Tổng hợp về các từ vựng từ ngữ hay
dùng trong lĩnh vực khoa học kỹ
thuật công nghệ
Thành phần từ vựng trong văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ có thể được
phân chia thành: 1) từ vựng thuật ngữ; 2) từ vựng khoa học kĩ thuật và công nghệ
phổ biến; 3) các từ tập hợp nghĩa khoa học kĩ thuật.
Từ vựng thuật ngữ khoa học kĩ thuật và công nghệ
Vấn đề nổi cộm ở đây là vấn đề tương quan giữa thuật ngữ và hệ thống thuật ngữ.
Ở phương diện ngôn ngữ, vấn đề này cũng là hợp lí nếu chú ý đến các phạm trù đa
nghĩa và đơn nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ. Bằng thuật ngữ, có thể biểu thị chính
xác, tập trung và tiết kiệm tối đa các khái niệm chung và riêng gắn liền với hoạt
động khoa học và kĩ thuật của con người.
Yêu cầu chủ yếu đối với thuật ngữ là nghĩa đơn của nó. Trên phương diện thuật
ngữ chung thì yêu cầu này được đáp ứng bằng hai phương pháp và phân biệt hai
phạm trù thuật ngữ: thuật ngữ khoa học kĩ thuật phổ biến và thuật ngữ chuyên
ngành. Chúng ta hãy xét sự khác nhau về mặt nguyên tắc của chúng.
Thuật ngữ khoa học kĩ thuật phổ biến biểu thị khái niệm chung về khoa học kĩ
thuật hoặc là của tất cả các lĩnh vực, hoặc là của một lĩnh vực, hoặc là của một
chuyên ngành hoặc chuyên ngành hẹp ở giai đoạn phát triển nhất định của chúng.
Thuật ngữ chuyên ngành biểu thị khái niệm từng phần của khoa học kĩ thuật.
Chúng thường là đơn vị ngôn ngữ một nghĩa ở giai đoạn phát triển nhất định của
chúng.
Có ít thuật ngữ khoa học kĩ thuật phổ biến tương ứng với số lượng hạn chế của các
khái niệm khoa học kĩ thuật. Các thuật ngữ này, về nguyên tắc, được sinh ra và mất
đi trong lòng ngôn ngữ toàn dân. Căn cứ vào nguồn gốc thì chúng có nhiều nghĩa
và không tuân thủ qui định nào.
Thuật ngữ chuyên ngành thì nhiều vô kể, tương ứng với số lượng hoạt động khoa
học kĩ thuật và công nghệ không hạn chế của con người.
Các thuật ngữ này xuất hiện một cách tự phát trong lòng ngôn ngữ toàn dân, ví dụ:
chuột - chuột (của máy tính), cũng như một cách có ý thức bằng cách vay mượn từ
các ngôn ngữ khác, theo qui định và trật tự hệ thống, được thể hiện đặc biệt rõ ràng
trong các khoa học như thực vật học, động vật học, hóa học.
Thuật ngữ chuyên ngành làm phong phú một cách đáng kể ngôn ngữ toàn dân.
Hiện nay, trong các ngôn ngữ phát triển có gần 90% từ vựng là thuật ngữ khoa học
kĩ thuật và công nghệ. Ví dụ, trong 600 000 từ tiếng Anh của từ điển Vebster
(1960) thì có gần 500 000 từ là thuật ngữ chuyên ngành.
Tuy nhiên, trong mỗi ngành hẹp của khoa học kĩ thuật thì số lượng thuật ngữ
chuyên ngành là rất hạn chế, hơn nữa chúng rất thường được nhắc lại. Đối với
ngành hẹp, số lượng thuật ngữ rất ít và không vượt quá 150 - 200 đơn vị. Với sự
phát triển của khoa học kĩ thuật, thuật ngữ chuyên ngành đơn nghĩa có thể có nghĩa
bổ sung và trở thành thuật ngữ khoa học kĩ thuật và công nghệ phổ biến đa nghĩa,
còn thuật ngữ khoa học kĩ thuật và công nghệ phổ biến đa nghĩa có thể bị mất
nghĩa của mình và trở thành thuật ngữ chuyên ngành đơn nghĩa.
Từ vựng khoa học kĩ thuật và công nghệ phổ biến
Từ vựng khoa học kĩ thuật và công nghệ phổ biến là tập hợp từ vựng của các thuật
ngữ được biểu thị bằng từ và cụm từ, phần lớn các từ và cụm từ này là đa nghĩa và
đa chức năng. Tương quan giữa số lượng thuật ngữ và từ vựng khoa học kĩ thuật và
công nghệ phổ biến trước hết phụ thuộc vào thể loại văn bản khoa học kĩ thuật và
công nghệ.
Thuật ngữ có ưu thế hơn trong thể loại tài liệu kĩ thuật: trong các bảng liệt kê,
cataloge và v.v., từ vựng khoa học kĩ thuật và công nghệ phổ biến thường được sử
dụng trong thể loại bài báo hoặc sách chuyên khảo.
Các từ khoa học kĩ thuật và công nghệ phổ biến có nguồn gốc nước ngoài thường
được ưa thích sử dụng, có thể, dễ phân biệt tư duy khoa học kĩ thuật và công nghệ
một cách chính xác hơn. Ví dụ, trong tiếng Anh thay cho động từ "to say" thường
sử dụng các động từ "to assert, to state, to declare", thay cho "to clean" là "to
purify". Như vậy, tương ứng với câu "Xung được truyền." là câu tiếng Anh "Pulse
is initiated." hoặc "Pulse is generated.", mà không phải là "Pulse is given." hoặc
"Pulse is sent.".
Các từ tập hợp nghĩa trong văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ\
Về mặt hình thức thì các đơn vị này được biểu thị bằng các liên từ, cụm liên từ,
trạng từ, từ và cụm từ đệm, các mệnh đề nhân xưng không xác định, vô nhân xưng
và đồng nghĩa. Trong văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ, các đơn vị tổ chức
đó là: các từ dẫn ngữ cảnh lôgích và các từ đặc trưng cho mức độ khách quan của
thông tin.
a) Văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ
Văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ đòi hỏi các lập luận phải có tính lôgích hết
sức nghiêm ngặt, thông tin trong văn bản phải khách quan và có hệ thống. Từ ngữ
trong văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ đóng vai trò đặc biệt quan trọng, bởi
vì chúng thực hiện các chức năng đặc thù của phong cách khoa học kĩ thuật và
công nghệ.
Các từ mang tính quán ngữ thực hiện chức năng tổ chức dẫn ngữ cảnh lôgích trong
văn bản tiếng Anh kĩ thuật không mang sắc thái đặc trưng như các thuật ngữ
chuyên ngành. Theo A.L.Pụmpanski, các đơn vị tổ chức này thực hiện nhiều thao
tác lôgích, phổ quát đối với phong cách chức năng khoa học kĩ thuật và công nghệ
của tất cả các ngôn ngữ trên thế giới. Dựa vào chức năng hoạt động trong văn bản
khoa học kĩ thuật và công nghệ, các đơn vị này có thể là:
• Các quán ngữ với nghĩa khẳng định các lập luận đã được nêu trước đó:
- also, consequenly, in consequense, hence, thus, therefore: "do đó";
- therefore, consequenly, hence, so, thus: "vì thế nên";
- in this way, in this manner, thus, so: "như vậy";
- thus, thereby: "do vậy";
- as a result, as a consequence, in consequence: "kết quả là, hậu quả là";
- accordingly, in line, in keeping: "tương ứng với";
- for that reason: "vì, do";
- similarly, analogously: "tương tự, như vậy";
- here, then, thereby, by doing so: "ở đây";
- in such a case, then: "trong trường hợp này".
• Các quán ngữ với nghĩa phủ định các lập luận đã nêu:
- however, but: "tuy nhiên";
- on the other hand, also, again, alternatively: "mặt khác";
- even so, nevertheless, none the less: "tuy vậy";
- yet: "vẫn";
- contrary to this, hence: "ngược lại".
• Các quán ngữ với nghĩa mở rộng các lập luận đã nêu:
- also, in addition: "ngoài ra";
- again, in turn: "đến lượt mình";
- here, also, here again: "và trong trường hợp này";
- for other reasons: "vì những lí do khác".
• Các quán ngữ với nghĩa giới hạn các lập luận đã nêu:
- for the purpose: "đối với mục đích này";
- for such purposes: "đối với các mục đích này";
- for our purposes: "đối với mục đích của chúng ta";
- for the purpose in view: "đối với mục đích được đặt ra";
- toward this end, to this end: "với mục đích này";
- to do this, for doing this: "đối với điều này";
- viewed in this way, from this point of view, on this view: "theo quan điểm này";
- in this respect: "trong quan hệ này";
- here, now, specifically: "trong trường hợp này";
- at most: "trong trường hợp tốt nhất";
- in any case, in any even, if anything: "trong bất cứ trường hợp nào".
• Các quán ngữ với nghĩa chỉ thời gian thực hiện nghiên cứu:
- first: "đầu tiên";
- from the very beginning: "ngay từ đầu";
- from the first, initially, as a start: "ban đầu, trước tiên";
- so far, thus, to date, to this point: "đến nay";
- recently: "gần đây";
- first of all, to begin with: "trước hết";
- until lately: "đến thời gian gần đây";
- in the last few years: "trong vài năm trở lại đây";
- at the time: "trong khi";
- for some time: "trong khoảng thời gian";
- during that period: "trong thời gian này";
- by then: "đến thời điểm đó";
- this time: "lần này";
- since: "từ khi";
- since that time: "từ thời điểm đó";
- then, next, now, hereafter: "tiếp theo";
- later, later on, presently: "sau đó";
- in what follows: "tiếp tục";
- subsequently, then: "sau đó";
- in the near future: "trong tương lai gần";
- in the following year: "trong năm tới";
- eventually, finally, ultimately: "và cuối cùng, cuối cùng là";
- hence, ultimately, eventually: "kết quả là, tóm lại".
• Quán ngữ với nghĩa chỉ ra vị trí mô tả nghiên cứu:
- here: "ở đây, trong sơ đồ dưới đây, ở công trình này";
- presently: "ở bài báo này";
- elsewhere: "trong công trình khác".
• Các quán ngữ với nghĩa chỉ sự lập luận theo trật tự:
- first, firstly: "thứ nhất";
- second, secondly: "thứ hai";
- third, thirdly: "thứ ba";
- above: "ở trên";
- in the following, later, below: "dưới đây".
• Các quán ngữ chỉ sự đơn giản hóa, rút gọn hoặc chi tiết hóa lập luận:
- for simplicity, for simplicity's sake: "để đơn giản";
- for clarity, for the sake of clarity: "để rõ ràng";
- for convenience, for the sake of convenience: "để thuận tiện";
- for details: "để biết chi tiết";
- otheriwise expressed, or else: "nói cách khác";
- in short, or briefly: "tóm lại";
- viz namely, that is to say: "cụ thể là";
- that is to say, such as, or i.e.: "nghĩa là, tức là".
• Các quán ngữ với nghĩa minh họa lập luận:
- for example, by way of example, thus for example, thus, e.g., such as: "ví dụ, ví
dụ là, chẳng hạn như"
• Các từ và cụm từ thực hiện liên kết phụ thuộc ở đầu câu mệnh đề:
- that, who, which: "điều mà, người mà, cái mà";
- whose: "mà của người đó";
- when: "khi (mà)";
- where: "nơi (mà)";
- under which: "dưới chỗ (mà)";
- among which: "trong số (mà)";
- from which: "từ chỗ (mà), từ những";
- through which: "qua chỗ (mà)";
- whereas: "trong khi";
- whereby: "bằng cách";
- wherein: "trong những".
Cần nhận thấy rằng do phần các từ và cụm từ đã nêu thực hiện các thao tác lôgích
rất giống nhau nên giới hạn nghĩa của chúng trực tiếp phụ thuộc vào nội dung cụ
thể trong câu, đoạn văn bản hoặc tổng thể cú pháp lớn (ngữ cảnh).
Các từ tổ chức dẫn ngữ cảnh lôgích có thể đuợc biểu thị trong văn bản khoa học kĩ
thuật và công nghệ bằng các mệnh đề vô nhân xưng và tổ hợp trạng ngữ, cùng thực
hiện các chức năng như từ đã nêu trên:
• Các tập hợp từ:
- it follows, it results, it appears from this: "từ đây suy ra";
- it can be seen from this: "từ đây có thể thấy";
- whence it appears: "từ đó suy ra";
- does not follow: "từ đây không suy ra";
- it used to be thought: "trước đây người ta cho rằng";
- it has been reported: "đã thông báo trước".
• Các mệnh đề và tập hợp từ:
- it is also shown: "mặt khác (ngoài ra) cho thấy";
- it must also be borne in mind: "cũng cần lưu ý";
- it will be seen presently, however: "tuy nhiên dưới đây sẽ cho thấy";
- we gave already seen: "chúng ta đã thấy";
- it had been previously observed: "trước đây đã cho thấy".
• Các tập hợp từ đóng vai trò quán ngữ:
- as shown: "như đã thấy";
- as already stated: "như đã chỉ ra";
- as chapter V has indicated: "như đã thấy ở chương V";
- as noted later, as will be noted later: "như sẽ thấy dưới đây".
b) Các từ đặc trưng cho mức độ khách quan của thông tin
Các đơn vị ngôn ngữ biểu đạt mức độ khách quan của thông tin trong văn bản khoa
học kĩ thuật và công nghệ được thể hiện bởi các từ và cụm từ tình thái như: cho
rằng, nêu lên, khẳng định, có thể, có lẽ, có khả năng, dường như, chỉ ra, tất nhiên,
không nghi ngờ, có nghĩa là, hiển nhiên, đương nhiên và v.v. Vai trò chức năng
của các đơn vị ngôn ngữ này là đặc biệt to lớn, bởi vì không có chúng thì nội dung
biểu đạt tương đối biến thành tuyệt đối.
Về hình thức, các đơn vị này được biểu thị bằng các phương pháp khác nhau, phân
biệt đáng kể phụ thuộc vào ngôn ngữ cụ thể. Trong tiếng Anh kĩ thuật chúng được
thể hiện rộng rãi bằng các động từ đặc trưng và trạng từ đặc trưng của phong cách
khoa học kĩ thuật và công nghệ.
Như vậy, với những đặc trưng về phong cách, ngôn ngữ khoa học kĩ thuật và công
nghệ có thể được nghiên cứu trên nhiều bình diện khác nhau của các chuyên ngành
kĩ thuật và công nghệ khác nhau. Là chỉ báo ngôn ngữ của cách mạng khoa học kĩ
thuật, văn bản khoa học kĩ thuật và công nghệ phản ánh đầy đủ trình độ phát triển
về ngôn ngữ trong lĩnh vực kĩ thuật và công nghệ của một xã hội nhất định và, qua
ngôn ngữ, phản ánh trình độ phát triển của xã hội.Từ vựng thuật ngữ khoa học kĩ
thuật và công nghệ.
Và đây là các từ thông dụng về Hóa Học:
Axít (hoá) Acid
Bazơ (hoá) Base
Clo (hóa) Chlorine
Căn (toán) căn bậc 2 Root-Square (second) root
Cơ học Mechanics
Cơ học lượng tử Quantum mechanics
Công thức Formula
Cổ sinh vật học Pal (a)eonotology
Dân tộc học Ethnology
Di truyền học Genetics
Dung dịch Solution
Dự báo học Forecasting study
Dự kiến khoa học Scientific prediction
Dược học Pharmacy
Dược lý Pharmacycology
Đại số học Algebra
Địa chất học Geology
Địa lý học Geography
Địa thế, địa hình (phép đo vẽ) Topography
Điều khiển học Cybernetics
Định lý Theorem
Động vật học Zoology
Giải phẫu học Anatomy
Hình học Geometry
Hoá học Chemistry
Chất kết tủa (làm lắng) Precipitate
Khảo cổ học Archaeology
Khí tượng học Meteorology
Khoa học các khoa học Science of sciences
Nhà khoa h
ọc Scientist
Khoa học chính xác Exact science
Khoa học lý thuyết Theoretical science
Khoa học nhân văn Human science
Khoa học thuần tuý Pure science
Khoa học thực hành Practical science
Khoa học ứng dụng Applied science
Khoa học tự nhiên
Natural science
Khoa học xã hội Social science
Khoáng vật học Mineralogy
Kỹ sư Engineer
Nhà k
ỹ thuật Technologist, technician
Kỹ thuật (công nghệ học) Technology
Kỹ thuật Technics, technique
Lượng giác học Trigonometry
Lưu huỳnh Sulphur
Năng lư
ợng Energy
Nhân lo
ại học Anthropology
Nhân lo
ại học hình thái Anthropomorphology
Thuyết nguồn gốc vũ trụ (thiên
thể học, tinh nguyên học)
Cosmology
Nitơ
Nitrogen
Ống thử Test-tube
Phốt pho Phosphorus
Phương trình Equation
Sinh lý học Physiology
Sinh quyển Biosphere
Sinh thaí học Ecology
Sinh vật Biology
Số học Arithmetic
Tâm lý học Psychology
Thí nghiệm Experiment
Phòng thí nghiệm Laboratory, lab
Thông tin học Computer science, Information science,
Data processing
Thuỷ văn học Hydrography
Thực vật học Botany
Tiên đề (toán) Axiom
Toán học Mathematics
Trường (vật lý) Field
Bệnh học tinh thần, tâm thần Psychiatry
Tội phạm học Criminology
Trí tuệ quyển
Noosphere
Tự động Automatics
Vận trù học Operational research (Operations research)
Nhà v
ật lý Physicist
Vật lý học Physics
Vũ trụ luận Cosmology
Vũ trụ vi mô Microcosm
Vũ trụ vĩ mô Macrocosm
Xã hội học Sociology
Xác xuất và lý thuyết xác xuất Probability and theory of probability
Chất xúc tác Catalyst