết 75- 76. Qua khảo sát thực
tế tiết dạy của đồng nghiệp tại nơi công tác và một số trường bạn tôi nhận thấy:
đây là một bài thơ hay nhưng để truyền lửa cho HS để các em cảm được cái hay
cái đẹp của hồn thơ Xuân Diệu là điều không dễ nên việc giảng dạy của GV
cũng như tiếp nhận bài thơ của HS vẫn còn nhiều lúng túng nên tồn tại một số
mặt cơ bản sau:

2

TIEU LUAN MOI download :


2.2.1. Thuận lợi
- Về phía văn bản: “Vội vàng” (Xuân Diệu).
+ Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu của Phong trào thơ mới (1932
- 1945.
+ Văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình tự do - một thể thơ khơng mới trong
chương trình SGK phổ thơng.
- Về phía học sinh: Học sinh đều được trang bị một phần kiến thức nhất
định về văn thơ và đọc - hiểu một số văn bản thơ viết bằng phương thức biểu
cảm ở THCS.
- Về phía giáo viên: Bản thân tơi ln u thích, say mê, tâm huyết với
nghề. Trong mỗi bài giảng văn bản thơ nói riêng và mơn Ngữ văn nói chung, tơi
ln trăn trở, tìm tịi, nghiên cứu để có được những phương pháp dạy học đem

lại hiệu quả cao cho học sinh.
2.2.2. Khó khăn
- Về phía giáo viên
+ Chưa hướng dẫn cách đọc tích cực cho học sinh.
+ Bản thân một số ít giáo viên cịn lúng túng bởi vốn kiến thức hạn chế đối
với thể loại thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do.
+ Một số giáo viên cịn áp đặt ý kiến chủ quan của mình cho tác phẩm, có
giáo viên cho rằng Vội vàng là một bài thơ nói về sự hưởng thụ của con người
trong tình yêu, tác giả kêu gọi mọi người hãy hiến dâng, sống hết mình cho tình
u.
+ Giáo viên cịn nặng về thuyết giảng, khả năng gợi mở chưa tốt nên chưa
tạo được khơng khí học tập tích cực để giúp các em chủ động khám phá, phát
huy năng lực đọc – hiểu một bài thơ trữ tình.
- Về phía học sinh
+ Đọc bài thơ rời rạc, chưa bắt được đúng nhịp điệu tâm trạng, cảm xúc mà
tác giả gửi gắm trong chữ nghĩa.
+ Chưa hiểu rõ về đặc trưng của một số thể loại mới, đặc biệt với thể loại
thơ tự do như Vội vàng
+ Một số học sinh chưa tự giác tìm hiểu cái hay cái đẹp trong bài thơ, chưa
chủ động lĩnh hội tác phẩm.
Từ việc tìm hiểu thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT nói chung
và ở nơi bản thân đang cơng tác nói riêng, tôi xin trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
giảng dạy bài thơ Vội Vàng - Xuân Diệu cùng các đồng nghiệp để chúng ta có
thể hướng dẫn học sinh hứng thú khi tiếp cận thơ thể loại thơ trữ tình hiện đ rút ra cách ứng xử lứa, hạnh phúc tuổi trẻ
cho mình trong cuộc sống hiện tại? -> Mùa xuân khơng cịn ý nghĩa trừu
Học sinh suy nghĩ trả lời
tượng của thời gian mà trở thành biểu
-> GV chốt ý: Tuổi trẻ khơng nên
tượng cho tuổi trẻ, hạnh phúc, tình u.
hồi niệm q khứ và cũng khơng - Câu 12->13

nên chạy theo những cái viển
+ Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một
vông, phù phiếm; cần trân trọng
nửa
hiện tại bởi cái đẹp ln hiện
->nhịp: 3/5, dấu chấm giữa dịng: Nốt
hữu
lặng, tạo sự đối lập trong trạng thái cảm
quanh ta.
xúc.
- Nêu nghệ thuật của đoạn thơ?
+ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài
12

TIEU LUAN MOI download :


xuân:
Quan niệm thời gian chảy trôi, một đi
không trở lại.
-> Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng
thống nhất.
->NT đoạn thơ: Liệt kê, so sánh, liên
tưởng độc đáo… thể hiện niềm khát
khao hạnh phúc và tình yêu đời tha thiết
của thi nhân.
Tiết 2
3. Nỗi băn khoăn trước thời gian và
* Thao tác 3: hướng dẫn HS tìm
cuộc đời: câu 14->29

hiểu nỗi băn khoăn trước thời gian - Cấu trúc nghĩa là: kiểu câu định nghĩa,
và cuộc đời của nhà thơ.
nhấn mạnh ý thơ, thể hiện nhận thức sâu
- Điệp ngữ “nghĩa là” được sử
sắc.
dụng với mục đích gì?
- Xn : mùa xn, tuổi xuân, đời người.
- Từ “xuân” ở đây được tác giả
- Tới – qua, Non – già, Hết – mất, Rộng
sử dụng với nghĩa gì?
– chật, Xn tuần hồn - tuổi trẻ
- Nhận xét về cách lập luận: thời
chẳng hai lần… Còn trời đất - chẳng
gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của nhà
cịn tơi
thơ?
-> Tương phản, trái nghĩa: Khẳng định
- Sự chuyển đổi cảm giác mùi tháng quy luật cuộc sống - thời gian sẽ lấy đi
năm, vị chia phôi gợi cảm nhận
tất cả.
gì nơi người đọc?
Tuổi trẻ chính là thước đo: thời gian,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
tình yêu, hạnh phúc, cái đẹp.
HS: Thảo luận nhóm
- Tháng năm – rớm vị chia phôi.
GV: Quan sát, hướng dẫn
-> Sự bâng khuâng, tiếc nuối ám ảnh
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo vạn vật. Sự sống, mùa xuân nhuốm màu
GV gọi học sinh trình bày

ảm đạm, chia lìa, xa cách.
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
-> Nỗi lo lắng bâng khuâng trước sự tuần
- GV định hướng, chốt ý
hoàn của thời gian và sự ra đi của tuổi
* GV định hướng cho HS tìm
trẻ.
hiểu mở rộng:
4. Khát khao được tận hưởng thanh
- Nguyên nhân nào khiến XD có
sắc cuộc đời: 10 câu cịn lại
những cảm nhận có phần ảm đạm
- Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm:
này?
Chạy đua với thời gian, hối hả để tận
-> Cảm nhận của XD có phần tiêu hưởng hiện tại.
cực nhưng xuất phát từ sự thức tỉnh - Ta muốn: Điệp ngữ
sâu sắc cái tôi cá nhân, về sự tồn tại
- Ôm, riết, say, thâu, cắn: động từ
có ý nghĩa của cá nhân trên đời, mạnh.
nâng niu, trân trọng từng giây phút - Chuếnh chống, đã đầy, no nê: tính từ
trong cuộc sống nhất là những tháng chỉ mức độ.
năm tuổi trẻ.
- Cho, và: điệp, lặp trong câu ->cảm
* Thao tác 4: Hướng dẫn HS tìm
xúc dâng trào
13

TIEU LUAN MOI download :



hiểu thái độ sống vội vàng của thi
nhân.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Tìm các thủ pháp nghệ thuật mà
nhà thơ đã sử dụng trong đoạn?
Nêu ý nghĩa, tác dụng của những
nghệ thuật ấy?
- Cảm nhận về thái độ sống của nhà
thơ?
* GV định hướng mở rộng để đạt
được giá trị tích cực?
-> Sống vội vàng, cuống qt
khơng có nghĩa là ích kỷ, tầm
thường, mà đó là cách sống biết
cống hiến, biết hưởng thụ. Quan
niệm nhân sinh của thi sĩ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm
GV: Quan sát, hướng dẫn
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV gọi học sinh trình bày
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
* Thao tác 5: Hướng dẫn HS tổng
kết.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Nêu những đặc sắc về nghệ thuật
của tác phẩm?

- Từ nội dung đã học hãy trình bày
nội dung ý nghĩa văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm
GV: Quan sát, hướng dẫn
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV gọi học sinh trình bày
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Giáo viên khái qt

- Tơi -> ta: khát vọng có tính phổ qt,
hồ nhập cá thể với đời sống chung.
- Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ và: Sự
mê say vồ vập trước cảnh đẹp, tình đẹp.
-> NT tăng tiến, nhịp thơ gấp gáp, kiểu
câu cầu khiến: Cái tôi khát khao cuộc
sống đến cuồng nhiệt khẳng định lẽ sống
vội vàng để
- Sống vội vàng, cần phải hiểu như thế
nào tận hưởng cuộc sống.

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Giọng điệu linh hoạt.
- Kết hợp hài hồ giữa mạch cảm xúc và
lí luận.
- Cách tân táo bạo: Cấu tứ, ngôn từ,
biện pháp so sánh, điệp từ… những hình
ảnh thơ táo bạo, độc đáo.
2. Ý nghĩa văn bản

Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm
mĩ mới mẻ của Xuân Diệu, người nghệ sĩ
của niềm khát khao giao cảm với đời.

IV. Hướng dẫn học bài
- Học thuô ̣c bài thơ.

14

TIEU LUAN MOI download :


- Vội vàng bộc lộ trái tim sôi sục, ở cặp mắt háo hức xanh non, ở sự khẳng định
con người, tuổi trẻ. ..tất cả đều mang hơi thở nồng nàn của cái tôi Xuân Diệucái tôi của nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.
- Đọc thêm “Tỏa nhị Kiều”, “Nguyệt cầm”, “Đây mùa thu tới”, “Thơ duyên”
để hiểu thêm về Xuân Diệu.
- Chuẩn bị bài mới: Tràng giang - Huy Cận
Rút kinh nghiệm- bổ sung
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
2.4.1. Sau khi áp dụng đề tài
Sau khi áp dụng đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng”
của Xuân Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT trên một số lớp
thuộc khối 11 tại đơn vị đang giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đã có những hiệu
quả nhất định.
* Đối với giờ học
Với cách làm này tôi nhận thấy qua bài học:
- Đảm bảo kết quả cần đạt của bài học. Đảm bảo được sự tương tác giữa
giáo viên và học sinh, học sinh và giáo viên, học sinh và học sinh.
- Giờ học sôi nổi, mới lạ, lôi cuốn được sự chú ý theo dõi tiếp nhận kiến
thức của học sinh yếu trong lớp.

- Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức
* Đối với giáo viên
Về phía GV, khi giảng dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập của HS. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu văn bản thơ trữ
tình viết theo thể thơ tự do. GV Chủ động định hướng cho học sinh tiếp cận,
khai thác chi tiết, phân tích, cắt nghĩa rõ ràng, tô đậm được chủ đề của bài thơ
và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và tư tưởng mới mẻ, nhân văn của Xn Diệu.
Điều đó, khơng những giúp HS nắm được kiến thức, rèn luyện về kỹ năng mà
cịn giúp HS có những cảm nhận cá nhân về tác phẩm, vì thế dễ tác động đến
cảm xúc văn chương trong tâm hồn mỗi HS, đem đến hiệu quả tốt hơn cho bài
học.
* Đối với học sinh
Về phía HS, lớp học rất hào hứng trước vấn đề GV nêu ra, có những câu
HS trả lời với nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc lập trong quá
trình tìm hiểu và tiếp cận thể loại thơ trữ tình hiện đại qua bút pháp nghệ thuật
trong bài thơ. Tính tích cực của HS được phát huy tối đa, HS tự do phát biểu ý
kiến trình bày những cảm nhận riêng mang màu sác cá nhân rõ nét.
Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu theo hướng mà
đề tài đã đề cập, GV tạo cho lớp học một khơng khí đối thoại, tranh luận, trao
đổi trực tiếp những nhận thức của mình. Từ đó, HS hiểu đúng, hiểu sâu bài thơ
khiến giờ học thêm say sưa, hứng thú…
2.4.2. Kết quả khảo sát qua đề kiểm tra
Để kiểm nghiệm chính xác hơn, chúng tơi đã kiểm tra bằng một đề cụ thể
áp dụng cho các đối tượng.

15

TIEU LUAN MOI download :



* Đề kiểm tra
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều
bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…
Cuộc đời khơng chỉ là con đường đi khó, đơi khi chúng ta cịn gặp phải
những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão
và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta
còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình khơng thể trì
hỗn…
Trước mn vàn lối rẽ, khơng ai có được bản đồ trong tay, cũng khơng phải
ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa
chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị
rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.
(Trích Bí quyết thành cơng của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB
Hồng Đức).
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc đời khơng chỉ là
con đường đi khó, đơi khi chúng ta con gặp phải những hố sâu do người khác
đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. (0.75 điểm)
Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách
với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước
sẽ bằng phẳng, rộng rãi?(0.75 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? (1.0 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1(2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị
về những khó khăn mà bản thân gặp phải trên con đường đã lựa chọn.
Câu 2(5.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;

Này đây lá của cảnh tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
(Vội vàng- Xuân Diệu)
----------------Hết-------------

16

TIEU LUAN MOI download :


Hướng dẫn chấm
Phần
Đọc
hiểu

Làm
văn

Câu
Nội dung
1
Phong cách ngơn ngữ báo chí
2
Các biện pháp tu từ:
- So sánh
- Ẩn dụ
- Liệt kê

3
Ý nghĩa của câu nói: Nếu lựa chọn sai hươngs đi,
thì chúng ta sẽ không thể thành công, ngược lại, lựa
chọn hướng đi fđúng đắn, bạn sẽ đạt được mục đích
của mình.
4
Học sinh rút ra thơng điệp ý nghĩa và lí giải
1
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đoạn văn nghị luận xã hội theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng phân hợp ….
- Đoạn văn có hệ thống ý mạch lạc, rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, lơgic
- Khơng mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Giải thích:
- Khó khăn là những trở ngai, những thử thách ảnh
hưởng đến việc thực hiện mục đích sống, cơng việc
của con người
- Con đường lựa chọn: lối đi riêng, mục đích riêng
mà mỗi người theo đuổi.
Như vậy, trên con đường đi đến thành công của bản
thân, con người sẽ gặp nhiều khó khăn thử thách.
2. Bình luận:
- Nêu những khó khăn của bản thân trên con đường
đi đến thành cơng. Khó khăn khách quan, chủ
quan…..
- Biện pháp để vượt qua những khó khăn ấy.
3. Mở rộng và bài học:
- Phê phán những người thấy khó khăn là nản chí,

ngã lịng.
- Mỗi người cần có bản lĩnh, ý chí để vượt qua khó
khăn.
2
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết bài văn nghị luận văn học có bố cục ba phần
MB,TB,KB
- Bài viết có hệ thống ý mạch lạc, rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, lơgic
- Khơng mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.

Điểm
0.5
0.75

0.75

1.0
0.25

0.25

1.0

0.5

0.5

17


TIEU LUAN MOI download :


II. Yêu cầu về kiến thức:
0.5
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
2. Cảm nhận về đoạn thơ:
* Về nội dung:
2.5
- Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên mùa xuân ngập
tràn hương sắc, sức sống, vô cùng quyến rũ và tình
tứ.
+ Đó là một thiên đường trên mặt đất, giữa cuộc
sống trần gian.
+ Cảnh vật non tơ,đầy âm thanh, màu sắc, ánh sáng.
+ Tất cả các sự vật có sự giao hịa, quấn qt, có
đơi, có cặp.
- Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên cuộc sống
tha thiết đắm say của Xuân Diệu.
+ Cái nhìn phát hiện vẻ đẹp giữa cuộc sống trần thế.
Đó là biểu hiện của một cái tơi gắn bó với cuộc đời.
+ Vẻ đẹp của mùa xuân được khúc xạ qua một tâm 1.0
hồn trẻ trung, rạo rực, khao khát yêu đương.
* Về nghệ thuật:
- Giọng điệu sơi nổi, đắm say
- Hình ảnh mới lạ, táo bạo.
- Quan điểm về cái đẹp mới mẻ, hiện đại
- Ngôn ngữ, câu từ rất “tây”.
3. Đánh giá chung:
0.5

- Về nội dung
- Về nghệ thuật
* Bảng đối chiếu
Trước khi áp dụng đề tài

Loại giỏi
Loại khá
Loại Tb
Loại yếu
Lớp
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A8
40
1
2,5
10
25
27
67,5
2
5,0
11 A13 31

0
0,0
8
25,8
20
64,5
3
9,7
Sau khi áp dụng đề tài
Lớp
11A8
11 A13


số
40
31

Loại giỏi
SL
%
3
7,5
1
3,2

Loại khá
SL
%
17

25
12
38,8

Loại Tb
SL
%
20
50
17
54,8

Loại yếu
SL
%
0
0,0
1
3,2

Như vậy, Chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cùng một đề bài, triển khai cùng
một đáp án về bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ở một số lớp khối 11 dưới hình
thức tự luận nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập sau giờ đọc - hiểu khi tiếp

18

TIEU LUAN MOI download :


cận phương thức khai thác mới cho bài thơ. Đối chiếu kết quả các lớp trước khi

áp dụng đề tài và sau khi áp dụng, đã có biến chuyển tích cực.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ những vấn đề cơ bản đã trình bày trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm
qua việc tìm hiểu bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ở lớp 11 trường THPT, tôi nhận
thấy đây là phương pháp hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm có hiệu quả vì
giúp học sinh hứng thú và phát huy khả năng sáng tạo, tìm được điểm nhấn
trong bài thơ, đặc biệt là thể loại thơ trữ tình hiện đại được viết theo thể thơ tự
do. Từ đó, có thể giúp học sinh hệ thống kiến thức, vận dụng vào bài kiểm tra,
bài thi.. Vì thế, với vai trò định hướng, người giáo viên khi giảng dạy phải chủ
động vận dụng linh hoạt, khéo léo, đổi mới phương pháp giảng dạy để tạo nên
sức hút đối trong bài thơ Vội vàng - Xn Diệu nói riêng và mơn Ngữ văn nói
chung tạo một bước đệm tốt để học sinh tiếp cận một số bài thơ tự do ở lớp 12
như Tây Tiến - Quang Dũng, Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Đàn ghi ta của
Lor - ca – Thanh Thảo…
3.2. Kiến nghị
Các phương pháp, kinh nghiệm dạy học hay cần phổ biến, nhân rộng để
nâng cao chất lượng dạy học.
Trên đây là ý kiến của tôi về Các giả pháp để đọc – hiểu bài “Vội vàng”
của Xuân Diệu theo đặc trưng thể loại một cách làm tạo được hiệu quả khả quan
trong quá trình giảng dạy của chúng tơi hiện nay. Vì thời gian và kinh nghiệm
dạy học chưa nhiều nên cách làm này của tôi chắc hẳn cịn khiếm khuyết, tơi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ các đồng nghiệp, các cấp lãnh
đạo để đề tài nghiên cứu được tốt hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 26 tháng 6 năm 2020
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.


Nguyễn Ngọc Anh

19

TIEU LUAN MOI download :


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn
Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, 2010.
2. Xuân Diệu, Công việc làm thơ - NXB Văn học, 1984.
3. Phan Cự Đệ, Phong trào thơ mới - NXB Khoa học xã hội, tái bản, H, 1994
4. Lê Quang Hưng, Thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu thời kì trước Cách mạng
tháng Tám 1945 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002
5. Mã Giang Lân, Xuân Diệu, những lời bình - NXB Văn hóa - thơng tin, 1999
6. Lưu Khánh Thơ, Xn Diệu, về tác giả, tác phẩm - NXB Giáo dục, 1998
7. Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam - NXB Văn học, 2003
8. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy - học văn - NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội,1998
9. Đặng Anh Đào, Văn học Pháp và sự gặp gỡ với văn học Việt Nam 1930 1945 - Tạp chí văn học , số 7, 1997

20

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP

LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Lộc

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.
2.
3.
4.
5.
...


21

TIEU LUAN MOI download :



×