Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.1 KB, 4 trang )
Kỹ Thuật Nuôi Cá Trê
Các loài cá Trê nói chung đều có tính chịu đựng cao với môi trường khắc
nghiệt như: ao tù, mương rãnh, nơi có hàm lượng oxygen thấp vì cơ thể cá
Trê có cơ quan hô hấp phụ gọi là "hoa khế" giúp cá hô hấp được nhờ khí trời.
Cá Trê có đặc tính ăn tạp, thức ăn chủ yếu là động vật. Trong tự nhiên cá Trê
ăn côn trùng, giun ốc, tôm cua, cá ngoài ra trong điều kiện ao nuôi cá Trê
còn có thể ăn các phụ phẫm từ trại chăn nuôi, nhà máy chế biến thủy sản, chất
thải từ lò mổ. Mùa vụ sinh sản của cá Trê bắt đầu vào mùa mưa từ tháng 4 - 9
tập trung chủ yếu vào tháng 5 - 7. Trong điều kiện nuôi cá có thể sinh sản
nhiều lần trong năm (4 - 6 lần). Nhiệt độ đãm bảo để cá sinh sản từ 25 - 32
0C. Sau khi cá sinh sản xong ta có thể nuôi vỗ tái phát dục khoảng 30 ngày thì
cá có thể tham gia sinh sản trở lại.
1. Nuôi trong ao đất
Diện tích ao có thể lớn hay nhỏ đều được. Mực nước dao động từ 1,6 - 1,8 m.
Ao nuôi gần nơi cung cấp nước cũng như dễ thay nước khi cần thay nước và
thu hoạch. Đáy ao ít bùn, bờ bọng vững chắc, nếu có điều kiện thì nên kè và
rào chắn xung quanh ao. Cần tẩy dọn ao thật kỷ, tát cạn và diệt cá dữ bằng
dây thuốc cá với liều lượng 0.5 - 1 kg/100m3, lấp tất cả hang hốc, lắp các lỗ
mọi. Bón vôi cho ao từ 7 - 15 kg/100 m2.
2. Mật độ thả nuôi
Cá giống có kích cỡ đồng đều, kích thước từ 5 - 10 cm, không xây xát, dị
hình. Mật độ cá thả từ 30 - 50 con/m2. Nên thả cá vào lúc trời mát. Trước khi
thả cá cần cân bằng nhiệt độ nước trong dụng cụ vận chuyển và nước trong
ao.
3. Thức ăn
Thức ăn thường tận dụng phụ phế phẫm nông nghiệp như cám, tấm, rau, bèo,