Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Đặc Điểm Sinh Học Của Ốc Hương docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.02 KB, 5 trang )




Đặc Điểm Sinh Học Của
Ốc Hương

I. Đặc Điểm Phân Loại Và Hình Thái Cấu Tạo
1. Đặc điểm phân loại
Ốc hương thuộc:
- Ngành: Mollusca
- Lớp: Gastrotropoda
- Lớp phụ: Prosobranchia
- Bộ: Neogastropada
- Họ: Businidae
- Giống: Babykibua Schluter, 1838
- Loài: Babykibua areolata (Link 1807)
2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo
Ốc hương có vỏ mỏng nhưng rất chắn, tháp vỏ bằng chiều dài của vỏ. Mặt
ngoài da vỏ màu trắng có điểm những hàng phiếm vân màu tím, nâu, nâu dậm
hình chữ nhật hay hình thoi. Lỗ miệng có vỏ hình bán nguyệt, mặt trong có
màu trắng sứ, lỗ trục vỏ sâu.
II. Đặc Điểm Phân Bổ
- Trên thế giới: Ốc hương phân bổ ở biển nhiệt đới Ấn Độ - Thái Bình
Dương, và 1 số vùng biển Xrilanca, Trung Quốc, Nhật Bản.
- Ở Việt Nam: Ốc hương phân bổ dọc ven biển từ Bắc vào Nam. Khu vực ốc
hương sống thường cách xa bờ 2 – 3 km, có nền đáy hồ gềnh tương đối dốc,
chất đáy là cát hay cát pha lẫn mùn bã hữu cơ, độ sâu trung bình 8 – 12m. Ốc
hương sống vùi ở đáy cát.
III. Điều Kiện Môi Trường
1. Chất đáy
- Ốc hương con thường sống ở vùng đáy cát có lớp bùn mềm trên mặt.


- Ốc hương trưởng thành sống chủ yếu ở nền đáy cát, cát bùn hoặc cát có pha
lẫn vỏ động vật thân mềm.
- Ở những vùng đáy có nhiều mùn bã hữu cơ và khí H2S ốc hương thường
không phân bố hoặc di chuyển đến vùng đáy cát sạch hơn.
2. Độ mặn
- Ốc hương phân bố ở vùng biển khơi nên chúng là loài hẹp muối.
- Độ mặn thích hợp nhất cho ố hương phát triển là từ 30 – 50%.
- Ấu trùng, con non và con trưởng thành có khả năng thích nghi với độ mặn từ
15 – 45% nếu được thuần hóa dần dần.
- Lưu ý là việc tăng hoặc giảm nhiệt độ mặn đột ngột đều gây chết cho ốc do
bị sốc.
3. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho ốc hương sinh trưởng và phát triển là từ 26 – 28 độ C.
Ốc hương có khả năng chịu đựng nhiệt độ từ 12 – 35 độ C. Khả năng thích
ứng với nhiệt độ thấp của ốc hương tốt hơn thích ứng với nhiệt độ cao. Nhiệt
độ trên 35 độ C có thể đã bắt đầu gây chết ốc, nếu nhiệt độ này kéo dài trong
khoảng 24 giờ.
4. Oxy hòa tan
Ốc hương thích hợp với hàm lượng oxy hòa tan cần ở mức từ 4 – 6 mg/l
5. Độ pH
Thường thì pH không ảnh hưởng nhiều đến sự sinh trưởng và phát triển của
ốc hương (trừ giai đoạn ấu trùng bơi). pH thích hợp nhất cho ốc hương phát
triển là từ 6 – 9.
IV. Đặc Điểm Dinh Dưỡng
- Dinh dưỡng của ốc hương thay đổi theo giai đoạn phát triển. Ở giai đoạn ấu
trùng, ốc hương ăn chủ yếu các loài tảo đơn bào. Từ giai đoạn ốc giống đến
ốc trưởng thành, thức ăn ưa thích của ốc hương là động vật thân mềm hai
mảnh vỏ (như trai, sò, nghêu,…), các loại giáp xác (như tôm, cua, ghẹ), cá…
- Lượng thức ăn của ốc hương tiêu thụ hàng ngày dao động từ 5 – 22% (trung
bình 12%), tùy thuộc vào loại thức ăn ưa thích và điều kiện môi trường nuôi.

- Nhiều nghiên cứu cho thấy thức ăn nhuyễn thể hai mảnh vỏ, tôm có chất
lượng cao, mùi vị ưa thích được ốc hương ăn nhiều nhất, các loại cá ít được
ốc ưa thích hơn.
V. Đặc Điểm Sinh Trưởng
Ốc hương có kích thước thì tốc độ tăng trưởng cáng cao, nhanh nhất là nhóm
kích thuốc từ 1 – 10 và từ 10 – 20 mm và chậm nhất, gần như không đáng kể
là nhóm kích thước trên 40 mm.
VI. Đặc Điểm Sinh Sản
1. Phân biệt giới tính
Ốc hương là loại thụ tinh trong. Nếu quan sát bên ngoài không thể phân biệt
được ốc hương đực và ốc hương cái.
Để phân biệt được giới tính của ốc người ta dựa vào nhiều đặc điểm khác
nhau, theo bảng sau:
Đặc điểm Ốc hương đực Ốc hương cái
Cơ quan sinh dục
ngoài
Gai giao phối Lỗ sinh dục
Tuyến sinh dục
Tuyến tinh màu vàng
cam
Buồng trừng màu
nâu tối
Sản phẩm sinh dục Tinh trùng Trứng
Tuyến Albumin Không có Có
Tuyến sinh bọc
trứng
Không có Có
Ống dẫn tinh Có Không
Buồng thụ tinh Không Có
2. Quá trình đẻ trứng

- Ốc hương có khả năng thành thục quanh năm. Tỉ lệ thành thục cao nhất từ
tháng 3 đến tháng 10. Ốc hương cái mỗi lần đẻ từ 18 đến 75 bọc trứng (trung
bình 38 bọc trứng), mỗi bọc trứng chứa từ 170 – 1.850 trứng.
- Tỷ lệ đực cái trong quần đàn tự nhiên: Theo nhiều nghiên cứu, kết quả kiểm
tra trên 531 cá thể ốc trưởng thành (kích thước > 60mm) có 318 cá thể cái
(chiếm 55%) và 213 cá thể đực (chiếm 45%). Tỉ lệ giới tính trung bình được
xác định là 1:1.49.

×